Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
MỤC LỤC
Lớp: C10_QLNL
1
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Đât n
́ ươc ta đang trong qua trinh công nghiêp hoa hiên đai hoa, nhu câu s
́
́ ̀
̣
́
̣
̣
́
̀ ử dung
̣
điên ngay cang tăng ca trong san xuât va sinh hoat. Điên năng co vai tro quan trong trong
̣
̀ ̀
̉
̉
́ ̀
̣
̣
́
̀
̣
nên kinh tê quôc dân. Thuc đây s
̀
́ ́
́ ̉ ự phat triên cua khoa hoc ky thuât, phat triên kinh tê xa
́
̉
̉
̣
̃
̣
́
̉
́ ̃
hôi, phuc vu đ
̣
̣
̣ ơi sông.
̀ ́
Qua tr
́ ình kinh doanh điên năng bao gôm 3 khâu liên hoan: San xuât – Truyên tai –
̣
̀
̀
̉
́
̀ ̉
Phân phôi điên năng xay ra đông th
́ ̣
̉
̀
ời, từ khâu san xuât đên khâu tiêu thu không qua môt
̉
́ ́
̣
̣
khâu thương mai trung gian nao. Do tinh chât không d
̣
̀
́
́
ự trữ được cua điên năng nên qua
̉
̣
́
trình san xuât truyên tai s
̉
́
̀ ̉ ử dung điên diên ra đông th
̣
̣
̃
̀
ời va co liên quan mât thiêt v
̀ ́
̣
́ ới
nhau không thê tach r
̉ ́ ơi.
̀
Trong qua trinh công nghiêp hoa hiên đai hoa đât n
́ ̀
̣
́
̣
̣
́ ́ ước, công cuôc đôi m
̣
̉ ới và
thach th
́
ưc th
́ ơi đai đang đăt ra tr
̀ ̣
̣
ươc cac doanh nghiêp nh
́ ́
̣
ưng nhiêm vu hêt s
̣
̣ ́ ức to lớn
va năng nê, nhăm gop phân phat triên va lam giau cho doanh nghiêp, cho nha n
̀ ̣
̀
̀
́
̀
́
̉
̀ ̀
̀
̣
̀ ước và
cho môi ca nhân. Công ty Điên l
̃ ́
ực Soc S
́ ơn vơi ch
́ ưc năng la kinh doanh ban điên trên
́
̀
́
̣
đia ban huyên nhăm phuc vu an toan, ôn đinh, hiêu qua va kip th
̣
̀
̣
̀
̣
̣
̀ ̉
̣
̣
̉ ̀ ̣
ơi nhu câu s
̀
̀ ử dung điên
̣
̣
cua cac c
̉
́ ơ quan Đang bô, Nha n
̉
̣
̀ ươc, cac tô ch
́
́ ̉ ưc kinh tê – xa hôi va cac tâng l
́
́
̃ ̣ ̀ ́ ̀ ớp dân cư
trên toan huyên Soc S
̀
̣
́ ơn. Trong điêu kiên đo, đê co thê phat triên đ
̀
̣
́ ̉ ́ ̉
́
̉ ược thi Công ty phai
̀
̉
thương xuyên t
̀
ự hoan thiên đê đat hiêu qua kinh doanh cao nhât, đông th
̀
̣
̉ ̣
̣
̉
́ ̀
ời co thê t
́ ̉ ự chủ
trong hoat đông san xuât kinh doanh. Đ
̣
̣
̉
́
ược sự phân công thực tâp tai Công ty Điên l
̣
̣
̣ ực
Soc S
́ ơn vơi đê tai tim hiêu la “
́ ̀ ̣ ̀
̉
̀ phân tich hiêu qua kinh doanh điên năng
́
̣
̉
̣
” trong thơì
gian thực tâp
̣ ở đây em đa hoc đ
̃ ̣ ược nhiêu điêu bô ich.
̀
̀ ̉ ́
Ban bao cao nay Em xin tom tăt s
̉
́ ́ ̀
́
́ ơ lược nhưng kiên th
̃
́ ức, hiêu biêt cua minh
̉
́ ̉
̀
trong thơi gian th
̀
ực tâp tai Công ty. Do th
̣ ̣
ơi gian co han nên không thê tranh khoi nh
̀
́ ̣
̉ ́
̉
ưng
̃
sai sot vê n
́ ̀ ội dung va hinh th
̀ ̀
ưc trong bai bao cao nay. Em rât mong đ
́
̀ ́ ́ ̀
́
ược sự chi đao
̉ ̣
Lớp: C10_QLNL
2
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
cua cac cô chu, anh chi trong Công ty cung cac thây cô giao trong khoa Quan ly năng
̉
́
́
̣
̀
́
̀
́
̉
́
lượng đê ban bao cao th
̉ ̉
́ ́ ực tâp tôt nghiêp cua em đ
̣
́
̣
̉
ược hoan thiên h
̀
̣ ơn.
Em xin chân thanh cam
̀
́ ơn !
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
Khái niệm: Phân tích hoạt động kinh doanh là hoạt động nghiên cứu quá trình
sản xuất kinh doanh bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế
và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh
doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy
luật của các mặt hoạt động của các mặt trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch
sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách.
Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường,
đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa
đảm bảo cho đời sống người lao động và làm tròng nghĩa vụ đối với nhà nước. Để
làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính
xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh những mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích toàn
Lớp: C10_QLNL
3
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
diện về mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và quan
trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, tứng khía cạnh
của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh
nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ
phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án
đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu
quả của công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các
nhà đầu tư.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
Lớp: C10_QLNL
4
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp này chr được sử dụng ở các thời kỳ so sánh có điều kiện hoạt
động tương tự nhau. Để phương pháp này phát huy hết tính chính xác và khoa học,
trong quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ để so sánh, được gọi là kỳ gôc. Tùy theo
mục tiêu nghiên cứu mà lựa chon kỳ gốc so sánh phù hợp.
● Kỳ gốc là kỳ năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối
tượng phân tích.
● Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành
các định mức đề ra có đúng theo dự kiến không.
● Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn
thấy được vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doing nghiệp.
● Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo
cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được.
Để so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem ra so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, năm, quý,…) và phải đồng nhất trên cả ba mặt:
● Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
● Cùng phương pháp tính toán.
● Cùng một đơn vị đo lường.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế phải được quy đổi về cùng quy mô tươn tự
nhau (cụ thể cùng một phân xưởng, bộ phận, một ngành,…).
Lớp: C10_QLNL
5
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Bước 3: Kỹ thuật so sánh.
Để đáp ứng các mục tiêu so sánh người ta thương sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với lỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiên quy mô, khối lượng các hiện tượng kinh
tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
của các chỉ tiêu kinh tế.
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích (đối
tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong những lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.
Ví dụ:
Doanh thu = Giá bán X sản lượng điện tiêu thụ
Doanh thu là chỉ tiêu phân tích, giá bán và sản lượng điện tiêu thụ là các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: xác định các đối tượng phân tích
Lớp: C10_QLNL
6
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân tích
Ví dụ: Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích; a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q=a.b.c
Đặt Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích,Q1 = a1.b1.c1
Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0.b0.c0
Q1 –Q0 = a1.b1.c1 – a0.b0.c0 =
mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây
cũng là đối tượng cần phân tích.
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiên theo các trình tự thay thế. ( lưu ý các nhân tó thay thế ở bước trước phỉa
được giữ nguyên cho bước sau thay thế)
Thay thế bước 1(cho nhân tố a)
a0.b0.c0 được thay thế bằng a1.b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là :
= a1.b0.c0 – a0.b0.c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là:
= a1.b1.c0 a1.b0.c0
Lớp: C10_QLNL
7
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Thay thế bước 3(cho nhân tố c)
a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1
= a1.b1.c1 a1.b1.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là:
∆c = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: ∆a + ∆b + ∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nhiệp thì phải tìm biện pháp để khắc phục
những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng
thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
1.2.3. Phương pháp hồi quy.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực khác, hồi quy là
phương pháp phân tích đầy sức mạnh và không thể thay thế, là phương pháp thống kê
toán dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy
luật quá khứ.
a. Phương pháp hồi quy đơn.
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích (nếu giữa chúng có quan hệ nhân quả). Trong phương trình
tuyến tính, một biến gọi là biến phụ thuộc, một biến kia là tác nhân gây sự biến đổi,
gọi là biến độc lập.
Phương pháp hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Lớp: C10_QLNL
8
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc.
X: biến số độc lập.
a: tung độ.
b: hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
Căn cứ vào công thức phân tích kết hớp với sản lượng sản phẩm dịch vụ sản
xuất cung cấp, có thể xây dựng kế hoạch phân tích chi phí hoạt động kinh doanh
tương ứng, với từng mức hoạt động.
b. Phương pháp hồi quy bội.
Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế có rất nhiều bài toán kinh tế cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế
học, phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem
xét kinh doanh trong trương hợp có nhiều mặt hang phân tích tổng chi phí với nhiều
nhân tố tác động; phân tích giá thành chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối
lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu tác đông cùng lúc của nhiều nhân tố thuận chiều hoặc
trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu phụ thuộc và giá cả, thu nhập bình quân, lãi
xuất tiền gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan nội tại tuyến tính với
nhau. Phân tích hồi quy vừa giúp ta kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác động
và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó
làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc
đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 +…+ biXi +…+ bnXn + c
Lớp: C10_QLNL
9
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi : các tung độ của phương trình theo các biến Xi
Xi : các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e : các sai số
Lớp: C10_QLNL
10
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Bảng 1.1: So sánh tính ưu việt của các phương pháp
Phương pháp
So sánh
Đặc điểm
Thay thế liên
hoàn
Đơn giản, phù
hợp với quy mô
của nhiều bộ số
liệu.
Ưu điểm
Cho thấy được
rõ mức độ ảnh
hưởng của các
nhân tố tới chỉ tiêu
Không gặp khó phân tích, qua đó
phản ánh được
khăn về mặt kỹ
thuật vì không cần nội dung bên trong
của hiện tượng
thiết phải xây
kinh tế.
dựng công thức
hoặc mô hình tính
toán.
Kết quả phản
ánh thực tế, khách
quan của thị
trường.
Không cho thấy
được rõ tính xu
hướng của đối
tượng phân tích.
Nhược điểm
Cần phải có
thông tin rõ, chính
xác.
Khi xác định ảnh
hưởng của nhân
tố nào đó, phải
giả định các nhân
tố khác không đổi,
nhưng trong thực
tế các nhân tố đều
thay đổi.
Đòi hỏi cần có
nhiều kinh nghiệp Khi sắp xếp
và kiến thức thực trình tự các nhân
tố đòi hỏi phải
tế.
Lớp: C10_QLNL
11
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Hồi quy
Đưa ra được quy
luật, xu hướng và
mối quan hệ của
các hiện tượng
nghiên cứu.
Tính chính xác
khá cao, kết quả
tính toán có đưa ra
được sai số.
Dựa vào quy luật
quá khứ có thể dự
báo được sự kiện
sảy ra trong tương
lai.
Cần có bộ số
liệu quy mô lớn và
đầy đủ.
Đòi hỏi kỹ thuật
cao, do cần xây
dựng công thức
tính toán.
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
thật chính xác.
Lớp: C10_QLNL
12
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG.
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết
định chất lượng và kết quả của công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được
tiến hành như sau:
Lập kế hoạch phân tích:
Là xác định về nội dung, phạm vi, và cách tổ chức phân tích. Về nội dung phân tích
cần xác định các vấn đề cần phân tích. Có lẽ là toàn bộ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở
xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Vi phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị được chọn làm
điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác định nội
dung và phân tích cho thích hợp về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm
thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích.
Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và phục
vụ công tác phân tích. Cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý
kiến đánh giá đúng thực trạng và phát biểu đầy đủ tiềm năng cho việc phấn đấu kết
quả trong kinh doanh.
Thu thập và xử lý số liệu:
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh, các nghị quyết chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ
quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức, …….
Lớp: C10_QLNL
13
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
tính pháp lý của tài liệu(trình tự lập,ban hành,cấp thẩm quyền ký duyệt)
Nội dung và phương pháp tính và ghi các con số ,cách đánh giá đối với các chỉ tiêu giá
trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu tương tự làm căn cứ phân tích mà
còn các tài liệu khác có liên quan đặc biệt là tài liệu gốc.
Tiến hành phân tích:
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được là loại hình phân tích để xác định hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ
tiêu được thể hiện khác nhau. Có thể bằng sơ đồ kết luận dung trong chương trình
cho máy tính hay bằng phân tích hoặc biểu đồ.
Xây dựng báo cáo :
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp đánh giá cơ bản cùng những tài liệu
chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ
hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến đóng
góp và thảo luận cách thực hiện các phương hướng và biện pháp cho kỳ tiếp theo.
1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG.
Điện năng là một loại hàng hóa đặc biệt. Vì vậy, kinh doanh điện năng cũng có
nhiều đặc điểm khác với kinh doanh các loại hàng hóa khác. Kinh doanh điện năng
giống như kinh doanh các loại hàng hó khác là làm sao để tăng doanh thu, tăng doanh
số bán hàng. Và bên cạnh đó, kinh doanh điện năng còn làm sao để giảm thiểu tối đa
Lớp: C10_QLNL
14
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
sự tổnthất. Đây là việc vô cùng khó khăn .
Điện năng là một loại hàng hóa đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng bao
gồm 3 khâu :Sản xuất –Truyền tải –Phân phối điện năng xảy ra đồng thời ,từ khâu
sản xuất tới khâu tiêu thụ không thông qua một khâu thương mại trung gian nào.Do
tính chất không dự trữ được của điện năng nên quá trình sản xuất truyền tải sử dụng
diễn ra đồng thời và có liên quan mật thiết với nhau và không thể tách rời.
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế.
Điện năng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng toàn bộ đến nền
kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu cần thiết của con người, góp phần tăng trưởng
quốc phòng, củng cố an ninh và góp phần đưa nền kinh tế tiến lên công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện
ngày càng lớn. Như vậy nhu cầu sử dụng điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với
sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp
kinh doanh điện năng. Các doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ
hàng hóa, tìm kiếm thị trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa như
tiếp thị, quảng cáo hay khuyến mãi sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại
hàng hóa thông thường
Việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do nhà nước độc quyền. Như chúng
ta biết rằng nước ta bước vào cơ chế thị trường nhưng có một đặc điểm của cơ chế
thị trường là chỉ quan tâm đến các nhu cầu có khả năng thanh toán, còn các nhu cầu cơ
bản: điện, nước , y tế, giáo dục,…..kinh tế thị trường khó có thể giải quyết được. Để
khắc phục khuyết điểm đó, nhà nước đứng ra tổ chức cung ứng hàng hóa công cộng vì
lợi ích toàn xã hội. Điện năng là một trong những hàng hóa thiết yếu của nền kinh tế
quốc dân, phục vụ cho quảng đại tầng lớp nhân dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện năng
nhà nước vẫn độc quyền kinh doanh,quản lý thông qua hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nướcCác công ty điện lực và các điện lực chi nhánh. Điều này có nghĩa
các doanh nghiệp kinh doanh điện năng chưa bị nguy cơ cạnh trang đe dọa.
Lớp: C10_QLNL
15
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Giá cả hàng hóa điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý trong nền kinh tế
thị trường,giá cả hàng hóa và dịch vụ hoạt động có quy luật cung cầu quyết định,
nhưng điện năng lại được nhà nước độc quyền quản lý.Gía mua được nhà nước quy
định được tính toán dựa trên việc đảm bảo bù đắp các chi phí truyền tải, khấu hao
thiết bị máy móc …có tham khảo ý kiến của các điện lực thành viên.
Khách hàng tiêu dung điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó khoảng
cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dung điện và việc trả tiền điện dẫn đến việc
không chịu trả tiền điện dẫn đến việc khó khăn cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một khâu hết sức quan trọng của ngành điện, góp
phần lớn cho việc đảm bảo lợi ích cho ngành điện. Chính vì vậy mà nhà nước nhà
nước cần phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kinh doanh điện
năng, tiết kiệm tổn thất điện năng không đáng có.
1.5. QUY TRÌNH KINH DOANH ĐIỆN NĂNG.
1.5.1. Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng.
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để
giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận
yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt
công tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng
là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của CTĐL (Công ty Điện lực).
1.5.2. Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
HĐMBĐ (hợp đồng mua bán điện) được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện
hành của pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua, bán điện thỏa thuận
và cam kết thực hiện.
Lớp: C10_QLNL
16
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
HĐMBĐ được hai bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản pháp lý xác
định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán và bên mua điện trong quá
trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điện theo quy định của pháp luật.
HĐMBĐ là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ
điện áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng cho
việc mua bán điện theo mục đích: Sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính
sự nghiệp, bán buôn điện nông thôn…
1.5.3. Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện
năng mua bán giữa khách hàng ký kết HĐMBĐ trực tiếp với các đơn vị.
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường
(TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ
mua bán điện.
Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác
nghiệm thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp
đặt công tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ
số công tơ và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên
ngoài hộp công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc
phun sơn đảm bảo mỹ quan.
Lớp: C10_QLNL
17
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến
và ký xác nhận của khách hàng.
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao
nhiệm vụ phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm
phong. Kiểm tra tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo
hoặc tháo, hệ số nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào biên bản treo
tháo thiết bị đo đếm điện năng.
Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng
+ Công tơ 1 pha kiểm tra định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm tra định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm tra định kỳ 5 năm 1 lần.
1.5.4. Quy trình ghi chỉ số công tơ
Mục đích việc ghi công tơ
Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được xác định thông qua chỉ
số công tơ điện năng tác dụng (kWh), công tơ điện năng phản kháng (kVarh), công tơ
điện tử đa chức năng.
Căn cứ kết quả ghi công tơ để:
+ Lập hóa đơn tiền điện.
+ Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản
lượng điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải;
sản lượng điện dùng để truyền tải và phân phối.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ
lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu phụ
tải.
Lớp: C10_QLNL
18
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
1.5.5. Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung
là hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện
năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên bán
điện nộp thuế đối với Nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:
Hợp đồng mua bán điện.
Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI…) hoặc biên bản
nghiệm thu hệ thống đo điếm điện năng.
Số ghi công tơ hoặc file dữ liệu ghi công tơ.
Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn
của Nhà nước.
Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính
theo mẫu thống nhất trong toàn tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
1.5.6. Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng, tiền
công suất phản kháng, tiền thuế GTGT (giá trị gia tăng), tiền lãi do chậm trả hoặc do
thu thừa tiền điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm HĐMBĐ, được gọi
chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
1.5.7. Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.
Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các khoản
tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
Lớp: C10_QLNL
19
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm HĐMBĐ.
Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện.
Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp.
1.5.8. Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng
của các CTĐL. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và
các chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý.
Lớp: C10_QLNL
20
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC SÓC SƠN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC SÓC SƠN
2.1.1. Tên, địa chỉ công ty.
Tên tiếng Việt: Công ty Điện lực Sóc Sơn.
Tên viết tắt: PCSS.
Địa chỉ: Số 36, đường Đa Phúc, Thị trấn Sóc Sơn, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà
Nội.
Điện thoại: 04.22100316.
Fax: 04.38850754.
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam quyết định đổi tên Điện Lực Sóc Sơn thành Công
ty Điện Lực Sóc Sơn theo quyết định số 0738/QĐBCT của Bộ Công Thương về việc
thành lập Công ty mẹ Tổng Công ty Điện Lực Thành phố Hà Nội.
Công ty Điện Lực Sóc Sơn là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Điện
Lực Thành phố Hà Nội.
Công ty giữ vai trò chủ chốt trong việc cung cấp điện năng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, cũng như đời sống sinh hoạt của nhân
dân huyện Sóc Sơn.
Công ty có nhiệm vụ cung ứng điện cho mọi đối tượng khách hàng trong địa bàn
huyện Sóc Sơn.
Lớp: C10_QLNL
21
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
Để đưa đất nước tiến nhanh, sánh vai cùng các cường quốc trên thế giới, thì
ngành điện đã phát triển mạnh và trở thành ngành hàng đầu trong công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá, đưa đất nước tiến tới Chủ nghĩa Xã hội.
Lớp: C10_QLNL
22
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
2.1.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển của điện lực Sóc Sơn.
Năm 1962, lần đầu tiên lưới điện cao thế được phát triển tới địa bàn huyện Sóc
Sơn để phục vụ việc xây dựng sân bay quân sự và sân bay quốc tế Nội Bài. Đó là
đường dây 35Kv Đông Anh đến Đa Phúc. Đến năm 1979 lưới điện trên địa bàn huyện
Sóc Sơn dần dần được mở rộng với lần lượt các trạm biến ép trung gian Đa Phúc,
Trung Giã, Phù Lỗ đi vào hoạt động nhằm phục vụ cho sân bay quân sự, sân bay Nội
Bài, các nhà máy quốc phòng và phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Để được đảm bảo công tác quản lý vận hành liên tục lưới điện trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, ngày 01/04/1979 Giám đốc Sở điện lực Vĩnh Phú ký quyết định thành
lập Chi nhánh điện Sóc Sơn và đồng thời bàn giao ngay cho Sở điện lực Hà Nội tiếp
nhận quản lý.
Từ năm 19791998: Mang tên chi nhánh Điện lực Sóc Sơn, có trụ sở tại Thị Trấn
Sóc Sơn Huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội.
Từ năm 19992009: Mang tên Điện Lực Sóc Sơn, có trụ sở tại Thị Trấn Sóc Sơn
Huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội.
Năm 2010: Mang tên Công ty Điện Lực Sóc Sơn trực thuộc Tổng Công ty Điện
Lực Thành phố Hà Nội.
Qua những năm xây dựng và phát triển, tuy từng lúc, từng nơi có những thuận lợi,
khó khăn khác nhau nhưng được sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Sở Điện lực Hà
Nội, nay là Công ty Điện lực TP Hà Nội, sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp chính quyền
và nhân dân địa phương, sự phối hợp tạo điều kiện của các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị
bộ đội, trường học,…trên địa bàn huyện Sóc Sơn, tập thể lãnh đạo cùng toàn thể
CBCNV Điện lực Sóc Sơn đã đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục khó
Lớp: C10_QLNL
23
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
khăn, nỗ lực phấn đấu từng bước xây dựng đơn vị ngày càng vững mạnh, đời sống
CBCNV ngày một nâng cao.
Lớp: C10_QLNL
24
SVTH: Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Nguyễn Hương Mai
*Các thành tích đạt được:
Trong nhiều năm Chi bộ Đảng được công nhận là Chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Điện lực được công nhận là đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Công đoàn được tặng Danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh.
Hiện tại CBCNV Điện lực đang tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp của Đơn
vị, đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế, chính
trị được giao, đáp ứng mọi nhu cầu về điện của khách hàng. Không ngừng củng cố
cải tạo, nâng cấp lưới điện, đảm bảo kỹ thuật, an toàn.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Điện Lực.
Sóc sơn là một huỵện trung du bán sơn điạ, đời sống nhân dân còn thấp, dân trí
chưa cao, địa bàn trải rộng 308Km2 chiếm 1/3 diện tích của thành phố Hà Nội, đường
giao thông nông thôn xấu. Lưới điện trung thế trên 307km trải rộng trên phạm vi toàn
huyện đặc biệt là các đường dây đi qua đồi rừng, nên rất khó khăn trong khâu quản lý
vận hành lưới điện.
Điện lực Sóc Sơn phân phối và bán điện đến tận nơi người tiêu dùng trên phạm
vi địa bàn Huyện Sóc Sơn, một địa bàn tuy diện tích không phải là rộng lớn nhưng tập
trung rất nhiều cơ quan quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Mức độ dân cư tập
trung cao nên lượng tiêu dùng điện năng lớn, tốc độ tiêu dùng tăng nhanh và biến động
thất thường nên công tác quản lý và kinh doanh điện năng khá phức tạp.
Tính đến ngày 25 tháng 01 năm 2007 Điện lực Sóc Sơn đang quản lý: 22.862
khách hàng. Trong đó:
Khách hàng tư gia: 21.481
Lớp: C10_QLNL
25
SVTH: Nguyễn Quang Minh