Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.7 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang từng bước đi lên. Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần vận hành theo kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta
chủ trương giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quyền được tự hạch toán để
phát huy tính tự chủ của mình. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính thức là thành viên của
tổ chức thương mại quốc tế WTO. Điều đó có nghĩa là xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Một yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí của mình trên thương
trường thì luôn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với điều kiện thị trường.
Như vậy mới có thể góp phần không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh Nhưng thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua
lỗ, phá sản, phát triển chậm lại là do cơ cấu tổ chức và phân quyền chưa khoa học, chưa
phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao xây dựng
cho mình cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản
lý hợp lý, phân quyền đúng đắn thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho
việc ra các quyết định chính xác và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó,
điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Với một doanh nghiệp tầm cỡ quốc gia, 30 năm chưa phải là một quãng thời gian quá
đỗi tự hào. Nhưng với riêng Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam thì đây là dấu ấn đầy
ắp những sự kiện đáng phải ghi nhận. Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công
ty đã từng bước vượt qua khó khăn, vươn lên khẳng định vị trí là một trong những
doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ lực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thành công nhiệm vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của toàn ngành. Không chỉ có
thành tích nổi bật trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu nông sản mà công ty
còn khẳng định được vai trò của mình trên thị trường nội địa thông qua hoạt động kinh
doanh siêu thị và phân phối bán buôn cũng như những đầu tư đúng hướng vào sản xuất
chế biến hàng nông sản phục vụ cho việc xuất khẩu, tiêu thu nông sản cho nông dân.
Và cũng sau 3 thập kỷ là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, năm 2009 Công ty


chính thức chuyển sang mô hình công ty cổ phần có 49% vốn của Nhà nước, với một cơ
chế quản lý mới, một định hướng phát triển mới. Đáng nói hơn, lần CPH này là lần thứ
hai được tiến hành tại công ty sau thất bại ở lần đầu năm 2007 nên đây càng là một bước
ngoặt lớn trong quá trình phát triển của công ty. Cùng với việc chuyển đổi mô hình tổ
chức của Công ty sang hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần, công tác cán bộ cũng
Lê Thúy An Lớp 43A4
-1-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
được bố trí, sắp xếp, điều động cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy mới của các đơn vị và các phòng ban Công ty. Tuy nhiên việc tái cơ cấu tổ chức
của Công ty vẫn còn nhiều bất cập, nhiều điểm bất hợp lý. Trong thời gian thực tập taị
trụ sở chính của Công ty, em nhận thấy Công ty mặc dù đã có các phòng ban khá đầy đủ
song sự phối hợp giữa các phòng ban còn lỏng lẻo, phân công nhiệm vụ, cơ chế quản lý
chưa rõ ràng, hệ thống kiểm soát và đánh giá công việc chưa hoàn thiện, phần mềm
quản lý lạc hậu, việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên chưa tốt…
Để đáp ứng được chiến lược kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động trong thời
gian tới và khắc phục được những tồn tại hiện có, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền ở Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói
riêng là tất yếu khách quan, là nhu cầu cấp bách. Hình thành một cơ cấu bộ máy vừa đầy
đủ lại vừa gọn nhẹ, linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân công
nhiệm vụ rõ ràng, cơ chế quản lý khoa học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
cũng như đào tạo, khích lệ động viên nhân viên Công ty. Qua đó giúp Công ty nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh để phát triển mạnh hơn trong nền kinh tế thị trường, đồng thời
hoàn thiện được quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tối đa thời gian lao động và chi
phí, sử dụng hiệu quả những nguồn lực.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức và phân quyền, qua thời gian thực
tập, tìm hiểu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam, xuất
phát từ nhu cầu thực tế hiện nay của công ty, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa

bàn Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này, cần tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản. Một mặt nghiên cứu cơ
cấu tổ chức và phân quyền trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận và các nhân tố ảnh
hưởng tới khách thể nghiên cứu. Mặt khác, nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và
zphân quyền ở Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, đề xuất môt số giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội” là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty trong thời gian tới. Để hoàn thành
mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp.
Lê Thúy An Lớp 43A4
-2-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công
ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
Thức ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công
ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty
Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội tập trung vào ba năm 2008, 2009, 2010, nhất là
sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần.
Trên cơ sở đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở
Công ty đến năm 2015.
Về không gian: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam có thể chia ra
thành bốn khối là: khối các Ban quản lý, khối các Ban kinh doanh, khối các đơn vị trực
thuộc và khối các công ty con và công ty liên kết. Hay cụ thể hơn tổ chức bộ máy của
Công ty hiện nay bao gồm 15 phòng ban trực thuộc Văn phòng công ty, 12 đơn vị trực

thuộc và 3 công ty con và công ty liên kết.
Với giới hạn đề tài này chỉ nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ
phần Intimex Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, em xin tập trung vào nghiên cứu
vào 15 phòng ban trực thuộc Văn phòng Công ty bao gồm: khối ban quản lý(6 tiểu ban),
khối các Ban kinh doanh(4 tiểu ban) và hệ thống siêu thị Intimex ở Hà Nội (5 siêu thị).
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính, đó là cơ cấu
tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội. Nội dung
nghiên cứu hai vấn đề này được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân
quyền.
Thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex
trên địa bàn Hà Nội.
Thứ ba là các giải pháp nhằm hoàn hiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty
Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của
luận văn tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ
phần Intimex trên địa bàn Hà Nội” gồm bốn chương như sau:
Lê Thúy An Lớp 43A4
-3-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong
doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng cơ cấu tổ
chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU

TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Quản trị doanh nghiệp và chức năng tổ chức trong quản trị doanh nghiệp
Lê Thúy An Lớp 43A4
-4-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, bằng sự phối
hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát các nguồn lực trong tổ chức. (Management Angelo Kinicki, Williams, Mc
Graw Hill Irwin- New York 2006).
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các
công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng
như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc, nhằm
thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
2.1.2 Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có
mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những mục tiêu, chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân cũng như
mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ
chức.
- Cơ cấu tổ chức phân định rõ ràng các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong
việc ra các quyết định quản trị.
2.1.3 Khái niệm phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân
trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
- Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các thành
viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.

- Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ.
- Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng
với yêu cầu của người giao.
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2006) - Giáo trình Quản trị
doanh nghiệp- NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau, được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm, quyền hạn và bố trí theo từng cấp
nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Lê Thúy An Lớp 43A4
-5-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp. Nó là một khía cạnh cơ sở của giao phó quyền hạn trong quản trị.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) - Quản trị học- NXB Thống kê
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một thể
thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn
thành mục tiêu chung của tổ chức.
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho những người (bộ
phận hay cá nhân) có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Theo TS Chu Hoàng Hà (2007) Bài giảng Quản trị học- Học viện Hàng không
Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản trị là một chỉnh thể các khâu, các bộ phận khác nhau, được
chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau và được bố trí theo các cấp quản trị nhằm thực hiện mục tiêu chung của
tổ chức.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định, cơ sở của việc ủy quyền.
Theo TS Đoàn Thị Hoàng Hà và TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006) Giáo trình

Quản trị học, NXB Tài Chính- Hà Nội
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các
hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản trị thấp
hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô
va trình độ phát triển nhất định cho một người (hay một cấp quản trị) không thể đảm
đương được mọi công việc quản trị
Theo Jame H.Donnelly Jr, Jame L.Gibson và John M.Iranclevich (2001) Quản trị
học căn bản- NXB Thống kê
Cơ cấu tổ chức, tương tự như các bộ phận của một cơ thể sống, tạo ra một khuôn khổ
trong đó sẽ diễn ra các hành động sôi nổi và các quá trình làm việc của con người.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại các công ty được rất nhiều sinh
viên lựa chọn làm đề tài để thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Sau đây em xin đưa ra một
số luận văn như vậy:
Lê Thúy An Lớp 43A4
-6-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Sinh viên Lê Đức Sơn- Lớp 41A1- Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận văn
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất
da Đại Lợi”, năm 2009.
Luận văn đã hệ thống hóa vấn đề lý luận, giới thiệu được một số quan điểm và cách
tiếp cận của một số tác giả nước ngoài như Chester I.Barnard, Lorsch hay Harold
Leonniz. Và mặc dù trên cơ sớ lý luận đó, luận văn đã đưa ra khá đầy đủ các nhân tố
ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền với Công ty song lại không phân tích được
để thấy rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới khách thể nghiên cứu. Thêm vào đó, có
những số liệu được người thực hiện đưa ra nhưng lại không có sự gắn kết với vấn đề mà
chỉ mang tính liệt kê.

Sinh viên Tạ Thị Chinh- Lớp 41A1- Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận văn
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương Mại Cường Giang”, năm 2009.
Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận khá đầy đủ. Tuy nhiên khi đi vào thực
trạng công ty có hai vấn đề cần chú ý. Thứ nhất, khi phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố tới cơ cấu tổ chức và phân quyền còn mang nặng lý thuyết hơn là thực tế. Thứ hai các
tiêu chuẩn để đánh giá về cơ cấu tổ chức và phân quyền được đưa vào trong bảng hỏi và
sau đó được tổng hợp lại để làm dẫn chứng lại thiếu cụ thể, các mức độ đưa đánh giá
còn chưa phù hợp.
Sinh viên Phạm Ngọc Phương- Lớp 42A2- Trường Đại học Thương Mại với đề tài
luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH một thành viên
In Quảng Ninh”, năm 2010.
Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền và phân tích thực
trạng tại Công ty, tác giả đã nêu ra được vấn đề tồn tại của Công ty và đưa ra được
những giải pháp như: xác định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, bố trí
và sử dụng hợp lý lao động theo đúng chuyên môn, tăng cường phối hợp hoạt động giữa
ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty…Tuy nhiên, lại chỉ tập trung vào cơ cấu tổ
chức mà thiếu đi các đề xuất cho phân quyền trong khi có nhiều vấn đề liên quan tới
công tác phân quyền được nêu ra trong phần thực trạng trước đó.
Ngoài ra còn rất nhiều các đề tài khác nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền
song chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng vấn đề tại Công ty Cổ phần
Intimex. Luận văn về Công ty Intimex của các sinh viên các khóa trước hầu như đều
tập trung vào giải quyết vấn đề liên quan đến hoạt động XNK của Công ty, đặc biệt là
mặt hàng chủ lực nông sản với các đề tài như:
Lê Thúy An Lớp 43A4
-7-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
- Phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê sang Thị trường EU của Công ty
XNK Intimex (Sinh viên Nguyễn Hoàng Nam –Lớp QTKD48B- Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2010).

- Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện hợp đồng Xuất khẩu cà phê tại Công ty XNK
Intimex (Sinh viên Trần Tuấn Anh- Lớp 41E2- Đại học Thương Mại, năm 2009).
- Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công ty XNK
Intimex sang Thị trường các nước Asean ( Sinh viên Đỗ Cẩm Tú- Lớp MAR47A- Đại
học kinh tế quốc dân, năm 2009)…
Với luận văn này, ngoài việc kế thừa những thành công trong việc hệ thống hóa vấn
đề lý luận và điều tra, phân tích thực trạng khách thể nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền em sẽ đưa vào một số điểm mới:
- Với phần lý luận: bổ sung ảnh hưởng của các nhân tố môi trường chung và đặc thù
tới cơ cấu tổ chức và phân quyền.
- Với phần thực tế: cụ thể hóa các tiêu chuẩn đánh giá thông qua các câu hỏi trong
phiếu điều tra, gắn kết số liệu với các vấn đề, sử dụng phần mềm thống kê SPSS để hỗ
trợ cho việc xử lý thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra trắc nghiệm có số lượng
tương đối lớn. Trên cơ sở đó, em sẽ đi sâu phân tích nhằm thấy rõ ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường tới cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty. Từ đó đưa ra những
đề xuất, giải pháp thực sự hữu hiệu và khả thi nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của Công ty.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
2.4.1 Cơ cấu tổ chức
2.4.1.1 Một số mô hình cơ cấu tổ chức
a. Mô hình tổ chức đơn giản (Mô hình trực tuyến)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức đơn giản
- Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp, kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng.
- Nhược điểm: Với mô hình tổ chức này, mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc
khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy quản trị rơi vào tình trạng quá tải. Do
Lê Thúy An Lớp 43A4
Tổng giám đốc
Giám đốc tuyến 1 Giám đốc tuyến 2 Giám đốc tuyến 3
-8-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại

đó, mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý
không quá phức tạp.
b. Mô hình tổ chức chức năng
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức chức năng
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận
(đơn vị) đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức.
Các chức năng giống hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến chức năng
như hoạt động sản xuất, nhân sự, tài chính…
- Ưu điểm: Mô hình này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi cá
nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung, những công việc quản lý
được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo hơn. Thu hút được chuyên gia vào
công tác lãnh đạo. Mô hình này cũng sẽ giúp giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực và vấn
đề phối hợp trong nội bộ lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp
mang tính chuyên môn và có chất lượng cao.
- Nhược điểm: Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn các
nhà quản trị cấp thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình phụ trách.
Điều này dẫn đến sự hạn chế về tầm nhìn của họ, làm giảm tính phối hợp giữa các bộ
phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém.
c. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng
Lê Thúy An Lớp 43A4
Tổng giám đốc
Giám đốc chức năng
A
Giám đốc chức năng B
Giám đốc chức năng

C
Tổng giám đốc
Giám đốc sản phẩm
A
Giám đốc sản phẩm
B
Giám đốc sản phẩm
C
-9-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám
đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc.
- Ưu điểm: Khác với mô hình chức năng, với mô hình tổ chức này trách nhiệm lợi
nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho họ. Mô hình
này vừa giúp phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận vừa linh hoạt trong việc đa dạng hóa.
- Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trung lắp ở
các bộ phận khác nhau. Thêm nữa mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng khó kiểm
soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
d. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
- Đặc điểm: Mô hình này chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực
hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý.Mỗi nhà quản trị sẽ đại điện ở khu
vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ
trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những đặc điểm của
thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại
diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
- Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị tổng
hợp. Công việc cũng có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, phân tán nguồn lực và
khó khăc ho việc kiểm soát hơn.

e. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
Sơ đồ 2.5: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
- Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh, mỗi
nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng
Lê Thúy An Lớp 43A4
Tổng giám đốc
Giám đốc khu vực 1 Giám đốc khu vực 2 Giám đốc khu vực 3
Tổng giám đốc
Giám đốc khách hàng
loại 1
Giám đốc khách hàng
loại 2
Giám đốc khách hàng
loại 3
-10-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
nào đó. Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm
khách hàng chuyên biệt.
- Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác
nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt được kết
quả cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổn hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra nhiều sự trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác
nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
f. Mô hình tổ chức ma trận
Sơ đồ 2.6: Mô hình tổ chức ma trận
- Đặc điểm: Cấu trúc ma trận là sự kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các
ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng.
Cấu trúc mà trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm
hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng) vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực
tuyến.

- Ưu điểm: Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích, trách nhiệm của
từng bộ phận được phân định rõ, sự phối hợp các bộ phận cũng tốt hơn.
Ngoài ra cấu trúc ma trận còn giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Do tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến nên dễ nảy sinh mâu
thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận.
g. Mô hình tổ chức hỗn hợp
Lê Thúy An Lớp 43A4
Giám đốc
marketing
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
ngành hàng A
Giám đốc
ngành hàng B
-11-
Tổng giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Sơ đồ 2.7: Mô hình tổ chức hỗn hợp
- Đặc điểm: Cấu trúc tổ chức hỗn hợp cho phép kết hợp các loại cấu trúc để khai thác
hiệu quả mọi nguồn lực trong tổ chức, tận dụng các ưu điểm và khắc phục những hạn
chế của các cấu trúc được kết hợp.
- Ưu điểm: Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức và rèn luyện cho các
nhà quản trị kỹ năng tổng hợp.
- Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức trở nên phức tạp hơn, quyền lực và trách nhiệm của
các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra sự xung đột và khó kiểm soát.
2.4.1.2 Đặc điểm và các nguyên tắc cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
a. Đặc điểm của cấu trúc tổ chức

- Tính tập trung: Đặc trưng này phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền lực
của tổ chức hay bộ phận.
- Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu có nhiều
cấp, nhiều khâu với nhiều mối liên hệ chức tạp, ta nói cơ cấu tổ chức có tính phức tạp
cao, và ngược lại.
- Tính tiêu chuẩn hóa: Đặc trưng này phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các
hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách và thủ tục, quy tắc, hay
các nội dung, quy chế. Nếu mức độ ràng buộc cao và chặt chẽ ta nói tính tiêu chuẩn hóa
cao sẽ tạo ra sức mạnh cho tổ chức.
b. Nguyên tắc cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
Lê Thúy An Lớp 43A4
Chủ tịch ngành hàng
PCT sản xuất
PCT kỹ thuật PCT marketing PCT tài chính
Tổng giám đốc sản phẩm A Tổng giám đốc sản phẩm B
Giám đốc khu
vực 1
Giám đốc khu
vực 2
Giám đốc khu
vực 1
Giám đốc khu
vực 2
-12-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Vai trò và ảnh hưởng của người quản lý với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là rất quan
trọng, việc áp dụng một mô hình tổ chức nào đó để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là tùy thuộc vào nhà quản trị. Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng đầy đủ
mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một số nguyên tắc:
- Đáp ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh doanh: Cơ cấu tổ chức xác

định công việc phải làm và làm như thế nào với một chiến lược hay các chiến lược nhất
định.Như vậy, cơ cấu tổ chức liên quan đến các quá trình thực hiện các nhiệm vụ của
doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đáp ứng đáp ứng được chiến lược của công ty khi nó gắn kết được
con người với chức năng nhiệm vụ và kết nối các hoạt động của những con người vào
các bộ phận khác nhau. Mỗi một chức năng trong tổ chức cần phải phát triển một năng
lực gây khác biệt thông qua một hoạt động tạo giá trị theo hướng tăng hiệu quả, chất
lượng, cải tiến, và đáp ứng khách hàng. Như vậy, mỗi chức năng cần có trong cơ cấu tổ
chức phải được thiết kế rõ ràng, qua đó có thể chuyên môn hóa, phát triển các kỹ năng
và đạt năng suất cao hơn. Và khi các chức năng trở nên chuyên môn hóa cao hơn, mỗi
bộ phận lại thường theo đuổi các mục tiêu của riêng mình do vậy cần rất chú ý tới yêu
cầu truyền thông và phối hợp với các chức năng khác.
- Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối hợp các
hoạt động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ các
kỹ năng và năng lực của họ. Để có lợi ích từ sự cộng hưởng giữa các bộ phận, nhà quản
trị phải thiết kế các cơ chế cho phép mỗi bộ phận có thể truyền thông và chia sẻ các kỹ
năng và hiểu biết của mình.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức hữu hiệu tạo ra tính ổn định cho công ty để nó thực
hiện thành công các chiến lược và duy trì lợi thế cạnh tranh hiện tại, đồng thời cũng
cung cấp tính linh hoạt cần thiết để phát triển các lợi thế cạnh tranh cho chiến lược
tương lai. Nói cách khác, tính ổn định của cơ cấu cung cấp cho công ty khả năng quản
trị các công việc hằng ngày một cách kiên định và có thể dự báo trước, trong khi đó tính
linh hoạt của cơ cấu cung cấp các cơ hội khai thác các khả năng cạnh tranh, phân bổ
nguồn lực cho các hoạt động nhằm định dạng lợi thế cạnh tranh của công ty để nó thành
công trong tương lai.
- Tính tin cậy: Khi cơ cấu trực tuyến và quyền lực kéo dài, vấn đề thông tin bị bóp
méo phát sinh. Đi dọc xuống phía dưới hay chuyển dịch lên phía trên của cơ cấu tổ
chức, các nhà quản trị ở các cấp khác nhau có thể hiểu sai thông tin, hoặc là cắt xén một
cách tình cờ các thông điệp hoặc là chủ ý phục vụ lợi ích cá nhân. Trong cả hai trường
hợp đó thông tin không thể không bị ảnh hưởng khi đi đến được địa chỉ của nó.

Lê Thúy An Lớp 43A4
-13-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Do vậy cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác của thông tin trong hệ thống, nhờ
đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả bộ
phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và nâng
cao hiệu quả kinh tế. Cơ cấu càng phức tạp chí phí quản lý càng cao. Khi công ty
chuyên môn hóa cao, các nhà quản trị càng đóng vai trò đặc biệt và càng cần các nguồn
lực để mỗi nhà quản trị thực hiện vai trò một cách hiệu lực. Lúc đó càng cần những nhà
quản trị có trình độ cao, trả lương cao và càng cần nhiều nhân viên, cuối cùng chi phí
quản lý cao.
Sơ đồ 2.8: Quan hệ giữa thiết kế tổ chức và lợi nhuận
2.4.1.3 Quan điểm về hình thành cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm về việc hình thành nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Quan điểm thứ nhất: Là việc hình thành tổ chức bao giờ cũng bắt đầu từ việc xác
định mục tiêu, phương hướng phát triển. Trên cơ sở này, tiến hành tập hợp cụ thể các
yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó. Đây là
quan điểm theo phương pháp điễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết được ưng dụng đối
với những cơ cấu tổ chức quản trị đang hoạt động.
Quan điểm thứ hai: Về việc hình thành cơ cấu tổ chức phải được bắt đầu từ việc mô
tả chi tiết hoạt động của các đối tượng quản trị và xác lập tất cả các mối liên hệ thông
tin, sau đó mới hình thành nên cơ cấu tổ chức. Quan điểm này đi theo phương pháp quy
nạp từ chi tiết tới tổng hợp và được ứng dụng trong trường hợp hình thành cơ cấu tổ
chức mới.
Lê Thúy An Lớp 43A4
Thiết kế tổ chức
Tiết kiệm chi phí quản lý xuất hiện
do cơ cấu tổ chức
Nâng cao các kỹ năng tạo giá trị

của công ty
Dẫn tới lợi thế chi phí thấp
Dẫn tới lợi thế khác biệt và khả
năng đòi hỏi giá cao hơn
Tăng lợi nhuận
-14-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Quan điểm thứ ba: Là hình thành theo phương pháp hỗn hợp, nghĩa là có sự kết hợp
một cách hợp lý cả quan điểm 1 và 2. Trước hết phải đưa ra những kết luận có tính
nguyên tắc nhằm hoàn thiện hoặc hình thành cơ cấu tổ chức, sau đó mới tổ chức công
việc nghiên cứu các bộ phận của cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quy cho
toàn bộ các bộ phận của cơ cấu đấy, đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết. Như
vậy, toàn bộ nhưng công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm sáng tỏ ,cụ thể hóa
những cơ cấu quản trị đã có sự quan tâm thường xuyên, có sự tổng kết, đánh giá nghiêm
túc và đúng đắn của chủ doanh nghiệp.
2.4.2 Phân quyền trong doanh nghiệp
2.4.2.1 Các hình thức phân quyền trong doanh nghiệp
a. Phân quyền theo chức năng: Là hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính…
b. Phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các bậc trung gian phía
dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu tư, đa
dạng hóa sản phẩm…
2.4.2.2 Các yêu cầu và nguyên tắc khi phân quyền
* Nguyên tắc
- Chức trách và quyền hạn rõ ràng: nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn cho
người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.
- Không giao quyền vượt cấp: nhà quản trị khi trao quyền, chỉ có thể trao cho từng
cấp, không thể vượt cấp
- Đảm bảo khống chế có kết quả: nhà quản trị thông qua việc định ra các tiêu chuẩn
công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát, đôn đốc rõ ràng để nắm

được kết quả công việc của người dưới quyền.
- Ứng biến quyền hành: nhà quản trị khi giao quyền cho cấp dưới cần phải phù hợp
với tính chất, quy mô, phương pháp kiểm soát của tổ chức cũng như khả năng của họ.
* Yêu cầu
- Rộng rãi với cấp dưới, sẵn sàng cho họ cơ hội để tự khẳng định mình. Tuy nhiên
sự rộng rãi này không được làm mất sự uy nghiêm của nhà quản trị.
- Sẵn sàng giao cho nhà quản trị cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền
ra những quyết định.
Phân phối quyền ra quyết định trong tổ chức để kiểm soát các hoạt động tạo ra giá trị
tốt nhất, gọi là phân công theo chiều dọc. Quyết định phân bổ con người và nhiệm vụ
cho các chức năng và bộ phận để tăng giá trị của họ, đó là các lựa chọn phân công theo
chiều ngang.
Lê Thúy An Lớp 43A4
Thành tích của doanh
nghiệp bị giảm sút
-15-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
- Tin tưởng vào cấp dưới. Cốt lõi của vấn đề phân quyền là "Cần phải tin vào nhân
viên của mình". Người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải trao quyền quyết định cho các
cấp càng thấp càng tốt để phát huy tính tự chủ của họ tránh trường hợp trao quyền rồi,
vẫn không yên tâm, luôn nghi ngờ cấp dưới, thường xuyên can thiệp, ngăn cản việc thực
thi, tự chủ của cấp dưới được trao quyền.
- Chấp nhận thất bại của cấp dưới. Để khai thác được tối đa nguồn lực chất xám
trong doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải giao quyền tự quyết định giải quyết các
vấn đề cho các cấp. Họ phải học cách tự mình gỡ rối và nếm trải cả thành công lẫn thất
bại. Và khi đó, nhà quản trị cần biết chấp nhận thất bại của người dưới quyền.
- Biết cách kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Cơ cấu tổ
chức gắn con người với nhiệm vụ, vai trò và chỉ rõ cách thức những con người này kết
hợp với nhau. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức không tự nó hàm chứa cơ chế động viên con
người. Vì thế cần có kiểm soát, mục đích là để cung cấp cho nhà quản trị một công cụ

để hướng nhân viên làm việc hướng đến mục tiêu của tổ chức, nhận rõ các phản hồi
giúp tổ chức và các thành viên của nó thực hiện tốt.
2.4.2.3 Quá trình phân quyền trong doanh nghiệp
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền
Các mục tiêu chính của phân quyền trong doanh nghiệp:
- Cho phép nhà quản trị cấp cao dành nhiều thời gian hơn cho các quyết định mang
tính chiến lược. Các nhà quản trị cấp cao giao quyền hạn cho nhà quản trị trung gian, và
các nhà quản trị cơ sở, họ giảm được sự quá tải của thông tin, tập trung vào các quyết
định chiến lược, do đó nâng cao hơn hiệu quả các quyết định của họ.
- Tăng tính linh hoạt và thích ứng với các điều kiện địa phương của cơ cấu tổ chức.
Phân quyền sẽ nâng cao trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn, nhà quản trị khu
vực, cho họ được quyền quyết định một cách tức thời, nhanh chóng.
- Giảm chi phí quản lý. Khi các nhà quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra các
quyết định quan trọng sẽ có ít nhà quản trị giám sát họ và nói với họ phải làm gì. Ít nhà
quản trị hơn kéo theo giảm chi phí quản lý.
Như vậy phân quyền giúp nhà quản trị giảm nhẹ được công việc phải làm để tập
trung vào những khâu then chốt, vừa kích thích tính tự chủ, sáng tạo và tinh thần trách
nhiệm cấp dưới qua đó hoàn thành công việc trong phạm vi chức trách tốt hơn.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ
Nhà quản trị tiến hành phân quyền chính là trao quyền cho người khác để họ thay
mình thực hiện (giải quyết) các nhiệm vụ. Do vậy khi giao quyền phải gắn với trách
nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.
Lê Thúy An Lớp 43A4
Thành tích của doanh
nghiệp bị giảm sút
-16-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ
Mỗi nhà quản trị trong hệ thống tổ chức đều có quyền, trách nhiệm theo quy định và
chỉ được sử dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình. Sử dụng quyền lực

phải tránh xu hướng lạm dụng hay né tránh quyền lực đều có thể hậu quả xấu.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thưc hiện nhiệm vụ
Khi phân quyền cần tránh hai xu hướng: thứ nhất là tập trung quá nhiều vào cấp trên,
dẫn đến mệt mỏi, công việc không chạy, hiệu quả thấp, và thứ hai là thiếu sự kiểm soát.
Nhà quản trị sẽ phải giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người được giao quyền để
đánh giá các hoạt động xem nó có được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả hay
không. Nhờ đó thực hiện hành động sửa chữa để cải tiến sự thực hiện nếu nó không
thực sự hữu hiệu.
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp
2.4.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược của doanh nghiệp có thực hiện thành công hay không phụ thuộc rất lớn
vào tính hữu hiệu của cơ cấu tổ doanh nghiệp. Và khi chiến lược cơ bản của doanh
nghiệp thay đổi theo thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi theo cho
phù hợp với chiến lược. Trong một cuộc nghiên cứu giáo sư Alfred Chandler ở đại học
Havard, đã đưa ra kết luận: “các thay đổi trong chiến lược của doanh nghiệp dẫn đến
các thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức”, tức là “cơ cấu tổ chức phải đi theo chiến
lược hay phải phù hợp với chiến lược mới”.
Sơ đồ 2.9: Mối quan hệ Cấu trúc-Chiến lược của A. Chandler
Mối quan hệ này là một vòng tròn khép kín, diễn biến không ngừng. Khi môi trường
thay đổi, doanh nghiệp buộc phải thay đổi chiến lược của mình để thích nghi. Chiến
lược chỉ có thể thực hiện thông qua cơ cấu tổ chức, mỗi loại chiến lược lại cần có một
cơ cấu tổ chức tương ứng. Do đó, khi doanh nghiệp áp dụng một chiến lược mới, các
vấn đề mới về quản trị xuất hiện và cơ cẩu tổ chức cũ trở nên không còn thích hợp nữa.
Lúc này buộc lòng doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức nếu không sẽ làm cho
hiệu quả hoạt động giảm sút. Cơ cấu tổ chức mới hình thành sẽ là phương tiện hữu hiệu
để các nhà quản trị có thể phối hợp các hoạt động giữa những chức năng hay các bộ
Lê Thúy An Lớp 43A4
Chiến lược mới được

hình thành
Các vấn đề mới về
quản trị xuất hiện
Thành tích của doanh
nghiệp bị giảm sút
Thành tích của doanh
nghiệp được cải thiện
Tái cơ cấu tổ chức
-17-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ các kỹ năng và năng lực của họ. Và kéo theo đó
phạm vi quyền hạn của các thành viên trong tổ chức cũng sẽ thay đổi để tương thích với
nhiệm vụ được giao phó.
b. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ chức
để đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng những
công việc, chức năng cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ năng chuyên môn,
những phương tiện kỹ thuật, cách thức khác nhau trong việc sử dụng các nguồn lực
cũng như phạm vi quyền hạn tương ứng để hoàn thành nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức và
phân quyền phải thể hiện được những sự khác nhau đó. Một điều rõ ràng là một doanh
nghiệp thương mại không thể giống một doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch
vụ về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
c. Công nghệ của doanh nghiệp
Công nghệ của doanh nghiệp đòi hỏi hình thành tương ứng một phương thức phân
công nhiệm vụ, một phương thức kết hợp giữa các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ.
Trong doanh nghiệp, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng có
xu hướng tự động hóa cao sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức càng giản đơn, tầm hạn của nhà
quản trị cũng sẽ rộng hơn.
d. Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp, bởi vì quy mô lớn
đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ
phức tạp trong tổ chức. Và để có thể tập trung vào công tác chiến lược của công ty đòi
hỏi nhà quản trị cấp cao lúc này phải tăng cường ủy nhiệm, ủy quyền cho nhà quản trị
cấp dưới. Việc làm này vừa có thể giảm áp lực cho nhà quản trị cấp cao lại vừa phát huy
được tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn.
e. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu tổ
chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản trị với nhau.
Với lực lượng lao động, nhân viên thừa hành có năng lực, có trình độ chuyên môn, ý
thức kỷ luật cao…làm tăng khả năng làm việc độc lập, giảm việc hướng dẫn và kiểm
soát. Từ đó làm tăng tầm hạn quản trị của nhà quản trị, làm cho tổ chức ít có tầng nấc
trung gian.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công việc,
vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên việc đầu tư vào trang
thiết bị, đổi mới và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào khả năng tài
Lê Thúy An Lớp 43A4
-18-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
chính của doanh nghiệp. Do dó, khi đưa ra các quyết định này nhà quản trị phải tính đến
việc cân đối giữa chi phí quản lý bỏ ra và hiệu quả thu được.
2.4.3.2 Nhân tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường chung
- Môi trường kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ nhân quả
trên trị trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu thay đổi nhanh
chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương thích của cơ cấu tổ
chức với mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho nó tính linh hoạt để thích
nghi với hoàn cảnh.
- Môi trường pháp luật: Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi

trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo cho sự bình đẳng
trước pháp luật cho mọi loại hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển, ổn định
cơ cấu tổ chức. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thiếu hoàn thiện, thường xuyên thay
đổi buộc doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh theo để phù hợp với pháp quy.
- Môi trường chính trị- xã hội: chính trị xã hội ổn định, khuyến khích hợp tác phát
triển, chính sách kinh tế, đầu tư thông thoáng …tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, hình thành cơ cấu tổ
chức phù hợp để thúc đẩy sự phát triển.Và ngược lại khi môi trường chính trị xã hội bất
ổn, chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động của doanh nghiệp bị giới hạn, quy mô bị co cụm
lại.
- Môi trường văn hóa: văn hóa, lối sống, phong tục tập quán…sẽ tác động hình thành
nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, quốc gia và hình thành văn hóa từng doanh
nghiệp. Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc họ phải
thích ứng, bao gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với các đặc trưng riêng
của các nhóm khách hàng tương ứng. Và văn hóa doanh nghiệp tác động đến cách
doanh nghiệp hoạt động, đến quan hệ, cách ứng xử với đối tượng bên ngoài, ảnh hưởng
tới môi trường nội bộ. Từ đó tác động tới cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh
nghiệp
b. Môi trường đặc thù
- Khách hàng: là người quyết định đầu ra, nuôi sống doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc
về khách hàng như sức mua, nhu cầu, thị hiếu hay sự tín nhiệm của khách hàng là cơ sở
thông tin để ra quyết định trong hoạch định chiến lược, mục tiêu và tổ chức phục vụ…
từ đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức thích hợp. Ví dụ như với
khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng thì nên chọn cơ cấu theo sản phẩm, nếu ổn
định thì có thể chọn mô hình chức năng…
Lê Thúy An Lớp 43A4
-19-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Do vậy, cơ cấu tổ chức của cũng phải được thiết kế sao có thể hỗ trợ hữu hiệu cho
việc đáp ứng ngày càng cao như cầu của khách hàng.

- Người cung ứng: là nguồn cung cấp tài chính, lao động, hàng hóa, nguyên vật liệu,
thông tin…cho doanh nghiệp. Các yếu tố như số lượng nhà cung ứng, chất lượng, giá cả
của họ sẽ quyết định tính thường xuyên, đều đặn của quá trình kinh doanh, chất lượng,
giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, đó là cơ sở để ra các quyết định quản
trị bao gồm cả về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
- Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp thỏa mãn cùng một loại nhu cầu của
khách hàng, đó có thể là đối thủ trực tiếp hay gián tiếp, thực tế hay tiềm năng.
Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung mọi cô
gắng để đáp ứng một cách ngày càng đầy đủ và chính xác đòi hỏi của khách hàng. Điều
này dẫn đến các doanh nghiệp phải hình thành cho mình một cơ cấu tổ chức cho phép
khai thác lợi thế cạnh tranh hiện tại trong khi lại cho phép nó phát triển các lợi thế mới.
- Chính sách quản lý của Nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp: Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời kỳ, Nhà nước sẽ có những chính sách
tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ, bền
vững lại vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa. Các chính quản lý của Nhà nước
có thể tác động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tích cực, tạo ra động lực cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay nhu cầu mở rộng quy mô
hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Và ngược lại.
Vậy, tóm lại các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh việc
chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị chung, thì còn phải quan tâm đến các chính
sách quản lý riêng của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình đang, sẽ
tham gia hoạt động.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN INTIMEX TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
Lê Thúy An Lớp 43A4
-20-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu

các hiện tượng kinh tế xã hội. Với luận văn này, để nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ
chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội em đã sử dụng
một số phương pháp sau đây để thu thập và phân tích dữ liệu.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu không có sẵn, người nghiên cứu phải tự mình thu thập nó
sao cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt ra. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu
sơ cấp. Để đạt được hiệu quả mong muốn, trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp, em đã
sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau. Bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử
của các nhà quản trị, các nhân viên làm việc trong đơn vị thực tập.
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi: Em đã xây dựng hai loại phiếu điều tra
trắc nghiệm: một cho đối tượng là nhà quản trị và một là cho nhân viên, trong đó bao
gồm các câu hỏi về cơ cấu tổ chức và phân quyền được sắp xếp theo logic nhất định.
Sau đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng này trong Công ty để thu thập được những
thông tin cần thiết.
- Phương pháp phỏng vấn: Có những vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân quyền của
Công ty mà phiếu điều ta chưa thể làm rõ được, do vậy em đã tiến hành phỏng vấn
chuyên sâu với các nhà quản trị của công ty. Để thực hiện công việc này em đã xây
dựng những câu hỏi dài và phức tạp hơn nhằm để người được phỏng vấn có được đầy
đủ hơn các dữ liệu về khách thể nghiên cứu.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Từ phía Công ty: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính,
tình hình cơ cấu lao động, kỷ yếu 30 năm thành lập.
- Từ các công trình nghiên cứu trước: luận văn tốt nghiệp khóa 41 và 42 Khoa Quản
trị doanh nghiệp- Đại học Thương mại.
- Từ các sách, báo, tạp chí, các Website…
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: trên cơ sở phiếu điều tra và kết quả phỏng vấn chuyên sâu, dữ
liệu sơ cấp được phân loại, tổng hợp và đánh giá để thu được các thông tin nhằm thấy rõ

thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty trên địa bàn Hà Nội.
Đặc biệt với bảng câu hỏi trắc nghiệm, các dữ liệu sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của
phần mềm thống kê SPSS để thu được các kết quả chính xác hơn.
Lê Thúy An Lớp 43A4
-21-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Đối với dữ liệu thứ cấp: trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, sử dụng phương pháp
thống kê và phương pháp so sánh để phân tích. Các bảng thống kê số liệu và so sánh các
chỉ tiêu về số tương đối và tương đối giữa các năm sẽ được lập để thấy được sự khác
biệt, sự thay đổi qua các năm.
Từ các bảng biểu được lập, phương pháp phân tích kinh tế sẽ được sử dụng để đánh
giá sự thay đổi cũng như nguyên nhân của sự tăng giảm đó và ảnh hưởng của nó tới
khách thể nghiên cứu.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới cơ
cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình
3.2.1.1 Giới thiệu về công ty
a. Giới thiệu về công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
Tên Tiếng Anh: VIETNAM INTIMEX JOINT STOCK CORPORATION
Tên Công ty viết tắt: INTIMEX
Trụ sở chính: 96 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 043.9424247/ 39424565 Fax: 043.9424250
Số đăng ký kinh doanh 0103038680 do Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp
Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam được Bộ Nội thương thành lập ngày 10/08/1979
với tên gọi ban đầu là Công ty XNK nội thương.
Trong những năm 1979 -1989: Công ty CP Intimex VN đã góp phần to lớn vào
nhiệm vụ chính trị của Nhà nước giao phó và trở thành doanh nghiệp nổi tiếng và cung
cấp hàng tiêu dùng nhập khẩu của các nước XHCN và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu.

Thời kỳ 1989 -1990: Intimex đã trở nên nổi tiếng với mọi người đi lao động, công
tác, học tập nước ngoài trở về Việt Nam thời kỳ này và hoàn thành nhiệm vụ được giao
phó, thu về cho Nhà nước hàng chục triệu USD mỗi năm.
Thời kỳ sau năm 1998: Sau 10 năm Intimex đã trở thành nhà xuất khẩu cà phê, hạt
tiêu hàng đầu cả nước mỗi năm xuất khẩu từ 150.000-200.000 tấn cà phê, từ 10.000-
15.000 tấn tiêu, chiếm 20% xuất khẩu cà phê ở Việt Nam và 15% tiêu của cả nước trở
thành doanh nghiệp xuất khẩu nổi tiếng trong ngành thương mại cũng như trong và
ngoài nước.
Năm 2006 có 3 đơn vị của Intimex cổ phần hoá thành công và phát triển mạnh trở
thành doanh nghiệp có doanh thu lớn thứ 5 trong 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt năm 2008. Tháng 7/2009, Công ty Intimex đã cổ phần hóa thành công và phát triển
mạnh trở thành doanh nghiệp có doanh thu lớn.
Ngành nghề kinh doanh của Intimex rất đa dạng bao gồm:
Lê Thúy An Lớp 43A4
-22-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
+ Kinh doanh dịch vụ siêu thị.
+ Kinh doanh, chế biến hàng nông, thủy, hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ.
+ Nuôi trồng giống thủy, hải sản.
+ Kinh doanh nguyên liệu, vật liệu xây dựng, sắt thép, trang thiết bị y tế.
+ Mua bán đá quý, thuốc lá nội, thức ăn chăn nuôi, giống thủy, hải sản, phân bón.
+ Kinh doanh phương tiện vận tải, sản xuất, gia công, lắp ráp xe máy.
+ Kinh doanh dịch vụ viễn thông (không bao gồm thiết lập mạng).
+ Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng karaoke, vũ trường).
+ Kinh doanh khách sạn, nhà ở, cho thuê văn phòng, cửa hàng, kho bãi.
+ Dịch vụ chuyển khẩu, chuyển tải hàng hóa.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô
thị, khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước.
+ Sản xuất, gia công hàng may mặc.

+ Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa Công ty kinh doanh
Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn,
với thành tích nổi bật trong hoạt động xuất khẩu, động kinh doanh siêu thị và phân phối
bán buôn cũng như những đầu tư đúng hướng vào sản xuất chế biến hàng nông sản
Intimex đã vươn lên khẳng định vị trí là một trong những doanh nghiệp kinh doanh
thương mại chủ lực của toàn ngành.
b. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2008-2010
Đây là giai đoạn có khá nhiều sự biến động của Intimex, năm 2008 trong khi đang
phải giải quyết hậu quả của CPH lần đầu thất bại năm 2007 do có những vi phạm Luật
chứng khoán, để lại những ảnh hưởng xấu cho Công ty không chỉ về tài chính và cả về
tinh thần của người lao động, công ty lại phải đối mặt với tác động của suy thoái kinh tế
toàn cầu.
Sang năm 2009, nên kinh tế Việt Nam cũng trải qua nhiều khó khăn khi mà các nền
kinh tế lớn rơi vào tình trạng suy thoái đã thu hẹp thị trường XNK và thị trường vốn của
Việt Nam. Khi vẫn còn nhiều khó khăn trong tình hình chung như vậy nhưng Công ty
vẫn quyết đinh tiến hành CPH lần 2 và đã thành công. Song qua hai lần cổ phần hóa làm
cho chi phí tăng lên rất cao, ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công ty.
Đến 2010 khi mà kinh tế cả nước có nhiều khởi sắc, Intimex cũng đã đạt được sự
tăng trưởng đáng chú ý.
Lê Thúy An Lớp 43A4
-23-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2009 là lỗ và đến 2010 lãi thuần có tăng lại
nhưng vẫn còn rất thấp. Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta nhận thấy nguyên nhân
Lê Thúy An Lớp 43A4
-24-
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
của việc này chính là trong khi các khoản mục doanh thu đều giảm vào năm 2009 rồi
tăng lại vào năm 2010 thì các đầu mục chi phí đều tăng qua ba năm. Cụ thể:
Chi phí tài chính: từ năm 2008 sang năm 2009 tăng hơn 80 %, và đến năm 2010 vẫn

duy trì ở mức cao. Xuất phát điểm của sự tăng vọt khoản mục chi phí này là việc Công
ty mẹ tiến hành CPH. Mặt khác, trong khi Công ty do thiếu vốn nên đang phải sử dụng
một lượng lớn vốn vay ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì Cơ
quan thuế lại tiến hành thủ tục bàn giao vốn rất chậm nên chưa hoàn thành việc bàn giao
vốn Nhà nước sang Công ty cổ phần. Điều này càng làm gia tăng áp lực lãi vay cho
Công ty, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí bán hàng: bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoạt động mang lại doanh thu
chính cho Công ty và đồng thời cũng đòi hỏi nhiều chi phí nhất. Nhưng ta có thể nhận
thấy khi so sánh tương quan giữa sự tăng trưởng doanh thu của hoạt động này với sự gia
tăng chi phí có sự không tương xứng, có nghĩa là mặc dù Công ty đầu tư khá nhiều
nguồn lực cho hoạt động này nhưng hiệu quả của nó lại không cao.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2009 so với 2008 có sự tăng nhỏ 0,45% nhưng
năm 2010 so với 2009 lại tăng tới 24,33%. Bên cạnh việc do tiền điện, nước phụ trội do
bị cắt điện luân phiên và phải sử dụng năng lượng thay thế, thì sau khi CPH tháng
7/2009 Công ty phải tiến hành tổ chức lại bộ máy của mình, tiến hành bổ nhiệm, điều
chuyển cán bộ giữa các đơn vị, tuyển dụng và đào tạo để bổ sung nhân lực vào vị trí còn
khuyết…Điều này làm gia tăng đáng kể các chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.1.2 Tổng quan tình hình cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần
Intimex trên địa bàn Hà Nội
Như đã giới thiệu ở phần đầu của luận văn, cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
Intimex Việt Nam chia thành khối các Ban quản lý, khối các Ban kinh doanh, khối các
đơn vị trực thuộc và khối các công ty con và công ty liên kết. Với giới hạn đề tài này chỉ
nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam trên
địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm 15 ban trực thuộc Văn phòng Công ty bao gồm: khối
các Ban quản lý (6 tiểu ban), khối các Ban kinh doanh (4 tiểu ban) và hệ thống siêu thị
Intimex ở Hà Nội (5 siêu thị).
Trong năm 2009, cùng với việc CPH thì công tác cán bộ cũng được bố trí, sắp xếp,
điều động cho phù hợp. Trên cơ sở kế thừa từ khối văn phòng đến các đơn vị trực thuộc,
mặc dù đã có nhiều thay đổi theo hướng hợp lý hóa song cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại Công ty Cổ phần Intimex nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng vẫn còn tồn tại

nhiều bất cập và hạn chế cần phải giải quyết.
Về cơ cấu tổ chức, mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà
Nội là mô hình hỗn hợp, là sự kết hợp của mô hình tổ chức trực tuyến và chức năng.
Lê Thúy An Lớp 43A4
-25-

×