BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH TUYÊN
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị
trường bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định, có nhiều mục tiêu
để cho doanh nghiệp phấn đấu như lợi nhuận, vị thế, an toàn,…Hiện nay
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt,
xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới
đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam gia nhập
WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp điều đó mở ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể đứng
vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động, vươn lên để tự
khẳng định mình.
Trong mục tiêu lợi nhuận, có thể được coi là hàng đầu để đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới 3 vấn đề trọng tâm
của sản xuất kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai
trò rất quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, phát triển của
doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới
thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm và căn
cứ vào tình hình thực tiễn của công ty TNHH Thành Tuyên em đã chọn đề
tài là: “Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH Thành Tuyên”.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Luận văn tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH Thành Tuyên.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH Thành Tuyên.
Qua đây em xin bày tỏ lòng chân thành biết toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Lê
Thị Hồng người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng
như viết bài.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những nội dung cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng
hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản
phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, qua tiêu thụ hàng hoá
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu
chuyển vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị được hoàn thành.
Thực tế cho thấy, ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế, công tác tiêu
thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi ba vấn đề cơ bản của sản xuất (sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?) do Nhà nước quyết
định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoa sản
xuất ra theo kế hoạch và giá cả mà Nhà nước quy định sẵn, tức là thực
hiện hành vi hàng tiền (HT). Hay nói một cách khác trong giai đoạn này
các doanh nghiệp sản xuất đã bị biến thành các tổng kho cho Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề
cơ bản của sản xuất cho nên tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa
rộng hơn. Đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu: Từ việc nghiên
cứu thị trường để xác định nhu cầu khách hàng đến quảng cáo xúc tiến bán
hàng và cuối cùng là phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá... nhằm mục đích
đạt hiệu quả cao nhất
Sơ đồ 1.1: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Người
bán
SV: Nguyễn Hải Hà
Hàng hóa
Hàng hóa
Tiêu thụ
Thanh
toán
1
Bán
Mua
Người
mua
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành đồng bộ bởi
các yếu tố khác nhau, bao gồm:
Các chủ thể kinh tế tham gia ( người bán, người mua )
Phải có đối tượng ( hàng hoá, tiền tệ )
Phải có thị trường, môi trường ( người bán gặp người mua )
1.1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Bán buôn: Là hình thức tiêu thụ sản phẩm thông qua người bán buôn
là hình thức tiêu thụ gián tiếp mà sản phẩm của doanh nghiệp bán lại cho
người bán lẻ. Họ có vai trò rất quan trọng trên thị trường và các kênh phân
phối. Họ có khả năng chi phối người bán lẻ cũng như các quan hệ thị
trường, thậm chí họ có thể trở thành những nhà lũng loạn thị trường. Mặc
dù người bán buôn rất ít tiếp cận với người tiêu dùng song họ có thế mạnh
là trường vốn, phương tiện kinh doanh hiện đại, vì thế có thể đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
Bán lẻ: Đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm sản phẩm của doanh
nghiệp đến tay người tiêu dùng. Hình thức này làm giảm bớt không gian
vận động của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp không hoặc ít bị chia
sẻ. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, người mua
cuối cùng nên có thể nắm bắt các thông tin của thị trường. Tuy nhiên hình
thức này có thể làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị chậm
lại và thu hồi vốn lâu.
Đại lý, ký gửi: Đối với tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cần
quan tâm đến đại lý tiêu thụ sản phẩm chứ không phải đaị lý cho người
bán buôn hay bán lẻ. Về danh nghĩa đó là một bộ phận hoàn toàn độc lập,
SV: Nguyễn Hải Hà
2
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
trên thực tế có thể coi nó là bộ phận "bên trong" của doanh nghiệp làm
chức năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giữa doanh nghiệp và đại lý cùng nhau ký kết hợp đồng đại lý.
Trong hợp đồng qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng hình thức này doanh nghiệp có thể
đưa sản phẩm của mình đi xa, mở rộng phần thị trường, tuy nhiên nó cũng
làm giảm bớt phần lợi nhuận của doanh nghiệp và khó thu hồi vốn.
Tiêu thụ sản phẩm thông qua môi giới: Do tính đa dạng và phức tạp
của các quan hệ kinh tế trên thị trường, đặc biệt là sự thay đổi nhanh chóng
của các quan hệ cung cầu, tình trạng cạnh tranh và vấn đề giá cả mà các
doanh nghiệp sản xuất, bán buôn bán lẻ, đại lý không phải lúc nào cũng
nắm bắt được tất cả các thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ.
Vì thế mà xuất hiện những người môi giới để chắp nối các quan hệ buôn
bán trên thị trường. Người môi giới giúp doanh nghiệp tìm nơi tiêu thụ, tìm
các cách thức tiêu thụ. Hình thức này giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Ở các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận
để thoã mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể
hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu
của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác
tiêu thụ sản phẩm phản ánh những điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp.
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng
SV: Nguyễn Hải Hà
3
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
trong việc cân đối giữa cung và cầu, và nền kinh tế quốc dân là một tổng
thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỉ lệ nhất định. Sản
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình
thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã
hội. Đồng thời, tiêu thụ sản phẩm giúp cho các đơn vị xác định phương
hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội
nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ
sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
Do vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm
phải được tổ chức tốt.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố trực tiếp
1.2.1.1. Nhân tố sản phẩm
Chất lượng sản phẩm: Trong thời buổi kinh tế thị trường, với sự có
mặt của một khối lượng hàng hoá khổng lồ, phong phú về chủng loại, đa
dạng về mẫu mã, thì chất lượng sản phẩm đã trở thành một vấn đề cạnh
tranh, nó được đặt lên hàng đầu và gắn liền với công tác tiêu thụ. Sản phẩm
có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng
lớn, có khả năng cạnh tranh hơn đối với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng được người tiêu dùng chấp
nhận và cuối cùng là doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng, từ đó đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Giá cả sản phẩm: điều mà khách hàng chú ý đến đầu tiên bên cạnh
SV: Nguyễn Hải Hà
4
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
độ thoả dụng đó là giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, giá cả ảnh hưởng trực
tiếp đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ dễ dàng chấp
nhận mua một sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phải chăng. Bên cạnh
đó, chúng ta cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cung cầu trên thị trường. Quy luật cầu cho chúng ta biết rằng: nhu
cầu về một loại hàng hoá sẽ tăng khi giá của loại hàng hoá giảm và sẽ
giảm khi giá hàng hoá đó tăng. Vì vậy , việc xác định giá đung đắn là điều
kiện rất quan trọng để doanh nghiệp đẩy mạnh mức tiêu thụ.
Cơ cấu sản phẩm: xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng được một cách tốt nhất và có hiệu
quả nhất các loại nhu cầu trên thị trường về chủng loại sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh từ đó có thể giảm bớt chi phí, tăng doanh số
và đạt được mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả kinh doanh và thu được lợi
nhuận cao nhất.
1.2.1.2. Nhân tố thị trường
Cung – cầu hàng hoá tạo nên thị trường. Khi một nhu cầu đối với
một loại hàng hoá nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ tìm
mọi cách để đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng hoá đó vừa đủ thoả
mãn nhu cầu đối với hàng hoá trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái
cân bằng cung – cầu.
Nếu cung tăng, do các nguyên nhân giá đầu vào rẻ, thiết bị công nghệ
tạo ra năng suất cao, nhiều người tham gia vào cung ứng... làm cho đường
cung dịch chuyển sang phải. Dẫn đến tình trạng dư thừa hàng hoá trên thị
trường . Điều này tất yếu làm cho việc tiêu thụ hết khối lượng hàng hoá
sản xuất ra theo giá cũ là rất khó. Để có thể làm được điều đó các doanh
nghiệp thường hạ giá và tăng cường các hoạt động xúc tiến để làm tăng
nhu cầu. Nếu cầu tăng do các nguyên nhân thu nhập của người tiêu dùng
SV: Nguyễn Hải Hà
5
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
tăng, giá cả hàng hoá thay thế tăng, giá cả hàng hoá bổ xung giảm... làm cho
đường cầu dịch chuyển sang phải và lên trên. Điều này sẽ làm cho nhu cầu
tăng vượt quá khả năng cung ứng. Khi đó để có thể tận dụng có hiệu quả
nhất thời cơ này các doanh nghiệp thường cố gắng sản xuất hết công suất,
tăng giá để có thể thu được lợi nhuận tối đa.
1.2.1.3. Nhân tố thuộc về công ty
Khả năng tài chính: Khả năng về vốn của doanh nghiệp có một vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có khối lượng
vốn kinh doanh lớn có thể sử dụng tốt chính sách cạnh tranh bằng giá cả
để tăng tiêu thụ, có khả năng đầu tư một cách tốt nhất về cơ sở vật chất
kỹ thuật và dây truyền công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao,
dễ dàng được khách hàng chấp nhận, cũng như doanh nghiệp có thể đứng
vững được trước những cuộc khủng hoảng về tài chính, những biến động
về chính trị – xã hội.
Khả năng về con người: thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Cơ cấu quản lý: Thể hiện ở khả năng sắp xếp và tổ chức hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng bố trí đúng người, đúng việc của
những người lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhãn hiệu sản phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp: Sự nổi tiếng
của nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả năng gây sự chú ý của
khách hàng đến sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng bán
được nhiều sản phẩm. Bên cạnh đó, các mối quan hệ của doanh nghiệp
như các mối quan hệ với khách hàng, các ngân hàng, các cơ quan tài chính,
SV: Nguyễn Hải Hà
6
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
các tổ chức chính trị, các cơ quan nhà nước... sẽ tạo ra cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội bán hàng, khả năng huy động vốn.
1.2.2. Nhân tố gián tiếp
1.2.2.1. Môi trường kinh tế
Lạm phát: khi tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng có xu hướng không
tiết kiệm bằng tiền bản tệ cũng như gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển
sang dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh và các hàng hoá lâu bền có giá trị lớn. Do
đó, trong giai đoạn này thường mức tiêu dùng các loại hàng hoá lâu bền có
giá trị cao tăng, các hàng hoá thiết yếu cũng có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo
tâm lý tiêu dùng của từng gia đình.
Sự suy thoái kinh tế: biểu hiện rõ nhất của sư suy thoái kinh tế đó là
tốc độ tăng của GDP. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, đặc biệt
là đối với hàng hoá lâu bền.
Các vấn đề khác: ngoài hai vấn đề trên thì các vấn đề về tỷ lệ lãi
suất, cán cân ngân sách, cán cân thanh toán quốc tế... cũng có ảnh hưởng
đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi tỷ lệ lãi suất
cao thì khi đó các hộ tiêu dùng có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng để có
thể thu được khoản tiền lãi cao, do đó thường trong giai đoạn này tiêu dùng
giảm dẫn đến việc tiêu thụ của doanh nghiệp cũng sút giảm theo
1.2.2.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Sự ảnh hưởng của pháp luật tới hoạt động tiêu thụ thông qua các
quy định của nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hoá, các mức giá trần, giá
sàn, các quy định về cung ứng hàng hoá trong các thời kỳ thiên tai, dịch hoạ,
các loại thuế được áp dụng...
1.2.2.3. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Khoa học công nghệ càng hiện đại , kỹ thuật càng tiên tiên thì khả
năng sản xuất của doanh nghiệp càng được nâng cao kể cả về chất lượng,
số lượng lẫn mẫu mã, chủng loại do đó làm cho sản phẩm có thể đáp ứng
SV: Nguyễn Hải Hà
7
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
được cả những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Hơn nữa cùng với
sự phát triển của khoa học công nghệ thì ngày càng xuất hiện nhiều hình
thức bán hàng tiên tiến, thuận tiên đối với cả người mua và người bán như
các loại máy bán hàng tự động, bán hàng qua mạng Internet...
1.2.2.4. Môi trường văn hóa, xã hội
Ảnh hưởng của môi trường này thể hiện thông qua các yếu tố như:
cơ cấu dân cư, mật độ dân cư, trình độ dân trí, sự thay đổi cấu trúc gia đình
trong xã hội, phong tục tập quán... Dân số càng lớn thì nhu cầu về hàng hoá
càng lớn. Trình độ dân trí càng cao thì những đòi hỏi về chất lượng, mẫu
mã, chủng loại... càng được để ý đến hơn bao giờ hết.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá lại
hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó rút ra những ưu, nhược điểm
và tìm ra nguyên nhân thất bại để từ đó có biện pháp khắc phục trong thời
gian tới. Thông thường khi đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh
nghiệp sử dụng các chỉ tiêu sau:
SV: Nguyễn Hải Hà
8
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
Về mặt hiện vật
Sản lượng tiêu thụ thực tế
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = ———————————––––– x 100 %
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch
Về mặt giá trị
Σ Qij . Pio
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = —————–– x 100 %
Σ Qio . Pio
Qij : Sản lượng tiêu thụ thực tế của sản phẩm j
Qio : Sản lượng tiêu thụ kế hoạch của sản phẩm i
Pio : Giá cả của sản phẩm
Với chỉ tiêu này cho thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động tiêu thụ,
ở đây nó thể hiện rõ hiệu quả của hoạt động tiêu thụ có hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ của nó về mặt gía trị cũng như hiện vật.
1.3.2. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
M = ————————————–––––
Sản lượng sản phẩm sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh sự nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ
Nếu M < 1: chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém tính phù hợp
với thị trường, các biện pháp nghiệp vụ của hoạt động tiêu thụ được tổ
chức và thực hiện chưa tốt.
Nếu M >= 1: chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm tốt, có hiệu quả
1.3.3. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ
DT =Σ Pi – Qi
Trong đó : Pi :Là giá bán sản phẩm i
Qi : Là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i
1.3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
SV: Nguyễn Hải Hà
9
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
L = ΣQi – ( Pi – Zi – Fi – Ti )
Trong đó:
L : Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm
Qi : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm i
Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm i
Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm i
Fi : Chi phí lưu thông đơn vị sản phẩm i
Ti : Mức thuế trên một đơn vị sản phẩm i
1.3.5. Chỉ tiêu tốc độ tăng lợi nhuận
L1
T = —
Lo
Trong đó:
Lo : Lợi nhuận kỳ trước
L1 :Lợi nhuận kỳ sau
1.3.6. Điểm hòa vốn
SL hoà vốn = CP cố định giá bán đơn vị – CP biến đổi bình quân
Doanh thu hoà vốn = Giá bán đơn vị x Sản lượng hoà vốn
1.3.7. Chi phí biên
DC
MC =
DN
Trong đó:
MC: chi phí biên
DC: Tỷ lệ thay đổi chi phí
DN: Tỷ lệ thay đổi sản lượng tính ra đơn vị
1.4. Ý nghĩa của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm không chỉ là hoạt động tất yếu trong quá
SV: Nguyễn Hải Hà
10
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
trình kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa rất lớn.
Đối với doanh nghiệp: Thúc đẩy tiêu thụ là đẩy mạnh thực hiện
chức năng lưu thông hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, làm
tăng cường mối liên hệ giữa nhà sản xuất với khách hàng. Thúc đẩy tiêu
thụ góp phần đẩy nhanh việc thực hiện mục đích của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh là sản xuất để bán và thu lợi nhuận, hoàn thành giai
đoạn cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị đồng thời hoàn thành vòng quay của
một chu kỳ kinh doanh. Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ khi được thực hiện
theo kế hoạch tỷ lệ hàng hóa của doanh nghiệp được khách hàng chấp
nhận cao, tăng thêm uy tín và nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp từ đó
củng cố và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Thúc đẩy
tiêu thụ cũng góp phần củng cố thêm niềm tin của khách hàng với doanh
nghiệp do đó tăng khả năng tái tạo nhu cầu của khách hàng với doanh
nghiệp. Nó cũng là một biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Đối với khách hàng: Nếu như không có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ,
khách hàng muốn thỏa mãn nhu cầu của mình khách hàng phải tự mình tìm
kiếm các nguồn để thỏa mãn nhu cầu. Điều này khiến khách hàng phải bỏ
ra rất nhiều thời gian và công sức để có được nguồn thỏa mãn nhu cầu.
Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khách hàng đang sống trong nền kinh
tế hàng hóa và thời đại bùng nổ thông tin nên việc tìm kiếm những nguồn
thỏa mãn lại càng không dễ dàng gì. Nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ
của các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có cơ hội được tiêu dùng những
sản phẩm có chất lượng, đồng bộ và được phục vụ một cách văn minh,
lịch sự với một chi phí hợp lý hơn khi không có các hoạt động thúc đẩy tiêu
thụ
Đối với xã hội: Thúc đẩy tiêu thụ làm tăng khả năng cho các sản phẩm
SV: Nguyễn Hải Hà
11
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp được tiêu dùng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu
dùng tức là xã hội đã chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, tính hữu ích
của sản phẩm đã được xác lập, gí trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện.
Lao động của doanh nghiệp mới thực sự là lao động có ích. Như vậy, cũng
nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mà làm cho lao động của xã hội
nhiều khả năng trở thành lao động có ích. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm còn
làm cho các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được tổ chức một cách
hợp lý và tối ưu nhất nên tránh được tình trạng sử dụng lãng phí nguồn lực
lao động của xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THÀNH TUYÊN
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thành Tuyên
2.1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Thành Tuyên
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THÀNH TUYÊN
Văn phòng giao dịch: số nhà 411, Đường Quang Trung, Phường Phan
Thiết, TP Tuyên Quang.
Điện thoại: 027 3812388
Mã số doanh nghiệp: 5000 222 562
Số đăng ký kinh doanh: 1502000130 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Tuyên Quang cấp ngày 09 tháng 6 năm 2003. Đăng ký thay đổi lần thứ 2,
ngày 21 tháng 12 năm 2010.
Vốn điều lệ: 850.000.000vnđ
Số tài khoản: 8106.2110468 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Tuyên Quang.
Các lĩnh vực hoạt động: điện tử, điện lạnh, tin học và đồ gia
dụng...với nhiều sản phẩm chính hãng từ các tập đoàn nổi tiếng như Sony,
SV: Nguyễn Hải Hà
12
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
LG, Panasonic. Là trung tâm bảo hành sản phẩm Sony duy nhất tại Tuyên
Quang.
STT Mặt hàng kinh doanh
1
Điện tử
2
Điện lạnh
3
Tin học
4
Đồ gia dụng
SV: Nguyễn Hải Hà
Sản phẩn
Tivi, loa đài, đầu đĩa...
Máy điều hòa, tủ lạnh, tủ đông, bình
nóng lạnh, máy lọc nước...
Máy vi tính, máy in, máy fax...
Máy hút bụi, máy gặt, nồi cơm điện,
quạt sưởi...
13
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành Tuyên tiền thân là Trung tâm kỹ thuật. Hoạt
động trong lĩnh vực kỹ thuật từ những năm 1990. Sau khi thành lập Công ty
TNHH Thành Tuyên năm 2003. Công ty mở rộng nhiều lĩnh vực, song vẫn
ưu tiên phát triển cho lĩnh vực kỹ thuật điện tử, điện lạnh, thiết bị văn
phòng, tư vấn, thi công và kinh doanh những ngành nghề có thế mạnh của
Công ty.
Trong thời gian hoạt động, công ty liên tục tăng trưởng với tốc độ
cao, nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát triển. Hiện
nay Công ty quy tụ 25 kỹ sư, cử nhân, trung cấp và các công nhân lành
nghề. Công ty hoạt động với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh, viễn thông, CNTT; thực hiện các dự án
đồng thời nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
điện, điện tử, CNTT, tự động hóa.
2.1.3. Nguồn lực của công ty
2.1.3.1. Nguồn tài chính của công ty
Bảng 2.1: Tổng số vốn từ khi thành lập đến 30/6/2013
STT
1
4
5
6
Nội dung
Tổng giá trị vốn góp
Số vốn khi thành lập Cty (năm 2003)
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2009
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2010
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2011
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
SV: Nguyễn Hải Hà
14
Giá trị
1.100.000.000 đ
850.000.000 đ
Ghi chú
135.000.000 đ
500.000.000 đ
300.000.000đ
135.000.000 đ
650.000.000 đ
500.000.000đ
350.000.000 đ
850.000.000 đ
600.000.000đ
450.000.000 đ
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
7
8
* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000 đ
Số vốn bổ xung năm 2012
1.800.000.000đ
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
850.000.000 đ
* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000 đ
Số vốn bổ xung năm 2013
2.400.000.000đ
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
1.550.000.000đ
* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000đ
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
2.1.3.2. Nguồn cơ sở vật chất
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn lực hoặc các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ hoặc đầu ra. Trong các yếu tố
đầu vào thì máy móc thiết bị và công nghệ có vai trò quyết định đối với
năng lực sản xuất của công ty.
Nếu nói quy trình công nghệ có ảnh hưởng đến đặc tính chất lượng
sản phẩm thì máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện quy trình công
nghệ đó. Khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, chất lượng cũng như
mức độ hiện đại của chúng đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,
đến hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh của công ty. Tùy thuộc vào
tình trạng của máy móc thiết bị và mục tiêu cạnh tranh mà công ty sẽ lựa
chọn phương án đổi mới công nghệ sao cho thích hợp.
SV: Nguyễn Hải Hà
15
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.2: Danh sách máy móc thiết bị
S
T
MÔ TẢ THIẾT BỊ NHÃN HIỆU
Trọng
Số
Năm
Tình
tải, công
lượng
sản
trạng
xuất
thiết bị
T
I
1
2
3
4
5
xuất
PHỤC VỤ LẮP ĐẶT
Khoan bê tông 850W
Khoan bê tông 750W
Xe bán tải Huyndai
Xe Innova Toyota
Xe máy Honda 100100cm3
850W
750W
1000 kg
8 chỗ
VN
6
2
2
1
05
2009
2010
2000
2007
2001
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
6
7
8
Bộ long loe ống đồng
Thang dây tiêu chuẩn PC
Thang nhôm chuyên dụng
Taiwan
15 mét
1 2 m
10
02
07
2008
2011
2010
Tốt
Tốt
Tốt
II
THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM HIỆU
1
2
CHỈNH
Máy đo điện trở đất
Mê gôm mét 2.500V
Japan
Japan
01
01
2008
2007
Tốt
Tốt
3
4
III
Ampe kìm 1000A
Đồng hồ vạn năng Nhật
THIẾT BỊ AN TOÀN LAO
Japan
Japan
05
03
2009
2010
Tốt
Tốt
1
2
3
4
IV
1
2
3
4
5
ĐỘNG
Dây bảo hiểm tiêu chuẩn
China
03
2012
Tốt
Mũ bảo hiểm lao động
Việt Nam 10
2011
Tốt
Dây dù bảo hiểm ( mét )
Việt Nam 100
2012
Tốt
Kính hàn điện
Việt Nam 08
2011
Tốt
CÁC LOẠI KHÁC
Máy ép đầu cốt CPO235A
Taiwan
02
2007
Tốt
Máy phát hàn DenYo Nhật
Japan
01
2005
Tốt
Thiết bị hàn đồng nhôm
Taiwan
02
2011
Tốt
Máy phát hàn thiếc
03
2010
Tốt
Máy cắt sắt, nhôm
Chinna
01
2011
Tốt
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
2.1.3.3. Nguồn nhân lực
Bảng 2.3: Số lượng biên chế thướng xuyên
Trong đó
STT
Ngành
Nhân Đại Cao Trung CNKT CNKT
viên học đẳng
SV: Nguyễn Hải Hà
Tổn
16
cấp
g
bậc 5/7 bậc 3/7 cộng
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
1
2
3
4
5
6
Đại học
Cao đẳng hệ thống điện
Trung cấp kế toán
Kỹ thuật viên lành nghề, lâu
04
01
04
03
04
năm
Thợ kỹ thi công, trung cấp nghề
06
Nhân viên văn phòng tổng hợp
03
Cộng
3
4
1
4
3
10
25
(Nguồn: Phòng nhân sự Công Ty TNHH Thành Tuyên)
Đội ngũ nhân viên công ty có 25 người gồm các kỹ sư, cử nhân
chuyên ngành điện, điện tử, kinh doanh, tài chính kế toán, công nghệ thông
tin và nhiều cộng tác viên trong các lĩnh vực nói trên ở nhiều tỉnh, thành
phố trong cả nước. Đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy, luôn được
trang bị kiến thức qua các khóa đào tạo kỹ thuật mới để nâng cao chuyện
môn và được thử thách qua các dự án thực tế của Công ty, bảo đảm làm
chủ được các công nghệ tiên tiến nhất, ứng dụng một các hiệu quả các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các dự án của công ty. Bên cạnh đó, công ty
chúng tôi còn có đội ngũ công tác viên là các cán bộ, giảng viên, chuyên
viên ở các ngành luôn phối hợp cùng các cán bộ công ty về kỹ thuật, nhằm
mục đích hỗ trợ và phát triển kinh doanh.
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển công ty luôn đặt vấn đề
nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự sống còn của công ty. Lực lượng
nhân sự hiện nay của công ty là 25 người trong đó trình độ đại học có 4
người chiếm 16%, cao đẳng và trung cấp chiếm 20%, còn lại 64% là phổ
thông trung học. Một số vấn đề về nhân sự cần lưu ý hiện nay tại công ty
là vấn đề đào tạo, năng lực của phòng nhân sự không đủ năng lực để có
thể đào tạo hết được đội ngủ nhân viên, việc đào tạo chủ yếu là do các kỹ
thuật viên lành nghề, lâu năm truyền đạt lại kinh nghiệm cho nhân viên.
Về lương, thưởng cho nhân viên: hệ thống lương tại công ty là khá
SV: Nguyễn Hải Hà
17
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm, siêu thị điện máy trên
toàn Tỉnh. Ngoài ra công ty còn có chế độ thưởng tùy thuộc vào doanh số
đạt được hàng tháng của bộ phậ nkinh doanh. Về chính sách phúc lợi: công
ty có chính sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức
tham quan, thưởng năm, thưởng nóng nhân viên làm thêm giờ. Cụ thể, vào
mùa nắng nóng nhu cầu lắp đặt, bảo dưỡng máy điều hòa là rất cao từ hộ
gia đình tời các cơ quan, trạm phát sóng...nhân viên buộc phải làm thêm giờ
và mỗi giờ làm thêm công ty đưa trực tiếp 50 000đ đến 100 000đ cho nhân
viên.
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Thành Tuyên
2.1.4.1. Tình hình tài sản
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp tình hình tài sản của DN giai đoạn 2011 –
2013
(ĐVT: triệu đồng)
2011
2012
Tỷ
TÀI SẢN
Số tiền trọng
tiền
Tỷ
trọng
2013 / 2012
Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
6203
80,24
7170 84,62
312
5,3
967
15,59
528
8,96
374
6,03
324
4,52
154
29,17
50
13,37
370
70,07
277
74,06
267
82,41
93
25,14
10
3,61
158
29,93
97
25,94
57
17,59
61
38,61
40
41,24
2060
thu ngắn hạn
1.Phải thu khách hàng 1648
2.Trả trước cho
1133
người bán
34,97
2108
33,98
2984 41,62
48
2,33
876
41,56
80
1728
81,97
2536
85
80
4,85
808
46,76
55
1296
61,48
1492
50
163
14,39
196
15,12
SV: Nguyễn Hải Hà
18
6
(%)
7
2012/ 2011
85,07
tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản tương
đương tiền
II. Các khoản phải
5891
trọng
Số
So sánh
4
NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản
2
tiền
Tỷ
So sánh
(%)
5
1
A. TÀI SẢN
(%)
3
Số
2013
8=42
9=8:2 10=64 11=10:4
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
4. Dự phòng khoản
phải thu ngắn hạn
khó đòi
III. Hàng tồn kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
I. Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
lũy kế
TỔNG CỘNG TS
721
35
716
46,45 1044
3303
3765
56.07
114
3721
4465
59,99
120
462
14
744
20
1034
14,93
1528
19,76
1034
1034
1155
100
1528
1528
1698
100
121
170
5
0,7
328
45,81
3862 53,86
5407 140
418
700
12,66
18,59
141
942
3,79
21,1
1545
282
61,04
801
107,66
1303 15,38
494
47,78
225
17,27
1303
1303
1507
494
494
543
47,78
47,78
47,01
225
225
191
17,27
17,27
11,25
49
40,5
34
20
204
35
40
100
6925
100
7731
100
8473 100
806
11,64
742
9,6
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
Qua bảng số liệu ta thấy qua 3 năm qui mô tổng tài sản của công ty
có xu hướng tăng lên, cụ thể là từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 806 (trđ),
tương ứng tỉ lệ 11,64%, từ năm 2012 đến năm 2013 tăng 742 (trđ), tương
ứng tỷ lệ 9,6%, trong cả 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài
sản luôn lớn hơn 80%, đi sâu phân tích từng loại tài sản thấy
Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm ba năm vừa qua liên tục gia
tăng về quy mô, từ mức 5891 (trđ) năm 2011 đã tăng lên 7170 (trđ) năm
2013, tuy nhiên việc gia tăng này chủ yếu là do các khoản mục: các khoản
phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng nhanh qua các năm, điển hình
khoản phải thu của khách hàng từ năm 2012 đến năm 2013 tăng 808 (trđ),
tương ứng tỷ lệ 46,76%, chứng tỏ hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của
công ty thấp. Nhưng trong khi đó các khoản mục khác như: tiền và tương
đương tiền lại có xu hướng giảm, điều này có thể cho thấy dấu hiệu xấu
đối với hoạt động kinh doanh của công ty khi việc vốn của công ty đang bị
tồn đọng (hàng tồn kho), hoặc bị doanh nghiệp khác chiếm dụng (khoản
SV: Nguyễn Hải Hà
19
Lớp: TC15.17
Luận văn tốt nghiệp
phải thu khách hàng) đang gia tăng về cả quy mô lẫn tỷ trọng trong tài sản
ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền cả 3 năm chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tài sản ngắn hạn. Lượng tiền mặt năm 2012 còn bị giảm đi so
với năm 2011 và đến năm 2013 vẫn tiếp tục giảm nhưng đã ít đi. Nguyên
nhân năm 2011 công ty đã dồn lượng tiền lớn vào việc mua mới tài sản cố
định và do sau khi bán hàng vẫn không thu được tiền ngay, điều này đã làm
ảnh hưởng đến tiền mặt tại quĩ và khả năng thanh toán tức thời của công
ty.
Đối với tài sản dài hạn của công ty, từ năm 2011 đến năm 2012 tăng
lên 494 (trđ), tương ứng tỷ lệ 47,78%, vì trong giai đoạn này công ty có xu
hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xâu dựng cơ sở vật chất.
Qua những phân tích về tình hình biến động tài sản nói trên, có thể
thấy tổng tài sản của công ty qua 3 năm tăng lên, điều này là hoàn toàn hợp
lý do công ty đang phấn đấu mở rộng kinh doanh, sản xuất, phát triển
thương hiệu.
2.1.4.2 Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2011, 2012, 2013
ĐVT: triệu đồng
2011
NGUỒN VỐN
1
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
2012
Số Tỷ trọng Số
2013
Tỷ
trọng
Số
trọng
Năm 2013 so
với 2011
với 2012
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
tiền
(%)
tiền
2
3
4
5
6
7
8=42
9 =8 :2
3513
3513
2330
1183
3412
50,73
100
66,33
33,67
49,27
4247
4247
2729
1518
3484
54,93
100
64,26
35,74
45,07
4956
4956
3651
1305
3517
58,49
100
73,67
26,33
41,51
734
734
399
335
72
20,89
20,89
17,12
28.32
2,11
SV: Nguyễn Hải Hà
(%)
20
tiền
Tỷ
Năm 2012 so
(%)
Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)
10=64 11=10:4
709
709
922
213
33
Lớp: TC15.17
16,69
16,69
33.79
14,03
0.95