XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ
Nhóm 3
I. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
Xây dựng được một danh mục đầu tư đa dạng an toàn và mang lại
được lợi nhuận. trong danh mục 6 cổ phiểu mà lớp đã chọn với vốn
đầu tư 2 tỉ đồng.
Thời gian đầu tư :ngắn hạn,từ 20/9/2016 đến 28/10/2016
II. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ .
Đầu tư 100% vào cổ phiếu.
Danh mục đầu tư phần lớn sẽ là những cổ phiếu có giá trị, an toàn, thêm
vào đó là một số cổ phiếu có sức tăng trưởng ngắn hạn, theo biến động thì
trường để có cơ hội kiếm lời.
III. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ.
Thực hiện chiến lược đầu tư thụ động:
q
Danh mục hình thành trên cơ sở phân bổ tài sản
q
Mức độ đa dạng hóa kết hợp với chính sách đầu tư để đảm bảo mức rủi ro
trung bình.
q
Nắm bắt thông tin thị trường, cùng những kỹ thuật dự báo để lựa chọn cổ
phiếu, thời điểm mua vào, bán ra các cổ phiếu trong danh mục.
IV. LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN ĐẦU
TƯ
A, Phân tích chứng khoán
Danh mục đầu tư lựa chọn môt số chứng khoán trong danh mục 6 chứng khoán: VNM,
NT2, DHG,HPG, KSB, BIC, GAS.
Chỉ số VNINDEX trong thời gian 208 đến 209:
Chạy trên excel ta thu được kết quả:
Nhận xét:
Ø
Ø
Trong giai đoạn từ 20/8 đến 20/9, các mã cổ phiếu DHG, NT2, KSB, BIC, GAS
thấp hơn mức sinh lời của VNINDEX và có mức sinh lời âm, trong đó BIC là thấp
nhất,VNM và HPG có mức sinh lời cao hơn VNINDEX
So sánh với độ lệch trung bình của thị trường, tất cả các cổ phiếu có độ lệch
chuẩn cao hơn. Đặc biệt đối với cổ phiếu BIC, mức sinh lời thấp nhưng độ lệch
chuẩn lại khá cao
Ta có ma trận phương saihiệp phương sai
kết quả trên cho ta thấy được mối tương tác thuận hay ngược chiều giữa các cặp chứng
khoán.
Hệ số tương quan giữa các cặp cổ phiếu:
Hệ số tương quan giữa các cặp cổ phiếu nằm trong mức từ 1 đến 1, và khá nhỏ,
dao động quanh mức 0, chứng tỏ các chứng khoán dao động cùng (hay ngược
chiều) ít.
B, Lựa chọn chứng khoán.
Sau khi bàn bạc và thống nhất, nhóm quyết định chọn 4 mã chứng khoán cho danh
mục của minh. Đó là: VNM, DHG, NT2, GAS.
Lý do:
•
Dựa vào các số liệu phân tích ta thấy các mã có thể kết hợp được với nhau
trong một danh mục.
•
Theo mục tiêu đầu tư: nhóm sẽ lựa chọn nhóm những cổ phiếu an toàn
( VNM, DHG, NT2) kết hợp với cổ phiếu khác theo biến động thị trường.
(GAS)
Trong hai tuần đầu của tháng 9, khối ngoại tiếp tục bán ròng cổ phiếu bluechips, trong đó
có VNM, vì vậy, nhóm kì vọng rằng giá cổ phiếu VNM sẽ tăng lên khi khối ngoại có động
thái mua trở lại.
Từ 2628/9 diễn ra hội nghị OPEC, mang lại cơ hội cũng như rủi ro cho chứng khoán ngành
dầu khí.
Ngành nhiệt điện khí vẫn có khả năng tăng trưởng khi thủy điện gặp khó khăn do vấn đề
thời tiết và cầu về điện thì ngày càng tăng.
Với kỳ vọng nới room ngoại cho cổ phiếu ngành dược, nhóm kỳ vọng giá của DHG sẽ tăng
lên.
Theo mục tiêu đầu : nhóm định hướng dành vốn đầu tư 40% cho VNM, 20% cho DHG, 25%
cho GAS và 15% cho NT2.
V. ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Cổ phiếu Ngày mua
Giá mở cửa
Khối lượng mua
Tổng giá trị của
Tỷ trọng
Sau quá trình phân tích và đánh giá, nhóm quyết định lựa chọn danh mục đầu tư với tỷ lệ các
(cổ phiếu)
cổ phiếu tại
cổ phiếu như sau:
thời điểm mua
Ta có bảng kết quả kinh doanh của danh mục cổ phiếu trên tính theo giá đóng cửa ngày
21/9
136.000
6000
816.000.000
41,86%
28/10/2016 là:VNM
Vậy tổng số lãi từ hoạt động đầu tư danh mục gồm 4 cổ phiếu trên là:
NT2
21/9
35.000
10.000
GAS
C
ổ phiếu
21/9Khối lượ65.600
ng
Giá mua
7000 Giá bán
DHG
23/9
3000
43.800.000 + 24.000.000 – 24.300.000 = 43.500.000đ
Tổng
VNM
108.000
350.000.000
17,96%
459.200.000
Chênh lệch 23,56%
Lãi(lỗ)
giá
324.000.000
16.62%
6.000
136.000
1.949.200.000
143.300
7.300
100%
43.800.000
GAS
10.000
65.600
68.000
2.400
24.000.000
NT2
7.000
35.000
35.000
0
0
DHG
3.000
108.000
99.900
8.100
24.300.000
Đánh giá
Hoạt động đầu tư thu được lợi nhuận và có tỷ suất sinh lời là 2,23% do:
v
VNM và GAS có sự gia tăng giá, và chiếm tỉ trọng lớn trong danh mục nên thu
được lãi nhiều.
v
NT2 hòa vốn
v
Chỉ có DHG bị lỗ,nhưng DHG chỉ chiếm tỷ trọng 16.62% nên chỉ làm giảm
một phần lãi của danh mục
THANK YOU!