Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

luận văn thạc sĩ Hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.13 KB, 90 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung . Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình. Trường đại học Thương Mại không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hồng Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS Lê Thị Kim Nhung trong quá trình thực
tập và làm Luận văn tốt nghiệp đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi, giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cán bộ tại ACB – chi nhánh Hải
Dương đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất để có thể nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo khoa Ngân hàng -Tài
chính đã dạy bảo, hướng dẫn, cung cấp cho em kiến thức để hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp này.

Hà nội, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hồng Nhung


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................II
MỤC LỤC.............................................................................................................III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................V
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ
GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................5
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại........................5
1.1.1. Khái niệm cho vay....................................................................................5
1.1.2. Vai trò của cho vay...................................................................................7
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM..............................................14
1.2. Cho vay trả góp của NHTM..........................................................................19
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp.....................................................................19
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm cho vay trả góp......................................................20
1.2.3. Các quy định và quy trình cho vay trả góp............................................21

1.2.4. Các chỉ tiêu biểu thị kết quả hoạt động cho vay trả góp của NHTM....24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trả góp của NHTM..........26
1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................26
1.3.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................28
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG (ACB)............30
2.1. Giới thiệu về ACB...........................................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:.....................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ACB..................................................................31
2.1.3. Một số kết quả hoạt động chủ yếu:........................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp của ACB - chi nhánh Hải Dương. .37
2.2.1. Thực trạng chính sách hoạt động cho vay trả góp của ACB - chi nhánh
Hải Dương..............................................................................................................37
2.2.2. Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu.................................................37


iv

2.2.3. Thực trạng kết quả hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng TMCP Á
Châu - chi nhánh Hải Dương:...............................................................................46
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay trả góp tại ACB - chi nhánh Hải
Dương thời gian qua..............................................................................................54
2.3.1. Những điểm thành công:.......................................................................54
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................................58
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRẢ GÓP CỦA ACB – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG........................................61
3.1. Bối cảnh kinh tế..............................................................................................61
3.2.Định hướng phát triển chungcủa Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh
Hải Dương..............................................................................................................67

3.2.1. Định hướng ngành ngân hàng phát triển đến năm 2020:....................67
3.2.2. Định hướng của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hải Dương
đến năm 2020:........................................................................................................70
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay trả góp tại ACB Hải Dương.............................71
3.3.1 .Đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo...................................................71
3.3.2. Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát sau khi vay.............................72
3.3.3. Nâng cao năng lực thẩm định tài chính khách hàng...........................73
3.3.4. Phát triển có hiệu quả hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm, chủ
động tìm kiếm khách hàng.....................................................................................73
3.3.5. Phân tán rủi ro.......................................................................................75
3.3.6. Nhóm các giải pháp xử lý các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề..................75
3.4. Kiến nghị.........................................................................................................76
3.4.1. Đối với ACB:..........................................................................................77
3.4.2. Đối với NHNN........................................................................................80
3.4.3. Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan.......................................81
KẾT LUẬN............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................85


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng

NH

Ngân hàng thương mại

NHTM


Thương mại cổ phần

TMCP

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Khách hàng

KH

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ACB

Phòng giao dịch

PGD

Tổ chức tín dụng

TCTD

Cán bộ tín dụng

CBTD

Cho vay trả góp


CVTG

Doanh nghiệp

DN

Cán bộ nhân viên

CBNV

Cán bộ tín dụng

CBTD


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức ACB – chi nhánh Hải Dương.....................................31
Bảng 2.2 :Tình hình huy động vốn của ACB giai đoạn 2013-2015....................35
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của ACB- chi nhánh Hải Dương giai
đoạn 2013-2015......................................................................................................36
Bảng 2.4 : Danh mục xe ACB chấp nhận tài trợ.................................................40
Bảng 2.5 : Hạn mức cấp tín dụng vay ưu đãi nhân viên ACB............................43
Bảng 2.6 : Bảng giới hạn cấp tín dụng theo quy định NHNH và ACB..............45
Biểu 2.1: Cơ cấu KH vay trả góp tại ACB – chi nhánh Hải Dương 2013-2015.47
Bảng 2.7: Doanh số cho vay của ACB- chi nhánh Hải Dương giai đoạn từ năm
2013 đến 2015.........................................................................................................48

Biểu 2.2: Doanh số cho vay tại ACB – chi nhánh Hải Dương 2013-2015..........48
Bảng 2.8: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp của ACB –
chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2013-2015..........................................................49
Biểu 2.3: Dư nợ cho vay tại ACB – chi nhánh Hải Dương 2013-2015................50
Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay tại ACB – chi nhánh Hải Dương giai
đoạn 2013-2015......................................................................................................51
Biểu 2.3: Thu nhập trước thuế từ hoạt động cho vay tại ACB- chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2013-2015...................................................................................52
Bảng 2.10: Nợ quá hạn tại ACB – chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2013-2015.53
Biểu 2.4 : Tình hình nợ quá hạn tại ACB – chi nhánh Hải Dương giai đoạn 20132015......................................................................................................................... 53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế giữa các khu vực và trên toàn thế giới đã trở thành
một xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Đó là con
đường ngắn nhất giúp các nước đang phát triển rút ngắn được thời gian quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập và phát triển, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng cao thì
nhu cầu vốn để kinh doanh cũng như tiêu dùng ngày càng trở nên cần thiết. Tuy
nhiên, nguồn vốn tự có để thực hiện kế hoạch tiêu dùng và kinh doanh không phải
lúc nào cũng dư thừa. Vì vậy, Ngân hàng trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những
khó khăn về tài chính với họ.
Cho vay trả góp đang là hình thức vay phổ biến được lựa chọn bởi người vay
bất kể là mục đích tiêu dùng hay kinh doanh. Hình thức vay này làm giảm áp lực trả
nợ, giúp hoàn thiện các kế hoạch tài chính dài hạn của khách hàng cũng như mang lại
nguồn lợi nhuận dồi dào cho các tổ chức tín dụng.Thị trường cho vay trả góp tại Việt
Nam được đánh giá là nhiều tiềm năng và chưa được khai thác triệt để. Bởi vậy, việc

đẩy mạnh mở rộng chiếm lĩnh thị trường cho vay trả góp là việc được các Ngân hàng
thương mại hết sức chú trọng.
Là một Chi nhánh cấp I được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2007,
ACB - Chi nhánh Hải Dương luôn nhận thức rõ được những khó khăn và thách thức
trong hoạt động kinh doanh của mình. Để tồn tại và phát triển, Chi nhánh đã đề ra
chiến lược kinh doanh nhằm thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về nguồn vốn, sử
dụng vốn, và các dịch vụ NH khác. Nhận thức rõ được ưu thế của các sản phẩm cho
vay trả góp đối với thị trường ngân hàng nói chung, ACB – chi nhánh Hải Dương đã
có những chính sách đặc biệt để phát triển hoạt động này. Tuy nhiên, hoạt động này
tại Chi nhánh vẫn còn những hạn chế nhất định . Để giúp NH khắc phục tồn tại trên
tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hải Dương” để làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


2

Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động cho vay trả góp được các ngân
hàng chú trọng phát triển nhưng chiều rộng và chiều sâu của những dịch vụ đó còn
hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển hoạt động cho vay trả góp là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng mang tính chất chiến lược đối với hoạt động của các NHTM
Việt Nam nói chung và ACB nói riêng. Nói chung, những công trình nghiên cứu sâu
sắc về hoạt động cho vay trả góp còn rất hạn chế, chủ yếu là về sản phẩm riêng lẻ
nhưng cho vay mua ô tô và cho vay mua nhà, trong khi đó các sản phẩm cho vay trả
góp còn rất phong phú.Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu đã được thực
hiện như :
Ngô Thanh Tùng, đề tài luận văn“ Hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng
ngoài quốc doanh Việt Nam”, 2007. Nội dung của luận văn này tập trung nghiên
cứu : (1) Nêu lên các lý luận cơ bản về loại hình cho vay trả góp (2) Đi vào phân

tích thực trạng hoạt động cho vay trả góp để từ đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và
các yếu tố cần thiết để mở rộng hoạt đọng cho vay trả góp (3) Đưa ra giải pháp và
kiến nghị cần thiết cho việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp.
Lê Thanh Huyền, đề tài “ Tìm hiểu hoạt động cho vay trả góp trong Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam”, 2007 Nội dung của luận văn này tập trung nghiên
cứu : (1) Nêu lên các lý luận cơ bản và chung nhất về tín dụng ngân hàng và loại
hình cho vay trả góp (2) Đi vào phân tích thực trạng hoạt động cho vay trả góp để từ
đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết để mở rộng hoạt động cho
vay trả góp (3) Đưa ra giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động cho vay trả
góp.
Nguyễn Thị Hiền A, đề tài : “ Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của VP
Bank Trần Duy Hưng”. Nội dung của luận văn này tập trung nghiên cứu : (1) Nêu
lên các lý luận cơ bản và chung nhất về tín dụng ngân hàng và loại hình cho vay trả
góp (2) Đi vào phân tích thực trạng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô và các nhân
tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết để mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô
(3) Đưa ra giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động cho vay trả góp.
Trong các công trình đã công bố, chưa có công trình nghiên cứu hay đề tài
nào nghiên cứu về “Hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Á Châu - chi nhánh Hải Dương ” như công trình nghiên cứu trước. Chính vì vậy,


3

đây là đề tài mới, chuyên sâu, không trùng lặp với các tài liệu, công trình đã được
nghiên cứu trước đó.
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay trả góp của Ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay trả góp của Ngân hàng TMCP Á
Châu- chi nhánh Hải Dương
- Đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng TMCP

Á Châu- chi nhánh Hải Dương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng TMCP Á
Châu- chi nhánh Hải Dương
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian : Các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay trả góp tại Ngân
hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hải Dương
- Thời gian : Đánh giá hoạt động hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng
TMCP Á Châu- chi nhánh Hải Dương từ năm 2013-2015 và giải pháp cho giai đoạn
tới.
5.Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những lý luận chung, tác giả vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu, kết hợp chặt chẽ phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử với phương pháp khái quát hóa, cụ thể hóa, phương pháp hệ thống điều tra thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đề
tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trả
góp tại NHTM nói chung từ đó làm nền tảng cho việc phân tích thực tế tại đơn vị và
đề xuất giải pháp.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động
cho vay trả góp tại ACB - chi nhánh Hải Dương
7. Kết cấu luận văn


4

Ngoài Lời cám ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục
các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm ba
chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay trả góp của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động vay và cho vay trả góp của Ngân hàng
TMCP Á Châu - chi nhánh Hải Dương trong thời gian qua
Chương 3 : Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại
Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hải Dương


5

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh “ Creditumco” nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói một cách khác đó là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là quan hệ vay
mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu đi
vay và cho vay giữa người thiếu vốn và người thừa vốn trong cùng một thời điểm
đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt
động tín dụng ra đời.
Tín dụng Ngân hàng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh
mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một
lượng giá trị bằng tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có
nhiệm vụ hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời
gian xác định
Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang cho người sử dụng, sau một thời hạn nhất định được quay lại

người sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất
và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và KH có hoàn trả. Tín dụng
Ngân hàng là tín dụng bằng tiền được thể hiện một bên là Ngân hàng với một bên là
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh tế. Trong đó,
Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay.


6

Trong nền kinh tế thị trường vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức kinh
tế không giống nhau về cả số lượng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn vị
này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng đơn vị khác lại thừa vốn không sử dụng
hết. Trong khi đó các đơn vị hoạt động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy sự
thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều có
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu không có sự điều hoà
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển được.
Do vậy cần thiết phải có một tổ chức đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn
trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung và
tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16 tháng 6
năm 2010 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2011 : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam

kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho KH khi KH không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; KH phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các

công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.


7

Cho thuê tài chính là phương thức tài trợ bằng tài sản theo hợp đồng cho

thuê tài chính ,trong đó bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản, cho phép bên thuê sử
dụng tài sản có mục đích và thời gian xác định. Bên thuê chịu trách nhiệm thanh
toán tiền thuêtheo các định kỳ trong suốt thời gian thuê và không được hủy ngang
hợp đồng nhưng có quyền chọn mua, trả lại, hay tiếp tục thuê tài sản cho tới khi hết
thời gian thuê.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM nói riêng và của các tổ
chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Đối với Ngân hàng tín
dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản quan trọng hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội để sản xuất kinh doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân
hàng thương mại. Dưới đây, ta cùng tìm hiểu về hoạt động cho vay của NHTM để
từ đó phân tích đến vấn đề chính của chuyên đề này.
1.1.2. Vai trò của cho vay
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh
tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước
nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Vì vậy ngân hàng
là ngành kinh tế chủ chốt quan trọng, chi phối và có sự ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của các ngành kinh tế khác. Nhận thức được vị trí và vai trò của mình, các
Ngân hàng thương mại ở nước ta đang từng bước khẳng định sự lớn mạnh của mình
trong mọi phương diện hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc
lực cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định để tái
tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc


8

bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động nhưng
chưa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ điều
kiện để đầu tư.... Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp tìm cách
đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa có
nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm
tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân trong xã hội cần vốn để

cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống; Ngân sách Nhà
nước bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu
chi cho nền kinh tế.
Như vậy, ta thấy trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và
một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp
gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của những người có
vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thương mại
đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại
các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là
chiếc cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau".
Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và
điều hoà vốn trong nền kinh tế.
Như trên đã trình bày, thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng
ngân hàng đã làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này được
thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân để cho vay đầu tư phát triển kinh tế.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cúng với
việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiên
mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù
là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu
về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm


9

nhiệm vụ thông đòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực
hiện hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn
trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được tiến
hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ

sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hoàn,
thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp
phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
phát triền bền vững.
Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình
tập trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế toán.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi
tức (gốc+lãi). Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi thành
phần kinh tế và cho vay khi họ tạm thời thiếu vốn. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng ngoài việc được cung ứng vốn một cách kịp thời đầy đủ còn được ngân hàng
hỗ trợ trong quá trình sử dụng vốn thông qua những ý kiến tư vấn khi lập phương án
sản xuất kinh doanh hoặc chọn đối tác ký kết hợp đồng...Mặt khác, trong khi sử
dụng vốn vay, KH có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm hoàn trả
đầy đủ cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm thiểu chi phí, tăng
vòng quay của vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng thời
tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng.Muốn vậy các doanh nghiệp phải
tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình mà một trong các hoạt động khá
quan trọng là việc hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy thông qua hoạt động tín
dụng mà cụ thể là cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp làm cho người vay càng có ý thức hơn trong cơ chế quản lý tài
chính, quản lý đồng vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế toán thêm
vững chắc.


10

Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,

luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên
khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt
động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng
tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được
lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống
chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hoá, nhờ
kiểm soát được giá cả. Hay nói cách khác ,việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng
ngân hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo
bằng một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.
Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý
vĩ mô đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ
kiểm tra, khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế
hoạt động an toàn và có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư,
hiệu quả đầu tư vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền
kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào cá ngành trong nền kinh tế cao
thì Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm
tiền vào lưu thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng
trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông
về. Như vậy bằng các công cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng
trung ương có thể kiểm soát, điều tiết lưu thông tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần
thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ
dựa vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,



11

tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ
đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều chỉ có lợi thế
so sánh của mình, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ
yếu là vốn đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư
chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong
nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất
nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các
nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài
trợ như ODA, ESAF...từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc
tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế
xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế
giới.
Hoạt động cho vay trả góp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Cụ thể :
Có tác dụng kích cầu, làm tăng sức mua của khách hàng. Do đó thúc đẩy quá
trình tiêu thụ hàng hóa phát triển, vì vậy sẽ khuyến khích các hãng sản xuất kinh
doanh mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Nhờ hoạt động cho vay trả góp, cuộc sống của người dân được cải thiện, hỗ
trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu xã hội.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
đất nước. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để
giải quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất

mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín


12

dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông,
thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn
thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh
nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Đối với người đi vay
Việc các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay chắc chắn sẽ đem lại rất
nhiều lợi ích cho khách hàng. KH hoàn toàn có thể sử dụng những sản phẩm dịch
vụ như mong muốn của họ mà trên thực tế, có những nhu cầu ngay lập tức người ta
không thể có một khoản tiền lớn để đáp ứng. Chúng ta có thể thấy được rất rõ lợi
ích của người tiêu dùng trong phương thức cho vay mua nhà trả góp. Để có thể có
đủ tiền mua một ngôi nhà, một cá nhân có thể sẽ phải lao động và làm việc chăm
chỉ trong một thời gian dài, thậm chí có thể đến khi về già mới có thể tiết kiệm đủ.
Đến lúc đó thì độ thoả dụng đối với sản phẩm đã giảm đi rất nhiều. Do vậy, ngân
hàng với hoạt động cho vay trả góp sẽ giúp KH kết hợp được cả nhu cầu hiện tại và
khả năng thanh toán trong tương lai.
Với hoạt động cho vay của ngân hàng, các cá nhân có thể thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của mình trong khi các doanh nghiệp có thêm sự lựa chọn nguồn tài trợ để
phát triển hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động cho vay của
ngân hàng còn làm cho lượng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tăng lên, doanh thu của
các ngành, các doanh nghiệp theo đó cũng tăng lên. Từ đó thúc đẩy việc mở rộng
sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh khiến các hãng, các danh nghiệp luôn phải tìm cách
nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Và cuối cùng, người
hưởng lợi không ai khác lại chính là khách hàng.
Mặc dù tín dụng ngân hàng giúp KH có thể được hưởng những tiện ích trước
khi tích luỹ đủ tiền, đặc biệt trong những trường hợp cá nhân có các chi tiêu cấp

bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế. Tuy nhiên, nếu lạm dụng có thể sẽ làm
người đi vay chi tiêu vượt mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu
trong tương lai, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của họ sau này.


13

Hoạt động cho vay trả góp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người đi vay. Nó mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng.
Hoạt động cho vay trả góp giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của mình. Qua đó, họ có thể sử
dụng những sản phẩm dịch vụ mong muốn, mà điều kiện thực tế chưa có khả năng
đáp ứng. Điều này làm tăng độ thỏa dụng của khách hàng. Ngoài ra, cho vay trả góp
còn giúp cho người đi vay có những sự lựa chọn về nguồn tài trợ khác nhau để đáp
ứng nhu cầu hiện tại của mình.
Về phía các doanh nghiệp sản xuất hay cung ứng những hàng hóa dịch vụ là
đối tượng của cho vay trả góp : tăng doanh thu do số lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu
thụ tăng mạng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Và cuối cùng, người
hưởng lợi không ai khác chính là khách hàng.
1.1.2.3. Đối với Ngân hàng
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Một
tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được
lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh
toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của KH (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài khoản
vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho
vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự

chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt dộng và tiền lãi phải trả cho các
khoản huy động là lưọi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của
ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì
hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương


14

mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, góp phần thúc dẩy
nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao
chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng
tiền luân chuyển ở mọi trạng thái trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng
hoá chưa tiếp thu được hoặc khi đó đã bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi
đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín
dụng. Khi thu lại được lượng tiền hàng đã bán trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì
vậy trong hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp
phần phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động cho vay trả góp không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, mà
hoạt động này còn mang lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích:
Đa dạng hóa các hình thức cho vay của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra
sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của mình.
Hoạt động này mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ, lãi
suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng. Số lượng cho vay lớn, nên tổng các khoản vay lớn, nhu cầu vay trả góp
của khách hàng ngày một tăng, nên tổng thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này
là đáng kể.
1.1.3.Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

Hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng
thương mại. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày càng
gia tăng và dẫn tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều loại khác nhau tuỳ theo
yêu cầu của KH và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại.
1.1.3.1. Căn cứ vào kỳ hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn


15

Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và mục đích chủ yếu là
bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán tiền hàng hóa, tài trợ
cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn
Đây là hình thức cấp tín dụng thường có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
và thường được áp dụng cho vay các trường hợp đổi mới trang thiết bị, mua sắm
máy móc mà thời gian khấu hao thường không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng
hạn cho ngân hàng.
Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn có thời hạn từ 60 tháng trở lên và sử dụng chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Phân loại các khoản vay theo kỳ hạn là phổ biến ở các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, trong thực tế có những khoản vay không xác định trước thời hạn
như cho vay luân chuyển. KH thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được
quyền trích trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc
xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây khó khăn cho

KHtrong việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng
Là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng
có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho
người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô của những khoản
vay này nhỏ, rủi ro cao nên lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao. Tuy nhiên
cho vay tiêu dùng là hình thức đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đối tượng
được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua
ô tô, du học, du lịch…

Cho vay kinh doanh


16

Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp,
cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp. Các khoản vay này thường được sử dụng
vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động… Lãi suất của chúng
thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất và đối tượng KH chủ yếu của loại hình cho
vay này là các doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
Cho vay có tài sản bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc phải
có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay có bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng khi khách hàngmất khả năng thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng có thể phát
mại tài sản nếu khách hang không có khả năng chi trả khi đã áp dụng các biện pháp
cần thiết. Giá trị của tài sản bảo đảm thông thường cao hơn giá trị của khoản vay
nhằm đề phòng sự mất mát, hao hụt, trượt giá… và chi phí quản lý.

Cho vay không có tài sản bảo đảm
Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH đi vay mà không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo
đảm thông thường dành cho các KH có uy tín cao, KH truyền thống, tình hình tài
chính lành mạnh, thường xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang
nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ KH trước khi
quyết định cho vay.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các KH
không có nhu cầu vay thường xuyên. Mỗi lần vay KH phải làm đơn và trình ngân
hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích KH và ký hợp đồng cho
vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
Cho vay theo hạn mức tín dụng


17

Ngân hàng và KH ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó quy định giá trị tối
đa mà KH được vay trong một thời gian cố định. Trong kỳ KH có thể thực hiện vay
trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức
cho vay thuận tiện cho những KH vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay hợp vốn
Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký
kết với nhau về việc hợp vốn trên và KH vay vốn có thể không biết được điều đó.
Hiện nay ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều

KH có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi “luật các tổ chức
tín dụng” quy định mỗi ngân hàng không được cho vay đối với mỗi KH vượt quá
15% vốn điều lệ.
Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho KH vay để thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng có thể giải ngân
theo từng hạng mục mà dự án đang thực hiện khi KH cung cấp đủ các tài liệu,
chứng từ ngân hàng yêu cầu cho lần giải ngân đó.
Cho vay luân chuyển
Loại hình cho vay này dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn, khi đó ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các
khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Loại hình cho
vay này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
ngân hàng.
Cho vay thấu chi


18

Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt
số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của KH không phù hợp về thời
gian và quy mô. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với KH có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp (cho vay hoàn trả nhiều lần)
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép KH trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Nhờ vậy việc hoàn trả không phải là một lần

duy nhất như trong trường hợp khoản cho vay trả một lần. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài
sản lâu bền. Số tiền và thời gian hoàn trả được tính sao cho phù hợp với khả năng
hoàn trả của khách hàng. Trong cho vay trả góp đối tượng cho vay thông thường là
người có thu nhập ổn định, phù hợp với mỗi lần họ hoàn trả cho ngân hàng.
Cho vay phi trả góp (cho vay trả một lần)
Là những khoản cho vay mà trong hợp đồng tín dụng thoả thuận KH hoàn
trả toàn bộ số tiền gốc một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng, lãi trả hàng
tháng.
Cho vay tuần hoàn
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép KH vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc
phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.2. Cho vay trả góp của NHTM
Trong các phương thức cho vay kể trên, cho vay trả góp tỏ ra ưu việt hơn cả
khi áp dụng tài trợ cho một khoản vay tiêu dùng hay một khoản vay tương đối lớn
phục vụ kinh doanh. Hiện nay, hình thức này trở nên khá phổ biến và được các
NHTM quan tâm vì những ưu việt của nó.


19

1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp.
Cho vay trả góp là một loại hình cho vay tương đối phổ biến hiện nay tại các
ngân hàng thương mại. Đây là hình thức tín dụng rất hữu ích đối với ngành ngân
hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ nhu cầu thực tế là nhu
cầu và khả năng thanh toán của KH không đến cùng một lúc. Ngân hàng có thể thoả
thuận để cho KH chi trả một khoản tiền nhất định hàng tháng sao cho phù hợp với
khả năng thanh toán của KH và quy định của ngân hàng. Ta có thể định nghĩa “Cho
vay trả góp là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho phép KH trả gốc và

lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận”.
Cho vay trả góp bao gồm cả hoạt động cho vay kinh doanh và cho vay tiêu
dùng. Tuy nhiên do đặc điểm của hoạt động cho vay kinh doanh cần tiền quay vòng
vốn trong sản xuất nên thường áp dụng cách vay theo món, trả gốc một lần vào cuối
kỳ khi kết thúc chu kỳ sản xuất và thu được lợi nhuận. Do vậy, cho vay trả góp được
áp dụng chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trước mắt
vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của khách hàng. Phương thức cho vay trả góp
này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn như cho vay mua nhà, mua ô tô…
Số tiền KH phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ theo phương thức trả góp
có thể được tính bằng một trong những phương pháp sau đây:
Trả đều: Ngân hàng tính toán một cách phù hợp rồi thống nhất với KH hàng
tháng phải trả cho ngân hàng một khoản cố định đến hết thời gian vay. Như vậy,
KHluôn luôn phải trả một khoản tiền cố định từ đợt trả đầu tiên cho đến lần cuối
cùng. Để làm được điều trên, ngân hàng căn cứ vào mức lãi suất, thời gian cho vay
và số tiền cho vay để đưa ra cụ thể số tiền mà mỗi tháng người vay phải nộp.
Trả không đều: Phương thức thanh toán này bao gồm nhiều hình thức khác
nhau. Ví dụ như thanh toán nợ gốc từng kỳ, lãi trả hàng tháng; trả đều nhưng lãi suất
thanh toán vào đầu mỗi kỳ; gốc và lãi trả hàng tháng…Lãi ở đây được tính trên số dư
nợ thực tế của khoản vay. Thực chất các hình thức trả khác nhau này chỉ là thoả thuận
giữa ngân hàng và KH sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của người vay.


×