LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian từ ngày 20/08/2014 đến ngày 02/10/2014, em đã được về
thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Uy. Sau thời gian trực tiếp theo dõi, thực tập
quá trình vận hành hệ thống tại dây chuyền 2 của nhà máy, được sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo và các kỹ thuật viên của công ty, bản thân em đã tích lũy
được những kiến thức cơ bản nhất về cấu tạo của các thiết bị, quy trình vận
hành của hệ thống nhiệt điện dây chuyền 2, qua đó giúp em hiểu sâu hơn nữa
những kiến thức đã được học tại nhà trường.
Sau khi công việc thực tập kết thúc, em đã hoàn thành được bản báo cáo
chi tiết quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
Trong bản báo cáo này, em đã trình bày cụ thể cấu tạo các thiết bị chính và thiết
bị phụ của hệ thống nhiệt, đặc tính nhiệt trong vận hành các thiết bị Lò – Máy
dây chuyền 2. Mặc dù rất cẩn thận nhưng chắc chắn bản báo cáo của em sẽ
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được nhận những lời góp ý
của thầy giáo để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn Quốc Uy và các
kỹ thuật viên của Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đã luôn giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập, để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2014
Sinh viên báo cáo
Vũ An Đức
1
MỤC LỤC
I. Tổng quan về Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
1.1. Vị trí địa lý và lịch sử xây dựng
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại, tiền thân là nhà máy nhiệt điện Phả
Lại, nằm trên địa phận Phường Phả Lại – Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương,
cách Hà Nội 56km về phía Bắc, sát đường quốc lộ 18 và tả ngạn sông Thái
Bình. Vị trí này có cả đường sắt, đường sông và đường bộ nối liền nhà máy với
vùng than Quảng Ninh, giúp cho nhà máy luôn chủ động về nguồn nhiên liệu
chính là than và để tiết giảm tối đa chi phí vận chuyển. Nhiệt điện Phả Lại
2
gồm hai dây chuyền sản xuất với tổng công suất 1040MW, sản lượng điện
hàng năm khoảng 6 tỷ kWh, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện của hệ
thống điện cả nước và giữ vai trò quan trọng trong lưới điện quốc gia.
Dây chuyền 1 của nhà máy được khởi công xây dựng ngày 17/05/1980
nhờ sự giúp đỡ của Đảng, Chính phủ và nhân dân Liên Xô. Sau ba năm lao động
miệt mài sáng tạo cùng các chuyên gia Liên Xô, tổ máy số 1 đã được hoàn
thành. Đồng chí Đỗ Mười, lúc đó với cương vị Phó chủ tịch hội đồng Bộ
trưởng, đã cùng với đồng chí Anđêep, Phó chủ tịch thứ nhất hội đồng Bộ
trưởng Liên Xô, đã cùng cắt băng khánh thành trong niềm hân hoan của toàn
công trường và nhân dân cả nước. Ba năm sau, lần lượt các tổ máy khác được
hoàn thành và hòa vào lưới điện quốc gia. Ngày 17/05/1986, toàn bộ các hạng
mục công trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại giai đoạn 1 được hoàn tất với công
suất thiết kế 440MW, gồm 4 tổ Tuabin – Máy phát và 8 lò hơi theo khối 2 Lò –
1 Máy, mỗi tổ máy có công suất 110MW. Dòng điện từ Phả Lại trở thành
nguồn năng lượng mới, góp phần đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng
thiếu điện vào cuối những năm 1990 và phục vụ công cuộc đổi mới diễn ra
ngay sau đó.
Sau những năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đời
sống người dân được nâng cao, mục tiêu điện khí hóa, công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước đặt ra ngày càng gay gắt. Tổng công ty Điện lực Việt Nam
quyết định đấu thầu quốc tế dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại giai
đoạn 2 bằng nguồn vốn vay ODA của ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
GDIC. Ngày 08/06/1998, nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây
dựng trên mặt bằng còn lại ở phía đông nhà máy. Công ty MITSUI của Nhật
Bản đã trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng, cùng các nhà thầu phụ là những
đơn vị thi công có uy tín và kinh nghiệm quốc tế thi công dày dặn như
Sumitomo, hyundai, lilama… Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 gồm hai tổ hợp Lò
hơi – Tuabin – Máy phát, mỗi tổ máy 300MW với sơ đồ 1 Lò – 1 Máy, tổng
công suất thiết kế của dây chuyền 2 là 600MW. Toàn bộ hệ thống thiết bị dây
chuyền công nghệ được đặt hàng đồng bộ từ những nhà chế tạo uy tín của thế
giới như General Electronic,Mitsubishi, Siemens, ADB… Sau 4 năm triển khai,
hàng vạn mét khối đất đá được bốc đi, hàng vạn mét khối bê tông được đổ
xuống, cùng hàng triệu ngày công dãi nắng dầm mưa, kết cấu hạ tầng đã hoàn
thành, máy móc thiết bị lúc này mới được mang về và bắt đầu thi công lắp đặt.
3
Đến ngày 28/12/2002, tổ máy số 5 được bàn giao, và ngày 14/03/2003, nhà thầu
hoàn thành bàn giao tổ máy số 6, kể từ đó nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng
công suất 1040MW. Với thiết bị hiện đại, được thiết kế và xây dựng đáp ứng
tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường, trở thành nhà máy nhiệt điện chạy
than lớn nhất Việt Nam và cả khu vực Đông Nam Á.
1.2. Phân bố lực lượng kỹ thuật của nhà máy
Các phòng ban và các phân xưởng chịu sự chỉ đạo chung của giám đốc
nhà máy. Phó giám đốc kỹ thuật vận hành chỉ đạo khối vận hành, Phó giám đốc
kỹ thuật sửa chữa chỉ đạo khối sửa chữa và đại tu. Việc điều hành trực tiếp
sản xuất hàng ngày do các trưởng ca của nhà máy chỉ đạo. Các phòng ban liên
quan là Phòng kế hoạch – Vật tư, Phòng kỹ thuật, Phòng hành chính, Phòng tài
vụ, Phòng tổ chức, Phòng Bảo vệ Cứu hỏa. Các phân xưởng trong nhà máy
đảm nhận các công việc sản xuất hoặc sửa chữa.
Người điều hành cao nhất trong một ca là trưởng ca, dưới trưởng ca là
các trưởng kíp: Lò máy, Điện – kiểm nhiệt, Nhiên liệu, Hóa. Dưới các trưởng
kíp là các trực ban theo chức danh.
4
II. DÂY CHUYỀN 2 – NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
2.1. Tổng quan dây chuyền 2
Dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất thiết kế là
600MW, gồm hai tổ hợp Lò hơi – Tuabin – Máy phát, mỗi tổ máy có công suất
300MW.
Nhiên liệu chính là than antraxite từ 5 mỏ than khác nhau được trộn lẫn
theo 1 tỉ lệ như sau: Than C ẩm Phả + Hòn Gai là 40 %, than Mạo Khê + Tràng
Bạch là 40 %, than Vàng Danh là 20 %. Đặc tính kỹ thuật của than như sau:
TT
Chỉ tiêu phân tích
Ký hiệu
Trị số
1
Độ ẩm làm việc
Wlv
9%
2
Chất bốc làm việc
Vlv
4,8%
3
Đọ tro làm việc
Alv
30,32%
4
Các bon cố định
Ccđ
55,58%
5
Độ ẩm trong
Wt
1,9%
6
Các bon làm việc
Clv
56,5%
7
Hydro làm việc
Hlv
1,415%
8
Nitơ làm việc
Nlv
0,58%
9
Lưu huỳnh làm việc
Slv
0,5%
10
Ô 1y làm việc
Olv
1,69%
11
Nhiệt trị cao
Qc
5080 Kcal/kg
12
Nhiệt trị thấp làm việc
Qtlv
4950 Kcal/kg
13
Hệ số nghiền
HGI
66
14
Cỡ hạt
0 18 mm
15
Tỷ trọng
1,05 t/h
5
2.2. Lò hơi và các thiết bị phụ
2.2.1. Lò hơi
Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại thuộc loại lò hơi 1 bao
hơi, tuần hoàn tự nhiên, thông gió cân bằng, thải xỉ đáy lò kiểu ướt, quá nhiệt
trung gian 1 cấp và áp suất hơi mới dưới tới hạn. Lò hơi được thiết kế để đốt
than bột với hệ thống phun than trực tiếp (không có kho than bột trung gian và
các máy cấp than bột), than được phun vào trong lò và cháy có ngọn lửa hình
chữ W. Lò hơi được chia làm 2 nhánh hơi quá nhiệt (hơi mới) và hai nhánh
khóigió. Trong vận hành có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa và mỗi
nhánh khói gió có thể đáp ứng được 60% tải lò định mức.
Đặc tính kỹ thuật của lò hơi ở phụ tải cực đại và định mức như sau:
TT
6
Chỉ tiêu thiết
kế
Trị số
Đơn vị
BMCR
RO
t/h
921,76
875,57
kg/cm2
189,4
187,5
C
360
359
kg/cm2
174,6
174,1
1
Lưu lượng hơi quá nhiệt
2
Áp suất bao hơi
3
Nhiệt độ bao hơi
4
Áp suất hơi quá nhiệt
5
Nhiệt độ hơi quá nhiệt
o
C
541
541
6
Lưu lượng hơi quá nhiệt trung gian
t/h
814,86
776,9
7
Áp suất hơi vào bộ quá nhiệt trung gian
kg/cm2
44,81
42,81
8
Nhiệt độ hơi vào bộ quá nhiệt trung
gian
C
348,1
344,1
9
Áp suất hơi ra bộ quá nhiệt trung gian
kg/cm2
42,71
40,71
10
Nhiệt độ hơi ra bộ quá nhiệt trung gian
C
541
541
11
Áp suất nước cấp vào bộ hâm nước
kg/cm2
192,8
190,7
o
o
o
12
Nhiệt độ nước cấp vào bộ hâm nước
o
13
Nhiệt độ nước cấp ra bộ hâm nước
o
14
C
262
259
C
291
288
Tiêu hao nhiên liệu
kg/h
131.119
125.57
15
Tổng các tổn thất
%
11,63
11,5
16
Hiệu suất lò
%
88,37
88,5
Bình thường khi đốt than theo thiết kế, lò hơi có khả năng giảm suống
còn 60 % phụ tải định mức của lò hơi mà không cần phải đốt kèm dầu. Than
thô được cấp vào 4 máy nghiền rồi sau đó được nghiền mịn rồi thổi vào lò qua
các cụm vòi đốt than bột. Than nguyên được nghiền mịn bằng máy nghiền bi
nằm ngang sau đó được gió nóng cấp 1 sấy và thổi vào lò. Than bột trước khi
vào lò được sấy đến một nhiệt độ nhất định thì khi vào lò thời gian gia nhiệt
cho hạt than bột đến điểm nhiệt độ tự bốc cháy của hạt than sẽ ngắn đi, nghĩa
là than bắt cháy nhanh, dễ cháy và như thế sẽ kéo dài thời gian cháy của hạt
than trong lò làm cho hạt than cháy kiệt.
Dầu FO được sử dụng để khởi động lò, ổn định khi cháy kém và hỗ trợ
khi phát < 60% tải định mức (180 MW) và khi ngừng lò bình thường hoặc khi
khởi động và ngừng máy nghiền. Các loại dầu FO có thể sử dụng được là dầu
số 4, số 5, số 6 theo quy định phân cấp của ASTM. Khi chỉ đốt dầu, có thể nâng
công suất lò hơi tới 30 % phụ tải định mức. Dầu FO được bơm từ bể dự trữ
đến lò và sấy nóng đến nhiệt độ thiết kế bằng hơi tự dùng để đảm bảo về độ
nhớt động học, dễ hoá mù và dễ bắt cháy. Luôn luôn có một lượng dầu tuần
hoàn quanh lò kể cả khi lò vận hành ở chế độ bình thường nhằm đảm bảo cho
có dầu nóng sẵn sàng cấp đến vòi đốt để đốt ngay bất cứ khi nào cần thiết.
Lượng dầu hồi không đốt sẽ được quay về bể chứa dầu và được làm mát trước
khi vào bể. Như vậy luôn có một vòng tuần hoàn dầu FO khép kín từ bể dầu
đến lò và về bể dầu trong mọi chế độ vận hành của tổ máy.
Đặc tính kỹ thuật của dầu như sau:
7
TT
Chỉ tiêu chất lượng
Đơn vị
Trị số
1
Nhiệt trị cao
kcal/kg
10.000 ÷ 10.600
2
Tỷ trọng tai nhiệt độ 15oc
Tấn/m3
0,96 ÷ 0,97
3
Độ nhớt tại 100oc
Cst
5 ÷ 20
4
Điểm chớp cháy
o
C
66
5
Điểm đông đặc
o
C
20 ÷ +26
6
Lưu huỳnh
%
0,3 ÷ 0,5
7
Nitơ
%
8
Các bon
%
86 ÷ 90
9
Hyđro
%
10 ÷ 12
10
Hàm lượng nước
%
0,05 ÷ 2
11
Hàm lượng tro
%
0,01 ÷ 0,1
Buồng đốt được cấu tạo từ các dàn ống sinh hơi. Các ống sinh hơi được
hàn với nhau bằng các thanh thép dẹt (màng ống) dọc theo 2 bên vách ống tạo
thành các dàn ống kín. Các dàn ống sinh hơi tường trước và tường sau ở giữa
tạo thành vai lò, phía dưới tạo thành các phễu lạnh. Phía trên buồng đốt, các dàn
ống sinh hơi tường sau phía trên tạo thành phần lồi khí động gọi là mũi lò. Trên
bề mặt ống sinh hơi vùng rộng của buồng đốt từ dưới vai lò tới đầu phễu lạnh
được gắn gạch chịu nhiệt tạo thành vùng đai đốt nhằm mục đích nâng cao nhiệt
độ trung tâm buồng đốt, tăng cường sự bắt lửa khi phun than vào lò giúp cho
hạt than được cháy kiệt.
Để ổn định tuần hoàn, các dàn ống sinh hơi được chia thành 20 vòng
tuần hoàn nhỏ. Từ bao hơi, nước theo 4 đường ống nước xuống, phân chia vào
20 ống góp dưới trước khi vào các dàn ống sinh hơi. Hỗn hợp hơi nước đi lên
từ các dàn ống sinh hơi tường 2 bên lò tập trung vào các ống góp trên 2 bên sờn
trần lò, từ các dàn ống sinh hơi tường trước tập trung vào các ống góp trên
tường trước và từ các dàn ống sinh hơi tường sau tập trung vào các ống góp trên
tường tường sau của lò. Từ các ống góp này hỗn hợp hơi nước đi vào bao hơi
bằng 50 đường ống lên. Một số ống nước lên được làm thành ống treo vai lò
cũng được tập trung vào bao hơi. Tất cả nước lên được góp vào hộp nước lên
8
trong bao hơi. Từ hộp nước lên này hỗn hợp nước và hơi sẽ đi vào các cyclone
để tách ra hơi và nước.
Theo chiều ra đường khói, phía trên buồng đốt và trên đường khói nằm
ngang bố trí lần lượt các bộ quá nhiệt cấp 2, bộ quá nhiệt cuối cùng (cấp 3), và
phần sau của bộ quá nhiệt trung gian. Phần đường khói đi xuống được chia
thành 2 đường trước và sau, được phân cách bởi dàn ống tường phân chia đầu
vào bộ quá nhiệt cấp 1. Đường khói trước đặt phần đầu bộ quá nhiệt trung
gian, đường khói sau đặt bộ quá nhiệt cấp 1. Lưu lượng khói đi vào 2 đường
này có thể điều chỉnh được nhờ các tấm chắn điện thuỷ lực. Người ta thay
đổi lưu lượng khói qua bộ quá nhiệt trung gian để điều chỉnh nhiệt độ đầu ra
của quá nhiệt trung gian.
Phía dưới bộ quá nhiệt trung gian và bộ quá nhiệt cấp 1 là bộ hâm nước
bao gồm 4 modul. Bộ hâm nước thuộc loại chưa sôi, ống có cánh phía khói và
chia thành 2 phần, một phần đặt dưới bộ quá nhiệt trung gian còn phần kia đặt
dưới bộ quá nhiệt cấp 1. Ra khỏi bộ hâm nước, dòng khói chia đều thành 2
đường đi vào 2 bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt. Nước đầu ra của bộ hâm
được đưa vào bao hơi qua các ống góp phía dưới của khoang nước bao hơi để
hỗn hợp với nước lên từ các dàn ống sinh hơi rồi vào ống nước xuống.
Bao hơi là loại không phân ngăn, đường kính trong 1830 mm, chiều dài
phần song song 14100 mm và chiều dày trung bình 180 mm. Mức nước trung
bình trong bao hơi cao hơn so với đường trục hình học bao hơi là 51 mm. Trong
bao hơi lắp đặt 98 bộ phân ly hơi dạng cyclone thành 3 hàng, 1 hàng phía Trước
và 2 hàng phía sau. Hỗn hợp hơi nước từ các đường ống lên đi vào các cyclone,
tại đây nước được phân ly xuống dưới vào khoang nước, hơi được phân ly lên
trên vào khoang hơi của bao hơi và bốc hơi theo các đường hơi bão hoà sang bộ
quá nhiệt.
Để đảm bảo chất lượng hơi bão hoà trước khi sang bộ quá nhiệt, trong
bao hơi trang bị 2 cấp rửa hơi, cấp thứ nhất là các tấm lỗ đặt ngay trên các
cyclone, cấp thứ 2 là các tấm cửa chớp đặt trên đỉnh bao hơi trước các đầu vào
đường ống hơi bão hoà.
Bộ quá nhiệt của lò hơi thuộc loại nửa bức xạ, nửa đối lưu. Theo
đườnghơi ra, bộ quá nhiệt bao gồm các bề mặt chịu nhiệt sau đây:
Dàn quá nhiệt trần.
9
Bộ quá nhiệt hộp.
Tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1
Bộ quá nhiệt cấp 1.
Bộ quá nhiệt cấp 2.
Bộ quá nhiệt cuối cùng (bộ quá nhiệt cấp 3)
Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, sử dụng 2 cấp giảm ôn kiểu hỗn
hợp. Bộ giảm ôn cấp 1 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ quá nhiệt cấp 2, bộ
giảm ôn cấp 2 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 2 và bộ quá nhiệt cuối cùng. Nước
phun giảm ôn được lấy từ đầu đẩy bơm cấp lò hơi.
Lò hơi được trang bị 1 bộ quá nhiệt trung gian để tăng nhiệt độ hơi trước
khi vào phần trung áp của tua bin. Một bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp được đặt trên
đường tái nhiệt lạnh (đầu vào bộ quá nhiệt trung gian) để điều chỉnh nhiệt độ
hơi ra khỏi bộ quá nhiệt trung gian theo đúng yêu cầu. Và nhiệt độ đầu ra của
quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng dòng khói phía đuôi lò qua 4 tấm
chắn đường khói. Khi vận hành bình thường thì nhiệt độ hơi đầu ra của quá
nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng các tấm chắn đường khói, giảm ôn bằng
nước cấp trên đường tái lạnh chỉ được sử dụng khi ngoài khả năng điều chỉnh
của các tấm chắn đường khói hoặc trường hợp bất thường.
Lò hơi có trang bị các van an toàn nhằm mục đích bảo vệ chống quá áp
lực gây hư hỏng thiết bị áp lực lò hơi. Bao gồm 10 van an toàn bảo vệ phần áp
lực lò hơi:
Bốn van an toàn đầu ra quá nhiệt cuối, trong đó có 2 van an toàn điện
và 2 van an toàn cơ khí. Van an toàn điện là van được đóng/mở bằng
tín hiệu điện có thể làm việc ở chế độ tự động hoặc chế độ bằng tay
thao tác do người vận hành. Van an toàn điện làm việc khi áp lực hơi
trong bao hơi tăng nhanh quá tốc độ giới hạn hoặc khi áp lực trong
bao hơi lớn hơn giá trị tối đa cho phép. Bình thường van an toàn điện
làm việc trước van an toàn cơ khí, nếu 2 van an toàn điện tác động
vẫn không làm giảm được áp lực trong đường ống hoặc van hư hỏng
thì sẽ đến van an toàn cơ khí, cuối cùng là van an toàn bao hơi. Áp lực
đặt cho các van an toàn tăng dần theo: Van an toàn điện van an toàn
cơ khí van an toàn bao hơi.
4 van an toàn cơ khí dành cho bộ qua nhiệt trung gian, đặt ở ống góp
đầu ra của bộ quá nhiệt trung gian. Các van an toàn cơ khí đều có
nguyên tắc như nhau giống như van an toàn bao hơi. Các van an toàn
qua nhiệt trung gian cũng có các trị số đặt khác nhau.
Hệ thống vòi đốt của mỗi lò hơi bao gồm:
10
Vòi đốt dầu khởi động bố trí ở tường trước phía trên phễu lạnh. Các
vòi này chỉ sử dụng khi khởi động lò hơi từ trạnh thái lạnh.
16 vòi đốt dầu chính bố trí xen kẽ với các vòi đốt than bột trên các vai
lò, 8 vòi phía Trước và 8 vòi phía sau. Chúng được sử dụng để bắt
cháy các vòi đốt than bột khi khởi động máy nghiền, hỗ trợ khi lò
cháy kém, khi ngừng lò bình thường và khởi động lò hơi từ các trạng
thái ấm, nóng và rất nóng.
Bộ vòi đốt than bột loại đặt chúc xuống (Downshot) bố trí đều trên
các vai lò trước và sau, chúng bao gồm 16 bộ phân ly dạng cyclone,
phân ly hỗn hợp than bột gió cấp 1. Phần lớn dòng than bột được
phân ly xuống dưới tới 32 vòi đốt chính phía trong vai lò, còn lại dòng
hỗn hợp than bột quá mịn thoát ra khỏi bộ phân ly phía trên sẽ tới 32
vòi đốt phụ phía ngoài vai lò.
2.2.2. Các thiết bị phụ lò hơi
Hệ thống nghiền than cho 1 lò hơi gồm 4 máy nghiền bi, loại 2 đầu kép,
sấy và vận chuyển than bột bằng gió nóng cấp 1. Năng suất của máy nghiền
đảm bảo đủ than bột cho lò hơi vận hành ở phụ tải cực đại, liên tục, kể cả
trong trường hợp chỉ 3 máy nghiền làm việc.
Lò hơi được lắp đặt một hệ thống thải xỉ đáy lò theo định kỳ, kiểu ướt,
dung tích thuyền xỉ là 75 m3, chứa được xỉ trong khoảng 6 giờ ứng với công
suất cực đại của lò hơi. Một hệ thống thải tro bay bao gồm các phễu tro bay bộ
sấy không khí, các phễu tro bay bộ lọc bụi tĩnh điện, hệ thống hút tro chân
không và các silô chứa tro bay.
Để làm sạch các bề mặt trao đổi nhiệt, tăng cường trao đổi nhiết của các
dàn ống, nâng cao hiệu suất nhiệt, lò hơi được trang bị các thiết bị thổi bụi như
sau:
11
Đối với các dàn ống sinh hơi buồng lửa, dùng vòi thổi bụi loại ngắn,
bố trí xung quanh lò (Gồm 20 máy kiểu IR3D).
Đối với các bộ quá nhiệt mành (quá nhiệt cấp 2 và 3), bộ quá nhiệt
trung gian, bộ hâm, dùng vòi thổi bụi loại dài, bố trí ở tường 2 bên
(gồm 28 máy kiểu IK545).
Đối với bộ sấy không khí, dùng loại vòi thổi bụi loại có thể thu lại
nửa hành trình(semi retractable).(Gồm 2 máy Kiểu IK AH).
Hơi thổi bụi được lấy từ sâu bộ quá nhiệt cấp 2 qua hệ thống giảm ôn
và giảm áp cung cấp đến các vòi thổi bụi. Trên đầu vòi của mỗi vòi thổ
bụi có một số lỗ (tuỳ thuộc vào từng loại vòi) để thổi hơi vào các bề
mặt truyền nhiệt, làm sạch chúng.
Để giám sát buồng lửa, 6 bộ camara được lắp đặt: 4 bộ ở 4 góc lò, 2 bộ
ở 2 tường bên phễu lạnh đáy lò (cạnh của người chui). Các thiết bị giám sát
ngọn lửa bố trí cạnh từng vòi đốt, các cửa thăm xung quanh lò... Tại phòng điều
khiển trung tâm người vận hành có thể quan sát được ngọn lửa của buồng đốt
bằng các màn hình video thông qua các camera này.
Mỗi lò hơi được trang bị 2 bộ sấy không khí quay hồi nhiệt, 2 bộ sấy
không khí sơ bộ dùng hơi, 2 quạt gió chính, 2 quạt gió cấp1 và 2 quạt khói.
Chúng được bố trí theo sơ đồ hệ thống làm việc song song. Mỗi thiết bị có công
suất làm việc tối thiểu bằng 50% công suất của hệ thống.
Hai bộ lọc bụi tĩnh điện được trang bị cho mỗi lò, chúng được đặt sau
bộ sấy không khí quay hồi nhiệt và phía trước quạt khói. Chúng lọc bụi trong
khói đảm bảo nồng độ bụi thấp hơn 100 mg/m3 trước khi thải ra môi trường.
Sau các quạt khói, mỗi lò hơi được lắp đặt một hệ thống khử SO x trong
khói (FGD). Hệ thống FGD có nhiệm vụ làm giảm hàm lượng SOx trong khói
xuống < 500 mg/m3 trước khi thải ra môi trường. Một đường khói đi tắt qua hệ
thống FGD có khả năng cho đi tắt 100% lượng khói thoát ra từ lò hơi để đảm
bảo cho lò hơi vẫn vận hành bình thường khi hệ thống FGD không làm việc.
Bảng 1: Tính toán hiệu suất nhiệt/đặc tính lò hơi đốt than bột (vận hành ở
chế độ áp suất trượt)
TT
Ký hiệu
Công suất đầu ra
Đơn vị
100%
75%
1
Hiệu suất thô
Eb
%
88,5
88,5
2
Tổng các tổn thất nhiệt
L
%
11,5
11,5
3
Dữ liệu tính toán
3.1
12
Tên các đại
lượng
Các thành phần của khói tại đầu vào bộ sấy không khí hồi nhiệt (khô)
TT
Tên các đại
lượng
Ký hiệu
Đơn vị
Công suất đầu ra
100%
75%
CO2
% thể tích
16,276
16,276
(b) Oxygen
O2
% thể tích
3,659
3,659
(c) Carbon monoxide
CO
% thể tích
0,015
0,015
(d) Nitrogen
N2
% thể tích
80,050
80,050
(a) Carbon dioxide
Đặc tính của nhiên liệu (để đốt)
(a) Nhiệt trị
HHV
kcal/kg
5080
LHV
kcal/kg
4954
C
% khối
lượng
56,5
H
% khối
lượng
1,41
(e) Oxygen
O
% khối
lượng
1,69
(f) Nitrogen
N
% khối
lượng
0,58
(g) Sulphur
S
% khối
lượng
0,50
(h) Độ tro
A
% khối
lượng
30,32
mf
% khối
lượng
9,00
cao
(b) Nhiệt trị
thấp
(c) Carbon
(d) Hydroge
n
3.2
(i) Độ ẩm
tổng
3.3
Thành phần cháy được trong tro xỉ
(a) Chất cháy được trong cho bay
13
CMf
% khối
7,0
7,0
TT
Tên các đại
lượng
Ký hiệu
Công suất đầu ra
Đơn vị
100%
75%
% khối
lượng
7,0
7,0
(c) Phần trăm tro bay
% khối
lượng
85,0
85,0
(d) Phần trăm xỉ
% khối
lượng
15,0
15,0
CMa
% khối
lượng
7,0
7,0
Wfe
kg/h
125275
96121
At
kg/h
37984
29144
Cu
% khối
lượng
2,282
2,282
Cb
% khối
lượng
54,218
54,218
Không khí khô tính toán tại đầu vào
3.4 của bộ sấy không khí hồi nhiệt
(PTC 4.1, 7.3.2.02)
WG’
kg/kg nhiên
liệu
8,555
8,555
Không khí khô tính toán tại đầu ra
3.5 của bộ sấy không khí hồi nhiệt
(PTC 4.1, 7.2.8.1)
WA’
kg/kg nhiên
liệu
8,108
8,108
(a) Nhiệt độ nhiệt kế khô
C
24,0
24,0
(b) Nhiệt độ nhiệt kế ướt
C
21,4
21,4
lượng
(b) Chất cháy được trong xỉ
CMb
(e) Giá trị trung bình chất cháy
trong tro
xỉ=CMfx0,85+CMbx0,15
(f) Tiêu hao nhiên liệu
(g) Tổng khối lượng
tro=AxWfex1/100
(h) Phần trăm các bon không cháy
hết = (AxCMa)/(100Cma)
(i) Phần trăm của các bon đã cháy
trong nhiên liệu = CCu
3.6
14
Độ ẩm tính toán trong không khí
Tên các đại
lượng
TT
Ký hiệu
Đơn vị
100%
75%
%
80,0
80,0
kg/cm2
0,03
0,03
kg/kg
không khí
khô
0.015
0.015
WmA
kg/kg nhiên
liệu
0,122
0,122
COe(e)
% thể tích
16,276
16,276
CO2(l)
% thể tích
15,275
15,275
AL
% khối
lượng
5,9
6,88
C
117,0
115,0
C
39,0
54,0
C
29,0
44,0
C
34,0
49,0
(c) Độ ẩm tương đối
(d) Áp suất hơi bão hòa của hơi
nước tại nhiệt độ nhiệt kế khô
es
(e) Nước bốc hơi trong không khí
=WmA’(18,02/28,92)
x /100 xes/(1,0332 /100xes)
(f) Độ ẩm không khí
3,7
Công suất đầu ra
Tổn thất nhiệt tính toán do khói
khói khô
(a) Khí CO2 vào bộ sấy không khí
(b) Khí CO2 ra khỏi bộ sấy không
khí
(c) Phần trăm lọt qua bộ sấy không
khí hồi nhiệt
=(CO2(e)CO2(l))
x90/CO2(l)
(PTC 4.3, 7.03.1)
(d) Nhiệt độ khói thoát khỏi bộ sấy
không khí (đã hiệu chỉnh)
(e) Nhiệt độ gió cấp 1 vào bộ sấy
không khí
(f) Nhiệt độ gió cấp 2 vào bộ sấy
không khí
(g) Nhiệt độ trung bình của gió vào
bộ sấy không khí =(tA1+tA2)/2
15
tG
o
tA1
o
tA2
o
tAv
o
Tên các đại
lượng
TT
Ký hiệu
(h) Nhiệt dung riêng trung bình
Công suất đầu ra
Đơn vị
100%
75%
CPA
kcal/kg oC
0.241
0,241
CPG
kcal/kg oC
0,240
0,240
C
122,0
119,6
C
122
119,6
C
24,0
24,0
C
29,0
29,0
C
75,5
75,5
C
0,237
0,237
L1
kcal/kg khói
188,56
183,69
L1’
%
3,71
3,62
(a) Độ ẩm nhiên liệu =mf/100
Wf
kg/kg nhiên
liệu
0,090
0,090
(b) Nước sinh ra từ hydrogen trong
Wh
0,126
0,126
giữa tAv và tGN
(i) Nhiệt dung riêng trung bình
giữa tG và tG
(j) Nhiệt độ khói tính toán ra khỏi
bộ sấy không khí đã được hiệu
chỉnh tGN=ALxCPA(tGtAV)/
(100xtCPG)+tG
Tổn thất tính toán do khói khô
(a) Nhiệt độ khói tại đầu ra bộ sấy
không khí
(b) Nhiệt độ gió đầu vào quạt gió
chính
(c) Nhiệt độ chuẩn đầu vào quạt
4.
gió chính
tGN
L1
tGN
o
o
tRA
o
(d) Nhiệt độ trung bình = (tGN+tRA)/2
(e) Nhiệt dung riêng trung bình của
khói khô
(f) Tổn thất nhiệt do khói khô
L1=WG’xCpG’x(tGNtRA)
(g) L1/HHVx100
5.
o
CpG’
o
Áp suất riêng phần tính toán của độ
ẩm trong khói
nhiên liệu Wh=8,936xH/100
16
o
kg/kg nhiên
liệu
Tên các đại
lượng
TT
Ký hiệu
(c) Độ ẩm trong khói
mG=WmA+Wf+Wh
Công suất đầu ra
Đơn vị
100%
75%
mG
kg/kg nhiên
liệu
0,338
0,338
PmG
kg/cm2
0,07
0,07
(d) Áp suất riêng phần của độ ẩm
=1,0332/(1+1,5Cb/(mG(CO2
CO))
(PTC 4.1, 7.3.2.0.3)
Tính toán tổn thất do độ ẩm
L2
(a) Enthalpy của hơi tải PmG, TGN
hV
kcal/kg
652,0
651,0
hRw
kcal/kg
29,0
29,0
L2
kcal/kg
nhiên liệu
56,07
55,98
(d) L2/HHVx100
L2’
%
1,10
1,10
Tổn thất nhiệt tính toán do độ ẩm
từ sản phẩn cháy hydrogen
L3
hRw
kcal/kg
29,0
29,0
L3
kcal/kg
nhiên liệu
78,50
78,37
(c) L3/HHVx100
L3’
%
1,55
1,54
Tổn thất nhiệt tính toán do độ ẩm
trong không khí
L4
(a) Enthalpy của hơi bão hòa tại tRA
hRv
kcal/kg
610,0
610,0
(b) L4=WmA(hVhRv)
L4
kcal/kg
nhiên liệu
5,12
5,12
(c) L4/HHVx100
L4’
%
0,10
0,10
(b) Enthalpy của nước bão hòa tại
6.
tRA
(c) Tổn thất nhiệt do độ ẩm
L2=Wf(hVhRw)
(a) Enthalpy của nước bão hòa tại
7.
tRA
(b) Tổn thất nhiệt do độ ẩm từ sản
phẩn cháy hydrogen
L3=Wh(hVhRw)
8.
17
TT
Tên các đại
lượng
Ký hiệu
Đơn vị
100%
75%
Tổn thất nhiệt tính toán do không
cháy hết
L5
(a) Phần trăm các bon không cháy
Cu
% khối
lượng
2,282
2,282
L5
kcal/kg
nhiên liệu
183,84
183,84
(c) L5/HHVx100
L5’
%
3,62
3,62
Tổn thất tính toán do sự tọa thành
Carbon Monoxide
L6
L6
kcal/kg
nhiên liệu
2,82
2,82
L6’
%
0,06
0,06
C
28
28
m/s
0,5
0,5
0,75
0,75
kcal/H
563,21
432,14
9.
(b) L5=Cu/100x8,056
(PTC 4.1, 7.3.2.02; 14,500
Btu/lb=8,056 kcal/kg)
10.
Công suất đầu ra
(a) L6=CO/
(CO2+CO)x5,644xCb/100
(PTC 4.1, 7.3.2.07; 10,160
Btu/lb=5,644 kcal/kg)
(b) L6/HHVx100
Tổn thất nhiệt tính toán do bức xả
ra môi trường (dựa trên đồ thị tổn
thấn bức xạ theo tiêu chuẩn
ABMA)
(a) Chênh lệch giữa nhiệt độ giữa
11.
o
bề mặt và môi trường
(b) Tốc độ gió qua bề mặt
(c) Hệ số vách ống
(d) Năng suất bức xạ liên tục
18
(e) Phần trăm tổn thất bức xạ
L7
%
0,19
0,28
12.
Tổn thất không tính được
L8
%
0,25
0,25
13.
Tổn thất dự phòng của nhà chế tạo
L9
%
0,92
0,93
Bảng 2: Thông số kỹ thuật của bộ sấy không khí hồi nhiệt
TT
Đại lượng
BMCR
Bình thường
(RO)
Than chạy thử Than chạy thử
lò hơi
lò hơi
1.
Nhiên liệu
2.
Lưu lượng khói vào bộ sấy không
khí (trên một bộ sấy không khí)
kg/H
575282
549657
3.
Lưu lượng khói ra bộ sấy không
khí (trên một bộ sấy không khí)
kg/H
609178
582637
4.
Lưu lượng gió vào bộ sấy không
khí
kg/H
Phần gió cấp 1
150419
147402
Phần gió cấp 2
398727
377361
Tổng
549146
524763
Phần gió cấp 1
112849
110333
Phần gió cấp 2
402399
381451
Tổng
515248
491784
5.
Lưu lượng gió ra khỏi bộ sấy
không khí
kg/H
6.
Lưu lượng gió đi tắt qua phần gió
cấp 1
kg/H
567
554
7.
Lượng gió lọt (bên khí sang khói)
kg/H
33896
32980
8.
Nhiệt độ khói vào
o
C
391
383
9.
Nhiệt độ khói ra
o
126
122
(Chưa hiệu chỉnh)
19
Đơn vị
C
BMCR
Bình thường
(RO)
121
117
Phần gió cấp 1
38
37
Phần gió cấp 2
27
26
Phần gió cấp 1
366
359
Phần gió cấp 2
339
333
C
365
358
TT
Đại lượng
Đơn vị
(Hiệu chỉnh)
10.
11.
20
Nhiệt độ gió vào
Nhiệt độ gió ra
C
o
C
o
12.
Nhiệt độ gió đầu vào máy nghiền
(bao gồm sự điều chỉnh sự đi tắt
gió cấp 1)
13.
Tổn thất áp lực giữa đầu vòa và
đầu ra bộ sấy không khí
mmH2
O
67,3
59,1
14.
Tốc độ khói qua các phần tử
mm/s
7,61
7,13
15.
Tốc độ gió qua các phần tử
mm/s
Phần gió cấp 1
4,05
3,91
Phần gió cấp 2
7,34
6,84
+1,1
+1,1
o
16.
Hệ số O2 (khói đầu vào tới khói
đầu ra)
%O2
17.
Bề mặt trao đổi nhiệt (cả 2 bên)
trên một bộ sấy
m2
Phần khói
24359
Phần gió cấp 1
7000
Phần gió cấp 2
15200
TT
Đại lượng
Đơn vị
Khoảng trắng
BMCR
Bình thường
(RO)
6300
Tổng
18.
Chiều cao của phần tử
mm
Vùng nhiệt độ cao
1066,8
Vùng nhiệt độ trung bình
635,0
Vùng nhiệt độ thấp
304,8
(khoảng cách)
0
Tổng
2006,6
Bảng 3: Thông số kỹ thuật của quạt gió chính
TT
Đại lượng
1.
Nhiên liệu
2.
Số quạt trên một khối
3.
Lưu lượng trên một bộ (nghỉ
ngơi)
(a) Gió quá trình cháy tại đầu
ra bộ sấy không khí
(b) Gió lọt bộ sấy không khí
21
BMCR
Bình thường
(RO)
Nhiên liệu
chạy thử lò
hơi
Nhiên liệu chạy
thử lò hơi
Bộ
2
2
kg/s
143,28
136,76
kg/s
9,42
9,16
Đơn vị
Đại lượng
Đơn vị
BMCR
Bình thường
(RO)
(c) Gió chèn (nếu reburied)
kg/s
3,14
3,14
kg/s
155,84
149,06
C
24
24
mmH2
O
69,7
63,7
(i) Thể tích riêng
m3N/kg
0,7735
0,7735
(j) Độ dự phòng
%
m3/s
132,0
126,0
28,5
26
58,6
52,6
TT
(d) Tổng lượng gió qua một
quạt=(a)+(b)+(c)
(e) Nhiệt độ đầu vào quạt
gió chính
o
(f) Áp suất đầu vào quạt gió
chính
(g)
(k) Lưu lượng thể tích yêu
cầu
4.
Tổng cột áp
(1) Áp suất đầu vào quạt gió
chính
mmH2
O
mmH2
O
(a) Ống đầu hút
(2) Áp suất đầu ra quạt gió chính
(a) Đường ống
22
mmH2
O
BMCR
Bình thường
(RO)
67,3
59,1
(e) Vòi đốt
73,0
65,1
(f) Tổng phụ
198,9
176,8
%
mmH2
O
227,4
202,8
TT
Đại lượng
Đơn vị
(b) Bộ sấy không khí
(c) Máy nghiền (bao gồm cả
các tấm phân li)
(d) Đường ống nhiên liệu
(3) Độ dự phòng
(4) Tổng cột áp yêu cầu ={(1)(a)
+(2)(f)}x(1+(3)/100)
5.
Công suất động cơ trên một quạt
(a) Hiệu suất quạt tại điểm thiết
kế
(c) Năng suất quạt tại điểm thiết
kế
(d) Áp suất tĩnh quạt tại điểm
thiết kế
(e) Công suất đầu vào của quạt
tại điểm thiết kế
(f) Độ dự phòng của động cơ
23
kW
%
86
m3/s
167,4
mmH2
O
526,6
kW
1019
%
10
TT
6.
Đại lượng
Đơn vị
BMCR
(g) Công suất động cơ yêu cầu
kW
1120
Công suất tiêu thụ trên mỗi khối
(từn phần)
kW
(a) Công suất tiêu hao của các
động cơ
(b) Tổn hao cáp
Bình thường
(RO)
kW
2x444
2x371
kW
Bởi S&W
Bởi S&W
BMCR
Bình thường
(RO)
Nhiên liệu
chạy thử lò
hơi
Nhiên liệu chạy
thử lò hơi
Bộ
2
2
kg/s
159,80
152,68
kg/s
9,42
9,16
kg/s
174,29
166,7
(c) Tổng
Bảng 4: Thông số kỹ thuật của quạt khói
TT
Đại lượng
1.
Nhiên liệu
2.
Số quạt trên một khối
3.
Lưu lượng trên một bộ
(a) Đầu vào bộ sấy không khí
(c) Lượng gió lọt ở bộ sấy không
khí
(d) Tổng lượng khói qua mỗi
quạt = (a)+(b)+lọt lọc bụi
24
Đơn vị
TT
Đơn vị
BMCR
Bình thường
(RO)
C
121
117
(g) Áp suất đầu hút quạt khói
mmH2
O
194,6
175,3
(h) Thể tích riêng
m3N/kg
0,7482
(i) Độ dự phòng
%
m3/s
191,8
181,3
7,1
7,1
35,5
28,1
nước tới bộ sấy không
khí)
6,9
59,1
d. Bộ sấy không khí
64,2
5,7
không khí tới quạt khói)
bao gồm cả bộ lọc bụi
50,1
45.3
g. Tổng phụ
163,8
145,3
62,5
56,7
Đại lượng
(f) Nhiệt độ đầu vào quạt khói
(j) Lưu lượng thể tích yêu cầu
4.
o
Tổng cột áp
mmH2
O
(1) Áp suất đầu vào quạt khói
mmH2
O
a. Buồng lửa
b. Quá nhiệt và quá nhiệt
trung gian
c. Đường khói (Bộ hâm
e. Đường khói (Bộ sấy
(2) Áp suất đầu ra quạt khói
Đường khói (Quạt
khói tới ống khói)
(a)
(c)
25
Ống khói (Cao –
mmH2
O