Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Việt – Hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VIỆT – HÀN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THẾ ANH
MÃ SINH VIÊN
: A17413
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VIỆT – HÀN


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Ngô Thị Quyên
: Nguyễn Thế Anh
: A17413
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên cùng các bác, cô
chú và anh chị trong Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 Tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thế Anh



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thế Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp ...............................................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp ...................................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ....................................................................2
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp ...............................................................4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ........................................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .....................................5
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ...............6
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp...............6
1.3. Các nhân tố ảnh hƣớng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ...18
1.3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VIỆT – HÀN...................21
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ Thƣơng mại Việt – Hàn

.......................................................................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư
Thương mại Việt – Hàn ...............................................................................................21
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Việt –
Hàn ................................................................................................................................21
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư
Thương mại Việt – Hàn ...............................................................................................23
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Đầu tư Thương mại Việt – Hàn giai đoạn 2011 – 2013 .............................................23
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần xây dựng và Đầu tƣ
thƣơng mại Việt – Hàn ................................................................................................27
2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư
thương mại Việt – Hàn .................................................................................................27
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư
thương mại Việt – Hàn .................................................................................................34


2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư
thương mại Việt – Hàn .................................................................................................49
2.3. Nhận xét hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ
Thƣơng mại Việt – Hàn...............................................................................................55
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................56
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VIỆT – HÀN
.......................................................................................................................................58
3.1. Cơ hội phát triển của Công ty trong thời gian tới .............................................58
3.2. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn ...................................................................................59
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng

và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn ..............................................................................60
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty ..............60
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ................67

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ĐHĐCĐ
HĐQT

Tên đầy đủ
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

GVHB
GTGT
TSCĐ

Giá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định

TSDN
TSNH

Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .......................................................25
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tổng tài sản Công ty CP Xây dựng ............................28
và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn ..............................................................................28
Bảng 2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản .....................................................29
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ....32
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty CP Xây dựng ..............34
và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn ..............................................................................34
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..........................................38
Bảng 2.7. Thời gian một vòng quay TSNH ...............................................................39
Bảng 2.8. Mức tiết kiệm (lãng phí) TSNH .................................................................40
Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA................42
Bảng 2.10. Bảng phân tích khả năng thanh toán tại Công ty Việt – Hàn ..............43
Bảng 2.11. Hệ số thanh toán bằng tiền ......................................................................44
Bảng 2.12. Tình hình quản lý hàng tồn kho ..............................................................45
Bảng 2.13. Tình hình khoản phải thu ........................................................................47
Bảng 2.14. Thời gian quay vòng tiền trung bình ......................................................48
Bảng 2.15. Quy mô và cơ cấu tài sản dài hạn tại Công ty CP Xây dựng ...............49
và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn ..............................................................................49
Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...........................................51
Bảng 2.17. Thời gian một vòng quay TSDH .............................................................52

Bảng 2.18. Tình hình quản lý tài sản cố định............................................................53
Bảng 3.1. Mô hình tính điểm tín dụng .......................................................................62
Bảng 3.2. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Đâu tƣ và Xây lắp Sông
Đà ..................................................................................................................................62

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của VIETHAN.TRAINCO ............................................22
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣờng doanh thu và lợi nhuận ...................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai
của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp không có tài
sản. Vấn đề dặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài sản như thế nào
để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản
xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước,
nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong cơ chế mới nhiều doanh nghiệp
đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân,
nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý và sử dụng tài
sản không hợp lý và kém hiệu quả .

Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Việt
– Hàn đã và đang hết sức quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng tài sản sao cho đạt
hiệu quả kinh tế nhất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó,
với điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì không những Công ty Cổ
phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Việt – Hàn mà tất cả các doanh nghiệp khác
trên thị trường buộc phải luôn luôn năng động để tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm
ra con đường đến với thành công một cách hiệu quả nhất. Quản lý và sử dụng tài sản
chính là một trong những con đường dẫn đến thành công một cách chắc chắn nhất
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng tài sản,
kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại
Việt – Hàn, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tƣ Thƣơng mại Việt – Hàn” đã được đưa vào nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Đầu tư Thương mại Việt – Hàn.
 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng
và Đầu tư Thương mại Việt – Hàn, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế trong quá
trình sử dụng. Từ đó có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Thang Long University Library


Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Thương mại Việt – Hàn trong giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty Cổ phần
Xây dựng và Đầu tư Thương mại Việt – Hàn.
4. Phƣơng pháp phân tích

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ,
phương pháp phân tích thống kê và phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá
và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của
công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Đầu tƣ Thƣơng mại Việt – Hàn
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tƣ Thƣơng mại Việt – Hàn


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam” được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như
sau:“Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai”.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền
mà doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể
hiện trong các trường hợp, như:
 Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất
sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
 Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
 Để thanh toán các khoản nợ phải trả;

 Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm
soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có
thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ
được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; Hoặc
có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản
được cấp, được biếu tặng.
1

Thang Long University Library


1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn hình thành, tài sản (hay vốn kinh doanh của doanh
nghiệp) được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu biểu
hiện quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn như: Số tiền đóng góp từ các nhà đầu tư – chủ

doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp…
Tài sản được hình thành từ các khoản nợ phải trả: Bao gồm các khoản vay ngắn
hạn, dài hạn, các khoản phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như
phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp
cho Nhà nước. [1]
Căn cứ vào mục đích đầu tư của từng tài sản, tài sản của doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: Tài sản tài chính và tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tài sản trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất hàng hóa – dịch vụ của doanh nghiệp như đất đai, nhà xưởng, máy móc
thiết bị,…
Tài sản tài chính: Là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất hàng hóa – dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá,… Các loại
tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể là những dữ liệu trong máy
tính, số sách. Cụ thể hơn, tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội
dung vật chất của nó (giống như đất đai, nhà xưởng,…), mà dựa vào các quan hệ trên
thị trường. Nó bao gồm các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân
hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác. Người chấp nhận thanh toán các tài sản tài
chính trong tương lai gọi là người phát hành (thường là chính phủ, các tổ chức và công
ty). Người sở hữu các tài sản tài chính gọi là nhà đầu tư. Giá trị của tài sản tài chính
gọi là vốn tài chính. Tài sản tài chính tạo thuận lợi cho việc chuyển vốn nhàn rỗi từ
người có vốn (nhà đầu tư) sang người không đủ vốn (người phát hành). [3]
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng tài sản (hay vốn kinh doanh), tài
sản của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các
tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn phản
ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có đến
thời điểm báo cáo, gồm:


2


Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán
có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu
kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái
phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản
ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản
phải thi dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến
thời điểm báo cáo, bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh

doanh thông thường.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
 Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên (hoặc lớn hơn 1 chu kỳ kinh doanh) và có
giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền,
3

Thang Long University Library


bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và
các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài
hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra
nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác. [1]
Ngoài những cách phân loại trên còn có rất nhiều cách phân loại tài sản tuỳ theo
hướng phân tích, mục đích của nhà phân tích như: Tài sản vô hình - Tài sản hữu hình;
Tài sản lưu động - Tài sản cố định,...
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn luôn
song hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tài sản
ngắn hạn nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản ngắn hạn thường
chiếm một tỷ lệ khá cao thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh

nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh,
sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi
phí phát sinh cần phải chi trả ngay. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ
một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây
cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian.
Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có
diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu
trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán để
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả
các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này
rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng
dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán
kể cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy,
chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Trong đó tài
sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Có
4


thể nói tài sản cố định là một trong các yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra doanh thu và lợi nhuận từ việc bán các sản phẩm.
Chính vì vậy, chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu, do vậy việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh

doanh dạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thứ nhất, trong năng lực tài sản của mình: Doanh nghiệp sử dụng tài sản hợp lý
để kiếm lời cao nhất.
Thứ hai, ngoài khả năng của mình: Doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài
trợ, tăng số tài sản hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm
bảo được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Xuyên suốt toàn bộ khóa luận, ta sẽ đi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty mục tiêu để từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tại công ty đó. Việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là xem xét hiệu quả sử
dụng của các loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp giữa kỳ này so
với kỳ trước. Cụ thể phân tích các vấn đề sau:
Phân tích sử dụng tài sản để đáp ứng kịp thời, đầy đủ khả năng thanh toán và
tăng tốc độ luân chuyển tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trữ tài sản đáp ứng kịp thời, đầy
đủ khả năng thanh toán đến hạn hoặc sắp đến hạn, dự trữ tài sản ở mức hợp lý chính tổ
việc sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
Phân tích tốc độ luân chuyển của toàn bộ tài sản dựa trên các chỉ tiêu doanh thu
trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản để thấy được một đồng tài sản doanh
nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc
lợi nhuận.
Phân tích khả năng sinh lời của một một đồng tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn, vì hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
của từng loại tài sản cấu thành nên tổng tài sản. Vì vậy, ta cần phân tích các chỉ tiêu
như: hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn để thấy
được một đồng tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.

5


Thang Long University Library


Khi phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn thì không thể bỏ qua việc
phân tích cái chỉ tiêu như: kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho. Vì đây là
2 chỉ tiêu nói lên khả năng quay vòng tài sản của các chỉ tiêu quan trọng trong tài sản
ngắn hạn như hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hai chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn
trong tài sản ngắn hạn nên có ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Sử dụng
tài sản là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính
hiệu quả của việc sử dụng tài sản nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi
nhuận nhưng không tăng vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng
quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận
lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có tác dụng đánh giá chất lượng công tác
quản lý tài sản và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra những biện
pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản. Vì vậy, công tác phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cần phải nghiên cứu một cách toàn diện
cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối
quan hệ với sự biến động của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm
tài sản sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó phải biết tận dụng phương pháp phân tích
thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ
đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công
suất của tài sản đã đầu tư.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần nghiên cứu một cách toàn diện về
cả thời gian, không gian, môi trường kinh doanh đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với sự biến động của giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc thù của từng nhóm tài
sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích
thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó

6


tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai
thác hết công suất các tài sản đã đầu tư.
Dưới đây là các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Tổng doanh thu thuần

Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động

hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
 Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ
tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản, chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần

Tổng tài sản

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài
sản để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận

Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

7

Thang Long University Library



Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA

Lợi nhuận sau thuế

Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 100 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là
tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số
ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải,
xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần
phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
ROA

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
Doanh thu thuần nh Tài sản bình quân

ROA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản đó là hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
Bên phải triển khai hiệu suất sử dụng tổng tài sản hay nói cách khác chính là số
vòng quay của toàn bộ tài sản: phần này trình bày tài sản ngắn hạn cộng với tài sản dài
hạn bàng tổng số tài sản doanh nghiệp sử dụng. Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn
bộ tài sản cho biết hiệu suất sử dụng tài sản trong một kỳ phân tích.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản càng
nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời cho tài sản.
Nhìn vào bên phải ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi
những nhân tố:
- Tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều.
- Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng càng lớn.
Song tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau, trong
thực tế 2 chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng doanh
thu thuần cũng tăng.
8


Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng hiệu suất sử dụng tài sản thì cần
phải phân tích các nhân tố liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng
nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản, góp phân nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Bên trái triển khai tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần: Phần này trình bày tổng
chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Doanh thu thuần trừ đi tổng
chi phí bằng lời nhuận thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh thu thuần bằng tỷ suất
sinh lời trên doanh thu thuần.
Bên trái cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh thu
thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu thuần cần có
các biện pháp giảm chỉ phí bằng cách phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi
phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu,

giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm đến mức
tăng của vốn chủ sở hữu bởi hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu
thuần là 2 nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lời nhuận
trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi
nhuận sau thuế và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải
kết hợp tăng vốn chủ sở hữu và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình
tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát
hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. [2, tr.207-219]
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản
ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị
tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH.
9

Thang Long University Library


Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao
tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính
được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là
không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục
khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH
chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
+ Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Chỉ tiêu này
là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi muốn có mức
độ lợi nhuận mong muốn.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế

Tổng TSNH

Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
TSNH
+ Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Tỷ suất sinh lời của TSNH


Hiệu suất sử dụng TSNH

Tổng doanh thu thuần

Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Hoặc cho
biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
10


+ Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu

Tổng TSNH

Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp. Chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
+ Thời gian một vòng quay của TSNH
Thời gian 1 vòng quay TSNH

36


Hiệu suất sử dụng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đây có thể xác định được số tiền tiết kiệm hay lãng phí do số vòng luân
chuyển của tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm. Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi,
việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được
một lượng tài sản có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác
định số tiền tiết kiệm, lãng phí tuyệt đối do tốc độ luân chuyển của Tài sản ngắn hạn
thay đổi:
đ

Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm tài sản ngắn hạn hoặc đầu tư tài
sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công thức xác định số tiền tiết kiệm, lãng phí tương
đối do tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thay đổi:
Trong đó:
Vtktđ1: Số tiền tiết kiệm, lãng phí tuyệt đối
Vtktđ2: Số tiền tiết kiệm, lãng phí tương đối
M0, M1: Lần lượt là doanh thu một ngày
T0, T1: Lần lượt là số vòng luân chuyển TSNH kỳ trước, kỳ này
 Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hinh Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong
11


Thang Long University Library


phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
ROCA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng TSNH
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất
sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố
tốc độ luân chuyển TSNH.
Phân tích khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong
kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể
đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
12

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn


 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền.
Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì
công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền
mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2
lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số
phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số
này càng cao thì càng được đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. [2, tr.115- 130]
 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
- Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Hàng hoá tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng

13

Thang Long University Library


hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cân lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành
thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có
thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
36
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
- Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
=

Khoản phải thu khách hàng


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =

360
Số vòng quay các khoản phải thu
14


×