Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

luận văn thạc sĩ Quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.9 KB, 108 trang )

1

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương” là công trình nghiên
cứu độc lập của tác giả, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy
chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự
thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Trần Thị tuyết

1


2

2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã giảng dạy tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.


Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Hoàng Long
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên tại Chi cục thuế Thành phố Hải Dương, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Tác giả

Trần Thị Tuyết

2


3

3
3

MỤC LỤC

3


4

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

4

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CCT

Chi cục thuế

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNTT

Doanh nghiệp tư nhân

4

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

KBNN

Kho bạc Nhà nước

7

MST

Mã số thuế

8

NNT

Người nộp thuế

9

NS


Ngân sách

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

QLT

Quản lý thuế

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TCT

Tổng cục thuế

14

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

15

TNCN

Thu nhập cá nhân

16

TP

Thành phố

17

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

18

UBNN

Ủy ban nhân dân

19

XNK


Xuất nhập khẩu


5

5
5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý nợ thuế áp dụng cấp Chi cục Thuế
Sơ đồ 2.1: Bộ máy Chi cục thuế Thành phố Hải Dương

5


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, mà thuế còn là
một công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần
điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Thuế là khoản thu bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
nên trong thực tế có nhiều các nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ
nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ
đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng
thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây

thất thu lớn cho NSNN. Do vậy, quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong quản
lý thuế, là một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức
năng trong cơ chế tự khai tự nộp. Kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ thuế là
một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý thuế. Đồng thời, công tác quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước nhằm chống thất
thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Luật quản lý thuế được thực hiện tạo ra cơ sở pháp lý để đổi mới quản lý nợ
thuế. Ngược lại, việc quản lý nợ đọng thuế tốt lại có tác động to lớn với quản lý
thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp thuế và cơ
quan thuế.
Năm 2013 kinh tế Việt Nam thoát ra khỏi sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế toàn cầu. Tuy vậy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp còn gặp không ít
khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Một số doanh nghiệp không thực
hiện đúng thời hạn nộp thuế theo quy định của luật quản lý thuế dẫn đến nợ đọng
thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Đồng
thời, do cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý chưa đáp ứng được yêu
cầu, một bộ phận cán bộ thuế trình độ còn hạn chế và ý thức của một số người nộp
thuế còn chưa cao nên số nợ đọng thuế vẫn còn lớn, nhiều đối tượng có nợ thuế đã
6


7
không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Tỉnh Hải Dương nói chung và Thành phố Hải Dương nói riêng cũng là một địa bàn
không nằm ngoài tình trạng trên. Qua thực tiễn công tác và tìm hiểu tại Thành phố
Hải Dương, tác giả nhận thấy việc quản lý thuế trên địa bàn Thành phố Hải Dương
đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn gặp phải khó khăn và vướng
mắc: tình trạng nợ đọng vẫn diễn ra, số thuế nợ đọng cao, đặc biệt việc xử lý các

khoản nợ ảo, nợ không chính xác tiến độ triển khai chậm... dẫn đến tình trạng trốn
thuế, chiếm dụng tiền thuế đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các daonh nghiệp tư
nhân còn phổ biến. Đứng trước thực trạng đó, việc tìm kiếm giải pháp, tăng cường
hỗ trợ việc quản lý nợ thuế thuế là vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết đối với toàn
ngành nói chung và Cục thuế Hải Dương, Chi cục thuế Thành phố Hải Dương nói
riêng.
Trong quá trình tìm hiểu cơ sở lý luận, tác giả thấy có nhiều công trình nghiên
cứu về việc quản lý nợ thuế ở các địa phương khác nhau, tuy nhiên chưa có đề tài nào
nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hải Dương. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
"Quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương" là đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý
kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việc triển khai áp dụng Luật quản lý thuế đã góp phần tích cực trong việc
nâng cao hiệu quả công tác thu NSNN, trong đó việc quản lý nợ thuế được quy định
rõ trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian triển khai thực hiện thống nhất
trong cơ quan thuế các cấp trong việc quản lý nợ thuế, giảm thiểu nợ thuế. Qua tra
cứu, tìm hiểu nguồn dữ liệu và một số chuyên môn về thuế, đã có một số công trình
khoa học đã được nghiên cứu đó là:
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài
Mặc dù nợ thuế là một vấn đề nan giải mà cơ quan thuế các quốc gia đang
phải đối mặt và nó thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên, trên thế
giới không có nhiều công trình nghiên cứu riêng biệt về vấn đề quản lý nợ thuế, mà
hầu hết là các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý thuế trong đó có đề cập đến
quản lý nợ thuế như:
7


8
- “Reform of Tax Administration in Developing Nations” của By Amardeep

Dhillon, Accenture Jan G. Bouwer, Accenture có đề cập đến cải cách trong quản lý thuế,
tuy nhiên chưa phân tích cụ thể đầy đủ về lý luận và thực tiễn của quản lý nợ thuế.
- “The Role Administrative Issues in Tax Reform: Simplicity, Compliance and
Administration” của William G. Gale Janet Holtzblatt. Công trình này xem xét vai
trò phức tạp của quản lý và cải cách thuế, vai trò của các yếu tố hành chính trong
chính sách thuế và cải cách thuế tuy nhiên chưa nghiên cứu cụ thể về quản lý nợ
thuế.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu liên quan đến luận
văn, nổi bật lên có một số nghiên cứu sau:
- TS. Lưu Xuân Trường (2010), Giáo trình “Quản lý thuế”, Nhà xuất bản Tài
chính. Tác giả đã hệ thống những lý luận cơ bản về quản lý thuế có liên quan trực
tiếp đến người nộp thuế như kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế… Quản lý kê
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; tuyên truyền thuế; dịch vụ hỗ trợ người nộp
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; dự toán thu thuế. Tác
giả cũng giới thiệu một nội dung quan trọng là ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế. Từ cơ sở mà giáo trình đề cập, có thể vận dụng để nghiên cứu vào
quản lý nợ thuế với các lĩnh vực kinh tế cụ thể.
- Lê Văn Hòa (2014), Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thương Mại. Nghiên cứu của
tác giả góp phần bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước,
nợ thuế và quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế; đánh giá những thuận lợi, khó khăn
đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản
lý nợ thuế và cưỡng chế thuế. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn huyện
Kim Thành, và theo góc độ tiếp cận của chuyên ngành Quản trị kinh doanh, chưa
tiếp cận theo góc độ quản lý kinh tế.
- Trần Thị Hạnh (2015), Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Chuyên ngành

8


9
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thương Mại. Nghiên cứu của tác giả sau khi
tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế, tác giả đã đi sâu tìm hiểu
thực trạng thực hiện công tác này của Chi cục thuế huyện Kinh Môn, đưa ra những
nhận định và đánh giá sắc nét. Tuy nhiên, nghiên cứu này của tác giả tiếp cận dưới
góc độ của chuyên ngành quản trị kinh doanh, chưa có cái nhìn theo góc độ quản lý
nhà nước về kinh tế. Đồng thời, luận văn chỉ nghiên cứu trong phạm vi huyện Kinh
Môn, là một huyện của Tỉnh Hải Dương nên có những nét tương đồng về đặc điểm
kinh tế có thể tham khảo cho Thành phố Hải Dương.
- Hoàng Văn Hải (2014), Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế
Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Luận văn
tổng hợp những lý luận về công tác quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế. Từ cơ sở đó,
tác giả tìm hiểu, tổng kết lại những ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý nợ thuế
và cưỡng chế thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Tác giả Hoàng Văn Hải cũng đề
xuất nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Hải có ý nghĩa tham khảo về mặt lý
luận trong quá trình tác giả viết luận văn, cũng như việc vận dụng những kinh
nghiệm trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, làm
bài học cho Thành phố Hải Dương.
- Vũ Việt Hưng (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Kinh Môn, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn trình
bày cơ sở lý luận, thực tiễn, bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đồng
thời tác giả cũng đưa ra những giải pháp rất tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế trên địa bàn, sử dụng làm tư liệu hay để tham khảo. Luận văn của tác giả
Vũ Việt Hưng đi tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động quản lý thu thuế nói chung,

không cụ thể cho công tác quản lý nợ thuế.
- Nguyễn Việt Hà (2010), Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn
huyện Đông Anh – TP Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Chuyên ngành quản trị kinh
doanh. Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về việc sử dụng chính sách
và các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; Qua khảo sát thực trạng của
9


10
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, những việc làm được và chưa làm
được; luận văn đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Đông Anh. Phạm vi của nghiên cứu này
giới hạn trong không gian huyện Đông Anh, chỉ mang tính chất tham khảo về mặt lý
luận và bài học kinh nghiệm cho luận văn của tác giả.
Để có cơ sở lý luận vững chắc đồng thời có sự liên hệ thực tiễn, tác giả đã tìm
hiểu và nghiên cứu một số tạp chí kinh tế:
- Nguyễn Văn Ninh (2007), “Nợ thuế là thước đo năng lực quản lý thuế”, Tạp
chí thuế Nhà nước, 158 (40).
- Quang Hiệp (2014), Phát triển nhìn từ Thuế, Tạp chí thuế số 3/2014
- Giải quyết những vấn đề pháp lý nảy sinh khi mở rộng diện áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp thuế, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số tháng 3/2007.
Cùng với các công trình nghiên cứu trên, tác giả tham khảo thêm các văn bản
pháp luật quy định của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện quy trình quản lý nợ thuế
(Xem trong Danh mục tài liệu tham khảo).
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn đề
lý luận liên quan đến việc thực hiện hoạt động quản lý nợ thuế đã được hệ thống đầy
đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện công
tác thực hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công
trình nghiên cứu về: “Quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, tỉnh Hải Dương” dưới góc độ quản lý kinh

tế. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới, không trùng
với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương, nhằm hạn chế nợ đọng, xử lý các khoản nợ ảo, nợ tồn nhiều
năm, nợ xác định không chính xác..., đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hạn
chế thất thu NSNN.
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện
được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
10


11
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của
Nhà nước.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nợ thuế của cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Từ đó, đánh giá và nhận định
thành tựu đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác
này;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý có thẩm quyền
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nợ thuế trên
địa bàn thành phố Hải Dương do Chi cục Thuế thành phố Hải Dương quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản lý nợ
thuế. Cụ thể, tác giả tìm hiểu những khái niệm về nợ thuế, quản lý nợ thuế, nội dung

trong quy trình quản lý nợ thuế, vai trò và yêu cầu của quy trình quản lý nợ thuế.... Trên
cơ sở đó tác giả đi sâu tìm hiểu thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương, do Chi cục Thuế thành phố Hải Dương quản lý.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương do Chi cục Thuế Thành
phố Hải Dương quản lý.
- Phạm vi về thời gian:
+ Khảo sát các số liệu thứ cấp từ 2013 – 2015: Lấy số liệu trực tiếp tại
đội quản lý nợ thuế để có được dữ liệu đánh giá về quản lý nợ thuế và thực trạng
quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải
Dương từ năm 2013 – 2015 do Chi cục Thuế thành phố Hải Dương quản lý; Ngoài
ra còn tham khảo một số đề tài nghiên cứu về quản lý nợ thuế nhằm bổ sung cho
nguồn số liệu chính thức;
+ Khảo sát số liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi: Thiết kế bảng hỏi
tới 30 doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương do Chi cục Thuế
11


12
thành phố Hải Dương quản lý (Thời gian khảo sát từ 1/12/2015 đến 31/12/2015).
Mục đích của bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về sự đánh giá của doanh nghiệp tư
nhân về quản lý nợ thuế do Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương quản lý. Ngoài ra
còn thiết kế bảng hỏi cho chính các cán bộ làm về công tác quản lý nợ thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn Thành phố Hải Dương;
+ Qua việc phân tích, khảo sát các số liệu, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế
đối với các doanh nghiệp tư nhân, xác định điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế của công tác quản lý nợ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ
thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp:
Các số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp tài liệu.
Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Hải
Dương, tổ chức và phân cấp tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương tỉnh Hải
Dương... Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các đội chức năng của Chi cục
Thuế Thành phố Hải Dương, các Website chính thức, các tạp chí, sách báo tham
khảo và các báo cáo khoa học đã được công bố. Cụ thể như sau:
Bảng thu thập thông tin, tài liệu
Nơi thu thập
Thông tin
- Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các Các thông tin, tài liệu phục vụ cho nghiên
báo cáo có liên quan, những báo cáo khoa cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
học đã được công bố và mạng internet... liên quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
quan đến đề tài nghiên cứu
- Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương: - Các thông tin, số liệu liên quan đến quản lý
Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế, Đội nợ đối với doanh nghiệp nộp thuế tại Chi cục
Hành chính - Tài Vụ - Ấn chỉ và các đội Thuế Thành phố Hải Dương, những kết quả
thuế có liên quan khác
đã đạt được, những khó khăn còn tồn tại
- Các cơ quan thống kê Tỉnh, Phòng Tài - Các vấn đề có liên quan đến nâng cao công
chính - Kế hoạch, các viện nghiên cứu, các tác quản lý nợ tại Chi cục Thuế Thành phố
trường đại học và các Ban ngành có liên quan Hải Dương

+ Thu thập số liệu sơ cấp:
12


13
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học.

+ Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điều tra 30 doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương.
+ Nội dung điều tra khảo sát:
Đối với đối tượng là cán bộ quản lý, câu hỏi phiếu điều tra chủ yếu tập trung
đánh giá về hiệu quả năng lực lập kế hoạch thu nợ, năng lực tổ chức thu nợ tại trục
sở của người nộp thuế, năng lực xử lý nợ, năng lực báo cáo tổng hợp xử lý nợ...
Đối với đối tượng là các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải
Dương về công tác quản lý nợ thuế đối của Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương,
câu hỏi phiếu điều tra chủ yếu tập trung đánh giá về thời gian gia hạn thuế còn
ngắn, trình độ năng lực cán bộ, thủ tục trong quản lý nợ thuế....
+ Trình tự điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tác giả tiến hành
lập danh sách các đối tượng điều tra gửi phiếu bằng 2 cách đó là trực tiếp và qua
email. Đối với mỗi đối tượng đề tài phát ra 100 & 30 phiếu điều tra.
+ Kết quả khảo sát:
Đối với 100 phiếu điều tra phát ra cho đối tượng là cán bộ quản lý, tác giả thu
về 100 phiếu và có 95 phiếu hợp lệ (chiếm 95%).
Đối với 30 phiếu điều tra phát ra cho đối tượng là các doanh nghiệp tư nhân
về 30 phiếu (100%) và có 30 phiếu hợp lệ (chiếm 100%).
Nội dung của kết quả điều tra khảo sát sẽ được lồng ghép trong Chương 2 của
đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp thông tin:
Các tài liệu sau khi thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Excel. Từ các số
liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố cần thiết để tổng hợp
thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Bao gồm:
+ Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo
các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
+ Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên
máy tính bằng các phần mềm Excel.
- Phương pháp phân tích thông tin:

13


14
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các phương pháp phân
tích sau:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống kê số
tuyệt đối, số tương đối, số bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để mô
tả thực trạng công tác quản lý nợ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương và những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình công tác. Một số chỉ tiêu so sánh cũng được
thể hiện trong quá trình làm đề tài.
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng sau khi số liệu đã
được tổng hợp, phân tích chúng ta sử dụng phương pháp so sánh để so sánh, đánh
giá về các vấn đề nghiên cứu về công tác quản lý nợ tại Chi cục Thuế Thành phố
Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn
nhận, đánh giá đối với thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những ưu điểm
và hạn chế trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, phương
pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý này.
Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thực địa,
phương pháp chuyên gia, phương pháp duy vật biện chứng…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên
địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế đối với các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương


14


15
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Khái quát về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm của thuế:
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
người đã chứng minh thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự hình
thành và phát triển của nhà nước. Bằng quyền lực của mình, nhà nước thu một bộ
phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất thực hiện những chi tiêu có tính chất
xã hội. Quan hệ thu - nộp những nguồn vật chất này chính là thuế. Ở Việt Nam, thuế
bắt đầu xuất hiện từ thời kỳ đầu chế độ phong kiến (thuế thân, thuế muối, thuế thổ
trạch,...). Đến khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Nhà nước đã xóa bỏ hệ
thống thuế phi nhân đạo, dần dân thiết lập một hệ thống thuế mới và ngày càng đi
vào ổn định, hoàn thiện. Như vậy, “thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại
cùng với các hiện tượng kinh tế - xã hội” [25.,11] gắn với mỗi giai đoạn khác nhau.
Để đưa ra một khái niệm về thuế có tính tổng quát, tác giả đã nghiên cứu ở nhiều
khía cạnh khác nhau.
Theo Các Mác, “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn
giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu
của Nhà nước” [6.,36].
Bằng cách tiếp cận khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng “thuế là một
hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện các chức năng
của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của
xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại” [26.,669].
Theo cách tiếp cận của các nhà kinh tế hiện đại thì thuế được định nghĩa “

thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm
trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi ích
công cộng” [7.,13]
15


16
Theo giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là một
khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
[24.,32].
Hiện nay, tuy chưa có một khái niệm về thuế thống nhất nhưng các nhà kinh tế
đều nhất trí cho rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật
được các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc
do quyền lực của Nhà nước chi phối.
Thứ hai, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, việc sử dụng tiền thuế phải dùng cho mục đích chi tiêu công.
Thứ tư, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
Như vậy, dựa vào các yếu tố nêu trên có thể đưa ra khái niệm tổng quát về
thuế như sau: “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật định của Nhà nước; không mang tính
chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải
cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”.
Đặc điểm của thuế:
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.

Những thuộc tính đó có tính ổn định qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về
thuế người ta thấy nó có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài
chính khác.
Thứ nhất, Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn với quyền lực Nhà nước:
- Tính bắt buộc là tất yếu, khách quan xuất phát từ tính chất của hàng hoá,
dịch vụ công cộng;
- Tuy nhiên, thuế là khoản đóng góp bắt buộc phi hình sự, nghĩa là hành động
đóng thuế cho Nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện vi phạm pháp luật.
16


17
Thứ hai, Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp: sự chuyển giao thu nhập
thông qua thuế không mang tính đối giá, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Mức thuế đóng góp cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ
nỡng hàng hoá, dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp mà người nộp thuế
được hưởng;
- Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch
vụ trực tiếp cho mình rồi mới nộp thuế;
- Mức độ cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng không nhất thiết phải ngang
bằng với mức độ đóng góp của người nộp thuế;
Mức chuyển giao thu nhập nhiều hay ít chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động
kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội cũng như nhu cầu chi tiêu chung của
Nhà nước.
Thứ ba, Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị trong từng
thời kỳ nhất định:
- Nguồn thu của thuế là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế;
- Thuế là công cụ quản lý của Nhà nước nên nó chịu sự chi phối của thể
chế chính trị;

- Đối tượng nộp thuế là các thành viên trong xã hội nên chịu sự chi phối chung
của các quy luật xã hội.
Thứ tư, Thuế có tính lãnh thổ:
- Tính lãnh thổ của thuế thể hiện phạm vi và quyền hạn đánh thuế của một
quốc gia;
- Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý
của Nhà nước với tài sản và con người.
Những đặc điểm của thuế phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế.
1.1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế:
Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tượng nộp thuế:
Thuế gián thu:
Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế
gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua
17


18
hàng hóa, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu đung. Thực chất người tiêu
dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất.
Như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK....
Thuế trực thu:
Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế
trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp thuế như thuế TNDN, thuế
TNCN, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế:
Theo cách phân loại này thì có thể chia thuế thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ như: thuế GTGT;
- Thuế đánh vào hàng hóa tiêu dùng đặc biệt như: thuế TTĐB;
- Thuế đánh vào thu nhập như: thuế TNCN, thuế TNDN;

- Thuế đánh vào tài sản như: thuế nhà đất, lệ phí trước bạ;
- Thế đánh vào sử dụng một số tài sản quốc gia: thuế tài nguyên, thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của thuế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của
Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khí cạnh sau đây:
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN):
- Thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho NSNN vì nguồn
thu vào NSNN qua thuế là tổng sản phẩm xã hội;
- Phương thức huy động của thuế là phương thức chuyển giao bắt buộc nên
đảm bảo khả năng huy động cao.
Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Nền kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tích cực còn chứa đựng những
khuyết tật vốn có: mất công bằng, thiếu ổn định, thất nghiệp…vì vậy để khắc phục
những khuyết tật đó Nhà nước có thể sử dụng thuế là một trong các công cụ để can
thiệp vào quá trình hoạt động của nền kinh tế.
- Giảm bớt tính chu kỳ của nền kinh tế thị trường, đảm bảo tốc độ tăng trưởng
ổn định, cụ thể như sau: Khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến hạ thuế, hạ giá hàng hoá,
18


19
kích cầu, tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng nhu cầu lao động, tăng việc làm. Khi
nền kinh tế phát triển quá nóng (mất cân đối) thì ngược lại;
Thuế thực hiện tái phân phối của cải xã hội, góp phần đảm bảo công
bằng xã hội:
Một trong những khuyết tật của nền kinh tế là sự phân hoá giàu nghèo, nền
kinh tế càng phát triển thì khoảng cách này càng lớn, không chỉ do sự chênh lệch về
năng lực và mức độ cống hiến mà còn do nhiều yếu tố khác

Do vậy nếu không chia xẻ thành tựu phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
dẫn đến mất công bằng. Thuế là công cụ có thể tác động vào quán trình này:
- Đánh thuế cao vào những hàng hoá, dịch vụ cao cấp, đắt tiền: TTĐB;
- Sử dụng thuế suất luỹ tiến trong những sắc thuế trực thu: thuế TNCN.
Thuế là công cụ để thực hiện, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng quy định của các luật
thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô
các sơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ
được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức
hạch toán riêng có.
1.1.2. Khái niệm và nội dung quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm, chức năng và vai trò quản lý thuế
Khái niệm quản lý thuế:
Để có thể hiểu quản lý thuế một cách đúng đắn và đầy đủ thì trước tiên cần
hiểu thế nào là quản lý. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, “quản lý” được định
nghĩa theo các góc độ khoa học khác nhau. Cụ thể như sau:
Theo Henrry Fayol (1886 – 1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình, quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế
hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục
tiêu đã đề ra” ”. [14.,12]. Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ
19


20
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã
đặt ra”. [18.,12].

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý thông qua các
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát để đạt được mục tiêu đã đặt ra
trong điều kiện môi trường luôn biến động. Do đó, quản lý thuế là một hệ thống
những quá trình có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế
đúng, đủ và công bằng trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt
động thu nhận hồ sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và
tuyên truyền, tư vấn cho người nộp thuế
Chức năng của quản lý thuế:
- Chủ thể quản lý: là thuế là Nhà nước mà trực tiếp là Hệ thống các cơ quan
thuế các cấp.
- Đối tượng bị quản lý: là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ về thuế.
- Mục đích quản lý: là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng các liên quan
phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình.
- Phương tiện quản lý thuế: là sử dụng luật định của thuế như các quy định về
đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra thuế...với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ
sở vật chất cần thiết để quản lý.
- Chức năng chủ yếu của quản lý thuế: là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các
khoản phạt theo Luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vị phạm.
Vai trò phải quản lý thuế:
- Quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập
trung chính xác, kịp thời, thời xuyên ổn định vào ngân sách Nhà nước.
- Quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy
định về quản lý thuế.
- Quản lý thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế
xã hội. Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, Nhà nước có những sắc thuế khác nhau để
kiểm soát sự tăng trưởng hay kìm hãm sự phát triển của sự hoạt động đó.
20



21
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Chính sách thuế:
- Mục tiêu của chính sách thuế: xác định mức độ điều tiết qua thuế, những tác
động kinh tế - xã hội của chính sách như thế nào và tại sao lại điều tiết ở mức độ đó
cũng như có tác động kinh tế - xã hội đó.
- Phạm vi tác động của chính sách thuế: chính sách thuế sẽ tác động đến
những tổ chức cá nhân nào trong xã hội. Việc xác định rõ phạm vi tác động của
chính sách thuế cho phép tập chung những mục tiêu quan trọng của chính sách,
đồng thời, tránh được hậu quả không mong muốn của chính sách.
- Thời gian hiệu lực của chính sách: xác định rõ chính sách thuế được áp dụng
trong thời kỳ nào xác định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc của chính sách.
- Trách nhiệm thực hiện chính sách thuế: Chỉ rõ tổ chức, cá nhân nào có trách
nhiệm thực hiện chính sách như: cụ thuể hóa chính sách thuế thành pháp luật thuế,
tôt chức thực hiện pháp luật thuế...
- Phương châm chính sách: chỉ rõ những quy tắc, yêu cầu đạt được của chính
sách hoặc hệ thống quản lý thuế.
Pháp luật thuế:
Là hệ thống những tổ chức quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Pháp luật
thuế phải quy định đầy đủ các yếu tố: NNT, cơ sở thuế, mức thu, ưu đãi thuế, thủ
tục thuế và xử lý vi phạm về thuế. Cũng như các quy định pháp luật khác, một mặt,
pháp luật thuế phải thực hiện các mục tiêu, quan điểm, đường lối của chính sách
thuế. Mặt khác, pháp luật thuế phải minh bạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của
mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế:
- Chức năng tuyên truyền hỗ trợ NNT: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
được xem là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế cho phù hợp với tiến trình hội nhập và phát điển kinh tế.
- Chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế:
Trực tiếp tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu

chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định, nhập dự liệu, hạch
21


22
toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chức từ nộp thuế và các tài liệu lên
quan đến nghĩa vụ thuế của NNT.
Tiếp nhận và đề xuất giải quyết các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế,
thời hạn nộp thuế.
Thực hiện công tác kế toán thuế đối với NNT bao gồm: kế toán thuế NNT, kế
toán tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ,...
- Chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ:
Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện
phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế...
Tham mưa đề xuất xử lý các hồ sơ khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ thuế và giải
quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế.
- Chức năng thanh tra, kiểm tra:
Thanh tra thuế: xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra NNT hàng năm, tổ
chức thu nhập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT thộc
đối tượng thanh tra.
Kiểm tra thuế: xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác
kiểm tra giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý.
Xử lý vi phạm luật thuế:
Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra để đưa ra các xử lý vi phạm cụ thuế như
sau: xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các trường hợp tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi thanh tra thuế; đôn đốc tổ chức
cá nhân vi phạm thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý.
1.2. Nội dung quản lý nợ thuế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm nợ thuế

Khái niệm nợ thuế:
Mặc dù thuế là khoản thu mang tính bắt buộc, tuy nhiên trong thực tế vì nhiều
lý do khác nhau mà người nộp thuế chưa nộp, nộp chưa đúng mức cần thu hoặc
không nộp cho Nhà nước theo thời hạn quy định, hình thành nên khoản nợ thuế.
Vậy nợ thuế “là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải
nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ
22


23
quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế”.
Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho
người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN (Theo QĐ
1395/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ngày 4/10/2011).
Trong khái niệm “nợ thuế” cần hiểu rõ về một số thuật ngữ như người nợ thuế,
mức nợ thuế, thời điểm bắt đầu tính nợ, thời điểm kết thúc tính nợ,...Những thuật
ngữ này đều được định nghĩa rõ ràng trong các văn bản luật thuế.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT còn nợ các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
Số thuế nợ: là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa
được nộp vào NSNN.
Khoản nợ: là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại một
thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế tương ứng với
một khoản thuế nhất định.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở một
ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Tuổi nợ: là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến
thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày
hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ được
nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ, miễn nộp hoặc
xử lý bằng các hình thức khác.
Đặc điểm nợ thuế:
Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến:
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy
nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân
hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối
thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước.
Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp
thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế
23


24
thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng
trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện nay, khi mà
nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt
đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian
lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu
NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp
thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách
đó là nợ thuế.
Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.

Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế:
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi
hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ
là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp
luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm
trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình
nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ tư, nợ thuế khác với hành vi tránh thuế:
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất,
đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
24


25
1.2.1.2. Phân loại nợ thuế
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ:
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế
theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế
được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.
Thứ nhất, nợ có khả năng thu:
Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản nợ mới
phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp quy về thuế.
Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy định của
pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu và nhóm nợ không
có khả năng thu.

Tùy thuộc vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì cơ
quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm
nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế quá 90
ngày.
Thứ hai, nợ khó thu:
Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người nộp
thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế hoặc nợ của
người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh; nợ đang chờ giải quyết
theo Luật phá sản.
Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan
điều tra đã phong tỏa tài khoản, số sách kế toán nên người nộp thuế không thể thực
hiện việc nộp thuế hoặc người nộp thuế đã nộp thuế nhưng phải nộp vào tài khoản
của cơ quan điều tra nên trên sổ theo dõi thu nộp của cơ quan thuế vẫn báo nợ. Khi
người nộp thuế đang bị điều tra, khởi tố liên quan đến nghĩa vụ thuế hoặc không
liên quan đến nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế phải tạm thời phân loại các khoản nợ
của người nộp thuế này vào nhóm nợ khó thu để chờ kết luận cuối cùng của cơ quan
có thẩm quyền.
25


×