Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.3 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Đề tài : 

  

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ 
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH TUYÊN

                                             


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị 
trường bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định, có nhiều mục tiêu  
để  cho doanh nghiệp phấn đấu như  lợi nhuận, vị  thế, an toàn,…Hiện nay 
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt,  


xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới 
đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam gia nhập 
WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp điều đó mở ra nhiều 
cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể đứng  
vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động, vươn lên để tự 
khẳng định mình.
Trong mục tiêu lợi nhuận, có thể được coi là hàng đầu để  đạt được 
mục tiêu mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới 3 vấn đề  trọng tâm 
của sản xuất kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai 
trò rất quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh 
doanh, là yếu tố  quyết định sự  tồn tại của doanh nghiệp, phát triển của 
doanh nghiệp. Chỉ  có tiêu thụ  được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới  
thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm và căn  
cứ vào tình hình thực tiễn của công ty TNHH Thành Tuyên em đã chọn đề 
tài là: “Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ  sản phẩm của  
công ty TNHH Thành Tuyên”.
Luận văn gồm 3 chương:
 ­Chương 1: Tổng quan về hoạt động tiêu thụ  sản phẩm của doanh 
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.


Luận văn tốt nghiệp

  ­Chương 2: Thực trạng tình hình tiêu thụ  sản phẩm của công ty 
TNHH Thành Tuyên.
 ­Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản 
phẩm của công ty TNHH Thành Tuyên.
Qua đây em xin bày tỏ lòng chân thành biết toàn thể cán bộ công nhân 
viên trong công ty. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Lê 

Thị  Hồng người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng 
như viết bài.


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Những nội dung cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng 
hàng hoá tiền tệ  giữa các chủ  thể kinh tế. Hay nói cách khác, tiêu thụ  sản  
phẩm là quá trình thực hiện giá trị  của hàng hoá, qua tiêu thụ  hàng hoá 
được   chuyển   từ   hình   thái   hiện   vật   sang   hình   thái   tiền   tệ   và   vòng   chu  
chuyển vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị được hoàn thành.
Thực tế cho thấy,  ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế, công tác tiêu 
thụ  sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền 
kinh tế  kế  hoạch hoá tập trung, khi ba vấn đề  cơ  bản của sản xuất (sản  
xuất cái gì? Sản xuất như  thế  nào? Sản xuất cho ai?) do Nhà nước quyết 
định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ  chức bán sản phẩm hàng hoa sản 
xuất ra theo kế  hoạch và giá cả  mà Nhà nước quy định sẵn, tức là thực 
hiện hành vi hàng­ tiền (H­T). Hay nói một cách khác trong giai đoạn này  
các doanh nghiệp sản xuất đã bị  biến thành các tổng kho cho Nhà nước. 
Trong nền kinh tế  thị trường các doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề 
cơ bản của sản xuất cho nên tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa 
rộng hơn. Đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu: Từ việc nghiên  
cứu thị trường để xác định nhu cầu khách hàng đến quảng cáo xúc tiến bán  
hàng và cuối cùng là phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá... nhằm mục đích 
đạt hiệu quả cao nhất

Sơ đồ 1.1: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Người 
bán
SV: Nguyễn Hải Hà

Hàng hóa

Hàng hóa

Tiêu thụ

Thanh 
toán

1

Bán

Mua

Người 
mua
Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

Do vậy, hoạt động tiêu thụ  sản phẩm được cấu thành đồng bộ  bởi 
các yếu tố khác nhau, bao gồm:

 ­ Các chủ thể kinh tế tham gia ( người bán, người mua )
 ­ Phải có đối tượng ( hàng hoá, tiền tệ )
 ­ Phải có thị trường, môi trường ( người bán gặp người mua )
1.1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Bán buôn: Là hình thức tiêu thụ sản phẩm thông qua người bán buôn 
là hình thức tiêu thụ gián tiếp mà sản phẩm của doanh nghiệp bán lại cho  
người bán lẻ. Họ có vai trò rất quan trọng trên thị trường và các kênh phân 
phối. Họ  có khả  năng chi phối người bán lẻ  cũng như  các quan hệ  thị 
trường, thậm chí họ có thể trở thành những nhà lũng loạn thị trường. Mặc  
dù người bán buôn rất ít tiếp cận với người tiêu dùng song họ có thế mạnh  
là trường vốn, phương tiện kinh doanh hiện đại, vì thế  có thể  đẩy mạnh 
tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
Bán lẻ: Đây là hình thức tiêu thụ  sản phẩm sản phẩm của doanh 
nghiệp đến tay người tiêu dùng. Hình thức này làm giảm bớt không gian 
vận động của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp không hoặc ít bị chia  
sẻ. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, người mua 
cuối cùng nên có thể nắm bắt các thông tin của thị trường. Tuy nhiên hình 
thức này có thể làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị chậm  
lại và thu hồi vốn lâu.
Đại lý, ký gửi: Đối với tiêu thụ  sản phẩm của doanh nghiệp cần 
quan tâm đến đại lý tiêu thụ  sản phẩm chứ  không phải đaị  lý cho người 
bán buôn hay bán lẻ. Về  danh nghĩa đó là một bộ  phận hoàn toàn độc lập, 

SV: Nguyễn Hải Hà

2

Lớp: TC15.17



Luận văn tốt nghiệp

trên thực tế  có thể  coi nó là bộ  phận "bên trong" của doanh nghiệp làm 
chức năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp đẩy 
nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giữa  doanh nghiệp và  đại lý cùng nhau ký kết hợp   đồng  đại lý. 
Trong hợp đồng qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên trong  
quá trình tiêu thụ  sản phẩm. Sử  dụng hình thức này doanh nghiệp có thể 
đưa sản phẩm của mình đi xa, mở rộng phần thị trường, tuy nhiên nó cũng 
làm giảm bớt phần lợi nhuận của doanh nghiệp và khó thu hồi vốn.
Tiêu thụ sản phẩm thông qua môi giới: Do tính đa dạng và phức tạp 
của các quan hệ kinh tế trên thị trường, đặc biệt là sự thay đổi nhanh chóng  
của các quan hệ  cung cầu, tình trạng cạnh tranh và vấn đề  giá cả  mà các 
doanh nghiệp sản xuất, bán buôn bán lẻ, đại lý không phải lúc nào cũng 
nắm bắt được tất cả các thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ. 
Vì thế  mà xuất hiện những người môi giới để  chắp nối các quan hệ  buôn  
bán trên thị trường. Người môi giới giúp doanh nghiệp tìm nơi tiêu thụ, tìm 
các cách thức tiêu thụ. Hình thức này giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh 
tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Ở  các doanh nghiệp, tiêu thụ  sản phẩm  đóng vai trò quan trọng, 
quyết  định sự  tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của  
doanh nghiệp được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận 
để thoã mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể 
hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu 
của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách  khác 
tiêu thụ  sản phẩm phản ánh những điểm mạnh và điểm yếu của doanh  
nghiệp.
Về  phương diện xã hội thì tiêu thụ  sản phẩm có vai trò quan trọng 


SV: Nguyễn Hải Hà

3

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

trong việc cân đối giữa cung và cầu, và nền kinh tế  quốc dân là một tổng 
thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỉ lệ nhất định. Sản  
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình 
thường trôi chảy, tránh được sự  mất cân đối, giữ  được bình  ổn trong xã 
hội. Đồng thời, tiêu thụ  sản phẩm giúp cho các đơn vị  xác định phương  
hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội 
nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ 
sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt  
hiệu quả cao nhất.
Do vậy, để  hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được 
tiến hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác tiêu thụ  sản phẩm 
phải được tổ chức tốt.
1.2. Các nhân tố   ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ  sản phẩm  ở  các  
doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố trực tiếp
1.2.1.1. Nhân tố sản phẩm
Chất lượng sản phẩm: Trong thời buổi kinh tế  thị trường, với sự có 
mặt của một khối lượng hàng hoá khổng lồ, phong phú về  chủng loại, đa  
dạng về  mẫu mã, thì chất lượng sản phẩm đã trở  thành một vấn đề  cạnh 
tranh, nó được đặt lên hàng đầu và gắn liền với công tác tiêu thụ. Sản phẩm  

có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng 
lớn, có khả  năng cạnh tranh hơn đối với các sản phẩm cùng loại trên thị 
trường, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng được người tiêu dùng chấp  
nhận và cuối cùng là doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng, từ đó đạt được 
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Giá cả  sản phẩm: điều mà khách hàng chú ý đến đầu tiên bên cạnh 

SV: Nguyễn Hải Hà

4

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

độ thoả dụng đó là giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, giá cả ảnh hưởng trực 
tiếp đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ dễ dàng chấp 
nhận mua một sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phải chăng. Bên cạnh 
đó, chúng ta cũng biết rằng giá cả  là thông số   ảnh hưởng trực tiếp đến 
lượng cung­ cầu trên thị trường. Quy luật cầu cho chúng ta biết rằng: nhu 
cầu về  một loại hàng hoá sẽ  tăng khi giá của loại hàng hoá giảm và sẽ 
giảm khi giá hàng hoá đó tăng. Vì vậy , việc xác định giá đung đắn là điều 
kiện rất quan trọng để doanh nghiệp đẩy mạnh mức tiêu thụ.
Cơ  cấu sản phẩm: xây dựng được một cơ  cấu sản phẩm hợp lý sẽ 
giúp cho doanh nghiệp có thể  đáp  ứng được một cách tốt nhất và có hiệu 
quả  nhất các loại nhu cầu trên thị  trường về  chủng loại sản phẩm mà 
doanh nghiệp đang kinh doanh từ đó có thể giảm bớt chi phí, tăng doanh số 
và đạt được mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả kinh doanh và thu được lợi 
nhuận cao nhất.

1.2.1.2. Nhân tố thị trường
Cung – cầu hàng hoá tạo nên thị  trường. Khi một nhu cầu đối với 
một loại hàng hoá nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ tìm 
mọi cách để đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng hoá đó vừa đủ  thoả 
mãn nhu cầu đối với hàng hoá trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái  
cân bằng cung – cầu.
Nếu cung tăng, do các nguyên nhân giá đầu vào rẻ, thiết bị công nghệ 
tạo ra năng suất cao, nhiều người tham gia vào cung ứng... làm cho đường 
cung dịch chuyển sang phải. Dẫn đến tình trạng dư  thừa hàng hoá trên thị 
trường . Điều này tất yếu làm cho việc tiêu thụ  hết khối lượng hàng hoá 
sản xuất ra theo giá cũ là rất khó. Để  có thể  làm được điều đó các doanh 
nghiệp thường hạ  giá và tăng cường các hoạt động xúc tiến để  làm tăng  
nhu cầu. Nếu cầu tăng do các nguyên nhân thu nhập của người tiêu dùng 

SV: Nguyễn Hải Hà

5

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

tăng, giá cả hàng hoá thay thế tăng, giá cả hàng hoá bổ xung giảm... làm cho 
đường cầu dịch chuyển sang phải và lên trên. Điều này sẽ làm cho nhu cầu 
tăng vượt quá khả năng cung ứng. Khi đó để có thể tận dụng có hiệu quả 
nhất thời cơ này các doanh nghiệp thường cố gắng sản xuất hết công suất, 
tăng giá để có thể thu được lợi nhuận tối đa.
1.2.1.3. Nhân tố thuộc về công ty
Khả  năng tài chính: Khả  năng về  vốn của doanh nghiệp có một vai 

trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có khối lượng  
vốn kinh doanh lớn có thể  sử  dụng tốt chính sách cạnh tranh bằng giá cả 
để tăng tiêu thụ, có khả  năng đầu tư  một cách tốt nhất về  cơ  sở  vật chất 
kỹ  thuật và dây truyền công nghệ  để  tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, 
dễ  dàng được khách hàng chấp nhận, cũng như  doanh nghiệp có thể  đứng 
vững được trước những cuộc khủng hoảng về tài chính, những biến động 
về chính trị – xã hội.
Khả  năng về  con người: thể  hiện  ở  trình độ  chuyên môn, kỹ  năng  
nghiệp vụ  của đội ngũ cán bộ  khoa học kỹ  thuật, công nhân viên trong 
doanh nghiệp.
Cơ cấu quản lý: Thể hiện ở khả năng sắp xếp và tổ chức hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp, khả  năng bố  trí đúng người, đúng việc của 
những người lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhãn hiệu sản phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp: Sự nổi tiếng 
của nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng tiêu thụ của 
doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả  năng gây sự  chú ý của  
khách hàng đến sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có khả  năng bán 
được nhiều sản phẩm. Bên cạnh đó, các mối quan hệ  của doanh nghiệp  
như các mối quan hệ với khách hàng, các ngân hàng, các cơ quan tài chính, 

SV: Nguyễn Hải Hà

6

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

các tổ  chức chính trị, các cơ  quan nhà nước... sẽ  tạo ra cho doanh nghiệp  

nhiều cơ hội bán hàng, khả năng huy động vốn.
1.2.2. Nhân tố gián tiếp
1.2.2.1. Môi trường kinh tế
Lạm phát: khi tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng có xu hướng không 
tiết kiệm bằng tiền bản tệ  cũng như  gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển 
sang dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh và các hàng hoá lâu bền có giá trị lớn. Do 
đó, trong giai đoạn này thường mức tiêu dùng các loại hàng hoá lâu bền có 
giá trị cao tăng, các hàng hoá thiết yếu cũng có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo  
tâm lý tiêu dùng của từng gia đình.
Sự suy thoái kinh tế: biểu hiện rõ nhất của sư suy thoái kinh tế đó là  
tốc độ tăng của GDP. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, đặc biệt 
là đối với hàng hoá lâu bền.
Các vấn đề  khác: ngoài hai vấn đề  trên thì các vấn đề  về  tỷ  lệ  lãi  
suất, cán cân ngân sách, cán cân thanh toán quốc tế... cũng có  ảnh hưởng  
đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi tỷ lệ lãi suất  
cao thì khi đó các hộ  tiêu dùng có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng để  có 
thể thu được khoản tiền lãi cao, do đó thường trong giai đoạn này tiêu dùng 
giảm dẫn đến việc tiêu thụ của doanh nghiệp cũng sút giảm theo
1.2.2.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Sự   ảnh hưởng của pháp luật tới hoạt động tiêu thụ  thông qua các 
quy định của nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hoá, các mức giá trần, giá 
sàn, các quy định về cung ứng hàng hoá trong các thời kỳ thiên tai, dịch hoạ, 
các loại thuế được áp dụng...
1.2.2.3. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Khoa học công nghệ  càng hiện đại , kỹ  thuật càng tiên tiên thì khả 
năng sản xuất của doanh nghiệp càng được nâng cao kể cả về chất lượng,  
số lượng lẫn mẫu mã, chủng loại do đó làm cho sản phẩm có thể đáp ứng  
SV: Nguyễn Hải Hà

7


Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

được cả  những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Hơn nữa cùng với  
sự  phát triển của khoa học công nghệ  thì ngày càng xuất hiện nhiều hình 
thức bán hàng tiên tiến, thuận tiên đối với cả người mua và người bán như 
các loại máy bán hàng tự động, bán hàng qua mạng Internet...
1.2.2.4. Môi trường văn hóa, xã hội
Ảnh hưởng của môi trường này thể  hiện thông qua các yếu tố  như: 
cơ cấu dân cư, mật độ dân cư, trình độ dân trí, sự thay đổi cấu trúc gia đình  
trong xã hội, phong tục tập quán... Dân số càng lớn thì nhu cầu về hàng hoá 
càng lớn. Trình độ  dân trí càng cao thì những đòi hỏi về  chất lượng, mẫu 
mã, chủng loại... càng được để ý đến hơn bao giờ hết.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá lại 
hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó rút ra những ưu, nhược điểm  
và tìm ra nguyên nhân thất bại để từ đó có biện pháp khắc phục trong thời  
gian tới. Thông thường khi đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh 
nghiệp sử dụng các chỉ tiêu sau:

SV: Nguyễn Hải Hà

8

Lớp: TC15.17



Luận văn tốt nghiệp

1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
 ­ Về mặt hiện vật
                                                Sản lượng tiêu thụ thực tế
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP  = ———————————––––– x 100 %
                                                Sản lượng tiêu thụ kế hoạch
 ­ Về mặt giá trị
                                                         Σ Qij . Pio
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = —————­–– x 100 %
                                                         Σ Qio . Pio
Qij : Sản lượng tiêu thụ thực tế của sản phẩm j
Qio : Sản lượng tiêu thụ kế hoạch của sản phẩm i
Pio : Giá cả của sản phẩm
Với chỉ tiêu này cho thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động tiêu thụ, 
ở đây nó thể hiện rõ hiệu quả của hoạt động tiêu thụ  có hoặc không hoàn 
thành nhiệm vụ của nó về mặt gía trị cũng như hiện vật.
1.3.2. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm
             Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
M = ————————————–––––
             Sản lượng sản phẩm sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh sự nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ
Nếu M < 1: chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém tính phù hợp  
với thị  trường, các biện pháp nghiệp vụ  của hoạt động tiêu thụ  được tổ 
chức và thực hiện chưa tốt.
Nếu M >= 1: chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm tốt, có hiệu quả
1.3.3. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ
DT =Σ Pi – Qi
Trong đó : Pi :Là giá bán sản phẩm i
                 Qi : Là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i

1.3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận

SV: Nguyễn Hải Hà

9

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

L = ΣQi – ( Pi – Zi – Fi – Ti )
Trong đó:
L : Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm
Qi : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm i
Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm i
Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm i
Fi : Chi phí lưu thông đơn vị sản phẩm i
Ti : Mức thuế trên một đơn vị sản phẩm i
1.3.5. Chỉ tiêu tốc độ tăng lợi nhuận
       L1
T = —­
        Lo
Trong đó:
Lo : Lợi nhuận kỳ trước
L1 :Lợi nhuận kỳ sau
1.3.6. Điểm hòa vốn
SL hoà vốn = CP cố định giá bán đơn vị – CP biến đổi bình quân
Doanh thu hoà vốn = Giá bán đơn vị x Sản lượng hoà vốn
1.3.7. Chi phí biên

            DC
MC = 
            DN
Trong đó:
MC: chi phí biên
DC: Tỷ lệ thay đổi chi phí
DN: Tỷ lệ thay đổi sản lượng tính ra đơn vị
1.4. Ý nghĩa của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm không chỉ là hoạt động tất yếu trong quá 
SV: Nguyễn Hải Hà

10

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

trình kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa rất lớn.
Đối với  doanh nghiệp: Thúc đẩy tiêu thụ  là đẩy mạnh thực hiện 
chức năng lưu thông hàng hóa từ  nhà sản xuất đến người tiêu dùng, làm 
tăng cường mối liên hệ  giữa nhà sản xuất với khách hàng. Thúc đẩy tiêu 
thụ  góp phần đẩy nhanh việc thực hiện mục đích của doanh nghiệp trong  
quá trình kinh doanh là sản xuất để  bán và thu lợi nhuận, hoàn thành giai  
đoạn cuối cùng trong chu kỳ  kinh doanh của doanh nghiệp là chuyển từ 
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị đồng thời hoàn thành vòng quay của 
một chu kỳ  kinh doanh. ­Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ  khi được thực hiện  
theo kế  hoạch tỷ  lệ  hàng hóa của doanh nghiệp được khách hàng chấp 
nhận cao, tăng thêm uy tín và nâng cao hình  ảnh của doanh nghiệp từ  đó 
củng cố và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Thúc đẩy  

tiêu thụ  cũng góp phần củng cố  thêm niềm tin của khách hàng với doanh 
nghiệp do đó tăng khả  năng tái tạo nhu cầu của khách hàng với doanh  
nghiệp. Nó cũng là một biện pháp để  nâng cao khả  năng cạnh tranh của 
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Đối với khách hàng: Nếu như không có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ, 
khách hàng muốn thỏa mãn nhu cầu của mình khách hàng phải tự mình tìm  
kiếm các nguồn để thỏa mãn nhu cầu. Điều này khiến khách hàng phải bỏ 
ra rất nhiều thời gian và công sức để  có được nguồn thỏa mãn nhu cầu. 
Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khách hàng đang sống trong nền kinh  
tế  hàng hóa và thời đại bùng nổ  thông tin nên việc tìm kiếm những nguồn 
thỏa mãn lại càng không dễ  dàng gì. Nhờ  có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ 
của các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có cơ  hội được tiêu dùng những  
sản phẩm có chất lượng, đồng bộ  và được phục vụ  một cách văn minh, 
lịch sự với một chi phí hợp lý hơn khi không có các hoạt động thúc đẩy tiêu  
thụ
Đối với xã hội: Thúc đẩy tiêu thụ làm tăng khả năng cho các sản phẩm 

SV: Nguyễn Hải Hà

11

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

của doanh nghiệp được tiêu dùng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu 
dùng tức là xã hội đã chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, tính hữu ích  
của sản phẩm đã được xác lập, gí trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện. 
Lao động của doanh nghiệp mới thực sự  là lao động có ích. Như  vậy, cũng 

nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mà làm cho lao động của xã hội 
nhiều khả  năng trở  thành lao động có ích. Thúc đẩy tiêu thụ  sản phẩm còn  
làm cho các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được tổ  chức một cách 
hợp lý và tối ưu nhất nên tránh được tình trạng sử  dụng lãng phí nguồn lực  
lao động của xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 
TNHH THÀNH TUYÊN
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thành Tuyên
2.1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Thành Tuyên
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THÀNH TUYÊN 
Văn phòng giao dịch: số nhà 411, Đường Quang Trung, Phường Phan 
Thiết, TP Tuyên Quang.
Điện thoại: 027 3812388
Mã số doanh nghiệp: 5000 222 562  
Số  đăng ký kinh doanh: 1502000130 do Sở  kế  hoạch và đầu tư  tỉnh 
Tuyên Quang cấp ngày 09 tháng 6 năm 2003. Đăng ký thay đổi lần thứ  2,  
ngày 21 tháng 12 năm 2010.
Vốn điều lệ: 850.000.000vnđ
Số tài khoản: 8106.2110468 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển  
nông thôn thành phố Tuyên Quang.
Các   lĩnh   vực   hoạt   động:   điện   tử,   điện   lạnh,   tin   học   và   đồ   gia  
dụng...với nhiều sản phẩm  chính hãng từ các tập đoàn nổi tiếng như Sony, 

SV: Nguyễn Hải Hà

12

Lớp: TC15.17



Luận văn tốt nghiệp

LG, Panasonic. Là trung tâm bảo hành sản phẩm Sony duy nhất tại Tuyên 
Quang.
STT Mặt hàng kinh doanh
1
Điện tử
2

Điện lạnh

3

Tin học

4

Đồ gia dụng

SV: Nguyễn Hải Hà

Sản phẩn
Tivi, loa đài, đầu đĩa...
Máy điều hòa, tủ lạnh, tủ đông, bình 
nóng lạnh, máy lọc nước...
Máy vi tính, máy in, máy fax...
Máy hút bụi, máy gặt, nồi cơm điện, 
quạt sưởi...

13


Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành Tuyên tiền thân là Trung tâm kỹ  thuật. Hoạt 
động trong lĩnh vực kỹ thuật từ những năm 1990. Sau khi thành lập Công ty 
TNHH Thành Tuyên năm 2003. Công ty mở rộng nhiều lĩnh vực, song vẫn 
ưu tiên phát triển cho lĩnh vực kỹ  thuật điện tử, điện lạnh, thiết bị  văn  
phòng, tư vấn, thi công và kinh doanh những ngành nghề có thế mạnh của 
Công ty.
Trong thời gian hoạt động, công ty liên tục tăng trưởng với tốc độ 
cao, nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư  và phát triển. Hiện 
nay Công ty quy tụ  25 kỹ  sư, cử  nhân, trung cấp và các công nhân lành  
nghề. Công ty hoạt động với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh trong 
lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh, viễn thông, CNTT; thực hiện các dự  án 
đồng thời nghiên cứu  ứng dụng, chuyển giao công nghệ  trong lĩnh vực 
điện, điện tử, CNTT, tự động hóa.
2.1.3. Nguồn lực của công ty
2.1.3.1. Nguồn tài chính của công ty 
Bảng 2.1: Tổng số vốn từ khi thành lập đến 30/6/2013
STT
1

4

5


6

Nội dung
Tổng giá trị vốn góp
Số vốn khi thành lập Cty (năm 2003)
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2009
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2010
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2011
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản

SV: Nguyễn Hải Hà

14

Giá trị
1.100.000.000 đ
850.000.000 đ

Ghi chú


135.000.000 đ
500.000.000 đ
300.000.000đ
135.000.000 đ
650.000.000 đ
500.000.000đ
350.000.000 đ
850.000.000 đ
600.000.000đ
450.000.000 đ

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

7

8

* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000 đ
Số vốn bổ xung năm 2012
1.800.000.000đ
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
850.000.000 đ
* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000 đ
Số vốn bổ xung năm 2013

2.400.000.000đ
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
1.550.000.000đ
* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000đ
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)

2.1.3.2. Nguồn cơ sở vật chất
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn lực hoặc các yếu tố  đầu 
vào để  tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ  hoặc đầu ra. Trong các yếu tố 
đầu vào thì máy móc thiết bị  và công nghệ  có vai trò quyết định đối với  
năng lực sản xuất của công ty.
Nếu nói quy trình công nghệ có ảnh hưởng đến đặc tính chất lượng 
sản phẩm thì máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện quy trình công 
nghệ  đó. Khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, chất lượng cũng như 
mức độ hiện đại của chúng đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,  
đến hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh của công ty. Tùy thuộc vào 
tình trạng của máy móc thiết bị  và mục tiêu cạnh tranh mà công ty sẽ  lựa  
chọn phương án đổi mới công nghệ sao cho thích hợp.

SV: Nguyễn Hải Hà

15

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp


Bảng 2.2: Danh sách máy móc thiết bị
S
T

MÔ TẢ THIẾT BỊ NHÃN HIỆU

Trọng 

Số 

Năm 

Tình 

tải, công 

lượng

sản 

trạng 

xuất

thiết bị

T
I
1
2

3
4
5

xuất
PHỤC VỤ LẮP ĐẶT
Khoan bê tông 850W
Khoan bê tông 750W
Xe bán tải Huyndai
Xe Innova Toyota
Xe máy Honda 100­100cm3

850W
750W
1000 kg
8 chỗ
VN

6
2
2
1
05

2009
2010
2000
2007
  2001


Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt 

6
7
8

Bộ long loe ống đồng
Thang dây tiêu chuẩn PC
Thang nhôm chuyên dụng 

Taiwan
15 mét
1 ­2 m

10
02
07

2008
2011
2010

Tốt
Tốt 
Tốt 


II

THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM HIỆU 

1
2

CHỈNH
Máy đo điện trở đất
Mê gôm mét 2.500V

Japan
Japan

01
01

2008
2007

Tốt
Tốt

3
4
III

Ampe kìm 1000A
Đồng hồ vạn năng Nhật
THIẾT BỊ AN TOÀN LAO 


Japan
Japan

05
03

2009
2010

Tốt
Tốt

1
2
3
4
IV
1
2
3
4
5

ĐỘNG
Dây bảo hiểm tiêu chuẩn
China
03
2012
Tốt

Mũ bảo hiểm lao động
Việt Nam 10
2011
Tốt
Dây dù bảo hiểm ( mét )
Việt Nam 100
2012
Tốt
Kính hàn điện
Việt Nam 08
2011
Tốt
CÁC LOẠI KHÁC
Máy ép đầu cốt CPO­235A
Taiwan
02
2007
Tốt
Máy phát hàn DenYo­ Nhật
Japan
01
2005
Tốt
Thiết bị hàn đồng nhôm
Taiwan
02
2011
Tốt
Máy phát hàn thiếc
03

2010
Tốt
Máy cắt sắt, nhôm
Chinna
01
2011
Tốt
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)

2.1.3.3. Nguồn nhân lực
Bảng 2.3: Số lượng biên chế thướng xuyên
Trong đó
STT

Ngành

Nhân Đại  Cao  Trung CNKT  CNKT 
 viên học đẳng

SV: Nguyễn Hải Hà

Tổn

16

cấp



bậc 5/7 bậc 3/7 cộng


Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp
1
2
3
4
5
6

Đại học
Cao đẳng hệ thống điện
Trung cấp kế toán
Kỹ thuật viên lành nghề, lâu 

04
01
04

03
04
năm
Thợ kỹ thi công, trung cấp nghề
06
Nhân viên văn phòng tổng hợp
03
Cộng
3

4
1
4
3
10
25
(Nguồn: Phòng nhân sự Công Ty TNHH Thành Tuyên)

Đội  ngũ  nhân viên công ty có 25 người  gồm các kỹ  sư,  cử  nhân  
chuyên ngành điện, điện tử, kinh doanh, tài chính kế toán, công nghệ thông 
tin và nhiều cộng tác viên trong các lĩnh vực nói trên  ở  nhiều tỉnh, thành 
phố  trong cả  nước. Đội ngũ cán bộ  được đào tạo chính quy, luôn được  
trang bị kiến thức qua các khóa đào tạo kỹ  thuật mới để  nâng cao chuyện  
môn và được thử  thách qua các dự  án thực tế  của Công ty, bảo đảm làm 
chủ  được các công nghệ  tiên tiến nhất,  ứng dụng một các hiệu quả  các 
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các dự án của công ty. Bên cạnh đó, công ty  
chúng tôi còn có đội ngũ công tác viên là các cán bộ, giảng viên, chuyên  
viên ở các ngành luôn phối hợp cùng các cán bộ công ty về kỹ thuật, nhằm  
mục đích hỗ trợ và phát triển kinh doanh.
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển công ty luôn đặt vấn đề 
nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự  sống còn của công ty. Lực lượng  
nhân sự  hiện nay của công ty là 25 người trong đó trình độ  đại học có 4 
người chiếm 16%, cao đẳng và trung cấp chiếm 20%, còn lại 64% là phổ 
thông trung học. Một số vấn đề về nhân sự cần lưu ý hiện nay tại công ty  
là vấn đề  đào tạo, năng lực của phòng nhân sự  không đủ  năng lực để  có 
thể đào tạo hết được đội ngủ nhân viên, việc đào tạo chủ yếu là do các kỹ 
thuật viên lành nghề, lâu năm truyền đạt lại kinh nghiệm cho nhân viên.
Về  lương, thưởng cho nhân viên: hệ  thống lương tại công ty là khá 
SV: Nguyễn Hải Hà


17

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm, siêu thị điện máy trên 
toàn Tỉnh. Ngoài ra công ty còn có chế  độ  thưởng tùy thuộc vào doanh số 
đạt được hàng tháng của bộ phậ nkinh doanh. Về chính sách phúc lợi: công 
ty có chính sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội,  tổ chức  
tham quan, thưởng năm, thưởng nóng nhân viên làm thêm giờ. Cụ thể, vào 
mùa nắng nóng nhu cầu lắp đặt, bảo dưỡng máy điều hòa là rất cao từ hộ 
gia đình tời các cơ quan, trạm phát sóng...nhân viên buộc phải làm thêm giờ 
và mỗi giờ làm thêm công ty đưa trực tiếp 50 000đ đến 100 000đ cho nhân 
viên.
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Thành Tuyên
2.1.4.1. Tình hình tài sản
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp tình hình tài sản của DN giai đoạn 2011 – 
2013
(ĐVT: triệu đồng)
2011

2012
Tỷ

TÀI SẢN

Số tiền trọng


tiền

Tỷ
trọng

2013 / 2012

Chênh  Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
lệch

(%)

lệch

(%)

6203

80,24

7170 84,62

312

5,3

967

15,59


528

8,96

374

6,03

324

4,52

­154

­29,17

­50

­13,37

370

70,07

277

74,06

267


82,41

­93

­25,14

­10

­3,61

158

29,93

97

25,94

57

17,59

­61

­38,61

­40

­41,24


2060
thu ngắn hạn
1.Phải thu khách hàng 1648
2.Trả trước cho  
1133
người bán

34,97

2108

33,98

2984 41,62

48

2,33

876

41,56

80

1728

81,97

2536


85

80

4,85

808

46,76

55

1296

61,48

1492

50

163

14,39

196

15,12

SV: Nguyễn Hải Hà


18

6

 (%)
7

2012/ 2011

85,07

tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản tương 
đương tiền
II. Các khoản phải 

5891

trọng

Số 

So sánh

4

NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản 


2

tiền

Tỷ

So sánh

 (%)
5

1
A. TÀI SẢN

 (%)
3

Số 

2013

8=4­2

9=8:2 10=6­4 11=10:4

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

4. Dự phòng khoản 
phải thu ngắn hạn  
khó đòi
III. Hàng tồn kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá 
hàng tồn kho
B. TÀI SẢN DÀI 
HẠN
I. Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
lũy kế
TỔNG CỘNG TS

­721

­35

­716

­46,45 ­1044

3303
3765

56.07
114


3721
4465

59,99
120

­462

­14

­744

­20

1034

14,93

1528

19,76

1034
1034
1155

100

1528
1528

1698

100

­121

­170

5

­0,7

­328

45,81

3862 53,86
5407 140

418
700

12,66
18,59

141
942

3,79
21,1


­1545

­282

61,04

­801

107,66

1303 15,38

494

47,78

­225

­17,27

1303
1303
1507

494
494
543

47,78

47,78
47,01

­225
­225
­191

­17,27
­17,27
­11,25

­49

40,5

­34

20

­204

­35

­40

100

6925
100
7731

100
8473 100
806
11,64
742
9,6
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)

Qua bảng số liệu ta thấy qua 3 năm qui mô tổng tài sản của công ty  
có xu hướng tăng lên, cụ thể  là từ  năm 2011 đến năm 2012 tăng 806 (trđ), 
tương  ứng tỉ  lệ  11,64%, từ  năm 2012 đến năm 2013 tăng 742 (trđ), tương 
ứng tỷ lệ 9,6%, trong cả 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài 
sản luôn lớn hơn 80%, đi sâu phân tích từng loại tài sản thấy
Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm ba năm vừa qua liên tục gia 
tăng về  quy mô, từ  mức 5891 (trđ) năm 2011 đã tăng lên 7170 (trđ) năm 
2013, tuy nhiên việc gia tăng này chủ yếu là do các khoản mục: các khoản 
phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng nhanh qua các năm, điển hình 
khoản phải thu của khách hàng từ  năm 2012 đến năm 2013 tăng 808 (trđ), 
tương  ứng tỷ  lệ  46,76%, chứng tỏ hiệu quả sự  dụng vốn kinh doanh của  
công ty thấp. Nhưng trong khi đó các khoản mục khác như: tiền và tương  
đương tiền lại có xu hướng giảm, điều này có thể  cho thấy dấu hiệu xấu 
đối với hoạt động kinh doanh của công ty khi việc vốn của công ty đang bị 
tồn đọng (hàng tồn kho), hoặc bị  doanh nghiệp khác chiếm dụng (khoản 
SV: Nguyễn Hải Hà

19

Lớp: TC15.17



Luận văn tốt nghiệp

phải thu khách hàng) đang gia tăng về cả quy mô lẫn tỷ trọng trong tài sản  
ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền cả  3 năm chỉ  chiếm tỷ  trọng  
nhỏ  trong tài sản ngắn hạn. Lượng tiền mặt năm 2012 còn bị  giảm đi so 
với năm 2011 và đến năm 2013 vẫn tiếp tục giảm nhưng đã ít đi. Nguyên  
nhân năm 2011 công ty đã dồn lượng tiền lớn vào việc mua mới tài sản cố 
định và do sau khi bán hàng vẫn không thu được tiền ngay, điều này đã làm 
ảnh hưởng đến tiền mặt tại quĩ và khả  năng thanh toán tức thời của công 
ty.
Đối với tài sản dài hạn của công ty, từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 
lên 494 (trđ), tương  ứng tỷ lệ 47,78%, vì trong giai đoạn này công ty có xu 
hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xâu dựng cơ sở vật chất.
Qua những phân tích về  tình hình biến động tài sản nói trên, có thể 
thấy tổng tài sản của công ty qua 3 năm tăng lên, điều này là hoàn toàn hợp  
lý do công ty đang phấn đấu mở  rộng kinh doanh, sản xuất, phát triển  
thương hiệu.
2.1.4.2 Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2011, 2012, 2013
ĐVT: triệu đồng
2011
NGUỒN VỐN

1
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU


2012

Số Tỷ trọng  Số

2013

Tỷ 
trọng 

Số

trọng 

Năm 2013 so

với 2011

với 2012

Chênh 

Tỷ lệ

lệch

(%)

tiền


(%)

tiền

2

3

4

5

6

7

8=4­2

9 =8 :2

3513
3513
2330
1183
3412

50,73
100
66,33
33,67

49,27

4247
4247
2729
1518
3484

54,93
100
64,26
35,74
45,07

4956
4956
3651
1305
3517

58,49
100
73,67
26,33
41,51

734
734
399
335

72

20,89
20,89
17,12
28.32
2,11

SV: Nguyễn Hải Hà

(%)

20

tiền

Tỷ 

Năm 2012 so

(%)

Chênh  Tỷ lệ
lệch

(%)

10=6­4 11=10:4
709
709

922
­213
33

Lớp: TC15.17

16,69
16,69
33.79
­14,03
0.95


×