LỜI MỞ ĐẦU
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách
thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển
như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các
vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người
lao động tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp.
Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời
vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó
quá trình đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu
công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông
nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng
giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình
trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn đang ngày một gia tăng và thời
gian sử dụng của người lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do
đó chưa phát huy được khả năng sẵn có.
Vì vậy, một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
huyện Đơn Dương đến năm 2020: Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người
lao động nông thôn. Chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo
nghề cho nông dân, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao
động nông thôn và hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động. Để đạt được
mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn đề về thực trạng việc
làm của người lao động nông thôn ở huyện Đơn Dương trong thời gian qua, từ năm
2006 đến năm 2010. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng ngày
càng hiệu quả và hoàn thành kế hoạch đề ra, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương
Lâm Đồng”
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa
phương, mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang
tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người
lao động luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao
động có việc làm không ngừng tăng, số người thất nghệp và thiếu việc làm giảm
đi; có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong
toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác
nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng.
Do đó không phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động
đều tốt cả.
Tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng mặc dù trong
những năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người
lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở
huyện Đơn Dương không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp
và người thiếu việc làm ở nông thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì
huyện Đơn Dương còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng
còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ – UBND huyện đưa vấn đề tạo
việc làm cho người lao động lên hàng đầu.
Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, trong thời
gian thực tập tại phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Đơn Dương, bằng
phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài :
“Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương
Lâm Đồng” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối
2
tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao
động ở huyện Đơn Dương Lâm Đồng trong giai đoạn 2006 – 2010.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các chương trình tạo việc làm cho người lao động
Thực trạng cung,cầu lao động của Huyện
Các giải pháp tạo việc làm cho người lao động
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
a. Không gian:
PHÒNG LAO ĐỘNG TB&XH HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
Số 124 – Đường 2 tháng 4 – Thị Trấn Thành Mỹ
b. Thời gian.
Thời gian bắt đầu từ ngày 14/03/2011 đến hết ngày 9/05/2011
c. Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Đơn Dương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp thống kê, phỏng vấn
4. Kết cấu nội dung đề tài :
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
Gồm 3 phần :
Chương I : Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng
3
Chương III: Giải pháp
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Lao động
Theo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự
nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và
kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Trong bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy
định: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hoạt động diễn ra
giữa con người và giới tự nhiên”.
Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên, con người phải sử dụng công cụ,
thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu
cầu của mình.
Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao động là
toàn bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một
người đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị
sử dụng nào đó.
Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động
đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
1.1.2. Nguồn lao động
4
Nguồn lao động là nguồn lực về con người, trước hết là nguồn cung cấp sức
lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động và có khả
năng tham gia lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không.
Nguồn lao động với tư cách là yếu tố cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả
năng lao động của xã hội, được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân cư
trong độ tuồi lao động, có khả năng lao động. Cũng có thể hiểu là sự tổng hợp cá
nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố về
thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.
Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng.
Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khoẻ, trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức …
Trong bộ luật lao động, giới hạn tuổi lao động trong độ tuổi lao động được
quy định nam từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi. Việc xác định
độ tuổi lao động giữa các quốc gia là không thống nhất. Tuỳ vào điều kiện của
từng nước mà người ta có thể quy định giới hạn trong độ tuổi lao động cho hợp lý.
1.1.3. Việc làm
Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của con
người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải hiểu rõ khái
niệm người có việc làm.
Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra
quan niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả
công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vị lợi ích hay vì thu nhập gia đình,
không nhận được tiền công hay hiện vật”.
Người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực (công và tư) có
thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình, xã hội.Tại nhiều nước trên
thế giới sử dụng khái niệm này.
5
Khi điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm trên được cụ thể
hoá bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nước trên thế giới đặt ra.
Trong đó có thể chia ra thành hai nhóm :
Nhóm thứ nhất : Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người
đang làm bất cứ công việc gì được trả công hoặc làm việc trong các trang trại hay
cơ sở sản xuất kinh doanh của gia đình.
Nhóm thứ hai : Là những người có việc làm nhưng hiện không làm việc, đó
là những người có việc làm nhưng hiện tại đang nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân
khác.
Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người không có
việc làm.
Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật găn cấm đều được
thừa nhận là việc làm”. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm nếu nó đáp
ứng được hai tiêu chuẩn :
Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động.
Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong lĩnh
vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm.
Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau :
Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền
mặt hay hiện vật.
Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.
Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao dưới
mức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nước trên
ruộng đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử
dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
6
Như vậy khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải
phóng tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.4.Thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc
làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ
yếu là tỷ lệ thất nghiệp
* Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trên lực
lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp
của một quốc gia. Cũng vì thế, còn có nhiều khái niệm khác nhau về nội dung và
phương pháp tính toán. Dưới đây là một số phương pháp tính toán phổ biến:
Tỷ lệ Số người thất nghiệp
thất nghiệp = X 100
Lực lượng lao động
* Số người thất nghiệp dài hạn và tỷ lệ thất nghiệp dài hạn
Người thất nghiệp dài hạn gồm những người có thời gian thất nghiệp liên
tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo
trở về trước.
Phân tổ: Chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn
kỹ thuật.
Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn là số phần trăm người thất nghiệp dài hạn trong
lực lượng lao động thuộc độ tuổi lao động.
Phương pháp tính:
S ố người thất nghiệp dài hạn
7
Tỷ lệ thất nghiệp = X 100
dài hạn (%) Lực lượng lao động
* Tỷ lệ người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm.
Tỷ lệ những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm là số phần trăm
giữa những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm trên tổng số người thất
nghiệp.
Phương pháp tính
Số người thất nghiệp
Tỷ lệ người được giải quyết việc làm trong kỳ báo cáo
Thất nghiệp được = X 100
giải quyết việc làm Tổng số người thất nghiệp trong kỳ báo cáo
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội,
nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn
cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất
nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải
giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của
quốc
gia.
1.1.5. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao
động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập
dưới mức tối thiểu.
Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới
mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc
làm có hai dạng :
Thiếu việc làm vô hình : Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm việc bổ sung
thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm việc
tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra
8
nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
Thiếu việc làm hữu hình : Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình
thường. Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc
trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm.
Vì khái niệm về thiếu việc làm khá rộng do đó việc xác định số người thiếu
việc làm là rất khó khăn. Vì vậy nhất là khi việc xác định số người thiếu việc làm
ở Việt Nam còn khó khăn nên chúng ta cần bám chắc khái niệm thiếu việc làm của
ILO, từ đó chỉ xác định người thiếu việc làm ở dạng nhìn thấy còn những trường
hợp khác nên đưa vào nhóm những người có việc làm nhưng không ổn định.
Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những
nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và mang tính rất lan giải.
Từ những khái niệm trên có khái niệm về việc làm đầy đủ : Việc làm đầy đủ là
sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh
tế quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động,
muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong một thời gian tương đối
ngắn.
1.1.6. Tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo
ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch
vụ theo yêu cầu thị trường.
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn để rất phức tạp nhưng
là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan tâm. Việc tạo
việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của không những là nền kinh tế xã
hội mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để đưa
ra chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều
nhân tố khác.
9
Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Chất
lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ
khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng và quản lý các tư
liệu đó.
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất lượng lao
động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài ra vấn
đề môi trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan trọng, nó bao
gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích người lao động cũng như người sử
dụng lao động trong công việc. Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi
người lao động với người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề
sử dụng sức lao động, do vậy vấn để tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả
người lao động và người sử dụng lao động đồng thời không thể không thể kể đến
vai trò của Nhà nước.
Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao
động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để có quan hệ
lao động thì giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có những điều
kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh
nghiệm và thị trường tiêu thụ. Còn người lao động cần phải có sức khoẻ, trình độ,
chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình. Để có được việc làm
được trả công theo ý muốn của mình thì người lao động luôn phải học hỏi, trao dồi
kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người
lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia
đình mình.Tuy nhiên khi nói đến quan hệ lao động giữa người lao động và người sử
dụng lao động không thể không kể đến vai trò của Nhà nước. Nhà nước quản lý
quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích
cho cả hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và người
sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước cũng
đưa ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn
nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn
10
đề đầu tư của Nhà nước cũng như tư nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc
làm cho người lao động.
Hiện nay việc đầu tư của Nhà nước cũng như của các tư nhân đều tập trung
ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sẽ tạo ra được tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây ra
hiện tượng người lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả
người lao động ở thành thị và nông thôn.
Khi nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho người lao động không thể không
để cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao động.
1.2.1. Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất ở đây bao gồm vốn, đất đai, máy móc, công cụ, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, nguồn lực sinh học…Trong đó quan trọng nhất là yếu tố về vốn, đất
đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố còn lại có thể mua được bằng vốn.
Trước tiên chúng ta nói đến vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, không thể thiếu
được trong quá trình sản xuất. Vốn được biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất
và đối tượng lao động được sử dụng vào trong quá trình sản xuất. Trong công
nghiệp vốn có vai trò rất quan trọng, là yếu tố thiết yếu để ngành phát triển. Vốn
trong công nghiệp được sử dụng rất nhiều và là yếu tố hàng đầu để cho ngành tồn
tại, vốn được sử dụng rất nhiều ngay cả khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất nông nghiệp thì vốn cũng có vai trò hết sức quan trọng. Sự
tác động của vốn đến hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp không phải bằng
cách trực tiếp mà thông qua cây trồng, vật nuôi, yếu tố kỹ thuật trong nông nghiệp.
Cơ cấu chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với từng loại đối tượng sản
xuất,
từng loại đất đai. Ngoài ra trong sản xuất nông nghiệp cần phải có một lượng vốn
lưu động nhằm tránh tình trạng bị ứ đọng vốn do thời tiết xấu. Có thể nói vốn là
một yếu tố rất quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, khi diện tích đất đai
là không đổi thì vốn đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều sâu. Do
11
đó khi nguồn vốn được sử dụng trong nông nghiệp tăng thì càng tạo ra được nhiều
chỗ làm việc cho người lao động trong nông thôn, nhất là khi mà lượng thiếu việc
làm của người lao động nông thôn còn tồn tại rất nhiều.
Vốn trong ngành thương mại dịch vụ có vai trò đặc biệt quan trọng. Chỉ có
thể hoạt động sản xuất thương mại dịch vụ khi mà có vốn. Khi mà vốn tăng thì
hoạt động dịch vụ sẽ được mở rộng và do đó sẽ tạo nhiều chỗ làm cho người lao
động trong lĩnh vực này.
Như vậy, trong bất cứ hoạt động nào thì yếu tố vốn cũng đóng vai trò quan
trọng và gián tiếp ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động.
Yếu tố thứ hai nhưng đóng vai trò quan trọng nhất trong tư liệu sản xuất đó
là yếu tố đất đai. Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.
Sự ảnh hưởng của đất đai là khác nhau đối với các ngành khác nhau.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố
thông thường mà là yếu tố tích cực không thể thay thế được. Nhưng sự tác động
của đất đai tới sản xuất nông nghiệp là có hạn vì diện tích đất đai là không thể tăng
được mà hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá thì diện tích đất đai đang bị thu
hẹp. Ngày nay, diện tích đất đai là có hạn, dân số thì gia tăng do đó diện tích đất
trên đầu người giảm do đó vấn đề sử dụng đất trong nông nghiệp càng khó khăn
hơn. Chúng ta đang khắc phục hạn chế trên bằng cách khai thác chiều sâu trong sản
xuất nông nghiệp để tạo ra nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Ruộng đất có vị trí cố định gắn liền với các điều kiện kinh tế xã hội
của mỗi vùng. Nó khác với các tư liệu sản xuất khác, bởi nó không bị hao mòn và
đào thải khỏi quá trình nếu sử dụng đúng mục đích, hợp lý thì chất lượng của đất
ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất ngày càng cao hơn. Do đó để tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn thì vấn đề chú trọng
công tác vừa chăm sóc đất, vừa kết hợp trồng lúa, hoa màu xen kẽ là hết sức cần
thiết, tránh tình trạng nông nhàn cho người nông dân. Chúng ta cần phải chú trọng
việc sử dụng đất trong nông nghiệp để cho người lao động trong khu vực nông
nghiệp có việc làm tương đối đầy đủ. Có thể nói rằng ngành nông nghiệp không
thể tồn tại được nếu như không có đất đai, tức là người lao động trong nông
12
nghiệp không thể có chỗ làm việc. Vì vậy chúng ta cần khai thác và sử dụng đất
hợp lý, đồng thời phải luôn chú trọng cải tạo đất.
Ngày nay thì việc lựa chọn địa điểm để hoạt động sản xuất kinh doanh là rất
khó. Mặt khác thì đang có chiều hướng người lao động chuyển dần sang lĩnh vực
hoạt động công nghiệp và ngành này đang là ngành tạo nhiều chỗ làm việc mới cho
người lao động. Vì vậy chúng ta cần phải khai thác phát triển ngành công nghiệp để
giải quyết việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là người lao động ở nông
thôn.
Trong hoạt động thương mại dịch vụ, đất đai không đóng vai trò quan trọng
bằng ngành nông nghiệp và dịch vụ nhưng cũng không thể thiếu được.
Ngoài yếu tố vốn và đất đai thì yếu tố về cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động. Các yếu tố đó là các hệ
thống thuỷ lợi, giao thông, kho tàng, thông tin liên lạc, bến bãi…Các yếu tố này
phát triển tốt là tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội và do đó tạo điều kiện để
phát triển các ngành khác và tạo thêm việc làm cho người lao động. Đồng thời khi
phát triển yếu tố cơ sở hạ tầng thì cũng cần một lượng lao động hoạt động trong
lĩnh vực này.
Yếu tố tư liệu sản xuất là yếu tố hàng đầu tác động đến quá trình tạo việc
làm cho người lao động. Vì vậy các nhà đầu tư nên lựa chọn yếu tố này một cách
kỹ lưỡng để người lao động có điều kiện làm việc thuận lợi nhất và tạo thêm
nhiều chỗ làm cho người lao động.
1.2.2. Môi trường
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tạo việc làm cho người lao
động. Môi trường ở đây được hiểu là môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế xã
hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, khí
hậu, đất đai…Như đã nói ở phần 1.2.1 thì đất đai là điều kiện tiền đề không thể
thay thế được. Còn các yếu tố khác như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu…có tác động
để lựa chọn phương thức sản xuất. Người lao động sinh sống ở những nơi có điều
kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có điều kiện tìm được việc làm dễ hơn người lao động
13
sinh sống ở những nơi có điều kiện khắc nghiệt. Mặt khác khi sản xuất những mặt
hàng khác nhau thì không thể sản xuất ở một nơi nhất định mà mỗi loại mặt hàng
sẽ phù hợp với một điều kiện cụ thể. Ví dụ khi sản xuất những mặt hàng như mây
tre đan thì cần phải chọn địa điểm có nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng đồng thời
phải chọn nơi có khí hậu khô dáo. Do đó việc lựa chọn địa điểm để hoạt động sản
xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn đối với các nhà đầu tư. Vì vậy thì môi
trường tự nhiên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển kinh tế của một địa
phương và cũng gây ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho người lao động.
Môi trường xã hội là các chính sách của địa phương, sự quan tâm của các cấp
uỷ Đảng đối với người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo việc làm cho
người lao động. Được sự quan tâm của các cấp thì người lao động mới hăng say
làm việc, người sử dụng lao động sẽ thoải mái hoạt động sản xuất kinh doanh.
Người lao động sẽ an tâm hơn để làm việc để nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm khi được sự quan tâm của các đoàn thể, ban ngành. Một yếu tố rất
quan trọng là chính sách phát triển kinh tế của địa phương sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến cơ cấu việc làm cho người lao động ở địa phương đó. Do đó mỗi địa phương
cần dựa vào điều kiện của địa phương mình mà đưa ra chiến lược phát triển kinh
tế cho phù hợp để tránh tình trạng người lao động không có việc làm.
Ngoài ra môi trường xã hội còn bao gồm các chính sách cho vay vốn với lãi
suất thấp, ra luật đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có khả năng tự
tạo chỗ làm cho bản thân và gia đình đồng thời tạo việc làm cho người lao động ở
lân cận. Các yếu tố như công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cho người dân sẽ
nâng cao chất lượng lao động và sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho họ tìm được công
việc phù hợp.
Việc xây dựng môi trường xã hội không những ở địa phương mà ngay cả ở
nơi làm việc của người lao động cũng phải có một môi trường thuận lợi. Đó là việc
xây dựng văn hoá trong doanh nghiệp để từ đó kích thích tâm lý người lao động, để
nâng cao năng suất lao động. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải đảm bảo các
quyền lợi của người lao động để người lao động yên tâm làm việc.
14
Môi trường kinh tế cũng tác động đến việc tạo việc làm cho người lao động.
Đó chính là xu hướng phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ. Đồng thời môi trường kinh tế cũng là sự vận động của thị trường hàng hoá diễn
ra trong khu vực. Do đó thì môi trường kinh tế sẽ tác động đến sự phát triển của các
ngành kinh tế nên sẽ ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho người lao động tại khu
vực đó.
1.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề tạo việc làm cho người
lao động. ở những địa phương có nguồn nhân lực dồi dào thì ở đó nhu cầu về việc
làm lớn và người sử dụng lao động sẽ dễ dàng tìm kiếm lao động ở những nơi này.
Và cũng ở đây đòi hỏi phải có chương trình tạo việc làm cho người lao động có quy
mô lớn hơn và gây áp lực rất nhiều cho các nhà ra chính sách.
Bản thân người lao động có ảnh hưởng nhiều nhất đến vấn đề tạo việc làm
cho người lao động. Trong đó đại diện là sức lao động của con người. Sức lao động
là khả năng về thể lực và trí lực của con người, đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ năng,
kinh nghiệm của người lao động.
Để đánh giá sức lao động của con người thì cần phải nói đến cả chất lượng
và số lượng. Hiện nay dân số của nước ta không ngừng tăng và số người trong độ
tuổi lao động không ngừng tăng cao. Trong khi đó thì việc tạo ra số chỗ làm việc
mới không theo kịp tốc độ tăng của lực lượng lao động do đó vẫn còn tồn tại rất
nhiều người thất nghiệp ở các thành thị và người thiếu việc làm ở nông thôn. Do đó
chúng ta cần phải có một chính sách phát triển kinh tế xă hội đi đôi với chính sách
dân số để đảm bảo cho mọi người lao động đều có việc làm. Về chất lượng của
sức lao động thì cần phải xem xét trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng,
kinh nghiệm của người lao động. Hiện nay thì lao động có trình độ chuyên môn cao
tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh…do
vậy sẽ gây sức ép về việc làm cho lượng lao động ở các thành phố này đồng thời
cũng gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho lượng lao động có trình độ
thấp ở vùng nông thôn. Như vậy vấn đề sức lao động của người lao động cũng gây
ra sự mất cân đối về lực lượng lao động có trình độ khác nhau giữa các vùng, có
15
những vùng thì lại rất thừa lao động có trình độ đại học, cao đẳng nhưng lại có
những vùng rất thiếu lượng lao động này. Do đó gây khó khăn trong việc tạo việc
làm cho người lao động ở những vùng khác nhau.
1.2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm cũng có ảnh hưởng đến việc
tạo việc làm cho người lao động. Các hoạt động của chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm bao gồm các hoạt động chủ yếu được chia làm ba nhánh chính :
phát triển kinh tế – xã hội tạo mở việc làm; Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và
chuyên gia; Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho
người thất nghiệp, người thiếu việc làm và các đối tượng yếu thế trong thị trường
lao động.
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm tạo điều kiện cho người lao
động có nhiều cơ hội được làm việc và luôn hướng về việc phát triển kinh tế xã
hội toàn diện. Vì thế mà hiện nay các địa phương trong cả nước đều dựa vào
những thuận lợi hiện có của mình và thực hiện theo chương trình mục tiêu quốc gia
về việc làm để tạo việc làm cho người lao động.
1.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
Vào bất cứ thời điểm nào và tại bất cứ nơi nào thì việc tạo việc làm cho
người lao động là hết sức cần thiết. Người lao động có việc làm không những có
lợi cho chính bản thân họ và gia đình đồng thời cũng có lợi cho cả địa phương và
quốc gia. Khi một quốc gia có tỷ lệ người thất nghiệp cũng như người thiếu việc
làm cao thì chứng tỏ rằng quốc gia đó chưa khai thác và sử dụng hết nguồn lực của
con người trong xã hội.
Đối với người thất nghiệp thì họ không có việc làm nên không có thu nhập
do đó khiến họ bắt buộc phải đi làm những công việc để kiếm thu nhập trang trải
cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công
việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải là như vậy. Còn đối với người thiếu
16
việc làm thì họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi có mức tiền công thấp và có khả năng
bị mất việc làm. Hiện nay số người thất nghiệp ở thành thị còn tồn tại rất nhiều và
đây cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra những tệ nạn xã hội như mại dâm, ma
tuý…Đối với xã hội thì thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra sự lãng phí nguồn lực
xã hội. Thất nghiệp không những làm giảm thu nhập của người lao động mà còn
làm giảm thu nhập của toàn xã hội và xã hội phải bỏ chi phí trợ cấp thất nghiệp do
đó đời sống xã hội giảm. Thất nghiệp làm thiệt hại cho nền kinh tế, gây khó khăn
cho gia đình và xã hội dẫn đến tiêu cực trong xã hội. Do đó tạo việc làm là hết sức
cần thiết đối với mỗi quốc gia và là yêu cầu của phát triển kinh tế.
Tạo việc làm là một chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm giải quyết
những vấn đề xã hội. Mọi người lao động đều có việc sẽ rút ngắn được khoảng
cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn. Mặt khác khi có việc
làm thì người lao động an tâm hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong
công việc. Việc làm và thu nhập giúp người lao động có điều kiện học hỏi và nâng
cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, nâng cao đời sống tinh thần. Như
vậy nếu tạo việc làm cho người lao động sẽ làm cho xã hội ổn định hơn, văn minh
hơn.
Tạo việc làm cho người lao động được quan tâm đúng mức sẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, xoá bỏ tình trạng nghèo đói. Nhưng mỗi quốc gia, mỗi địa
phương cần phải quan tâm đến điều kiện thuận lợi của mình mà có một chính sách
tạo việc làm cho phù hợp. Mọi người lao động đều có việc làm chứng tỏ quốc gia
đó khai thác triệt để nguồn lực con người sẵn có và tạo ra một nền sản xuất phát
triển.
Tóm lại thì tạo việc làm cho người lao động không những có lợi cho chính
bản thân người lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. Tạo việc
làm cho người lao động góp phần ổn định xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp để
đưa đất nước đi lên trong xu thế hội nhập.
17
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN
ĐƠN DƯƠNG LÂM ĐỒNG
2.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Đơn
Dương.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
Đơn dương là huyện nằm ở phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên
Lâm viên; có độ cao trên 1000 m. Với diện tích đất tự nhiên trên 61.000 ha ; trong
đó đất sản xuất nông nghiệp gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 đơn
vị xã, Thị trấn với dân số trên 91.000 dân ; Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số
chiếm gần 30%.
Đứng trên góc độ phát triển kinh tế thì Đơn dương hội tụ khá nhiều yếu
tố thuận lợi – Có Quốc lộ 27 đi qua, cận kề : cửa ngõ các tỉnh Miền trung vào
Lâm đồng Đà lạt, tiếp giáp với trung tâm kinh tế Đức trọng, đất đai thổ nhưỡng
18
phù hợp với với nhiều lọai cây trồng; đặc biệt các lọai rau. Mặt khác xét về khả
năng du lịch có thể là điểm dừng chân Du khách trước và sau khi đến và đi Đà
Lạt để thưởng thức không khí , thắng cảnh rừng núi như đèo Ngoạn mục, hồ Đa
nhim …
Phía đông giáp : Huyện Ninh Sơn – Tỉnh Ninh Thuận
Phía tây nam giáp : Huyện Đức Trọng
Phía bắc giáp : Thành phố Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng
Sau nhiều lần thiết lập lại hệ thống hành chính đến nay Huyện Đơn Dương
có 2 thị trấn và 8 xã gồm 99 thôn. Trong đó có 64 đồng bào người kinh và 35 thôn
đồng bào dân tộc thiểu số.
Huyện đặt tại thị trấn Thạnh Mỹ nằm trên đường quốc lộ 27, cửa ngõ thông
thương với các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ, có vị trí chiến lược về an ninh quốc
phòng cho tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh lân cận.
Diện tích tự nhiên của Huyện là 61.032 ha, trong đó đất nông nghiệp 14.657
ha, đất lâm nghiệp 33.547 ha, đất chuyên dùng 1.913 ha. Đất chưa sử dụng 10.594
ha và đất ở 443 ha.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
2.1.2.1.Về sản xuất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất gieo trồng ( niên giám năm 2005 ) : 22581 ha
Trong đó trồng các loại cây trồng chủ yếu sau :
Loại cây trồng
Diện tích ( ha )
Sản lượng hàng năm (tấn)
Cây hàng năm
19.668
Cây lương thực có hạt
6.368
26.512
Lúa
4.316
17.333
Ngô
2.052
9.179
Cây chất bột lấy củ
220
2.029
Cây thực phẩm
12.152
Rau các loại
11.940
298.488
Đậu ( khoai, sắn )
212
180,8
19
Cây công nghiệp hàng năm
43
804
Cây hàng năm khác
1.050
Cây lâu năm
2.913
Cây công nghiệp lâu năm
865
1.291,7
Cây ăn quả
1.730
1.250
Cây lâu năm khác
318
2.544,0
2.1.2.2. Chăn nuôi :
Tên vật nuôi
1.Trâu
Đơn vị tính
Con
Sơ bộ năm 2005
2.757
Trong đó: cày kéo
Con
980
SLượng thịt hơi xuất chuồng
Tấn
40
2.Bò
Con
17.032
Cày kéo
Con
1.930
Bò sữa
Con
1.300
Sản lượng sữa tươi
Tấn
460
3.Lợn
Con
19.795
Lợn nái
Con
2.140
Lợn thịt
Con
17.655
20
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Tấn
1.600
4. Gà
1000 con
90.000
Gà công nghiệp
1000 con
15.000
5. Vịt, ngan, ngỗng
1000 con
10.000
Sản lượng thịt gia cầm giết bán Tấn
110
Sản lượng trứng các loại
1000 quả
3.000
6. Ngựa
Con
85
7. Dê
Con
400
8. Thỏ
Con
950
9.Sản lượng kén tằm
Tấn
130
Tồn tại : nhìn chung, các trang trại trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó
khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó công tác quản lý dịch bệnh, việc áp
dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất chưa đồng bộ và chưa có khu qui hoạch khu chăn
nuôi tập trung, chủ yếu chăn nuôi trong khu dân cư, qui mô hộ gia đình.
Hiện tại trên địa bàn Huyện có trên 100 cơ sở, đơn vị cung cấp thuốc, phân
bón với chủng loại thuốc đa dạng : trên 200 mặt hàng của nhiều công ty sản xuất.
2.1.2.2. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Lâm nghiệp
Các công tyXí nghiệp trên địa bàn :
STT Tên công tyxí nghiệp
1
Cty Giống Bò sữa LĐồng
Địa chỉ
Xã Đàròn
SP sản xuất
Chăn nuôi
2
Cty TNHH Green Park
Lạc Xuân
Chăn nuôi
3
Cty TNHH Nova
Thạnh Mỹ
CB nông sản
4
Cty LD Kiến Quốc – ViệtKađô
CB nông sản
5
Can
Dran
CB nông sản
6
DNTN Dương Thảo
Đàròn
CB nông sản
7
Cty TNHH Agropac
Kađô
CB nông sản
8
Cxty TNHH Asuzac
Lạc Xuân
CB nông sản
9
DNTN Phú sỹ nông
Lạc Xuân
CB nông sản
21
10
DNTN Hoàng Duy
Kađô
CB nông sản
11
Cty Đông Sư
Thạnh Mỹ
Gạch
12
DNTN Phong Anh
Thạnh Mỹ
Gạch, gỗ
13
Cty TNHH Vạn Đức
Dran
Gỗ
14
DNTN Hồng sương
Dran
Gỗ
15
Cty Gạch ngói 1/5
Tutra
Trồng cây ăn quả
16
Cty TNHH Đông Thăng
Tutra
Trồng rau
17
Cty TNHH Apolo
Đàròn
Trồng rau
18
Cty Thanh Sơn
Thạnh Mỹ
Xây dựng
19
DNTN Bích Nhân
Thạnh Mỹ
Xây dựng
20
DNTN Thạch Thảo
Lạc Xuân
Nước chấm
21
Cơ sở Xì dầu Bình Dương
Lạc Xuân
Nước chấm
Cơ sở Xì dầu Bông Mai
Lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp : 38.442,73 ha
Rừng phòng hộ : 18.436,40 ha
Rừng đặc dụng ; 0 ha
Ngành nghề lâm nghiệp (sơ bộ 2005 )
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản : 01 cơ sở
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế : 14 cơ sở.
2.1.3. Đặc điểm xã hội :
2.1.3.1. Giáo dục :
Trường mầm non : 11 trường (06 quốc lập – 05 bán công )
Tổng số giáo viên : 136
Trung học cơ sở : 08 trường
Tổng số giáo viên : 304
Trường dạy nghề : 01 trường
2.1.3.2. Y tế :
22
Trên địa bàn huyện có 1 Bệnh viện đa khoa, 2 phòng khám đa khoa khu vực
và 10 trạm ytế XãTT. Tổng số giường bệnh 120 giường, trong đó Bệnh viện đa
khoa trung tâm 70 giường, 2 phòng khám đa khoa khu vực 20 giường và 10 trạm ytế
XãTT 30 giường ( trung bình mỗi trạm 34 giường ). Hầu hết các cơ sở y tế đã
được xây dựng kiên cố, riêng bệnh viện đa khoa trung tâm được đầu tư xây dựng
mới năm 1997, đã đưa vào sử dụng.
Số Cán bộ y tế bước đầu đáp ứng được việc khám chữa bệnh và triển khai
các chương trình phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng văcxin… Tính đến nay tổng số
cán bộ y tế toàn Huyện : 166 người. Ngành y 160 người, trong đó có 23 bác sỹ, 60 y
sỹ và kỹ thuật viên, 58 y tá và nữ hộ sinh, đại họccao đẳng trung học và nhân viên
khác 19 người. Ngành dược có 06 dược sỹ trung học.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị được đầu tư từng
bước với sự hỗ trợ của ngành như : máy siêu âm, X Quang, xét nghiệm (sinh hóa,
huyết học ), máy điều trị vàng da sơ sinh, lồng ấp trẻ em, máy giúp thở, máy tạo
oxy, máy soi cổ tử cung…nhin chung các thiết bị ngày được đầu tư hiện đại đáp
ứng được yêu cầu nâng cao công tác chẩn đoán và điều trị của tuyến y tế cơ sở.
2.1.3.3. Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển mạnh với hệ thống các bưu cục,
tổng đài đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của địa phương. Một số thôn vùng sâu
vùng xa như Kamputte ( Tutra ) cũng đã lắp đặt điện thoại để liên lạc.
Tất cả các XãTT đã có máy điện thoại, khu vực trung tâm xã hầu hết đã có
điểm dịch vụ bưu điện phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc cho nhân dân.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Phòng LĐTB&XH Huyện:
Phòng LĐTB&XH huyện Đơn Dương hiện biên chế gồm 6 người :
1 Trưởng phòng : phụ trách chung chịu trách nhiệm trước UBND huyện và
ngành cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động của phòng.
23
1 Phó phòng : Giúp cho trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm với cấp trên và trước pháp luật về lĩnh vực được giao khi trưởng phòng
đi vắng.
Các nhân viên trong phòng gồm 4 nhân viên :
+ 1 Phụ trách xây dựng chính quyền cơ sở
+ 1 Phụ trách chính sách người có công
+1 Phụ trách kế toán
+1 Chuyên viên về máy tính.
Nhìn chung nhân sự của phòng LĐTB&XH huyện đều là những người có năng lực,
có kinh nghiệm, trách nhiệm luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần
hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị.
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG
CHÍNH SÁCH
TBLS
XDCQ
CƠ SỞ
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
KẾ TOÁN
TUYỂN CHỌN
BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ
CÔNG TÁC
TBLS-NCC
LAO ĐỘNG
VIỆC LÀM
24
2.2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở huyện Đơn
Dương
2.2.1. Thực trạng cung ,cầu lao động trên địa bàn huyện Đơn Dương :
Huyện Đơn Dương là một huyện sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng trên
70% trong cơ cấu kinh tế, vấn đề đào tạo nghề , giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn mà nguồn lao động chính không ai khác là lực lượng thanh niên.
* Về số lượng lao động huyện Đơn Dương:
Theo thống kê của Bộ LĐTB&XH, hiện nay thanh niên nông thôn chiếm
khoảng 51,5% tổng số thanh niên cả nước. Đây là lực lượng quan trọng trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Đặc điểm nổi bật của TN ngày nay là
dám nghỉ, dám làm, mạnh dạn thoát khỏi tư duy cũ, tham gia chuyển đổi, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vốn, chất xám để sản xuất, kinh doanh vươn lên thoát
nghèo bền vững. Thực trạng ở huyện Đơn Dương hiện nay lực lương lao động
phần đông thanh niên nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số trình độ
học vấn còn thấp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
Tình hình lao động của huyện Đơn Dương giai đoạn 2006 2010
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Tổng dân số
Lao động trong độ tuổi
% so với dân số
Trong đó:+ Lao động có
2006
81.343
34.664
42,6
33.749
2007
82.156
35.245
42,9
34.434
2008
82.997
35.855
43,2
35.138
2009
83.827
36.464
43,5
35.844
2010
84.655
37.079
43,8
36.522
25