Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.17 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài  
 Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng 
đang từng bước đi lên. Trong điều kiện kinh tế  nhiều thành phần vận hành theo 
kinh tế  thị  trường có sự  quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ  nghĩa,  
nhà nước ta chủ trương giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quyền được  
tự  hạch toán để  phát huy tính tự  chủ  của mình. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính  
thức là thành viên của tổ  chức thương mại quốc tế  WTO. Điều đó có nghĩa là xu 
thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt 
Nam nói riêng.
Một yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp muốn khẳng định vị  trí của mình trên  
thương trường thì luôn phải hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức sao cho phù hợp với điều  
kiện thị  trường. Như  vậy mới có thể  góp phần không ngừng tăng năng suất lao 
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhưng thực tế cho thấy, nhiều doanh  
nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm lại là do cơ cấu tổ chức và 
phân quyền chưa khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề  đặt ra cho 
các doanh nghiệp là làm sao xây dựng cho mình cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp  
lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, phân quyền đúng đắn thì mới 
cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định chính xác và tổ 
chức thực hiện có hiệu quả  các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động 
nhằm đạt được mục đích chung đề ra. 
Với một doanh nghiệp tầm cỡ quốc gia, 30 năm chưa phải là một quãng thời gian 
quá đỗi tự hào. Nhưng với riêng Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam thì đây là dấu  
ấn đầy ắp những sự kiện đáng phải ghi nhận. Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng  
thành, Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn, vươn lên khẳng định vị  trí là một  
trong những doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ  lực, góp phần quan trọng  
vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ  phát triển sản xuất, kinh doanh của toàn 
ngành. Không chỉ có thành tích nổi bật trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là xuất  


khẩu nông sản mà công ty còn khẳng định được vai trò của mình trên thị trường nội 
địa thông qua hoạt động kinh doanh siêu thị và phân phối bán buôn cũng như  những 
đầu tư  đúng hướng vào sản xuất chế  biến hàng nông sản phục vụ  cho việc xuất  
khẩu, tiêu thu nông sản cho nông dân.

­1­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Và cũng sau 3 thập kỷ là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, năm 2009 Công  
ty chính thức chuyển sang mô hình công ty cổ phần có 49% vốn của Nhà nước, với 
một cơ  chế  quản lý mới, một định hướng phát triển mới. Đáng nói hơn, lần CPH  
này là lần thứ  hai được tiến hành tại công ty sau thất bại ở lần đầu năm 2007 nên  
đây càng là một bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của công ty. Cùng với 
việc chuyển đổi mô hình tổ chức của Công ty sang hoạt động theo mô hình Công ty 
Cổ  phần, công tác cán bộ  cũng được bố  trí, sắp xếp, điều động cho phù hợp với  
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy mới của các đơn vị và các phòng ban Công 
ty. Tuy nhiên việc tái cơ  cấu tổ  chức của Công ty vẫn còn nhiều bất cập, nhiều 
điểm bất hợp lý. Trong thời gian thực tập taị  trụ  sở  chính của Công ty, em nhận 
thấy Công ty mặc dù đã có các phòng ban khá đầy đủ  song sự  phối hợp giữa các 
phòng ban còn lỏng lẻo, phân công nhiệm vụ, cơ  chế  quản lý chưa rõ ràng, hệ 
thống kiểm soát và đánh giá công việc chưa hoàn thiện, phần mềm quản lý lạc hậu, 
việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên chưa tốt…
Để  đáp  ứng được chiến lược kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ  hoạt động trong 
thời gian tới và khắc phục được những tồn tại hiện có, việc hoàn thiện cơ  cấu tổ 
chức và phân quyền ở Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam nói chung và trên địa bàn 

Hà Nội nói riêng là tất yếu khách quan, là nhu cầu cấp bách. Hình thành một cơ cấu 
bộ máy vừa đầy đủ lại vừa gọn nhẹ, linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng 
ban, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cơ chế quản lý khoa học và tăng cường ứng dụng 
công nghệ thông tin cũng như đào tạo, khích lệ động viên nhân viên Công ty. Qua đó  
giúp Công ty nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh để phát triển mạnh hơn trong nền 
kinh tế  thị  trường, đồng thời hoàn thiện được quá trình sản xuất kinh doanh, tiết 
kiệm tối đa thời gian lao động và chi phí, sử dụng hiệu quả những nguồn lực.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ  cấu tổ  chức và phân quyền, qua thời  
gian thực tập, tìm hiểu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty Cổ phần Intimex 
Việt Nam, xuất phát từ  nhu cầu thực tế  hiện nay của công ty, em quyết định lựa 
chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty  
Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 
Với đề tài này, cần tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản. Một mặt nghiên cứu 
cơ cấu tổ chức và phân quyền trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận và các nhân tố 
ảnh hưởng tới khách thể  nghiên cứu. Mặt khác, nghiên cứu thực trạng cơ  cấu tổ 

­2­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
chức và zphân quyền  ở  Công ty Cổ  phần Intimex trên địa bàn Hà Nội. Từ  đó, đề 
xuất môt số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền 
tại Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội” là nhằm đưa ra một số giải pháp 

nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty trong thời gian tới. Để 
hoàn thành mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ  nhất, hệ  thống hóa những cơ  sở lý luận cơ  bản về  cơ  cấu tổ  chức và phân  
quyền trong doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại  
Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
Thức ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại  
Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công 
ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội tập trung vào ba năm 2008, 2009, 2010, nhất  
là sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ  Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty  
cổ phần. Trên cơ sở đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ  chức và  
phân quyền ở Công ty đến năm 2015.
Về  không gian: Cơ  cấu tổ  chức của Công ty Cổ  phần Intimex Việt Nam có thể 
chia ra thành bốn khối là: khối các Ban quản lý, khối các Ban kinh doanh, khối các  
đơn vị  trực thuộc và khối các công ty con và công ty liên kết. Hay cụ  thể  hơn tổ 
chức bộ  máy của Công ty hiện nay bao gồm 15 phòng ban trực thuộc Văn phòng  
công ty, 12 đơn vị trực thuộc và 3 công ty con và công ty liên kết.
Với giới hạn đề tài này chỉ nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công 
ty Cổ  phần Intimex Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, em xin tập trung vào 
nghiên cứu vào 15 phòng ban trực thuộc Văn phòng Công ty bao gồm: khối ban quản 
lý(6 tiểu ban), khối các Ban kinh doanh(4 tiểu ban)  và hệ  thống siêu thị  Intimex  ở 
Hà Nội (5 siêu thị).
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính, đó là cơ 
cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội. Nội  
dung nghiên cứu hai vấn đề này được thể hiện qua các nội dung sau: 

­3­
Lê Thúy An                                                                                                       L

ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ  bản liên quan đến cơ  cấu tổ  chức  
và phân quyền.
  Thứ  hai là thực trạng cơ  cấu tổ  chức và phân quyền của Công ty Cổ  phần 
Intimex trên địa bàn Hà Nội.
 Thứ ba là các giải pháp nhằm hoàn hiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công 
ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.

1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm  ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ 
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội  
dung của luận văn tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của 
Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội” gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong  
doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng cơ cấu  
tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận và đề  xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức  
và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.

­4­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4



Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ 
CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Quản trị doanh nghiệp và chức năng tổ chức trong quản trị doanh nghiệp
Quản trị  là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, bằng sự 
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh 
đạo   và   kiểm   soát   các   nguồn   lực   trong   tổ   chức.   (Management   Angelo   Kinicki,  
Williams, Mc Graw Hill Irwin­ New York 2006).
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các 
công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân  
cũng như  mối liên hệ  giữa các bộ  phận và cá nhân này trong khi tiến hành công  
việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu  
chung của tổ chức.
2.1.2 Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ  chức là tập hợp bao gồm các bộ  phận (đơn vị  và cá nhân) khác nhau,  
có mối liên hệ  và quan hệ  phụ  thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những mục tiêu, 
chức trách, nhiệm vụ  và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các 
mục tiêu chung đã được xác định.
­ Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.

­5­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4



Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
­ Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân cũng  
như  mối liên hệ  giữa các đơn vị  và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức 
trong tổ chức.
­ Cơ cấu tổ chức phân định rõ ràng các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong 
việc ra các quyết định quản trị.
2.1.3 Khái niệm phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá 
nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
­ Nhiệm vụ  được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các  
thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
­ Quyền hạn được hiểu là quyền được sử  dụng các nguồn lực của tổ  chức để 
thực hiện các nhiệm vụ.
­ Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ  phải hoàn thành nhiệm vụ  và hoàn thành  
đúng với yêu cầu của người giao.
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2006) ­ Giáo trình Quản  
trị doanh nghiệp­ NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và phụ  thuộc  
lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm, quyền hạn và bố  trí theo 
từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định trong cơ cấu tổ chức của  
doanh nghiệp. Nó là một khía cạnh cơ sở của giao phó quyền hạn trong quản trị.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) ­ Quản trị học­ NXB Thống kê 
Cơ  cấu tổ  chức là sự  sắp xếp các bộ  phận, các đơn vị  trong tổ  chức thành một 
thể thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một 
môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng  
tới hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.

Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ  và quyền hạn cho những người  
(bộ phận hay cá nhân) có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Theo TS Chu Hoàng Hà (2007) Bài giảng Quản trị học­ Học viện Hàng không  
Việt Nam

­6­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Cơ cấu tổ chức quản trị là một chỉnh thể các khâu, các bộ phận khác nhau, được  
chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối quan hệ 
phụ  thuộc lẫn nhau và được bố trí theo các cấp quản trị  nhằm thực hiện mục tiêu  
chung của tổ chức.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định, cơ sở của việc ủy quyền.
Theo TS Đoàn Thị  Hoàng Hà và TS Nguyễn Thị  Ngọc Huyền (2006) Giáo  
trình Quản trị học, NXB Tài Chính­ Hà Nội
Cơ  cấu tổ  chức là tổng hợp các bộ  phận (đơn vị  và cá nhân) có mối liên hệ  và  
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn 
và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm  
thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản trị 
thấp hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt  
tới quy mô va trình độ  phát triển nhất định cho một người (hay một cấp quản trị) 
không thể đảm đương được mọi công việc quản trị
Theo Jame H.Donnelly Jr, Jame L.Gibson và John M.Iranclevich (2001) Quản  
trị học căn bản­ NXB Thống kê

Cơ  cấu tổ  chức, tương tự  như  các bộ  phận của một cơ  thể  sống, tạo ra một  
khuôn khổ  trong đó sẽ  diễn ra các hành động sôi nổi và các quá trình làm việc của  
con người.
2.3   Tổng  quan   tình   hình   khách   thể   nghiên   cứu   của  những   công   trình   năm 
trước
Đề  tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại các công ty được rất nhiều 
sinh viên lựa chọn làm đề tài để thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Sau đây em xin đưa  
ra một số luận văn như vậy:
Sinh viên Lê Đức Sơn­ Lớp 41A1­ Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận 
văn “Hoàn thiện cơ  cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Thương mại và  
Sản xuất da Đại Lợi”, năm 2009.
Luận văn đã hệ thống hóa vấn đề lý luận, giới thiệu được một số quan điểm và 
cách tiếp cận của một số  tác giả  nước ngoài như  Chester I.Barnard, Lorsch hay  
Harold Leonniz. Và mặc dù trên cơ sớ lý luận đó, luận văn đã đưa ra khá đầy đủ các  
nhân tố   ảnh hưởng tới cơ  cấu tổ  chức và phân quyền với Công ty song lại không  
phân tích được để  thấy rõ sự   ảnh hưởng của các nhân tố  đó tới khách thể  nghiên  

­7­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
cứu. Thêm vào đó, có những số liệu được người thực hiện đưa ra nhưng lại không  
có sự gắn kết với vấn đề mà chỉ mang tính liệt kê.
Sinh viên Tạ  Thị  Chinh­ Lớp 41A1­ Trường Đại học Thương Mại với đề  tài  
luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Đầu tư Xây  
dựng và Thương Mại Cường Giang”, năm 2009.

Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận khá đầy đủ. Tuy nhiên khi đi vào thực 
trạng công ty có hai vấn đề  cần chú ý. Thứ  nhất, khi phân tích ảnh hưởng của các 
nhân tố tới cơ cấu tổ chức và phân quyền còn mang nặng lý thuyết hơn là thực tế.  
Thứ hai các tiêu chuẩn để đánh giá về cơ cấu tổ chức và phân quyền được đưa vào  
trong bảng hỏi và sau đó được tổng hợp lại để làm dẫn chứng lại thiếu cụ thể, các 
mức độ đưa đánh giá còn chưa phù hợp.
Sinh viên Phạm Ngọc Phương­ Lớp 42A2­ Trường Đại học Thương Mại với đề 
tài luận văn  “Hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức và phân quyền tại công ty TNHH một  
thành viên In Quảng Ninh”, năm 2010.
Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền và phân tích thực 
trạng tại Công ty, tác giả đã nêu ra được vấn đề tồn tại của Công ty và đưa ra được  
những giải pháp như: xác định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ  của các phòng ban, 
bố trí và sử dụng hợp lý lao động theo đúng chuyên môn, tăng cường phối hợp hoạt  
động giữa ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty…Tuy nhiên, lại chỉ tập trung  
vào cơ cấu tổ chức mà thiếu đi các đề xuất cho phân quyền trong khi có nhiều vấn 
đề liên quan tới công tác phân quyền được nêu ra trong phần thực trạng trước đó.
Ngoài ra còn rất nhiều các đề  tài khác nghiên cứu về  cơ  cấu tổ  chức và phân  
quyền song chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng vấn đề tại Công ty Cổ 
phần Intimex.  Luận văn về  Công ty Intimex của các sinh viên các khóa trước hầu  
như  đều tập trung vào giải quyết vấn đề  liên quan đến hoạt động XNK của Công 
ty, đặc biệt là mặt hàng chủ lực nông sản với các đề tài như:
­ Phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê sang Thị  trường EU của  
Công ty XNK Intimex (Sinh viên Nguyễn Hoàng Nam –Lớp QTKD48B­ Đại học 
Kinh tế quốc dân, năm 2010).
­ Nâng cao hiệu quả  tổ  chức thực hiện hợp đồng Xuất khẩu cà phê tại Công ty  
XNK Intimex (Sinh viên Trần Tuấn Anh­ Lớp 41E2­ Đại học Thương Mại, năm  
2009).

­8­
Lê Thúy An                                                                                                       L

ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
­ Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công ty  
XNK   Intimex   sang   Thị   trường   các   nước   Asean   (   Sinh   viên   Đỗ   Cẩm   Tú­   Lớp 
MAR47A­ Đại học kinh tế quốc dân, năm 2009)…
Với luận văn này, ngoài việc kế thừa những thành công trong việc hệ thống hóa  
vấn đề lý luận và điều tra, phân tích thực trạng khách thể nghiên cứu của các công  
trình nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền em sẽ đưa vào một số điểm mới:
­ Với phần lý luận: bổ  sung  ảnh hưởng của các nhân tố  môi trường chung và  
đặc thù tới cơ cấu tổ chức và phân quyền.
­ Với phần thực tế: cụ  thể  hóa các tiêu chuẩn đánh giá thông qua các câu hỏi  
trong phiếu điều tra, gắn kết số liệu với các vấn đề, sử dụng phần mềm thống kê  
SPSS để  hỗ  trợ  cho việc xử  lý thông tin thu thập được từ  các phiếu điều tra trắc  
nghiệm có số  lượng tương đối lớn. Trên cơ  sở  đó, em sẽ  đi sâu phân tích nhằm  
thấy rõ  ảnh hưởng của các nhân tố  môi trường tới cơ  cấu tổ  chức và phân quyền 
của Công ty. Từ  đó đưa ra những đề  xuất, giải pháp thực sự  hữu hiệu và khả  thi 
nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
2.4.1 Cơ cấu tổ chức
2.4.1.1 Một số mô hình cơ cấu tổ chức 
a. Mô hình tổ chức đơn giản (Mô hình trực tuyến)
Tổng giám đốc

Giám đốc tuyến 1

Giám đốc tuyến 2


Giám đốc tuyến 3

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức đơn giản
­  Ưu điểm: Bộ  máy gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp, kiểm soát và điều chỉnh dễ 
dàng.
­ Nhược điểm: Với mô hình tổ  chức này, mỗi nhà quản trị  phải làm nhiều công 
việc khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy quản trị rơi vào tình trạng quá 
tải. Do đó, mô hình này chỉ  áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ  và 
việc quản lý không quá phức tạp.
b. Mô hình tổ chức chức năng

­9­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Tổng giám đốc

Giám đốc chức năng 
A

Giám đốc chức năng 
B

Giám đốc chức năng 
C


Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức chức năng
­ Đặc điểm:  Chia tổ  chức thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ 
phận (đơn vị) đảm nhận thực hiện một hay một số  chức năng, nhiệm vụ  nào đó  
của tổ  chức. Các chức năng giống hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong 
một tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, nhân sự, tài chính…
­  Ưu điểm:  Mô hình này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ  năng, tạo điều kiện cho 
mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện 
để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung, những công việc quản lý 
được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo hơn. Thu hút được chuyên gia 
vào công tác lãnh đạo. Mô hình này cũng sẽ giúp giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực 
và vấn đề  phối hợp trong nội bộ  lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa ra các  
giải pháp mang tính chuyên môn và có chất lượng cao.
­ Nhược điểm: Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn  
các nhà quản trị  cấp thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình 
phụ  trách. Điều này dẫn đến sự  hạn chế về  tầm nhìn của họ, làm giảm tính phối  
hợp giữa các bộ phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém.
c. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Tổng giám đốc

Giám đốc sản phẩm 
A

Giám đốc sản phẩm 
B

Giám đốc sản 
phẩm C


Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
­ Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt 
động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi nhánh vẫn có 

­10­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung  
quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc.
­ Ưu điểm: Khác với mô hình chức năng, với mô hình tổ chức này trách nhiệm lợi  
nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho họ. Mô  
hình này vừa giúp phối hợp tốt hơn giữa các bộ  phận vừa linh hoạt trong việc đa 
dạng hóa.
­ Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị  tổng hợp, công việc có thể  bị  trung 
lắp ở các bộ phận khác nhau. Thêm nữa mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng  
khó kiểm soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
d. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
Tổng giám đốc

Giám đốc khu vực 1

Giám đốc khu vực 2

Giám đốc khu vực 3


Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
­ Đặc điểm:  Mô hình này chia tổ  chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận  
thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý.Mỗi nhà quản trị  sẽ đại 
điện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa 
lý cụ thể.
­  Ưu điểm: Cơ  cấu tổ  chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị  cấp thấp  
thấy rõ trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những  
đặc điểm của thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan  
hệ tốt với các đại diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
­ Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị 
tổng hợp. Công việc cũng có thể  bị  trùng lặp  ở  các khu vực khác nhau, phân tán 
nguồn lực và khó khăc ho việc kiểm soát hơn.
e. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
Tổng giám đốc

Giám đốc khách hàng 
loại 1

Giám đốc khách hàng 
loại 2

Giám đốc khách hàng 
loại 3

­11­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4



Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Sơ đồ 2.5: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
­ Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ  chức thành các nhánh, mỗi  
nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách 
hàng nào đó. Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng 
nhóm khách hàng chuyên biệt.
­  Ưu điểm: Tạo sự  hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ  các dạng khách hàng  
khác nhau. Toàn bộ  hoạt động của tổ  chức hướng vào hoạt động bán hàng để  đạt 
được kết quả cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổn hợp cho các nhà quản trị.
­ Nhược điểm: Cơ  cấu này tạo ra nhiều sự  trùng lắp  ở các bộ  phận khách hàng 
khác nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
f. Mô hình tổ chức ma trận
Tổng giám đốc

Giám đốc 
nhân sự

Giám đốc 
tài chính

Giám đốc 
marketing

Giám đốc 
ngành hàng A
Giám đốc 
ngành hàng B
Sơ đồ 2.6: Mô hình tổ chức ma trận
­ Đặc điểm:  Cấu trúc ma trận là sự  kết hợp các cấu trúc tổ  chức trên để  tận  

dụng các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. 
Cấu trúc mà trận có hai hệ  thống chỉ  huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản  
phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng) vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến  
chỉ đạo trực tuyến.
­  Ưu điểm: Cho phép tổ  chức đạt được đồng thời nhiều mục đích, trách nhiệm  
của từng bộ phận được phân định rõ, sự phối hợp các bộ phận cũng tốt hơn.
Ngoài ra cấu trúc ma trận còn giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản 
trị.

­12­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
­ Nhược điểm:  Do tồn tại song song hai tuyến chỉ  đạo trực tuyến nên dễ  nảy 
sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và có sự tranh chấp quyền lực giữa  
các bộ phận.
g. Mô hình tổ chức hỗn hợp
Chủ tịch ngành hàng

PCT sản xuất

PCT kỹ thuật

Tổng giám đốc sản phẩm 
A


Giám đốc khu 
vực 1

Giám đốc khu 
vực 2

PCT marketing

PCT tài chính

Tổng giám đốc sản phẩm 
B

Giám đốc khu 
vực 1

Giám đốc khu 
vực 2

Sơ đồ 2.7: Mô hình tổ chức hỗn hợp
­ Đặc điểm:  Cấu trúc tổ  chức hỗn hợp cho phép kết hợp các loại cấu trúc để 
khai thác hiệu quả  mọi nguồn lực trong tổ  chức, tận dụng các  ưu điểm và khắc 
phục những hạn chế của các cấu trúc được kết hợp.
­ Ưu điểm: Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức và rèn luyện cho  
các nhà quản trị kỹ năng tổng hợp.
­ Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức trở nên phức tạp hơn, quyền lực và trách nhiệm  
của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra sự xung đột và khó kiểm soát.
2.4.1.2 Đặc điểm và các nguyên tắc cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
a. Đặc điểm của cấu trúc tổ chức
­ Tính tập trung: Đặc trưng này phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền  

lực của tổ chức hay bộ phận.
­ Tính phức tạp:  Phản ánh số  lượng các cấp, các khâu trong tổ  chức. Nếu có 
nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối liên hệ chức tạp, ta nói cơ cấu tổ chức có tính 
phức tạp cao, và ngược lại.

­13­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
­ Tính tiêu chuẩn hóa: Đặc trưng này phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, 
các hành vi của mỗi bộ  phận và cá nhân thông qua các chính sách và thủ  tục, quy  
tắc, hay các nội dung, quy chế. Nếu mức độ  ràng buộc cao và chặt chẽ  ta nói tính  
tiêu chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh cho tổ chức.
b. Nguyên tắc cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
Vai trò và ảnh hưởng của người quản lý với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là rất  
quan trọng, việc áp dụng một mô hình tổ chức nào đó để tiến hành hoạt động sản 
xuất kinh doanh là tùy thuộc vào nhà quản trị. Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp 
ứng đầy đủ mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một 
số nguyên tắc:

­ Đáp  ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh doanh: Cơ  cấu tổ  chức 
xác định công việc phải làm và làm như thế nào với một chiến lược hay các chiến  
lược nhất định.Như vậy, cơ cấu tổ  chức liên quan đến các quá trình thực hiện các 
nhiệm vụ của doanh nghiệp
 Cơ  cấu tổ  chức đáp  ứng đáp  ứng được chiến lược của công ty khi nó gắn kết  
được con người với chức năng nhiệm vụ  và kết nối các hoạt động của những con  

người vào các bộ phận khác nhau. Mỗi một chức năng trong tổ chức cần phải phát  
triển một năng lực gây khác biệt thông qua một hoạt động tạo giá trị  theo hướng 
tăng hiệu quả, chất lượng, cải tiến, và đáp  ứng khách hàng. Như  vậy, mỗi chức  
năng cần có trong cơ cấu tổ chức phải được thiết kế rõ ràng, qua đó có thể chuyên 
môn hóa, phát triển các kỹ năng và đạt năng suất cao hơn. Và khi các chức năng trở 
nên chuyên môn hóa cao hơn, mỗi bộ phận lại thường theo đuổi các mục tiêu của 
riêng mình do vậy cần rất chú ý tới yêu cầu truyền thông và phối hợp với các chức 
năng khác. 
­ Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối hợp  
các hoạt động giữa những chức năng hay các bộ  phận khác nhau nhằm khai thác 
đầy đủ  các kỹ  năng và năng lực của họ. Để có lợi ích từ  sự  cộng hưởng giữa các  
bộ phận, nhà quản trị phải thiết kế các cơ chế cho phép mỗi bộ phận có thể truyền 
thông và chia sẻ các kỹ năng và hiểu biết của mình.
­ Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức hữu hiệu tạo ra tính ổn định cho công ty để  nó  
thực hiện thành công các chiến lược và duy trì lợi thế  cạnh tranh hiện tại, đồng  
thời cũng cung cấp tính linh hoạt cần thiết để phát triển các lợi thế cạnh tranh cho 
chiến lược tương lai. Nói cách khác, tính ổn định của cơ cấu cung cấp cho công ty  
khả  năng quản trị  các công việc hằng ngày một cách kiên định và có thể  dự  báo 

­14­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
trước, trong khi đó tính linh hoạt của cơ cấu cung cấp các cơ hội khai thác các khả 
năng cạnh tranh, phân bổ  nguồn lực cho các hoạt động nhằm định dạng lợi thế 
cạnh tranh của công ty để nó thành công trong tương lai.

­ Tính tin cậy: Khi cơ  cấu trực tuyến và quyền lực kéo dài, vấn đề  thông tin bị 
bóp méo phát sinh. Đi dọc xuống phía dưới hay chuyển dịch lên phía trên của cơ cấu 
tổ chức, các nhà quản trị ở các cấp khác nhau có thể hiểu sai thông tin, hoặc là cắt 
xén một cách tình cờ các thông điệp hoặc là chủ ý phục vụ lợi ích cá nhân. Trong cả 
hai trường hợp đó thông tin không thể không bị ảnh hưởng khi đi đến được địa chỉ 
của nó.
Do vậy cơ  cấu tổ  chức phải  đảm bảo tính chính xác của thông tin trong hệ 
thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm 
vụ của tất cả bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
­ Tính kinh tế: Cấu trúc tổ  chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và 
nâng cao hiệu quả kinh tế. Cơ cấu càng phức tạp chí phí quản lý càng cao. Khi công 
ty chuyên môn hóa cao, các nhà quản trị càng đóng vai trò đặc biệt và càng cần các 
nguồn lực để mỗi nhà quản trị thực hiện vai trò một cách hiệu lực. Lúc đó càng cần  
những nhà quản trị có trình độ cao, trả lương cao và càng cần nhiều nhân viên, cuối  
cùng chi phí quản lý cao.
Thiết kế tổ chức

Tiết kiệm chi phí quản lý xuất 
hiện do cơ cấu tổ chức

Nâng cao các kỹ năng tạo giá trị 
của công ty

Dẫn tới lợi thế chi phí thấp

Dẫn tới lợi thế khác biệt và 
khả năng đòi hỏi giá cao hơn

Tăng lợi nhuận
Sơ đồ 2.8: Quan hệ giữa thiết kế tổ chức và lợi nhuận

2.4.1.3 Quan điểm về hình thành cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm về việc hình thành nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:

­15­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Quan điểm thứ  nhất: Là việc hình thành tổ  chức bao giờ  cũng bắt đầu từ  việc 
xác định mục tiêu, phương hướng phát triển. Trên cơ sở này, tiến hành tập hợp cụ 
thể các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố 
đó. Đây là quan điểm theo phương pháp điễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết được 
ưng dụng đối với những cơ cấu tổ chức quản trị đang hoạt động.
Quan điểm thứ  hai: Về  việc hình thành cơ  cấu tổ  chức phải được bắt đầu từ 
việc mô tả chi tiết hoạt động của các đối tượng quản trị và xác lập tất cả các mối 
liên hệ thông tin, sau đó mới hình thành nên cơ cấu tổ chức. Quan điểm này đi theo  
phương pháp quy nạp từ chi tiết tới tổng hợp và được ứng dụng trong trường hợp  
hình thành cơ cấu tổ chức mới.
Quan điểm thứ ba: Là hình thành theo phương pháp hỗn hợp, nghĩa là có sự  kết  
hợp một cách hợp lý cả quan điểm 1 và 2. Trước hết phải đưa ra những kết luận có  
tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện hoặc hình thành cơ  cấu tổ  chức, sau đó mới tổ 
chức công việc nghiên cứu các bộ phận của cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, 
nội quy cho toàn bộ các bộ phận của cơ cấu đấy, đồng thời xác lập các kênh thông  
tin cần thiết.  Như vậy, toàn bộ nhưng công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm 
sáng tỏ  ,cụ thể  hóa những cơ cấu quản trị  đã có sự  quan tâm thường xuyên, có sự 
tổng kết, đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của chủ doanh nghiệp.
2.4.2 Phân quyền trong doanh nghiệp

2.4.2.1 Các hình thức phân quyền trong doanh nghiệp
a. Phân quyền theo chức năng:  Là hình thức phân quyền theo các chức năng, 
nhiệm vụ  của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung  ứng, marketing, nhân sự, tài  
chính…
b. Phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các bậc trung gian 
phía dưới để  thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như  xác định giá cả, chọn lựa 
đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm…
2.4.2.2 Các yêu cầu và nguyên tắc khi phân quyền
* Nguyên tắc

­ Chức trách và quyền hạn rõ ràng: nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn 
cho người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.

­ Không giao quyền vượt cấp: nhà quản trị  khi trao quyền, chỉ  có thể  trao cho 
từng cấp, không thể vượt cấp

­16­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại

­ Đảm bảo khống chế có kết quả: nhà quản trị  thông qua việc định ra các tiêu 
chuẩn công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát, đôn đốc rõ 
ràng để nắm được kết quả công việc của người dưới quyền.

­ Ứng biến quyền hành: nhà quản trị khi giao quyền cho cấp dưới cần phải phù 

hợp với tính chất, quy mô, phương pháp kiểm soát của tổ chức cũng như khả năng  
của họ.
* Yêu cầu

­ Rộng rãi với cấp dưới, sẵn sàng cho họ  cơ  hội để  tự  khẳng định mình. Tuy 
nhiên sự rộng rãi này không được làm mất sự uy nghiêm của nhà quản trị. 

­ Sẵn sàng giao cho nhà quản trị  cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể  cả 
quyền ra những quyết định.
Phân phối quyền ra quyết định trong tổ chức để kiểm soát các hoạt động tạo ra 
giá trị  tốt nhất, gọi là phân công theo chiều dọc. Quyết định phân bổ  con người và 
nhiệm vụ cho các chức năng và bộ phận để  tăng giá trị  của họ, đó là các lựa chọn 
phân công theo chiều ngang.

­ Tin tưởng vào cấp dưới. Cốt lõi của vấn đề phân quyền là "Cần phải tin vào 
nhân viên của mình". Người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải trao quyền quyết định 
cho các cấp càng thấp càng tốt để phát huy tính tự chủ của họ tránh trường hợp trao  
quyền rồi, vẫn không yên tâm, luôn nghi ngờ  cấp dưới, thường xuyên can thiệp,  
ngăn cản việc thực thi, tự chủ của cấp dưới được trao quyền.
­ Chấp nhận thất bại của cấp dưới.  Để  khai thác được tối đa nguồn lực chất 
xám trong doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải giao quyền tự  quyết định giải 
quyết các vấn đề  cho các cấp. Họ  phải học cách tự  mình gỡ  rối và nếm trải cả 
thành công lẫn thất bại. Và khi đó, nhà quản trị  cần biết chấp nhận thất bại của  
người dưới quyền.

­ Biết cách kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ  của cấp dưới.  Cơ 
cấu tổ  chức gắn con người với nhiệm vụ, vai trò và chỉ  rõ cách thức những con 
người này kết hợp với nhau. Tuy nhiên cơ  cấu tổ  chức không tự  nó hàm chứa cơ 
chế động viên con người. Vì thế cần có kiểm soát, mục đích là để cung cấp cho nhà  
quản trị  một công cụ  để  hướng nhân viên làm việc hướng đến mục tiêu của tổ 

chức, nhận rõ các phản hồi giúp tổ chức và các thành viên của nó thực hiện tốt.
2.4.2.3 Quá trình phân quyền trong doanh nghiệp
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền

­17­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Các mục tiêu chính của phân quyền trong doanh nghiệp:
­ Cho phép nhà quản trị  cấp cao dành nhiều thời gian hơn cho các quyết định 
mang tính chiến lược. Các nhà quản trị  cấp cao giao quyền hạn cho nhà quản trị 
trung gian, và các nhà quản trị  cơ  sở, họ  giảm được sự  quá tải của thông tin, tập 
trung vào các quyết định chiến lược, do đó nâng cao hơn hiệu quả  các quyết định 
của họ.
­ Tăng tính linh hoạt và thích  ứng với các điều kiện địa phương của cơ cấu tổ 
chức. Phân quyền sẽ nâng cao trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn, nhà quản  
trị khu vực, cho họ được quyền quyết định một cách tức thời, nhanh chóng.
­ Giảm chi phí quản lý. Khi các nhà quản trị  cấp thấp hơn được giao quyền ra 
các quyết định quan trọng sẽ có ít nhà quản trị  giám sát họ  và nói với họ  phải làm 
gì. Ít nhà quản trị hơn kéo theo giảm chi phí quản lý.
Như  vậy phân quyền giúp nhà quản trị  giảm nhẹ  được công việc phải làm để 
tập trung vào những khâu then chốt, vừa kích thích tính tự chủ, sáng tạo và tinh thần 
trách nhiệm cấp dưới qua đó hoàn thành công việc trong phạm vi chức trách tốt 
hơn.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ
Nhà quản trị tiến hành phân quyền chính là trao quyền cho người khác để họ thay  

mình thực hiện (giải quyết) các nhiệm vụ. Do vậy khi giao quyền phải gắn với  
trách nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ
Mỗi nhà quản trị  trong hệ  thống tổ  chức đều có quyền, trách nhiệm theo quy  
định và chỉ được sử  dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình. Sử  dụng  
quyền lực phải tránh xu hướng lạm dụng hay né tránh quyền lực đều có thể  hậu 
quả xấu.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thưc hiện nhiệm vụ
Khi phân quyền cần tránh hai xu hướng: thứ nhất là tập trung quá nhiều vào cấp  
trên, dẫn đến mệt mỏi, công việc không chạy, hiệu quả thấp, và thứ hai là thiếu sự 
kiểm soát. Nhà quản trị sẽ phải giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người được  
giao quyền để đánh giá các hoạt động xem nó có được thực hiện một cách hiệu lực 
và hiệu quả hay không. Nhờ đó thực hiện hành động sửa chữa để  cải tiến sự  thực 
hiện nếu nó không thực sự hữu hiệu.

­18­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
2.4.3 Các nhân tố   ảnh hưởng tới cơ cấu tổ  chức và phân quyền trong doanh  
nghiệp
2.4.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 
Chiến lược của doanh nghiệp có thực hiện thành công hay không phụ  thuộc rất 
lớn vào tính hữu hiệu của cơ cấu tổ doanh nghiệp. Và khi chiến lược cơ bản của  
doanh nghiệp thay đổi theo thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi  

theo   cho   phù   hợp   với   chiến   lược.   Trong   một   cuộc   nghiên   cứu   giáo   sư   Alfred 
Chandler  ở đại học Havard, đã đưa ra kết luận: “các thay đổi trong chiến lược của  
doanh nghiệp dẫn đến các thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức”, tức là “cơ cấu 
tổ chức phải đi theo chiến lược hay phải phù hợp với chiến lược mới”.
Chiến lược mới 
được hình thành

Các vấn đề mới về 
quản trị xuất hiện

Thành tích của doanh 
nghiệp được cải thiện

Thành tích của doanh 
nghiệp bị giảm sút

Tái cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.9: Mối quan hệ Cấu trúc­Chiến lược của A. Chandler
Mối quan hệ  này là một vòng tròn khép kín, diễn biến không ngừng. Khi môi 
trường thay đổi, doanh nghiệp buộc phải thay đổi chiến lược của mình để  thích  
nghi. Chiến lược chỉ  có thể  thực hiện thông qua cơ  cấu tổ  chức, mỗi loại chiến 
lược lại cần có một cơ  cấu tổ  chức tương  ứng. Do đó, khi doanh nghiệp áp dụng  
một chiến lược mới, các vấn đề  mới về  quản trị  xuất hiện và cơ  cẩu tổ  chức cũ 
trở nên không còn thích hợp nữa. Lúc này buộc lòng doanh nghiệp phải thay đổi cơ 
cấu tổ  chức nếu không sẽ  làm cho hiệu quả  hoạt động giảm sút. Cơ  cấu tổ  chức 
mới hình thành sẽ là phương tiện hữu hiệu để các nhà quản trị có thể phối hợp các 
hoạt động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ 
các kỹ năng và năng lực của họ. Và kéo theo đó phạm vi quyền hạn của các thành  
viên trong tổ chức cũng sẽ thay đổi để tương thích với nhiệm vụ được giao phó.

 b. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là cơ  sở pháp lý, là căn cứ  quan trọng để  từng tổ  chức thiết kế cấu trúc tổ 
chức để đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các hoạt  động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp  được thể  hiện bằng 
những công việc, chức năng cụ  thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ  năng  
chuyên môn, những phương tiện kỹ thuật, cách thức khác nhau trong việc sử dụng  

­19­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
các nguồn lực cũng như  phạm vi quyền hạn tương  ứng để  hoàn thành nhiệm vụ.  
Cơ  cấu tổ  chức và phân quyền phải thể  hiện được những sự  khác nhau đó. Một 
điều rõ ràng là một doanh nghiệp thương mại không thể  giống một doanh nghiệp  
sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
c. Công nghệ của doanh nghiệp
Công nghệ  của doanh nghiệp đòi hỏi hình thành tương  ứng một phương thức  
phân công nhiệm vụ, một phương thức kết hợp giữa các đơn vị  thực hiện các  
nhiệm vụ. Trong doanh nghiệp, công nghệ được sử  dụng càng hiện đại bao nhiêu, 
thiết bị càng có xu hướng tự  động hóa cao sẽ  dẫn đến cấu trúc tổ  chức càng giản 
đơn, tầm hạn của nhà quản trị cũng sẽ rộng hơn.
d. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, cấu trúc tổ  chức càng phức tạp, bởi vì quy mô 
lớn đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối  
quan hệ phức tạp trong tổ chức. Và để có thể tập trung vào công tác chiến lược của 
công ty đòi hỏi nhà quản trị  cấp cao lúc này phải tăng cường  ủy nhiệm, ủy quyền  

cho nhà quản trị  cấp dưới. Việc làm này vừa có thể  giảm áp lực cho nhà quản trị 
cấp cao lại vừa phát huy được tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn.
e. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu 
tổ  chức có thể  giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ  phận quản trị 
với nhau.
Với lực lượng lao động, nhân viên thừa hành có năng lực, có trình độ  chuyên 
môn, ý thức kỷ  luật cao…làm tăng khả  năng làm việc độc lập, giảm việc hướng  
dẫn và kiểm soát. Từ  đó làm tăng tầm hạn quản trị  của nhà quản trị, làm cho tổ 
chức ít có tầng nấc trung gian.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công 
việc, vì thế  mà cấu trúc tổ  chức quản lý sẽ  đơn giản hơn. Tuy nhiên việc đầu tư 
vào trang thiết bị, đổi mới và nâng cấp hệ  thống cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào 
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do dó, khi đưa ra các quyết định này nhà quản 
trị phải tính đến việc cân đối giữa chi phí quản lý bỏ ra và hiệu quả thu được.
2.4.3.2 Nhân tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường chung
­ Môi trường kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ nhân  
quả trên trị  trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế  toàn cầu thay  

­20­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
đổi nhanh chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương thích của  
cơ  cấu tổ  chức với mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc doanh  

nghiệp không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho nó tính  
linh hoạt để thích nghi với hoàn cảnh.
­ Môi trường pháp luật: Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi 
trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo cho sự  bình  
đẳng trước pháp luật cho mọi loại hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển, 
ổn định cơ  cấu tổ  chức. Ngược lại, nếu hệ  thống pháp luật thiếu hoàn thiện,  
thường xuyên thay đổi buộc doanh nghiệp phải có sự  điều chỉnh theo để  phù hợp  
với pháp quy.
­ Môi trường chính trị­ xã hội: chính trị xã hội ổn định, khuyến khích hợp tác phát 
triển, chính sách  kinh tế, đầu tư  thông thoáng …tạo điều kiện thuận lợi cho các 
doanh nghiệp có thể  đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, hình thành 
cơ  cấu tổ  chức phù hợp để  thúc đẩy sự  phát triển.Và ngược lại khi môi trường  
chính trị xã hội bất ổn, chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động của doanh nghiệp bị giới  
hạn, quy mô bị co cụm lại. 
­ Môi trường văn hóa: văn hóa, lối sống, phong tục tập quán…sẽ  tác động hình 
thành nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, quốc gia và hình thành văn hóa từng  
doanh nghiệp. Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc  
họ phải thích ứng, bao gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với các đặc 
trưng riêng của các nhóm khách hàng tương ứng.  Và văn hóa doanh nghiệp tác động  
đến cách doanh nghiệp hoạt động, đến quan hệ, cách  ứng xử  với đối tượng bên  
ngoài, ảnh hưởng tới môi trường nội bộ. Từ đó tác động tới cơ cấu tổ chức và phân  
quyền của doanh nghiệp
b. Môi trường đặc thù
­ Khách hàng: là người quyết định đầu ra, nuôi sống doanh nghiệp. Các yếu tố 
thuộc về  khách hàng như  sức mua, nhu cầu, thị  hiếu hay sự  tín nhiệm của khách 
hàng là cơ sở thông tin để ra quyết định trong hoạch định chiến lược, mục tiêu và tổ 
chức phục vụ…từ  đó  ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình cơ  cấu tổ  chức thích  
hợp. Ví dụ  như  với khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng thì nên chọn cơ cấu  
theo sản phẩm, nếu ổn định thì có thể chọn mô hình chức năng…
Do vậy, cơ cấu tổ chức của cũng phải được thiết kế sao có thể hỗ trợ hữu hiệu 

cho việc đáp ứng ngày càng cao như cầu của khách hàng.

­21­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
­ Người cung  ứng: là nguồn cung cấp tài chính, lao động, hàng hóa, nguyên vật  
liệu, thông tin…cho doanh nghiệp. Các yếu tố  như  số  lượng nhà cung  ứng, chất 
lượng, giá cả của họ sẽ quyết định tính thường xuyên, đều đặn của quá trình kinh 
doanh, chất lượng, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, đó là cơ sở 
để ra các quyết định quản trị bao gồm cả về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
­ Đối thủ  cạnh tranh:  là những doanh nghiệp thỏa mãn cùng một loại nhu cầu 
của khách hàng, đó có thể là đối thủ trực tiếp hay gián tiếp, thực tế hay tiềm năng. 
Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung 
mọi cô gắng để đáp ứng một cách ngày càng đầy đủ và chính xác đòi hỏi của khách  
hàng. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp phải hình thành cho mình một cơ cấu tổ 
chức cho phép khai thác lợi thế  cạnh tranh hiện tại trong khi lại cho phép nó phát  
triển các lợi thế mới.

­ Chính sách quản lý của Nhà nước về  ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh  
nghiệp: Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời kỳ, Nhà nước sẽ  có những chính 
sách tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh 
mẽ, bền vững lại vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa. Các chính quản lý  
của Nhà nước có thể tác động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tích cực, tạo ra  
động lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay  
nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.  

Và ngược lại.
Vậy, tóm lại các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ  chức cho mình bên cạnh 
việc chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị chung, thì còn phải quan tâm đến các 
chính sách quản lý riêng của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình  
đang, sẽ tham gia hoạt động. 

­22­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN 
TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY 
CỔ PHẦN INTIMEX TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên  
cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Với luận văn này, để  nghiên cứu thực trạng cơ 
cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội em đã 
sử dụng một số phương pháp sau đây để thu thập và phân tích dữ liệu.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu không có sẵn, người nghiên cứu phải tự mình thu thập 
nó sao cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt ra. Có nhiều phương pháp thu thập 
dữ liệu sơ cấp. Để đạt được hiệu quả mong muốn, trong quá trình thu thập dữ liệu 
sơ cấp, em đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau. Bao gồm:
­ Phương pháp quan sát: Ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng  
xử của các nhà quản trị, các nhân viên làm việc trong đơn vị thực tập.

­ Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi: Em đã xây dựng hai loại phiếu điều 
tra trắc nghiệm: một cho đối tượng là nhà quản trị và một là cho nhân viên, trong đó 
bao gồm các câu hỏi về  cơ  cấu tổ  chức và phân quyền được sắp xếp theo logic  
nhất định. Sau đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng này trong Công ty để thu thập 
được những thông tin cần thiết.
­ Phương pháp phỏng vấn: Có những vấn đề  về  cơ cấu tổ chức và phân quyền 
của Công ty mà phiếu điều ta chưa thể làm rõ được, do vậy em đã tiến hành phỏng 
vấn chuyên sâu với các nhà quản trị của công ty. Để thực hiện công việc này em đã  
xây dựng những câu hỏi dài và phức tạp hơn nhằm để  người được phỏng vấn có  
được đầy đủ hơn các dữ liệu về khách thể nghiên cứu.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
­ Từ  phía Công ty: báo cáo kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài  
chính, tình hình cơ cấu lao động, kỷ yếu 30 năm thành lập.
­ Từ  các công trình nghiên cứu trước: luận văn tốt nghiệp khóa 41 và 42 Khoa 
Quản trị doanh nghiệp­ Đại học Thương mại.
­ Từ các sách, báo, tạp chí, các Website…
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 

­23­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Đối với dữ liệu sơ cấp: trên cơ sở phiếu điều tra và kết quả  phỏng vấn chuyên 
sâu, dữ liệu sơ cấp được phân loại, tổng hợp và đánh giá để thu được các thông tin  
nhằm thấy rõ thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty trên địa bàn Hà  
Nội. 

Đặc biệt với bảng câu hỏi trắc nghiệm, các dữ liệu sẽ được xử lý với sự hỗ trợ 
của phần mềm thống kê SPSS để thu được các kết quả chính xác hơn.
Đối với dữ liệu thứ cấp: trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, sử dụng phương 
pháp thống kê và phương pháp so sánh để  phân tích. Các bảng thống kê số  liệu và 
so sánh các chỉ  tiêu về  số  tương đối và tương đối giữa các năm sẽ  được lập để 
thấy được sự khác biệt, sự thay đổi qua các năm.
Từ các bảng biểu được lập, phương pháp phân tích kinh tế sẽ được sử  dụng để 
đánh giá sự thay đổi cũng như nguyên nhân của sự tăng giảm đó và ảnh hưởng của 
nó tới khách thể nghiên cứu.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và  ảnh hưởng của các nhân tố  môi trường 
tới cơ  cấu tổ  chức và phân quyền tại Công ty Cổ  phần Intimex trên địa bàn  
Hà Nội
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình
3.2.1.1 Giới thiệu về công ty 
a. Giới thiệu về công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
Tên Tiếng Anh: VIETNAM INTIMEX JOINT STOCK CORPORATION
Tên Công ty viết tắt: INTIMEX
Trụ sở chính: 96 Trần Hưng Đạo ­ Hoàn Kiếm ­ Hà Nội
Điện thoại: 043.9424247/ 39424565      Fax: 043.9424250
Số đăng ký kinh doanh 0103038680 do Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp
Công   ty   Cổ   phần   Intimex   Việt   Nam   được   Bộ   Nội   thương   thành   lập   ngày 
10/08/1979 với tên gọi ban đầu là Công ty XNK nội thương. 
Trong những năm 1979 ­1989: Công ty CP Intimex VN đã góp phần to lớn vào 
nhiệm vụ  chính trị  của Nhà nước giao phó và trở  thành doanh nghiệp nổi tiếng và  
cung cấp hàng tiêu dùng nhập khẩu của các nước XHCN và thu mua hàng thủ công  
mỹ nghệ xuất khẩu.
Thời kỳ  1989 ­1990: Intimex đã trở  nên nổi tiếng với mọi người đi lao động,  
công tác, học tập nước ngoài trở về Việt Nam thời kỳ này và hoàn thành nhiệm vụ 
được giao phó, thu về cho Nhà nước hàng chục triệu USD mỗi năm. 


­24­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


Luận văn tốt nghiệp                                                         Tr ường Đại học Thương 
mại
Thời kỳ  sau năm 1998: Sau 10 năm Intimex đã trở  thành nhà xuất khẩu cà phê,  
hạt tiêu hàng đầu cả  nước mỗi năm xuất khẩu từ  150.000­200.000 tấn cà phê, từ 
10.000­15.000 tấn tiêu, chiếm 20% xuất khẩu cà phê  ở  Việt Nam và 15% tiêu của  
cả nước trở thành doanh nghiệp xuất khẩu nổi tiếng trong ngành thương mại cũng 
như trong và ngoài nước. 
Năm 2006 có 3 đơn vị của Intimex cổ phần hoá thành công và phát triển mạnh trở 
thành doanh nghiệp có doanh thu lớn thứ 5 trong 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất  
Việt năm 2008. Tháng 7/2009, Công ty Intimex đã cổ  phần hóa thành công và phát  
triển mạnh trở thành doanh nghiệp có doanh thu lớn.
   Ngành nghề kinh doanh của Intimex rất đa dạng bao gồm:
+ Kinh doanh dịch vụ siêu thị.
+ Kinh doanh,  chế  biến  hàng nông,  thủy,   hải sản,   thực  phẩm,  thủ  công  mỹ 
nghệ.
+ Nuôi trồng giống thủy, hải sản.
+ Kinh doanh nguyên liệu, vật liệu xây dựng, sắt thép, trang thiết bị y tế.
+ Mua bán đá quý, thuốc lá nội, thức ăn chăn nuôi, giống thủy, hải sản, phân 
bón.
+ Kinh doanh phương tiện vận tải, sản xuất, gia công, lắp ráp xe máy.
+ Kinh doanh dịch vụ viễn thông (không bao gồm thiết lập mạng).
+ Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không  
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng karaoke, vũ trường).


+ Kinh doanh khách sạn, nhà ở, cho thuê văn phòng, cửa hàng, kho bãi.
+ Dịch vụ chuyển khẩu, chuyển tải hàng hóa.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ  tầng 
đô thị, khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước.
+ Sản xuất, gia công hàng may mặc.

+ Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa Công ty kinh doanh
Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã từng bước vượt qua khó 
khăn, với thành tích nổi bật trong hoạt động xuất khẩu, động kinh doanh siêu thị và  
phân phối bán buôn cũng như  những đầu tư  đúng hướng vào sản xuất chế  biến 
hàng nông sản Intimex đã vươn lên khẳng định vị  trí là một trong những doanh  
nghiệp kinh doanh thương mại chủ lực của toàn ngành.
b. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2008­2010
   Đây là giai đoạn có khá nhiều sự biến động của Intimex, năm 2008 trong khi đang 
phải giải quyết hậu quả của CPH lần đầu thất bại năm 2007 do có những vi phạm  

­25­
Lê Thúy An                                                                                                       L
ớp 
43A4


×