Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1

Chuyên ngành : Kế Toán
Mã số
: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PSG,TS. ĐOÀN VÂN ANH

HÀ NỘI, NĂM 2017


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Cán bộ nhân viên, Thầy cô
giáo trong Khoa Sau Đại Học và trong trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tôi có được nền tảng kiến
thức vững chắc phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS,TS. Đoàn Vân Anh,
người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các anh chị Phòng tài chính –
kế toán và các cán bộ nhân viên tại đơn vị khảo sát đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá
trình điều tra, khảo sát, thu thập và cung cấp thông tin của đơn vị làm cơ sở cho việc

phân tích, tổng hợp và hoàn thành luận văn cao học này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu.................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG.............................................................................................................8
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp.....................................................................................................8
1.2.Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp..........11
1.2.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.........................................11

1.2.1.1.Khái niệm chi phí xây lắp.....................................................................11
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất...................................................................12
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp..................................16
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp...............................................16
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp................................................17
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.............19
1.2.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...............20
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
................................................................................................................................. 21
1.3.1. Quy định kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp…..................................................................................................21
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp................................................................25


6

1.3.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
......................................................................................................................... 25
1.3.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................27
1.3.2.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................28
1.3.2.4. Kế toán chi phí máy thi công...............................................................29
1.3.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................30
1.3.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp..........................................32
1.3.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang............................................34
1.3.4.Tính giá thành sản phẩm xây lắp.................................................................36
1.3.4.1. Đối tượng tính giá thành.....................................................................36
1.3.4.2. Kỳ tính giá thành.................................................................................36
1.3.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY

DỰNG HUD1.........................................................................................................39
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1........................39
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1........................39
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...............................40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty...........................................41
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý...........................................................41
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty..............................43
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty..........................................45
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.......................................................45
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty..............................................48
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1........................................................49
2.2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty.............................49
2.2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..............................49
2.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................50
2.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp....................................................52
2.2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.................................................54
2.2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................56
2.2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.......................................................60
2.2.1.7. Chi phí bảo hành công trình...............................................................61


7

2.2.1.8. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện khoán......................62
2.2.1.9. Kế toán chi phí thiệt hại trong xây lắp................................................64
2.2.1.10. Kế toán các khoản giảm chi phí sản xuất xây lắp.............................65
2.2.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty..........................66
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty..........................................................67
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.....................................67
2.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................68
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân..............................................................................69
CHƯƠNG 3 : CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.........................................................................74
3.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1...................................................74
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1............................................76
3.2.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ................................76
3.2.2. Hoàn thiện phân loại chi phí......................................................................77
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.....................................78
3.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................78
3.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp....................................................80
3.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..................................................81
3.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................82
3.2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.......................................................83
3.2.3.6. Kế toán chi phí bảo hành công trình...................................................83
3.2.3.7. Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại trong xây lắp..............................84
3.2.4. Giải pháp khác...........................................................................................85
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................85
3.3.1. Về phía nhà nước và cơ quan chức năng....................................................85
3.3.2.Điều kiện từ phía Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1..................87
3.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu.....................................................................87
3.5. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu
trong tương lai.......................................................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................90



8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

5


CPNLVL

Chi phí nguyên liệu, vật liệu

6

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

7

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

8

CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

8

HMCT

Hạng mục công trình

9

PX


Phân xưởng

10

TK

Tài khoản

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

KTX

Ký túc xá

13

XDCB

Xây dựng cơ bản

14

CPKHTSCĐ Chi phí khấu hao tài sản cố định


15

CPCCDC

Chi phí công cụ dụng cụ

16

CPSX

Chi phí sản xuất


9

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng câu hỏi phỏng vấn
Sơ đồ 1.1:Trình tự hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại đơn vị
giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch
toán riêng.
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại đơn vị
giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế
toán riêng.
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị nhận khoán
trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Phụ lục 04
Phụ lục 05
Phụ lục 06
Phụ lục 07

Phụ lục 08

Phụ lục 09
Phụ lục 10
Phụ lục 11
Phụ lục 12

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Bảng 2.2: Phiếu chi
Bảng 2.3: Hóa đơn GTGT
Bảng 2.4: Phiếu nhập kho
Bảng 2.5: Phiếu xuất kho
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 621

Phụ lục 13
Phụ lục 14
Phụ lục 15

Phụ lục 16
Phụ lục 17
Phụ lục 18


10

Bảng 2.7: Hợp đồng giao khoán nhân công
Bảng 2.8: Bảng chấm công
Bảng 2.9: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Bảng 2.10: Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài
Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.12: Hợp đồng kinh tế
Bảng 2.13: Hóa đơn GTGT
Bảng 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623
Bảng 2.15: Bảng chấm công
Bảng 2.16: Bảng thanh toán tiền lương tháng 10 năm 2016

Phụ lục 19
Phụ lục 20
Phụ lục 21
Phụ lục 22
Phụ lục 23
Phụ lục 24
Phụ lục 25
Phụ lục 26
Phụ lục 27
Phụ lục 28

Bảng 2.17: Hóa đơn GTGT

Bảng 2.18: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Bảng 2.19: Bảng kê chi phí bằng tiền khác
Bảng 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627
Bảng 2.21: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 2.22: Bảng chi phí sản xuất – giá thành

Phụ lục 29
Phụ lục 30
Phụ lục 31
Phụ lục 32
Phụ lục 33
Phụ lục 34


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản có vị thế hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của
lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân
thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các
công trình. Trên thế giới, ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan
trọng, là bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế
giới, trong bảng xếp loại các ngành tạo nguồn thu chủ yếu và sử dụng nhiều lao
động của nền kinh tế, luôn thấy có tên ngành xây dựng.



Về góc độ lý luận:

Hiện nay nước ta đã là hội viên không thường trực của tổ chức kinh tế thế giới

WTO. Trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay một mặt mở ra cho Doanh nghiệp
những cơ hội thuận lợi để phát triển, mặt khác cũng tạo cho doanh nghiệp không ít
những khó khăn và thách thức. Ngành xây dựng cơ bản đang vận động không ngừng,
đang có những bước chuyển mình đánh dấu một bước ngoặt mới cho ngành trong sự
phát triển của đất nước. Và góp phần tạo nên nét bản sắc văn hóa, thẩm mỹ và phong
cách kiến trúc riêng của Việt Nam được bạn bè quốc tế công nhận.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, kế toán ngày càng
hoàn thiện cả về nội dung và hình thức. Thực sự đã trở thành công cụ không thể
thiếu của nền kinh tế, kiểm soát và điều hành các hoạt động kế toán tài chính của
các đơn vị. Là một khâu quan trọng của công tác hoạt động tài chính, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng với
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp và còn có vai trò không thể thiếu
trong việc tăng cường quản trị doanh nghiệp và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào doanh nghiệp có thể đảm bảo sự bù đắp chí phí bỏ ra và có lãi hay
không? Mặt khác để phát triển lâu dài và bền vững doanh nghiệp phải luôn tuân thủ


2

các qui luật kinh tế thị trường mà trước hết là giá cả sản phẩm phải linh hoạt.
Ngoài ra, hiểu rõ và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành vào thực tiễn trong các doanh nghiệp
xây lắp là không đơn giản và cần phải làm sáng tỏ.



Về góc độ thực tiễn

Trong những năm gần đây lĩnh vực xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng

luôn là lĩnh vực có tiềm năng kinh tế lớn của cả nước, là lĩnh vực quan trọng cho sự
phát triển của đất nước. Nghiên cứu đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1” là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn lớn.
Thực tế kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ
phần đầy tư và xây dựng HUD1 còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện hành. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp chưa khoa học, chưa đáp ứng được nhu cầu cho các cấp quản trị doanh
nghiệp. Vì vậy, cần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đã thu
hút được sự quan tâm của rất nhiều tác giả Việt Nam từ nhiều năm nay. Sau đây là
tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn:
Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt: “ Kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Bảo Sơn” luận
văn đã phân tích rất chi tiết những lý thuyết cơ bản xung quanh vấn đề tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Từ thực
trạng nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị như: Đơn vị nên mở các tài khoản
chi tiết cho TK 623, TK 627 để cung cấp những thông tin chi tiết hơn về các yếu tố


3

trong từng khoản mục và đơn vị nên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu sử dụng
không hết để làm căn cứ giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Hòa: “Kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thương mại và
đầu tư xây dựng Minh Ngân” Về lý luận tác giả đã đề cập khá đầy đủ và chi tiết
những vấn đề cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Về thực tiễn đề tài nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhưng phần hoàn
thiện về kế toán quản trị chưa sát thực với doanh nghiệp xây lắp mà được hoàn
thiện giống như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Nguyễn Thùy Dương: “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Thành Đạt”
Tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu đưa ra thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Thành Đạt nên
tính khái quát chưa cao. Tác giả đã không đề cập thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây dựng theo góc độ kế toán quản trị. Cách tiếp cận giữa
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị của tác giả còn rời rạc, chưa chặt chẽ,
trình bày riêng rẽ chưa đan xen kết hợp với nhau để thấy được sự khác biệt.
Luận văn thạc sỹ năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Thu: “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10”. Luận
văn đã đề cập đến những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp, nêu thực trạng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10. Trong luận văn tác giả đã trình bày
được những hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty như việc xác định chi phí sản xuất chung còn chưa hợp lý, xác định
nguyên vật liệu không thống nhất, công tác đánh giá sản phẩm dở dang còn hạn
chế…từ đó tác giả cũng đưa ra những giải pháp khắc phục về hoàn thiện phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất chung( bảng tính và phân bổ khấu hao), nguyên vật
liệu ( mở sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang”.


4


Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Vũ Ngọc Oanh: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ xây dựng A-D” đưa ra được những đánh giá cũng như đề ra các giải
pháp hoàn thiện, đề tài có điểm mạnh là đề xuất được những báo cáo kế toán quản
trị có tính thực tiễn trong công việc kiểm soát vấn đề chi phí và giá thành trong
Công ty.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp khác nhau, nhưng chưa
có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
 Về mặt lý luận:
Tìm hiểu lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp tại các công ty xây dựng.

 Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, trên cơ sở đó rút ra
được những ưu, nhược điểm về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công Ty.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tại tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1.
Về thời gian: Số liệu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp năm 2016.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu lý luận kế toán chi phí phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây dựng trên góc độ kế toán tài chính, giới hạn ở nghiên cứu


5

theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Để đạt được ba mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi
để từ đó đi tìm kiếm câu trả lời như sau:
 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong các công ty xây dựng?
 Thực trạng vận dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1?
 Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1?
6. Phương pháp nghiên cứu.
Với đặc thù vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng, do đó đề tài sử
dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu bao gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
* Đối với các dữ liệu sơ cấp: được thu thập bằng việc quan sát, ghi chép có
hệ thống, phỏng vấn trực tiếp từ cán bộ quản lý và phòng kế toán Công ty thực tế
khảo sát để nhằm thu thập dữ liệu.
 Xác định mục đích phỏng vấn: Để nhằm thu thập các thông tin về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1.
 Bảng câu hỏi phỏng vấn. (Phụ lục 01)
 Đối tượng phỏng vấn: Các nhà quản trị công ty, kế toán trưởng, các kế toán viên

trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
 Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp( qua điện thoại và
mail) các nhà quản trị, kế toán trưởng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
 Phương pháp quan sát trực tiếp tại trụ sở công ty và một số công trình đang thi
công, quan sát môi trường làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp….


6

* Đối với dữ liệu thứ cấp:
 Nghiên cứu tài liệu kế toán của Công ty để thu thập dữ liệu trên cơ sở các
phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá,
phương pháp tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán). Từ đó thu thập
được các thông tin và tài liệu về sự vận dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ
sách và báo cáo kế toán liên quan đến nội dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Kết quả thu thập được giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng HUD1.
 Nghiên cứu giáo trình kế toán tài chính, các luận văn liên quan đến đề tài
được công bố công khai...nhằm tìm hiểu các vấn đề có tính chất lý luận như khái
niệm, bản chất, phương pháp xác định chi phí, xác định giá thành...
 Nghiên cứu ở các tài liệu khác như Luật kế toán, nghị định thông tư hiện
hành, cụ thể Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 10/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư
200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp...
 Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Thông qua các dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh

phân tích các hiện tượng, các số liệu điều tra được làm cơ sở cho việc đánh giá thực
trạng tổ chức hạch toán kế toán ở công ty, từ đó đưa ra kết luận tổng quan về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, đề xuất các biện pháp
hoàn thiện.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.


7

Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và xây dựng HUD1.
Chương 3. Các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và xây dựng HUD1.


8

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định, tạo dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân, của tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm
riêng biệt về kinh tế - kỹ thuật thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp (SPXL) và quá
trình tạo ra sản phẩm (SP) của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi
phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) trong các doanh nghiệp
xây lắp như sau:
Thứ nhất: sản phẩm xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc,...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài, chứa đựng
nhiều hao phí về vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ
bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công.
Việc quản lý, theo dõi quá trình sản xuất, thi công phải đảm bảo chặt chẽ, sử dụng
vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng công trình.
Mỗi sản phẩm xây lắp là một công trình hoặc hạng mục công trình riêng biệt,
có yêu cầu về mặt thiết kế, mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác
nhau, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây
dựng đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù
hợp với đặc điểm từng công trình cụ thể. Có như vậy, việc sản xuất mới mang lại
hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo cho sản xuất được liên tục.


9

Sản phẩm xây lắp là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn hàng
sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình, hạng mục công trình đòi
hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức khác nhau trên các địa điểm khác nhau nên
biện pháp tổ chức thi công phải luôn thay đổi cho phù hợp với từng loại sản phẩm
xây lắp, đảm bảo việc thi công đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cũng do tính chất đơn
chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và
cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp. Vì vậy, cần hạch toán
chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm riêng biệt (từng công trình, từng

hạng mục công trình hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp).
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp có giá trị khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài:
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời, chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như mưa, lũ lụt.., do đó
việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Đặc điểm này
đòi hỏi việc tổ chức quản lý lao động, vật tư phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo
chất lượng công trình nhanh, đúng tiến độ khi thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện
thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng thi công thì có thể sẽ
phát sinh các khối lượng công việc khác như phá đi làm lại, phát sinh do ngừng sản
xuất...nên doanh nghiệp cần có kế hoạch điều tiết cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
thi công công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay bàn giao đưa vào sử dụng.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản
lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn hiệu quả cao nhất.


10

Thứ ba: Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận cho nên tính chất hàng hóa của SPXL không thể hiện rõ:
Sản xuất ra sản phẩm của các loại hàng hóa khác là quá trình một chiều: sản
phẩm được sản xuất ra hàng loạt, sau đó mới bán cho người tiêu dùng thông qua giá
thỏa thuẩn. Còn với hoạt động xây lắp, giá cả của sản phẩm xây lắp được tiến hành
trước khi tiến hành hoạt động thi công. Bên chủ đầu tư đặt hàng cho bên thi công,

hai bên sẽ tiến hành thẩm định dự toán trước khi hoạt động xây dựng được tiến
hành. Điều này làm cho tính chất hàng hóa của SPXL không thể hiện rõ vì đã có sự
quy định về giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng
thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
Thứ tư: sản phẩm xây lắp thường được diễn ra ngoài trời, cố định tại nơi
sản xuất và chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết
còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm:
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng...
Vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp thường thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi
công công trình; trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động vật tư chặt
chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi môi trường điều kiện thời tiết thuận
lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có
thể phát sinh các khối lượng công trình và gây thiệt hại cho sản xuất, vì thế doanh
nghiệp cần có chế độ điều chỉnh cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Thứ năm: Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện
nay phổ biến theo phương thức khoán gọn:
Các công trình, hạng mục công trình giao trong nội bộ doanh nghiệp thường
theo hình thức khoán gọn không chỉ bao gồm tiền lương mà cả các chi phí về vật
liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.


11

Những đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải tuân
thủ chế độ kế toán, vừa phải phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh
doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế toán, cung cấp kịp thời những

thông tin cho quản lý.
1.2.Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.1.1.Khái niệm chi phí xây lắp.
 Chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 “ Chuẩn mực chung”
(VAS 01) định nghĩa chi phí: Là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Thương Mại, chi phí
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sản xuất:
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của con người. Quá
trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hóa để
tạo ra các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư
liệu lao động, và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của
người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao


12

động, quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó là sự tiêu hao ba yếu tố trên.
Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa, tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất,
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của
vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao
động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao
động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở
thành sản phẩm xây dựng.
Thông tin về CPSX là hết sức quan trọng vì nó phản ánh trong kỳ doanh
nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí và nguyên nhân do đâu, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể
giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích
hợp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,
do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Việc hạch toán chi
phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho
việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh
tế trong các đơn vị xây lắp. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân
loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

 Phân loạị theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố như sau:
- CPNLVL: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.


13


- CPNC: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sửa dụng máy thi
công và nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công của doanh nghiệp.
- CPCCDC: Là phần giá trị hao mòn của công cụ dụng cụ sử dụng trong quá
trình sản xuất xây lắp.
- CPKHTSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt động
sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh
nghiệp ở trong doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình sản xuất xây lắp
doanh nghiệp phải bỏ ra những loại chi phí gì. Nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí xây lắp theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ
sở để phân tích kiểm tra dự toán chi phí xây lắp và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là
cơ sở để tính mức hao hụt vật chất và thu nhập doanh nghiệp.

 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí .
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích công dụng giống
nhau được xếp chung vào một khoản mục chi phí, không cần xét đến chi phí có nội
dung kinh tế như thế nào. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp
được phân chia thành các khoản mục như sau:
- CPNVLTT: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản phẩm
xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung, chi phí máy thi
công.
- CPNCTT: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tích chất
lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp.
Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương của nhân viên
quản lý đội, nhân viên quản lý máy thi công.



14

- CPSDMTC: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công
nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nguyên liệu và động lực
dung cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng máy thi công như: chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công…
Khoản mục này không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
công nhân điều khiển máy.
- CPSXC: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong
từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp(kể cả
phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền
lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ
tiền ăn ca của đội, bộ phận). Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung
sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý phân
xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
 Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân
xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
 Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ
cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng tài sản thuê

ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại.
 Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng.


15

 Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành…

 Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự
như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi
công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các
đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.

 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành: Chi phí cố định (chi phí

bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến) và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (Định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng hoạt động
trong kỳ.
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
VD: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lương
theo hình thức khoán)…


×