Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đồ án Công nghệ tự động: Thiết kế thiết bị khóa cửa bằng bảo mật và thẻ chip RFID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG
­­­­­­­­­­

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Vi xử lý trong đo lường điều khiển

ĐỀ TÀI: Thiết kế thiết bị khóa cửa bằng bảo mật và thẻ chip RFID

Giáo viên hướng dẫn:       Cô Bùi Thị Duyên
                                          Thầy Nguyễn Tiến Dũng 
Sinh viên thực hiện:
1.
Bùi Đình Cường
2.
Lưu Văn Dương 
3.
Nguyễn Quang Anh
4.
Đặng Huy Hoàng
Lớp: D9­CNTD2



Đề 9. Nghiên cứu thiết kế thiết bị khóa bằng bảo mật và thẻ chip RFID
STT
1
2
3
4


HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Quang Anh
Bùi Đình Cường
Lưu Văn Dương
Đặng Huy Hoàng

LỚP
Đ9­CNTĐ1
Đ9­CNTĐ1
Đ9­CNTĐ1
Đ9­CNTĐ1

MSV
1481410002
1481410007
1481410018
1481410026

Nhóm trưởng

Nhiệm vụ thiết kế:
+ Sử dụng khóa số và thẻ RFID để mở cửa tự động.
+ Có ma trận phím 4x4 để nhập pass và thay đổi pass
+ Sử dụng Rom ngoài họ 24Cxx để lưu pass.
+ Hiển thị pass và thông báo kết quả lên màn hình LCD 2 dòng.
+ Nếu pass đúng thì điều khiển động cơ bước mở cửa.
+ Nếu nhập pass sai quá số lần qui định thi đưa ra báo động (Led/Loa).
+ Sử dụng RealTime Ds1307 lưu thời gian người ra vào.
Yêu cầu:
+ Chương 1: Đặt vấn đề và nhiệm vụ thư. (1 tuần)

+ Chương 2: Tổng quan về các hệ thống khóa cửa tự động ngày nay. (2 tuần)
+ Chương 3: Thiết kế phần cứng. (2 tuần)
+ Chương 4: Thiết kế phần mềm. (2 tuần)
+ Chương 5: Kết luận và phương hướng phát triển. (1 tuần)
Thời gian làm đồ án: Từ 20/03/2017 đến 15/05/2017
Giảng viên HD: cô Bùi Thị Duyên và thầy Nguyễn Tiến Dũng
Email liên hệ: ; 



LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển của xã hội hiện đại ai trong số chúng ta cũng cần 
bảo những thiết bị bảo vệ tài sản trong nhà như khoá cửa, thiết bị cảnh báo chống 
trộm hay camera nhưng có lẽ thiết bị được sử dụng nhiều nhất vẫn chính là khoá cửa. 
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại khoá cửa nhưng hầu hết là khoá cơ khí, các 
khoá cơ khí này gặp vấn đề lớn đó là tính bảo mật của các loại khoá này là không cao, 
nên dễ dàng bị phá bởi các chìa khoá đa năng.
Đa số khoá kỹ thuật số đang có bán trên thị trường đều có giá bán khá cao và 
chủ yếu là loại khoá tay nắm ta thường thấy trong khách sạn hoặc các căn hộ chung 
cư. 
Khoá sử dụng phương pháp cài đặt mã số để khoá hoặc mở và người sử dụng có thể 
cài đặt số bất kỳ.Hệ thống số của khoá được thiết kế bằng các phím bấm số nên khá 
tiện lợi khi sử dụng. Bên cạnh loại chỉ có một chức năng khoá bằng mã số, còn có loại 
kèm theo chứ năng khoá bằng thẻ. Nếu như bạn trót quên mã số thì có thể dùng thẻ để 
mở khoá.
          Vì vậy để nâng cao yêu cầu về tính bảo mật để bảo vệ tài sản và giao diện trực 
quan dễ sử dụng. Nhóm chúng em đã quyết định thực hiện đề tài thiết kế thiết bị khoá 
bằng bảo mật và thẻ chip RFID (Radio Frequency Identification)
           Trong quá trình thực hiện đồ án này em đã nhận được rất nhiều sự chia sẻ , góp 

ý về việc trình bày một đồ án như thế nào và các kiến thức bổ ích sử dụng trong đồ án 
này từ các bạn, anh chị khóa trên cũng như các thầy cô, đặc biệt là cô Bùi Thị Duyên và 
thầy Nguyễn Tiến Dũng – Giảng  viên bộ môn “Vi xử lý trong đo lường điều khiển” ­ 
khoa Công nghệ tự động ­ Trường Đại Học Điện lực.
Em xin chân thành cảm ơn các bạn , các anh chị khóa trên và các thầy cô đã 
giúp em làm đồ án này và mong mọi người xem lại giúp em đồ án của em về các  lỗi 
mắc phải trong đồ án và hy vọng các bạn , anh chị và thầy cô góp ý cho em để em có 
thể chỉnh sửa đồ án được hoàn thiện hơn!


Em xin chân thành cảm ơn !...

CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ THƯ
Để tăng tính bảo mật, tiện nghi của khoá nhóm chúng em đã đề ra những nhiệm vụ 
quan trọng trong quá trình thiết kế và thực hiện đề tài như sau: 

       + Sử dụng khoá số và thẻ RFID để mở cửa tự động ( Để đề phòng trường hợp 
quên mật khẩu của khoá ngoài việc sử dụng khoá số chúng em sử dụng thêm thẻ RFID 
).
       + Sử dụng ma trận phím 4x4 để nhập password và thay đổi password.
       + Sử dụng ROM ngoài họ 24Cxx để lưu password.
       + Hiển thi password và thông báo kết quả lên màn hình LCD 2 dòng ( Giúp cho 
việc quan sát thông tin dễ dàng và trực quan hơn).
       + Sau khi nhập password đúng hệ thống sẽ điều khiển động cơ bước mở ra ( Thay 
vì sau khi nhập đúng password và tự mở cửa thì với thiết bị này cửa sẽ tự động mở sau 
khi đã nhập đúng password) .
       + Nếu trong trường hợp nhập sai quá số lần quy định hệ thống sẽ kích hoạt báo 
động để cảnh bảo. 
        + Sử dụng Realtime Ds1307 lưu thời gian người ra vào.



Trên đây là những nhiệm vụ chính mà nhóm em dưới sự hướng dẫn của thầy cô,   đã 
đặt ra để có thể thiết kế nên thiết bị khoá bằng bảo mật và thẻ chip RFID vừa có tính 
bảo mật cao nhưng lại dễ sử dụng và thân thiện với người dùng.   


CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG KHÓA CỬA TỰ ĐỘNG NGÀY NAY

      Khi chính thức đưa một công trình đi vào hoạt động, một trong những yếu tố được 
các chủ đầu tư chú trọng nhất chính là việc đảm bảo an ninh cho công trình đó. Các 
công trình càng lớn thì đòi hỏi mức độ an ninh càng cao. Để đảm bảo an ninh, bên cạnh 
việc thuê lực lượng bảo vệ, lắp đặt camera giám sát, thì hệ thống kiểm soát ra vào là 
một trong những yếu tố không thể thiếu được.
I. Trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại một số lượng lớn các khóa cửa 

đơn giản do điều kiện tài chính của người dân và do nhu cầu bảo mật nhà cửa 
còn chưa quá cao nên chúng ta có thể thấy chúng tại bất kỳ đâu như một số loại 
khóa như sau:
Khóa bấm – Khóa chốt
Khóa bấm là loại khóa có kích thước, hình dáng nhỏ vừa lòng bàn tay, có loại bấm vào  
là sẽ  khóa được hay cần phải có chìa khóa mới khóa được. Đây là loại khóa thường  
được sử  dụng cho khóa cửa gỗ, khóa cửa sắt, cửa xếp. Khóa bấm được chìa thành 2  
loại khóa:  loại khóa bấm chống cắt và loại thông thường


Khóa chốt là loại khóa với khả năng chống trộm, tính bảo mật khá cao. Đặc điểm 
của khóa này là có then chốt ngang qua cầu khóa và vặn chìa khóa để rút chốt ra 
khỏi 2 cầu để mở khóa.
Khóa cửa tay nắm tròn

     Khóa tay nắm tròn là loại khóa thường được 
lắp đặt cho cửa gỗ  hay cửa nhôm kính. Chúng ta 
mở khóa bằng cách vặn quay phải hoặc quay trái 
để  đóng vào mở  ra. Nó được thiết kế  với bên 
trong cửa thường có 1 nút bấm hoặc bên trong là 
chỗ cắm chìa khóa như bên ngoài.


Đặc biệt, đối với 1 số  loại khóa 
cửa tay   nắm   tròn   cao   cấp,   khi 
khóa cửa bên trong 1 nấc khóa (có 
1 cái chốt chìa ra ngoài ), khóa cửa 
ở  bên ngoài cũng có 1 nấc khóa. 
Loại này 
chúng ta khá khó khi mở, có thể 
phải

 

phá

 

khóa

 

cửa. 

Khóa cửa tay gạt thường được lắp đặt cho khóa cửa gỗ và cửa nhôm kính. Nó 

được cấu tạo có phần thanh ngang gạt xuống ở bên trong và ngoài cửa để mở, hay 


có một số loại khóa cửa chỉ có phần tay gạt bên trong còn bên ngoài là 1 ổ khóa 
cắm chìa khóa vặn 2 nấc để mở cửa.

Khóa cơ cửa cuốn
Đối với khóa cơ  cửa cuốn có rất nhiều chủng loại trên thị  trường, khóa cửa cuốn  
của Trung Quốc giá rẻ  và được khách hàng sử  dụng nhiều, tuy nhiên khi hỏng thì 
không có đồ thay thế, việc sửa chữa các loại này khá phức tạp.
Khóa cửa cuốn được thiết kế  có khóa chốt ngang chừng, thường áp dụng cho cửa  
cuốn tấm liền, có các mẫu khóa như khóa chìa răng cưa, chìa vi tính, khóa 4 cạnh
Khi sử dụng chúng ta nên mở đúng chiều, đúng hướng, khi bị kẹt không nên cố vặn  
sẽ bị gãy chìa.

Khóa cửa điện tử


   Khóa cửa điện tử  là loại khóa cửa hiện đại cao cấp, tính bảo mật, an toàn rất cao. 
Để mở cửa chúng ta sử dụng thẻ từ, mã số hoặc vân tay, thông thường được lắp đặt  
cho cửa gỗ hoặc cửa kính, cửa kính thủy lực.

  Nó là loại khóa c
 
ửa tay gạt   nhưng sử dụng phần mềm để khóa cửa và được mã hóa 
bằng thẻ từ, mật khẩu, vân tay… khi nhập đúng mật khẩu hay vân tay đúng chủ cửa tự 
động mở ra.
 Khi sử dụng khóa cửa điện tử  thường hay bị hết pin vì vậy chúng ta cần chú ý kiểm 
tra hoặc bị loạn mã nếu ta bấm mã số nhiều lần không đúng.
Đây là loại khóa cửa mới xuất hiện ở Việt Nam được hơn chục năm nhưng chưa được  

phổ  biến lắm do giá thành cao, tuy nhiên những năm gần đây do thu nhập người dân 
tăng và kiến thức người dân ngày càng cao. Loại cửa này đang dần được phổ biến

   II. Dựa trên thực tế đời sống và tìm giải pháp
Cùng với sự  gia tăng phức tạp của các loại tội phạm (như   ấu dâm, trộm cắp giết 
người, lừa đảo bán hàng…) thì nhu cầu chọn một chiếc khóa an toàn, thông minh và có  
thể bảo vệ trẻ em và tài sản ở các khu nhà riêng khỏi các hiểm họa trên đã làm cho nhu  
cầu về  những chiếc khóa điện tử  tăng vọt. Mặc dù giá đã giảm nhưng với thu nhập 
bình quân đầu người năm 2017 chỉ khoảng 2,200 USD (khoảng hơn 50 triệu đồng) thì 


việc đầu tư từ 7­15 triệu đồng vào một chiếc khóa cửa thông minh là một lựa chọn rất  
khó khăn, trong khi đó các loại khóa phổ  thông tuy rẻ  nhưng lại cồng kềnh, khó bảo 
quản (hay mất chìa khóa chẳng hạn), nếu chọn nhầm hàng chất lượng kém có thể gây 
ra những hậu quả khôn lường 
Nhận thấy thực trạng đáng lo về tình trạng an ninh hiện nay, nhóm em dưới sự hướng 
dẫn tận tình của cô Bùi Thị  Duyên đã cho ra đời khóa điện tử  thông minh giá rẻ  phù  
hợp cho mọi tầng lớp nhân dân với giá thành sản xuất chưa tới 400,000 vnđ!!
Tuy còn thô sơ, nhưng chỉ  cần cải tiến đôi chút về  hình dáng và gia cố  sản phẩm để 
tạo độ bền. Những chiếc khóa điện tử này sẽ đến được với mọi nhà với giá thành rẻ, 
chất lượng tốt, bền và đẹp mà vẫn sở hữu công nghệ hiện đại của chiếc khóa điện tử 
15 triệu đồng, tạo sự an tâm cho mọi gia đình! 
 
Hệ thống kiểm soát ra vào (access control) là một thuật ngữ dùng để miêu tả 
bất kì một biện pháp nào nhằm kiểm soát hay hạn chế hoạt động ra vào tại một địa 
điểm hay một khu vực nhất định.
Kiểm soát ra vào không phải là một khái niệm mới lạ, bởi vì từ xưa đến nay, 
người ta luôn có nhu cầu bảo vệ con người và của cải bằng cách hạn chế ra vào ở các 
khu vực “trọng yếu” hay “nhạy cảm”. Vào thời xa xưa, hệ thống kiểm soát ra vào đơn 
giản có thể chỉ là một cánh cửa và một chùm chìa khóa, hay một đường hào, cầu sắt 

bao quanh một lâu đài. Dần dần, các hệ thống kiểm soát ra vào đã được cải tiến và trở 
nên hiện đại hơn theo xu hướng phát triển công nghệ trên toàn cầu.
Hệ thống kiểm soát ra vào điện tử lần đầu được sử dụng vào những năm 1960, khi 
ấy các phím số cơ bản cùng mã PIN cá nhân đã được dùng để quản lý hoạt động ra 
vào. Phương pháp này sau đó đã được cải tiến bằng việc sử dụng thẻ quẹt (swipe 
card) hay thẻ khóa từ (key card), và vẫn đang được tiếp tục áp dụng cho đến ngày 
nay. Bên cạnh hai loại thẻ này, thẻ cảm ứng (proximity card), được phát minh vào 
cuối những năm 1970, cũng ngày càng trở nên phổ biến.


So với hệ thống kiểm soát ra vào trước kia, các hệ thống ngày nay không chỉ đơn 
thuần cho phép hay từ chối ra vào mà còn có thể ghi nhớ, lưu trữ các hoạt động “đến 
và đi” và cập nhật, quản lý mức độ kiểm soát chỉ qua vài cú click chuột. Các hệ thống 
kiểm soát ra vào ngày nay cũng rất đa dạng về phương thức hoạt động và giá thành, vì 
thế có thể phù hợp với nhiều yêu cầu bảo mật và an ninh khác nhau.
Một hệ thống kiểm soát ra vào thông thường có bốn thành phần cơ bản bao gồm:
Thông tin người sử dụng là một vật hữu hình hay một thông tin, đặc điểm cơ 
thể con người mà cho phép một cá nhân truy cập một thiết bị hay hệ thống máy 
tính. Thông tin người sử dụng có thể là thẻ, con dấu, mã PIN, dấu vân tay, 
khuôn mặt, v.v.
Đầu đọc là một thiết bị điện tử dùng để “đọc” thông tin người sử dụng và 
kiểm tra tính hợp lệ, cho phép hay không cho phép người đó ra hay vào khu vực 
kiểm soát.
Thiết bị khóa giúp ngăn chặn việc vào cửa tự do. Một số thiết bị khóa thông 
dụng là khóa điện tử, khóa từ, khóa chốt.
Bảng điều khiển (hay hệ thống quản lý trên máy tính) có chức năng xử lý mọi 
thông tin về hoạt động ra vào tại các cửa và kiểm soát từ xa các đầu đọc.
Với bốn thành phần cơ bản trên, một hệ thống kiểm soát ra vào sẽ hoạt động theo 
nguyên lý sau:
Mỗi cửa ra/vào sẽ được gắn một hệ thống khoá và đầu đọc dùng để điều khiển 

khoá. Ở trạng thái bình thường, thiết bị khóa sẽ ngăn chặn việc có người tự do 
đi qua cửa kiểm soát.
Một người muốn đi vào khu vực kiểm soát cần đăng kí vào hệ thống sử dụng 
quyền truy cập duy nhất (thẻ,mã số PIN,vân tay….). Khi muốn vào hoặc ra khu 
vực kiểm soát, họ bắt buộc phải sử dụng quyền này.


Đầu đọc được kết nối với bảng điều khiển hoặc máy tính qua đó thông tin ra 
vào của người truy nhập khu vực được quản lý chặt chẽ. Dữ liệu gồm thông tin 
người truy nhập, thời gian ra/vào sẽ được lưu lại trong đầu đọc hoặc truyền 
trực tiếp về bảng điều khiển hay phần mềm kiểm soát trên máy tính của bảo 
vệ hoặc người quản lý.
Nhìn chung, việc lắp đặt hệ thống kiểm soát ra vào cho một công trình sẽ giúp 
nâng cao độ an toàn và bảo đảm an ninh của công trình đó. Đối với một khu chung cư, 
hệ thống này sẽ khiến việc quản lý ra vào của người dân sinh sống và khách đến 
chung cư dễ dàng, thuận tiện hơn, và ngăn chặn trường hợp có kẻ xâm nhập với mục 
đích xấu.
Đối với các doanh nghiệp, hệ thống này không chỉ đóng vai trò như một biện pháp 
an ninh mà còn là một công cụ quản lý nhân sự, thúc đẩy quá trình tự động hóa giúp 
doanh nghiệp giảm bớt chi phí vận hành.
Cụ thể, một hệ thống kiểm soát ra vào sẽ giúp một doanh nghiệp:
Theo dõi và kiểm soát các hoạt động ra/ vào trong doanh nghiệp.
Hạn chế truy cập đến các khu vực nhạy cảm như trung tâm dữ liệu, nhà kho, 
phòng thiết bị , v.v. hay ngăn chặn các truy cập trái phép.
Loại bỏ các chi phí phát sinh như chi phí làm lại khóa khi một nhân viên nghỉ 
việc. Với hệ thống kiểm soát ra vào, chủ doanh nghiệp chỉ cần xóa thông tin 
truy cập của người lao động trên hệ thống.
Điều khiển, quản lý từ xa kiểm soát ra/ vào của nhiều cơ sở chỉ thông qua một 
giao diện.
Triển khai hệ thống chấm công với chi phí hợp lý hơn nhờ khả năng quản lý 

giờ ra/ vào nơi làm việc của nhân viên.
Bảo đảm an toàn cho tài sản trong công ty, nếu xảy ra mất mát có thể dựa vào 
dữ liệu ra vào để truy cứu trách nhiệm.
Cung cấp một môi trường làm việc an toàn hơn.


Tóm lai, với một văn phòng làm việc chuyên nghiệp hay một khu dân cư tiện nghi, 
hiện đại, kiểm soát ra vào là một hệ thống cần thiết và quan trọng


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG
I. Tổng quan về phần cứng
3. Sơ đồ khối của hệ thống

3.1 Giới thiệu về họ VĐK 8051
3.1.1 Cấu tạo VĐK 8051
MCS­51 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ 
là 8031, 8051, 8951... Những đặc điểm chính và nguyên tắt hoạt động của các bộ vi 
điều khiển này khác nhau không nhiều. Khi đã sử dụng thành thạo một loại vi điều 
khiển thì ta có thể nhanh chóng vận dụng kinh nghiệm để làm quen và làm chủ các ứng 
dụng của một bộ vi điều khiển khác. Vì vậy để có những hiểu biết cụ thể về các bộ 
vi điều khiển cũng như để phục vụ cho đề tài tốt nghiệp này ta bắt đầu tìm hiểu một 


bộ vi điều khiển thông dụn g nhất, đó là họ MCS­51 và nếu như họ MCS­51 là họ điển 
hình thì 8051 lại chính là đại diện tiêu biểu.
Các đặc điểm của 8051 được tóm tắt như sau :
4 KB ROM bên trong.
128 Byte RAM nội.
4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.

Giao tiếp nối tiếp.
64 KB vùng nhớ mã ngoài
64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
4  s cho hoạt động nhân hoặc chia.
Bảng mô tả sự khác nhau của các IC trong họ MSC­51:

Bảng 2.1 Sự khác nhau của các IC trong họ MCS­51



3.1.2 Cấu trúc VĐK 8051, chức năng từng chân
Cấu trúc từng chân của VĐK 8051

Hình 2.2 Cấu trúc từng chân VĐK 8051
Chức năng hoạt động của từng chân (pin) được tóm tắt như sau:


Từ chân 1  8 Port 1 (P1.0, . . ., P1.7) dùng  làm Port xuất nhập I/O để giao tiếp  
bên ngoài.
Chân 9 (RST) là chân để  RESET cho 8051. Bình thường các chân này  ở  mức 
thấp. Khi ta đưa tín hiệu này lên cao (tối thiểu 2 chu kỳ máy). Thì những thanh  
ghi nội của 8051  được LOAD những giá trị  thích hợp để  khởi động lại hệ 
thống.
Từ  chân 10 17 là Port3 (P3.0, P3.1, . . ., P3.7) dùng vào hai mục đích : dùng là  
Port xuất / nhập I/O hoặc mỗi chân giữ một chức năng cá biệt được tóm tắt sơ 
bộ như sau:
P3.0 (RXD) : Nhận dữ liệu từ Port nối tiếp.
P3.1 (TXD) : Phát dữ liệu từ Port nối tiếp.

P3.2 (INT0) : Ngắt 0 bên ngoài.
P3.3 (INT1) : Ngắt 1 từ bên ngoài.
P3.4 (T0) : Timer/Counter 0 nhập từ bên ngoài.
P3.5 (T1) : Timer/Counter 1 nhập từ bên ngoài.
P3.6 (WR) : Tín hiệu Strobe ghi dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.
P3.7 (RD) : Tín hiệu Strobe đọc dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.
Các chân 18,19 (XTAL2 và XTAL1) được nối với bộ  dao động thạch anh 12 
MHz để  tạo dao động trên CHIP. Hai tụ  30 pF được thêm vào để   ổn định dao 
động.
Chân 20 (Vss) nối đất (Vss = 0).


Từ chân 21 28 là Port 2 (P2.0, P2.1, . . ., P2.7) dùng vào hai mục đích: làm Port 
xuất/nhập I/O hoặc dùng làm byte  cao của bus địa chỉ thì nó không còn tác dụng 
I/O   nữa.   Bởi   vì   ta   muốn   dùng   EPROM   và   RAM   ngoài   nên   phải   sử   dụng  
Port 2 làm byte cao bus địa chỉ.
Chân 29 (PSEN) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó cho phép chọn bộ 
nhớ  ngoài và được nối chung với chân của OE (Outout Enable) của EPROM  
ngoài để  cho phép đọc các byte của chương trình. Các xung tín hiệu PSEN hạ 
thấp trong suốt thời gian thi hành lệnh. Những mã nhị  phân của chương trình 
được đọc từ  EPROM đi qua bus dữ  liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh của 
8051 bởi mã lệnh.
Chân 30 (ALE: Adress Latch Enable) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó 
cho phép phân kênh bus địa chỉ và bus dữ liệu của Port 0.
Chân 31 (EA: Eternal Acess) được đưa xuống thấp cho phép chọn bộ  nhớ  mã  
ngoài đối với 8031.
Đối với 8051 thì:
EA = 5V: Chọn ROM nội.
EA = 0V: Chọn ROM ngoại.
EA = 21V: Lập trình EPROM nội.

Các chân từ  32 đến 39 là Port 0 (P0.0, P0. 1,..., P0.7) dùng cả  hai mục đích: Vừa 
làm byte thấp cho bus địa chỉ, vừa làm bus dữ liệu, nếu vậy Port 0 không còn chức 
năng xuất nhập I/O nữa.
Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.


3.1.3 Tổ chức bộ nhớ

Hình 2.3 Tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip
RAM mục đích chung
Trong bản đồ bộ nhớ trên, 80 byte từ địa chỉ 30H 7FH là RAM  mục đích chung. Kể 
cả 32byte phần dưới từ 00H 2FH cũng có thể sử dụng giống như 80 byte ở trên, tuy 
nhiên 32 byte còn có mục đích khác sẽ đề cập sau.


Bất kỳ vị trí nào trong RAM mục đích chung cũng có thể được truy xuất tùy ý 
giống như việc sử dụng các mode để định địa chỉ trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ để đọc 
nội dung của RAM nội có địa chỉ 5FH vào thanh ghi tích lũy thì ta dùng lệnh : MOV  A, 
5FH.
RAM nội cũng được truy xuất bởi việc  dùng địa chỉ gián tiếp qua R0 và R1. Hai 
lệnh sau đây sẽ tương đương lệnh trên :
MOV R0, #5FH
MOV A, @R0
Lệnh thứ nhất dùng sự định vị tức thời để đưa giá trị 5FH vào thanh ghi R0, 
lệnh thứ hai dùng sự định vị gián tiếp để đưa dữ liệu “đã được trỏ đến bởi R0” vào 
thanh ghi tích lũy A.
RAM định vị
8051 chứa 210 vị trí có thể định vị bit, trong đó có 128 bit nằm ở các địa chỉ từ 
20H 2FH và phần còn lại là các thanh ghi chức năng đặc biệt.
Các băng thanh ghi (Register Banks)

32 vị trí nhớ cuối cùng của bộ nhớ từ địa chỉ byte 00H 1FH chức các dãy thanh ghi. 
Tập hợp các lệnh của 8051 cung cấp 8 thanh ghi từ R0 R7 ở địa chỉ 00H 07H nếu 
máy tính mặc nhiên chọn để thực thi. Những lệnh tương đương dùng sự định vị trực 
tiếp. Những giá trị dữ liệu được dùng thường xuyên chắc chắn sẽ sử dụng một trong 
các thanh ghi này.
Các thanh ghi chức năng đặc biệt (Special Function Register)
Có 21 thanh ghichức năng đặc biệt SFR ở đỉnh của RAM nội từ địa chỉ các thanh ghi 
chức năng đặc biệt được định rõ, còn phần còn lại không định rõ.


Mặc dù thanh ghi A có thể truy xuất trực tiếp, nhưng hầu hết các thanh ghi chức 
năng đặc biệt được truy xuất bằng cách sử  dụng sự định vị địa chỉ trực tiếp. Chú ý 
rằng vài thanh ghi SFR có cả bit định vị và byte định vị. Người thiết kế sẽ cẫn thận khi 
truy xuất bit mà không truy xuất byte.
3.2. Giới thiệu về Module RFID RC522
Giới thiệu :

Module đọc thẻ RC522 có thể đọc được các loại thẻ có kết nối không dây như NFC, 
thẻ từ (loại dùng làm thẻ giảm giá, thẻ xe bus, tàu điện ngầm...). Module có các thông 
số chính như:
Điện áp nuôi: 3.3V;
Dòng điện nuôi :13­26mA


×