Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP phương đông – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.6 KB, 108 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS.Doãn Kế Bôn đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong khoa Sau đại
học, khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại đã dạy bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Ngân
hàng Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm

Học viên

Trần Xuân Huy

LỜI CAM ĐOAN


ii

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong bản luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng năm



Học viên

Trần Xuân Huy


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG................................................................................................x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài......................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
6. Dự kiến kết quả đóng góp của đề tài...............................................................5
7. Kết cấu luận văn...............................................................................................5
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................6
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ..........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................6
1.1.2. Ý nghĩa của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ7

1.1.3. Các bên tham gia.....................................................................................9
1.1.4. Phân loại thư tín dụng..........................................................................10
1.1.5. Quy trình thực hiện TTQT theo phương thức TDCT........................11
1.2.

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ........................................12
1.2.1 Khái niệm rủi ro, nguy cơ rủi ro, tổn thất............................................12


iv

1.2.2. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất.....................................................13
1.2.3. Phân loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại NHTM........................................................................................14
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................17
1.3.1. Khái niệm và mục đích quản trị rủi ro................................................17
1.3.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro, quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế
bằng phương thức TDCT.............................................................................17
1.3.1.2. Mục đích quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ.................................................................................17
1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại................................18
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức
TDCT tại các NHTM......................................................................................19
1.3.3.1. Nhận dạng rủi ro.............................................................................19
1.3.3.2. Phân tích rủi ro................................................................................22

1.3.3.3. Đo lường rủi ro................................................................................23
1.3.3.4. Phòng ngừa rủi ro...........................................................................25
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM....................................26
1.3.4.1 Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới QTRR trong hoạt động TTQT theo
phương thức TDCT ở các NHTM................................................................27
1.3.4.2. Yếu tố khách quan ảnh hưởng tới QTRR trong hoạt TTQT theo
phương thức TDCT ở các NHTM................................................................28
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT VÀ
BÀI HỌC RÚT RA CHO NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ
NỘI...................................................................................................................... 30


v

1.4.1. Kinh nghiệm từ một số ngân hàng trong và ngoài nước....................30
1.4.1.1. Một số kinh nghiệm từ ngân hàng JP.Morgan Chase....................30
1.4.1.2. Kinh nghiệm của NHTMCP Ngoại thương Vietcombank..............31
1.4.1.3. Kinh nghiệm của NHTMCP Công thương Vietinbank...................32
1.4.2. Bài học rút ra cho ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Hà
Nội....................................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................34
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG
– CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................................35
2.1 GIỚI THIỆU NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.....35
2.1.1 Giới thiệu chung.....................................................................................35
2.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua một số
chỉ tiêu..............................................................................................................36

2.2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TDCT TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI...............39
2.2.1. Khái quát quy trình TTQT theo phương thức TDCT tại NHTMCP
Phương Đông – chi nhánh Hà Nội.................................................................39
2.2.2. Kết quả TTQT theo phương thức TDCT tại NHTMCP Phương Đông –
chi nhánh Hà Nội............................................................................................40
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NHTMCP PHƯƠNG
ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................42
2.3.1. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới QTRR trong hoạt động TTQT theo
phương thức TDCT tại NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Hà Nội.......42
2.3.2. Yếu tố khách quan ảnh hưởng tới QTRR trong hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT ở NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Hà Nội. 45


vi

2.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG
ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................47
2.4.1 Nhận dạng các rủi ro..............................................................................48
2.4.2. Phân tích rủi ro.....................................................................................50
2.4.3. Đo lường rủi ro......................................................................................55
2.3.4. Phòng ngừa rủi ro.................................................................................57
2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................61
2.5.1. Một số kết quả đạt được.......................................................................61
2.5.2. Một số hạn chế.......................................................................................63
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế..............................................................64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................68
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NHTMCP PHƯƠNG
ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................................69
3.1.ĐỊNH HƯỚNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TDCT TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI...............69
3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NHTMCP
PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................................................70
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NHTMCP
PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................................................72
3.3.1. Giải pháp về công tác nhận dạng rủi ro của chi nhánh......................72
3.3.2. Giải pháp về công tác phân tích rủi ro của chi nhánh........................73
3.3.3. Giải pháp về công tác đo lường rủi ro của chi nhánh.........................77
3.3.4. Giải pháp về công tác phòng ngừa rủi ro của chi nhánh....................77


vii

3.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ hoạt động TTQT theo phương
thức TDCT.......................................................................................................80
3.3.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá khách hàng........82
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................84
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước.................................................................84
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.............................86
3.4.3. Kiến nghị đối với Hội sở NHTMCP Phương Đông.............................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



viii

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Ký hiệu
L/C
NHCĐ
NHCK
NHNN
NHPH
NHTB
NHTM
NHTMCP
NHXN

QTRR
TDCT
TTQT
TTTC

Nguyên nghía
Thư tín dụng
Ngân hàng chỉ định
Ngân hàng chiết khấu
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng xác nhận
Quản trị rủi ro
Tín dụng chứng từ
Thanh toán quốc tế
Thị trường tài chính


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện TTQT theo phương thức TDCT
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Phương Đông - chi nhánh
2

Hà Nội

Trang
11
36


x

DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn 2014 – 2016
2
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.3.Tình hình TTQT tại NHTMCP Phương Đông – chi
3
nhánh Hà Nội
Bảng 2.4. Bảng danh mục rủi ro trong TTQT theo phương thức
4
TDCT tại NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.5. Số lần xuất hiện các rủi ro trong phương thức TTQT
5

theo phương thức TDCT tại NHTMCP Phương Đông – chi nhánh

Trang
37
38

41
48

55

Hà Nội
Bảng 2.6. Thang đo ảnh hưởng và khả năng xảy ra rủi ro trong
6

TTQT bằng phương thức TDCT của NHTMCP Phương Đông –

56

7

chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.7. Giá trị L/C chưa được thanh toán

62


xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Biểu đổ tăng trưởng vốn huy động của NHTMCP

Phương Đông - chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng rủi ro trong thanh toán TDCT tại NHTMCP
Phương Đông – chi nhánh Hà Nội năm 2016

Trang
36
48


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM hiện đại hoạt động đa năng nhằm
tăng thu nhập cho đơn vị mình, không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền
thống mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối,
TTQT, bảo lãnh… Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới
dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các
nghiệp vụ ngoại bảng, thì TTQT đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan
trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày
một tăng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
TTQT bằng phương thức TDCT là phương thức hay được sử dụng nhất trong
TTQT bởi tính tiện lợi, an toàn và những lợi ích mang lại trong giao dịch thương
mại quốc tế hơn hẳn những phương thức khác. Song không vì thế mà phương thức
này có ít hơn rủi ro so với các phương thức khác. Nắm rõ những rủi ro trong TTQT
bằng phương thức TDCT là một đòi hỏi cấp thiết trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu hiện nay. Rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT nếu xảy ra sẽ có
tác động rất lớn, không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà cả các tổ chức xuất nhập
khẩu tham gia phương thức TDCT.
Chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh của NHTMCP Phương Đông, trải qua quá

trình hoạt động và phát triển đạt được những thành tựu đáng kể, có nhiều sự thay
đổi mạnh mẽ. Song trong môi trường kinh doanh đầy biến động, rủi ro trong TTQT
theo phương thức TDCT cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức
tạp hơn về mức độ, chi nhánh Hà Nội chưa có một hệ thống QTRR hoàn chỉnh. Vì
vậy để phát triển ổn định, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo phương
thức TDCT luôn là mối quan tâm hàng đầu cho các NHTM nói chung và NHTMCP
Phương Đông nói riêng. QTRR tốt sẽ giảm thiểu được những thiệt hại về tài chính
của ngân hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, nâng cao uy tín và hình ảnh của
ngân hàng trong nước và khu vực.


2

Chính vì vậy, đề tài: “Quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều năm gần đây, đề tài liên quan đến QTRR trong TTQT theo
phương thức TDCT đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng tạp chí khoa
học, sách, báo cáo của Chính phủ, ấn phẩm báo chí, các ấn phẩm hội thảo, luận văn
thạc sỹ và tiến sỹ trong và ngoài nước.
Hầu hết các tạp chí khoa học, sách, báo đã hệ thống hóa và làm rõ về rủi ro
trong TTQT theo phương thức TDCT, hoạt động QTRR trong TTQT theo phương
thức TDCT của NHTM cũng như các mô hình, lý thuyết đánh giá QTRR nói chung;
mô tả được tầm quan trọng của việc QTRR theo phương thức này của NHTM hiện
nay. Cụ thể như sau:
(1) Trong cuốn Quản trị ngân hàng thương mại của Rose.P.S (2004) - NXB
Tài Chính, tác giả đã đưa ra các nội dung tổng quan về ngân hàng và dịch vụ ngân
hàng, tác động của chính sách và các quy định đối với hoạt động ngân hàng, tổ chức
và cấu trúc của ngân hàng, quản lý tài sản và phòng chống rủi ro tín dụng, quản lý

danh mục đầu tư và nguồn vốn, cho vay và TTQT.
(2) Trong cuốn Thanh toán quốc tế trong ngoại thương của PGS.TS. Đinh
Xuân Trình (2012) - NXB Thống kê, tác giả trình bày các nội dung liên quan đến
thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại, TTQT theo phương thức TDCT.
(3) Trong cuốn Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín
dụng chứng từ của PGS. TS Võ Thanh Thu (2011) - NXB lao động xã hội, tác giả
đã trình bày những thắc mắc về TTQT theo phương thức TDCT của các NHTM
Việt Nam.
(4) Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2011) trong cuốn Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng - Nhà xuất bản Thống Kê. Cuốn sách này, tác giả đã đưa ra những
khái niệm cơ bản về hoạt động TTQT của NHTM, làm rõ bản chất của hoạt động
TTQT, phương thức TDCT, đặc điểm, quy trình và nguyên tắc. Đặc biệt hơn cuốn
sách của tác giả đã chuyển tải những kiến thức lý luận thực tiễn với nội dung tân tiến


3

và hiện đại về QTRR trong kinh doanh ngân hàng đang được áp dụng phổ biến trên thế
giới; đồng thời chỉ ra khả năng vận dụng và gợi ý cho các NHTM Việt Nam.
(5) Đề tài thạc sỹ “Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ,
giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân – trường đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh chỉ tập trung nghiên cứu phạm vi của NHTM quốc doanh
và trong thời gian UCP600 mới bắt đầu có hiệu lực và các rủi ro được nghiên cứu
trong giai đoạn này chủ yếu được điều chỉnh bởi UCP500 & ISBP645.
(6) Luận văn thạc sĩ “Quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của Võ Thị Ái Trưng –
trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tập trung chủ yếu về thực trạng rủi
ro trong TTQT theo phương thức TDCT tại Agribank. Đồng thời luận văn còn đánh
giá được thực trạng quản trị rủi ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường
quản trị rủi ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng này.
(7) Chuyên đề tốt nghiệp “Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông”
của Đỗ Thành Quang - trường đại học Kinh doanh và công nghệ. Chuyên đề đã
trình bày các loại rủi ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông, nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động TTQT theo phương thức
TDCT của ngân hàng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi
ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng này.
Những đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện nay về
rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT. Trên cơ sở đó, học viên tiếp tục nghiên
cứu điểm mới của luận văn này là nghiên cứu rủi ro trong TTQT theo phương thức
TDCT tại một NHTM có quy mô trung bình, NHTMCP Phương Đông. Hơn nữa,
bởi vì từ trước đến nay chưa có đề tài nào của ngân hàng nghiên cứu về QTRR
trong TTQT theo phương thức TDCT tại NHTMCP Phương Đông – Chi nhành Hà
Nội dựa trên văn bản UCP600 và ISBP681. Do đó đề tài nghiên cứu không trùng
lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận về QTRR trong TTQT theo phương thức TDCT của
NHTM.
- Đánh giá thực trạng QTRR trong TTQT theo phương thức TDCT tại
NHTMCP Phương Đông - Chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra hạn chế của Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QTRR trong TTQT theo phương
thức TDCT tại NHTMCP Phương Đông - Chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: QTRR theo phương thức TDCT tại NHTM.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: NHTMCP Phương Đông - Chi nhánh Đông Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2014 – 2016 và định hướng đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung QTRR theo nhận dạng
rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, phòng chống rủi ro và phân tích thực trạng
giai đoạn 2014 - 2016, đề xuất giải pháp, định hướng đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tra cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu
liên quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn: giáo trình, tạp chí trong và ngoài
nước, công trình nghiên cứu như luận án, luận văn... về TTQT, TTQT theo phương
thức TDCT của các NHTM nói chung và NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Hà
Nội nói riêng để có thể khẳng định và khái quát lại những mặt đã đạt được của các
tác giả từ đó tìm ra điểm trống trong nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả, phân
tích, phương pháp so sánh, tổng hợp ... đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn trên cơ sở
các số liệu thống kê của NHTMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội nhằm làm sáng
tỏ vấn đề đặt ra trong đề tài.


5

6. Dự kiến kết quả đóng góp của đề tài
- Đề tài nghiên cứu tập trung hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QTRR trong
TTQT theo phương thức TDCT trên cơ sở đó nhận định được tầm quan trọng của
phương thức này trong thời đại hiện nay.
- Phân tích một cách có hệ thống và khoa học thực trạng QTRR trong TTQT
theo phương thức TDCT giai đoạn 2014 - 2016 tại NHTMCP Phương Đông – chi

nhánh Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QTRR trong TTQT theo
phương thức TDCT tại NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Phương Đông – chi
nhánh Hà Nội.


6

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm
Tại điều 2, UCP600, TTQT theo phương thức TDCT là phương thức thanh
toán, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức
thư (gọi là thư tín dụng – letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Các chức năng cơ bản của thư tín dụng (L/C):
- Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán thông dụng trong
mua bán quốc tế. L/C được sử dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc lập
của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc
vào thiện chí thanh toán của người mua.
- Chức năng tín dụng: Ngân hàng có thể chiết khấu chứng từ hàng xuất của
người xuất khẩu với điều kiện là những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ.
Các đặc điểm của thư tín dụng:
- L/C là giao dịch kinh tế hai bên, chỉ giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất
khẩu, mọi chỉ thị, yêu cầu của nhà nhập khẩu do ngân hàng phát hành đại diện.
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: L/C thể hiện cam kết thanh
toán của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được
bộ chứng từ phù hợp, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng sau đó lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng này.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và chỉ thanh toán căn cứ vào chứng từ: Các
ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên
bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp theo yêu cầu của L/C hay


7

không. Khi chứng từ được xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh
toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ
của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Bộ chứng từ phải tuân thủ
chặt chẽ các điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng và nội dung của chúng.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo: Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi
kiểm tra lại chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ, vì vậy mà L/C có thể bị lạm dụng thành
công cụ từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận, lừa đảo.
1.1.2. Ý nghĩa của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 Đối với nhà xuất khẩu

Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là
sự an toàn cần thiết cho người xuất khẩu - đảm bảo là người nhập khẩu sẽ phải
thanh toán tiền. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, người xuất khẩu nhất thiết
phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất
kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Người mua hàng (nhà nhập khẩu) không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý
do gì.
- Sử dụng L/C giúp cho nhà xuất khẩu hạn cế tối đa việc chậm trễ trong việc
chuyển chứng từ.
- TTQT theo phương thức TDCT giúp các nhà xuất khẩu thu được tiền nhanh
hơn so với phương thức nhờ thu.
- Khi chứng từ được chuyển đến NHPH, việc thanh toán được tiến hành ngay
hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc
chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
 Đối với nhà nhập khẩu
Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là
sự an toàn cần thiết cho người nhập khẩu - đảm bảo là người xuất khẩu sẽ phải thực


8

hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, người nhập khẩu nhất thiết
phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những
gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền
(nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
 Đối với ngân hàng thương mại

Đây là nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao do tính phức tạp của phương thức
này. Nghiệp vụ này chứa đựng rủi ro ở tất cả các khâu nghiệp vụ, do vậy đòi hỏi cán
bộ nghiệp vụ tính cẩn trọng và thực thi nghiêm chỉnh quy trình thanh toán đã đề ra.
Do độc lập với hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết giữa các bên, các
ngân hàng tham gia trong TTQT theo phương thức TDCT với tư cách là bên
cung cấp dịch vụ, vì vậy, ngân hàng hoàn toàn không bị ràng buộc bởi các tranh
chấp liên quan tới tình trạng hàng hoá cũng như các tranh chấp phát sinh xảy ra
giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu đã thanh toán
tiền cho ngân hàng.
Các quy định ký quỹ L/C cho các doanh nghiệp còn giúp NHPH có được một
nguồn vốn đáng kể, đặc biệt đối với những trường hợp ký quỹ 100% giá trị L/C sẽ
thúc đẩy các hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng như là cho vay xuất nhập
khẩu, bảo lãnh, xác nhận … Bởi vì, các doanh nghiệp thường không thể xoay vòng
vốn được ngay mà bắt buộc phải vay tại ngân hàng phát hành L/C, một mặt để tiến
hành quy trình thanh toán được thuận lợi, mặt khác sẽ tạo được mối quan hệ lâu dài
giữa ngân hàng và các doanh nghiệp.
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ có một nguồn thu ổn định từ
việc mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thông báo, xác nhận L/C.
Điều lớn nhất mà TTQT theo phương thức TDCT mang lại cho ngành ngân
hàng là tham gia phương thức này sẽ làm cơ sở để ngân hàng cũng cố mối quan hệ
với các ngân hàng nước ngoài, từ đó có cơ hội phát triển, quảng bá, mở rộng mạng
lưới mang tính toàn cầu.


9

1.1.3. Các bên tham gia
Theo điều 2 – UCP600, “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ”, trong phương thức TDCT có 4 bên tham gia chính:
- Người xin mở L/C (Applicant): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình

phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho
người bán theo L/C này.
- Người thụ hưởng L/C (Benneficiary): Theo quy định của L/C, là người
được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): Là ngân hàng, theo yêu cầu của
người mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng. NHPH thường được hai bên
mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự thỏa
thuận trước thì nhà nhập khẩu tự chọn.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng được NHPH yêu cầu
thông báo L/C cho người thụ hưởng. NHTB thường là một ngân hàng đại lý hay
một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
Ngoài các thành phần chủ yếu trên, trong TTQT theo phương thức TDCT còn
có thể có sự tham gia của:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trường hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra
xác nhận L/C theo yêu cầu của NHPH. Thông thường NHXN là một ngân hàng lớn,
có uy tín và trong nhiều trường hợp NHTB được đề nghị là NHXN L/C.
- Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank): Là NHXN hoặc bất cứ một ngân
hàng nào khác được NHPH ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù
hợp với quy định của L/C thì: thanh toán cho người thụ hưởng; chấp nhận hối phiếu
kỳ hạn; chiết khấu bộ chứng từ; chịu trách nhiệm trả chậm giá trị L/C. Trách nhiệm
của NHCĐ giống như NHPH khi nhận bộ chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Là ngân hàng đứng ra chiết
khấu bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy
định chiết khấu tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là NHCK. Tuy nhiên,
cũng có trường hợp L/C quy định chiết khấu tại một ngân hàng nhất định.


10


1.1.4. Phân loại thư tín dụng
Căn cứ vào tính chất thông dụng, thư tín dụng được chia thành [7]:
 Các loại L/C cơ bản:
- L/C có thể hủy ngang: Là loại L/C mà người mở (người nhập khẩu) có quyền
đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự
chấp nhận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). Tuy nhiên, khi
hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh hủy bỏ hoặc sửa đổi bổ sung
thì lệnh này không có giá trị; nghĩa là khi đó NHPH vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán như đã cam kết, coi như không có việc hủy bỏ xảy ra.
- L/C không thể hủy ngang: Là loại L/C mà sau khi đã mở, thì NHPH không
được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự
đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu có). Một L/C không ghi chữ
“Irrevocable” thì được coi là không hủy ngang, trừ khi nói rõ là có thể hủy ngang.
- L/C không hủy ngang có xác nhận: Là loại L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu
cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C. Trách nhiệm trả tiền
L/C của NHXN là giống như NHPH, do đó NHPH phải trả phí xác nhận và thường
là phải ký quỹ tại NHXN. Tỷ lệ ký quỹ có khi lên tới 100% trị giá của L/C. Do có 2
ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C này là đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu.
 Các loại L/C đặc biệt
- L/C chuyển nhượng: là L/C không thể huỷ ngang, trong đó quy định người
hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một
phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác.
- L/C giáp lưng: người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác
cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu,
- L/C tuần hoàn: là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi
nào tổng giá trị L/C được thực hiện.
- L/C đối ứng: loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối
ứng với nó đã mở. Loại L/C này được sử dụng trong phương thức hàng đổi hàng,
phương thức gia công.



11

- L/C dự phòng: Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà
xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả
năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định, đòi
hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C cam kết với người nhập
khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu.
- L/C điều khoản đỏ: Là loại L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho
người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C
đã mở. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết
hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó.
1.1.5. Quy trình thực hiện TTQT theo phương thức TDCT
Quy trình thực hiện TTQT theo phương thức TDCT:
(3)

NHPH

(6’)

NHTB

(7)
(8)

(9)

Người
nhập khẩu


(2)

7’
(1)
(5)

(6)

(4)

Người xuất
khẩu

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện TTQT theo phương thức TDCT
(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại)
Bước 1. Hai bên ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo
phương thức L/C.
Bước 2. Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu mở L/C và gửi các
hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xin mở L/C gửi tới ngân hàng phục vụ mình
(NHPH).
Bước 3. Căn cứ vào các giấy tờ đăng kí mở L/C của nhà nhập khẩu, NHPH lập
L/C và gửi cho NHTB


12

Bước 4. Sau khi nhận được bản chính L/C từ NHPH, NHTB phải thực hiện
xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính của L/C cho nhà xuất khẩu.
Bước 5. Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành giao hàng cho doanh nghiệp nhập

khẩu căn cứ những nội dung được quy định trong L/C và những thỏa thuận đã ký
kết trong hợp đồng ngoại thương.
Bước 6. Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải hoàn thiện bộ chứng từ hàng
hóa theo quy định trong L/C và phát hành hối phiếu để gửi kèm bộ chứng từ cho
NHTB để yêu cầu thanh toán tiền hàng.
Bước 7. NHTB sau khi nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu cần kiểm tra
kỹ tính tính hợp lệ của các chứng từ này. Nếu đây là bộ chứng từ hoàn hảo và không
có sai sót gì, NHTB sẽ tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Bước 6’. NHTB chuyển bộ chứng từ cho NHPH L/C và yêu cầu ngân hàng
này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
Bước 7’. Nhận được bộ chứng từ từ NHTB, NHPH kiểm tra. Nếu các chứng từ
hợp lệ và không có nghi ngờ thì NHPH sẽ trích tiền từ tài khoản ký quỹ L/C của nhà
nhập khẩu để trả cho NHTB.
Bước 8. Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.
Bước 9. NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1 Khái niệm rủi ro, nguy cơ rủi ro, tổn thất
 Rủi ro:
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, có nhiều trường phái khác nhau như:
- AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ của một số
học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell,...
- Trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là:
Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được
bằng xác suất.


13


Như vậy, rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không
mong muốn.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong
đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản hoặc uy tín của ngân hàng.
Rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT là những rủi ro kinh tế được phát
sinh trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT theo phương thức TDCT mà nguyên
nhân xuất phát từ chính các đối tượng chủ thể tham gia trong hoạt đông thanh toán
(nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, NHPH, NHTB...) hoặc có thể từ các nhân tố khách
quan như tình hình chính trị và các biến động về tỷ giá… Những rủi ro này có thể là
những điều không mong muốn có thể gây ra những thiệt hại về tài chính và uy tín
cho ngân hàng.
 Nguy cơ rủi ro
Nguy cơ rủi ro là sự bất trắc có thể xảy ra trong thời gian gần nhất, là khả năng
một điều gì đó có thể trở thành nguy hiểm hay có hậu quả tồi tệ ở một mức nào đó
trong tương lai.
 Tổn thất
Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ
ngoài ý muốn của chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu sử dụng)
1.2.2. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất
Rủi ro không phải là nguy cơ xảy ra những bất lợi mà thực tế rủi ro là sự kiện
bất lợi đã xảy ra và đã gây ra những thiệt hại về người và của. Rủi ro phản ánh mặt
chất của những sự kiện không may xảy ra.
Tổn thất là những hậu quả xác định khi rủi ro đã xảy ra. Tổn thất phản ánh về
mặt lượng của những sự kiện bất ngờ không may xảy ra, qua đó thấy được mức độ
nghiêm trọng của rủi ro.
Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là hậu quả, rủi ro là mặt chất còn tổn thất là
mặt lượng. Do vậy, khi nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được sự nguy hiểm, mức độ
nghiêm trọng của rủi ro đối với con người và cuộc sống của họ. Mặt khác, nghiên



14

cứu về tổn thất mà không nghiên cứu về rủi ro sẽ không biết thiệt hại đó có nguyên
nhân từ đâu để từ đó có biện pháp phòng chống, hạn chế một cách có hiệu quả.
1.2.3. Phân loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại NHTM
 Phân loại rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT theo nguyên
nhân phát sinh
- Rủi ro tín dụng: là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên
liên quan nhưng không có khả năng hoàn trả.
- Rủi ro kỹ thuật: là những rủi ro do sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình
TTQT theo phương thức TDCT, như sai khác giữa bộ chứng từ thanh toán với thư
tín dụng hoặc hợp đồng, hay việc các bên tham gia không thực hiện đúng một khâu
nào đó trong quy trình nghiệp vụ thanh toán. Những rủi ro kỹ thuật xảy ra tại các
ngân hàng phần lớn là do trình độ của cán bộ tác nghiệp.
- Rủi ro do pháp lý, chính trị: Khi một quốc gia thay đổi các chính sách về dự
trữ ngoại hối, chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, tỷ
giá, lãi suất… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của các bên liên quan.
- Rủi ro đạo đức: là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan.
Trong thương mại quốc tế, các bên đối tác thường ở cách xa nhau, không hề gặp
nhau trong quá trình mua bán nên rất khó nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức
kinh doanh, năng lực tài chính của đối tác. Trong điều kiện như vậy, các rủi ro đạo
đức rất dễ xảy ra gây hậu quả nghiêm trọng đối với cả khách hàng lẫn ngân hàng.
 Phân loại rủi ro theo các bên tham gia trong TTQT theo phương thức
TDCT
- Đối với NHPH:
+ Rủi ro từ phía người mở L/C: Khi ngân hàng mở L/C, ngoại trừ trường hợp
L/C được ký quỹ 100%, nếu có vấn đề khó khăn từ phía người mở (phá sản, mất

khả năng thanh toán, thiếu thiện chí...) thì ngân hàng mở là người phải trả tiền cho
người hưởng bằng nguồn vốn của mình theo thông lệ quốc tế.


×