Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 55 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
ĐỐI VỚI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Hà Nội, 12/2010

1


Lời nói đầu

Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới luật như Nghị định
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006
đã pháp lý hoá đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong hệ thống công cụ quản lý
môi trường các dự án phát triển ở nước ta.
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê
duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong khi đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) hình thành và phát triển trên thế giới đã hơn 30 năm và ở Việt Nam gần
15 năm, thì ĐMC vẫn đang trong quá trình hình thành và phát triển (mới gần 20 năm
trên phạm vi thế giới và gần 10 năm kể từ những nghiên cứu đầu tiên trong nhiệm vụ
khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường do Cục Môi trường (cũ) thực hiện). Chính
vì vậy cần thiết phải có những hướng dẫn kỹ thuật ĐMC cho từng lĩnh vực dự án
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ở nước ta, nhằm trợ giúp các cơ quan quản
lý Nhà nước và các tổ chức tư vấn môi trường trong việc lập và thẩm định báo cáo
ĐMC.
Bộ Tài nguyên và Môi trường xin giới thiệu bản Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá
môi trường chiến lược đối với Quy hoạch sử dụng đất, nằm trong bộ các Hướng dẫn


kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược sẽ được ban hành nhằm mục đích nêu trên.
Trong quá trình áp dụng vào thực tế, nếu có khó khăn vướng mắc xin kịp thời phản
ánh về Cục Thẩm định và Đánh gia tác động môi trường theo địa chỉ:
CỤC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số 85, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
ĐT :(047734247), Fax: (04)7734198

2


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................5
1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................5
1.2. Mối liên hệ giữa quy trình lập QHSDĐ và quy trình ĐMC .............................6
1.3. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện ĐMC......................................................8
1.3.1. Thời gian thực hiện ........................................................................................8
1.3.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................8
1.3.3. Tổ chức nhóm tư vấn ĐMC............................................................................8
2. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐMC CHO QHSDĐ ...............................................10
2.1. Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng kế hoạch ĐMC ....................................11
2.1.1. Xác định phạm vi ĐMC ...............................................................................11
2.1.2. Xây dựng kế hoạch ĐMC.............................................................................11
2.1.3. Xác định nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá .............12
2.2. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường ......................................................................................................................17
2.2.1. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi ........................................................17
2.2.2. Xác định các mục tiêu có liên quan đến môi trường .....................................19

2.3. Xác định các bên liên quan và phương pháp thực hiện tham vấn .................21
2.3.1. Xác định các bên liên quan...........................................................................22
2.3.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan.....................................................23
2.4. Đánh giá hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và môi trường trong trường hợp không thực hiện quy hoạch.....24
2.4.1. Thu thập thông tin ........................................................................................24
2.4.2. Đánh giá và dự báo xu thế diễn biến.............................................................27
2.5. Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất .......................29
2.5.1. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của QHSDĐ và các quan
điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường .....................................................................30
2.5.2. Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất......................................30
2.6. Dự báo và đánh giá xu hướng diễn biến môi trường khi thực hiện QHSDĐ 32
2.6.1. Xác định nguồn gây tác động .......................................................................32
2.6.2. Xác định đối tượng và quy mô chịu tác động ...............................................34
2.6.3. Xây dựng các kịch bản liên quan đến việc thực hiện quy hoạch ...................36

3


2.6.4. Đánh giá xu thế diễn biến các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã
hội (đánh giá tác động tổng hợp và tích luỹ) ..........................................................36
2.6.5. Đánh giá độ tin cậy của các kết quả ĐMC....................................................37
2.7. Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ/tăng cường và chương trình quản lý, giám
sát môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch ...........................................38
2.7.1. Đề xuất giải pháp giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường ......................38
2.7.2. Định hướng nội dung ĐTM cho các dự án thành phần .................................40
2.7.3. Giám sát môi trường và tiếp tục ĐMC (SEA follow-up) ..............................41
2.8. Soạn thảo báo cáo ĐMC và đệ trình cơ quan có thẩm quyền để thẩm định .45
3. GẮN KẾT QUÁ TRÌNH ĐMC VỚI QUÁ TRÌNH LẬP QHSDĐ ....................50
3.1. Các mối liên kết logic giữa việc xây dựng QHSDĐ và ĐMC..........................50

3.1. Các phương pháp gắn kết quá trình ĐMC với quá trình lập QHSDĐ ..........51
4. THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐMC..........................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55

4


1. MỞ ĐẦU

1.1. Giới thiệu chung
Khái niệm “quy hoạch sử dụng đất” được Tổ chức Nông nghiệp và lương thực
thế giới FAO định nghĩa là “sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và
nước và về các mô hình sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
khác nhau nhằm mục đích lựa chọn và thông qua các phương thức sử dụng đất mang
lại nhiều lợi ích nhất cho người sử dụng mà không phá huỷ tài nguyên và môi trường,
đồng thời đề xuất lựa chọn và thực hiện các biện pháp thích hợp nhất để thực hiện
việc sử dụng đất ”.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) được coi là “quy hoạch không
gian”, trong đó không gian là một khái niệm đa chiều mô tả và phản ánh sự kết hợp
các yếu tố môi trường tự nhiên và cách thức con người khai thác chúng, khác hoàn
toàn với khái niệm truyền thống coi QHSDĐ chỉ giải quyết vấn đề hiệu quả sử dụng
đất (với nghĩa thông dụng coi “đất” là phần bề mặt của Trái Đất).
Ở nước ta, QHSDĐ được hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất trong mối tương
quan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ môi trường để phát triển
bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng theo các đơn vị hành chính các cấp, các vùng và cả nước. Mục đích,
yêu cầu của QHSDĐ là mang tính chất dự báo và thể hiện những mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ, các ngành, các lĩnh vực trên từng địa
bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Sau khi được phê

duyệt, QHSDĐ sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai để các cấp, các
ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu của từng
giai đoạn; xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai.
QHSDĐ là một công cụ quản lý giúp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý,
tuy nhiên nó sẽ vừa mang tính bảo vệ môi trường, vừa mang tính phá huỷ môi trường.
Về tổng thể, các tác động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện QHSDĐ là các tác
động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong
mối liên quan tới việc phân bổ diện tích đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Do
đó, mục đích sử dụng bền vững tài nguyên đất chỉ có thể đạt được thông qua việc gắn
kết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường vào QHSDĐ.
Về mặt phương pháp luận, ĐMC có mục tiêu hỗ trợ bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững thông qua việc cân nhắc hiệu quả môi trường của các hoạt động quy
5


hoạch sử dụng đất, dự báo sớm những tác động môi trường và xác định phương thức
bảo vệ môi trường hợp lý nhất. Chính vì vậy, ĐMC có nhiệm vụ hỗ trợ nâng cao chất
lượng của công tác quy hoạch và sử dụng đất bền vững.
Để đảm bảo hiệu quả, cần thiết thực hiện ĐMC ngay từ giai đoạn thiết kế quy hoạch
nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định một QHSDĐ khoa học và hợp lý hơn.
1.2. Mối liên hệ giữa quy trình lập QHSDĐ và quy trình ĐMC
Các quy hoạch phát triển không gian nói chung và QHSDĐ nói riêng thường
được thực hiện ở cấp độ quốc gia hoặc khu vực. Đó là các quy hoạch nhằm mục tiêu
lồng ghép các định hướng khác nhau về kinh tế, xã hội, môi trường vào một mục tiêu
thống nhất và thường gắn kết chặt chẽ với quá trình hoạch định phân bổ ngân sách.
Việc soạn thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thường cho phép các cơ quan
có thẩm quyền phân tích xu hướng phát triển, các cơ hội và thách thức, đồng thời đề
xuất những can thiệp cho sự phát triển và những sắp xếp thực hiện. Trong khi đó, về
bản chất quy trình ĐMC nghiên cứu dưới góc độ môi trường từng kết quả đầu ra của

việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, và vì vậy có thể đề xuất những điều
chỉnh cần thiết nhằm tối đa hoá những lợi ích về môi trường, và giảm thiểu những tác
động và rủi ro tiêu cực đối với môi trường. Với cách tiếp cận như vậy, việc soạn thảo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quá trình ĐMC sẽ đi theo một logic rất tương
đồng, có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Ở Việt Nam, việc xây dựng QHSDĐ đã được pháp lý hoá trong Luật Đất đai và
các văn bản dưới Luật. Nhiệm vụ của QHSDĐ là phân bổ quỹ đất phục vụ các nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường; đồng thời bảo đảm việc sử dụng đất
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Khung pháp lý về quản lý đất đai hiện nay yêu cầu phải
cân nhắc các phương án quy hoạch khác nhau trong mối quan hệ với các vấn đề kinh
tế - xã hội và môi trường, cũng như phải thu hút sự tham gia và góp ý của mọi đối
tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp ở cấp cơ sở cho từng phương án quy hoạch này. Quy
định này được thể hiện rõ ràng trong Điều 12 - Nội dung quy hoạch sử dụng đất của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
2003. Như vậy, với bản chất lồng ghép nội dung khác nhau của quá trình phát triển đã
được pháp lý hoá, QHSDĐ có đủ cơ sở khoa học và thực tế để thực hiện ĐMC nhằm
dự đoán và đề xuất các giải pháp cải thiện các hậu quả môi trường của phương án
QHSDĐ đang được xây dựng, hỗ trợ việc điều chỉnh các nội dung của quy hoạch
trước khí trình duyệt ở cấp có thẩm quyền.
Mối liên hệ giữa quá trình ĐTM và quá trình lập chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch
(CQK) nói chung có thể biểu diễn như sơ đồ Hình 1.1.

6


Hình 1.1 - Mối liên hệ giữa quy trình lập quy hoạch và quy trình ĐMC
Hình 1.1 cho thấy quá trình ĐMC và quá trình xây dựng CQK có thể được thực hiện
cùng nhau và có thể củng cố cho nhau trong khuôn khổ một hệ thống lập kế hoạch vì
sự phát triển bền vững. Đồng thời, quá trình ĐMC có thể thực hiện một cách linh hoạt
nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của CQK.

ĐMC áp dụng cho QHSDĐ sẽ cung cấp cơ hội lồng ghép tiếp cận phát triển bền vững
với quá trình ra quyết định. Đồng thời, ĐMC hỗ trợ thu hút sự tham vấn các bên liên
quan trong quá trình xây dựng và thẩm định quy hoạch và đảm bảo mọi hậu quả môi
trường do thực hiện quy hoạch sẽ được xác định và đánh giá trong quá trình lập quy
hoạch trước khi được phê duyệt. Sự lồng ghép các nội dung môi trường vào tất cả các
giai đoạn của quá trình thẩm định và thực hiện quy hoạch cho phép các nhà quản lý
điều chỉnh quy hoạch ở những thời điểm thích hợp. Quá trình thực hiện ĐMC sẽ
nghiên cứu các phương án thực hiện quy hoạch bằng cách cân nhắc các tác động môi
trường và kinh tế - xã hội của từng phương án. Cần lưu ý, nhiều khi quy hoạch sử
dụng đất rất khác nhau về phạm vi và nội dung, vì vậy quá trình thực hiện ĐMC có thể
khác nhau.

7


1.3. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện ĐMC
1.3.1. Thời gian thực hiện
Để đạt mục tiêu hỗ trợ quá trình lập quy hoạch, ĐMC cần được thực hiện chính bởi cơ
quan lập quy hoạch và thực hiện đồng thời với quá trình lập quy hoạch. Có 2 phương
án thực hiện đồng thời là:
-

Thực hiện song song với quá trình lập quy hoạch: quá trình này thường mang
lại nhiều thuận lợi về tổ chức và phát huy được tính độc lập sáng tạo của từng
nhóm tư vấn, tuy nhiên dễ nảy sinh bất đồng khó giải quyết giữa nhóm tư vấn
ĐMC và nhóm tư vấn lập quy hoạch.

-

Lồng ghép hoàn toàn quá trình ĐMC vào quá trình lập quy hoạch: đây là

phương án tốt nhất, đảm bảo mọi quyết định sẽ được cân nhắc trên cơ sở đánh
giá toàn diện các vấn đề liên quan đến quy hoạch.

1.3.2. Cơ sở pháp lý
Các điều kiện sau đây cần thiết phải đảm bảo để thực hiện thành công ĐMC đối với
quy hoạch sử dụng đất:
-

Có cơ sở pháp luật thông qua hệ thống chính sách liên quan đến lập và xét
duyệt QHSDĐ, lập và xét duyệt báo cáo ĐMC;

-

QHSDĐ được thành lập trên cơ sở có mục tiêu chính sách môi trường rõ ràng;

-

Thông tin và dữ liệu hiện trạng môi trường đầy đủ và có khả năng tiếp cận;

-

Quá trình lập quy hoạch được dựa trên khung logic cấu trúc hợp lý;

-

Đảm bảo sự liên kết đa ngành trong quá trình thực hiện;

-

Đảm bảo thu hút sự tham gia của quần chúng và các tổ chức phi chính phủ;


-

Cam kết và trách nhiệm của chủ đầu tư về việc gắn kết ĐMC trong quá trình
lập và trình duyệt quy hoạch.

1.3.3. Tổ chức nhóm tư vấn ĐMC
Theo quy định tại Điều 15, Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan được giao nhiệm vụ lập
QHSDĐ có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC. Cơ quan này sẽ thành lập nhóm tư vấn
ĐMC, bao gồm các chuyên gia quản lý và các nhà khoa học có kiến thức và kinh
nghiệm về các vấn đề môi trường liên quan đến QHSDĐ.
Cơ quan lập quy hoạch cần thiết ra quyết định về cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của
nhóm tư vấn ĐMC, trong đó nêu rõ các vấn đề liên quan sau đây:

8


-

Cơ cấu tổ chức: Nhóm tư vấn ĐMC có thể là một bộ phận của nhóm tư vấn lập
quy hoạch hoặc cũng có thể độc lập về mặt tổ chức với nhóm tư vấn lập quy
hoạch

-

Vai trò và trách nhiệm:
 Thực hiện ĐMC và lập báo cáo ĐMC theo đúng quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và Thông tư 05/2008/TT-BTNMT.
 Tham gia tất cả các cuộc thảo luận và các hoạt động có liên quan của nhóm
tư vấn lập quy hoạch.


-

Quyền hạn: được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và khai thác các tài liệu, thông
tin liên quan tới quá trình lập quy hoạch.

9


2. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐMC CHO QHSDĐ

Các bước thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ cũng tuân theo các bước chung khi thực
hiện ĐMC đối với CQK, thể hiện qua sơ đồ sau đây:

Hình 2.1. Các bước thực hiện ĐMC
(theo Hướng dẫn kỹ thuật chung về Đánh giá môi trường chiến lược do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành năm 2008)
Dưới đây sẽ cụ thể hoá các bước chung nêu trên thành các bước phù hợp với đặc thù
thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ.

10


2.1. Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng kế hoạch ĐMC
Yêu cầu: Xác định phạm vi ĐMC của một QHSDĐ cụ thể là để tạo lập những căn cứ
xác đáng cho việc thu thập và biên soạn các thông tin cơ sở phù hợp và cần thiết cho
công tác ĐMC. Để có thể lồng ghép một cách có hiệu quả ĐMC vào quá trình xây
dựng quy hoạch, bước này phải được tiến hành khi bối cảnh tổng thể của quy hoạch
đang được xác định và khi các phương án phát triển chung nhất đang được lựa chọn.
2.1.1. Xác định phạm vi ĐMC

Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin và dữ liệu liên quan
đóng vai trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC.
Trên cơ sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập
được sẽ lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương
pháp khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.
Việc xác định phạm vi ĐMC đối với một QHSDĐ cụ thể có tầm quan trọng đặc
biệt trước tiên để đặt ra các yêu cầu thiết thực trong việc thu thập các thông tin cơ sở
liên quan. Nếu được thực hiện tốt, việc xác định phạm vi ĐMC có thể nâng cao đáng
kể chất lượng công tác ĐMC, mặt khác làm tiết kiệm đáng kể thời gian và các nguồn
lực cần thiết để hoàn thành công tác ĐMC.
Phạm vi ĐMC bao gồm quy mô không gian và phạm vi thời gian, có thể xác
định trên cơ sở bám sát mục tiêu, quy mô và lĩnh vực của QHSDĐ.
Khi xác định ranh giới không gian của ĐMC, cần lưu ý các tác động môi
trường của quy hoạch có thể lan rộng ra bên ngoài ranh giới địa lý của quy hoạch đang
xét.
Khi xác định ranh giới thời gian của ĐMC, cần xem xét các vấn đề môi trường
đã từng xảy ra trong quá khứ cũng như dự báo những vấn đề môi trường có thể xảy ra
trong tương lai, miễn là chúng liên quan đến quy hoạch đang xem xét. Vì vậy nếu chỉ
xem xét trong khoảng thời gian của quy hoạch là không đủ. Để xác định được khoảng
ranh giới thời gian cần xem xét, phải đặt quy hoạch vào bối cảnh chung của chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội chung và dài hạn hơn của Quốc gia, địa phương.
2.1.2. Xây dựng kế hoạch ĐMC
Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin và dữ liệu liên quan
đóng vai trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC.
Trên cơ sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập
được sẽ lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương
pháp khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.

11



Nhiệm vụ tiếp theo của bước này là xây dựng kế hoạch thực hiện ĐMC, bao gồm:
thành lập nhóm chuyên gia ĐMC (xác định rõ lĩnh vực chuyên môn môi trường của
từng chuyên gia và nhiệm vụ của từng vị trí chuyên gia); yêu cầu, mục tiêu, phạm vi
ĐMC; các vấn đề cần được xem xét chi tiết trong ĐMC và phân chia nhiệm vụ tương
ứng; thời gian thực hiện từng nhiệm vụ; chi phí thực hiện ĐMC (lưu ý kể cả chi phí dự
phòng; kế hoạch phối hợp với nhóm lập quy hoạch; kế hoạch tham vấn các bên liên
quan... )
Sau khi thành lập, nhóm chuyên gia ĐMC cần rà soát lại các bước 1 và 2 trên
đây (đã được sơ bộ thực hiện bởi cơ quan có trách nhiệm lập quy hoạch) để chính xác
hóa mục tiêu, không gian, thời gian, lĩnh vực, quy mô của quy hoạch, cũng như các
vấn đề môi trường và các mục tiêu môi trường cốt lõi của báo cáo ĐMC. Trong khi rà
soát, nhóm ĐMC cần trao đổi lại với nhóm lập quy hoạch để có thể xác định những
vấn đề trọng tâm cần được đánh giá trong các bước tiếp theo của ĐMC.
2.1.3. Xác định nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá
Nguồn cung cấp số liệu
Việc xác định nguồn cung cấp và cách tiếp cận thông tin, dữ liệu liên quan đóng vai
trò quan trọng bậc nhất đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình ĐMC. Trên cơ
sở các vấn đề môi trường đã được xác định và nguồn số liệu, dữ liệu thu thập được sẽ
lựa chọn phương pháp ĐMC và dự báo độ chính xác, tin cậy của từng phương pháp
khi áp dụng vào trường hợp QHSDĐ đang xét.
Bảng 2.1 dưới đây sẽ đưa ra ví dụ về các nguồn cung cấp số liệu cho quá trình ĐMC
đối với QHSDĐ.
Bảng 2.1. Nguồn cung cấp số liệu cho quá trình ĐMC đối với QHSDĐ
TT

Loại thông tin/số liệu/dữ liệu

Nguồn cung cấp


1

- Cơ sở dữ liệu Luật Việt
Nam
- Website

4

Các văn bản pháp quy liên quan:
- Chiến lược/kế hoạch quốc gia về môi trường
- Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng lãnh thổ
liên quan
Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, địa phương
Báo cáo giám sát tình hình thực hiện các chính sách,
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch có liên quan
Các dự án, đề tài nhiệm vụ nghiên cứu liên quan

5

Phương pháp luận thực hiện ĐMC

2
3

12

Bộ TNMT, Sở TNMT
Bộ, ngành, địa phương
liên quan
Bộ, ngành, địa phương

liên quan
Tham khảo tài liệu trong
nước và quốc tế


Phương pháp đánh giá
Các nghiên cứu về ĐMC đã chỉ ra rằng, nói chung tất cả các phương pháp ĐTM
truyền thống đều được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC. Tuy nhiên, các dự án
thông thường (không phải là chiến lược/quy hoạch/kế hoạch) đều cung cấp các số liệu
cụ thể về nguyên liệu, sản phẩm, công nghệ và dòng thải, vì vậy áp dụng các phương
pháp truyền thống thường cho kết quả dự báo định lượng và có độ tin cậy cao. Trong
khi đó, do tính chất của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ở tầm vĩ mô, các số liệu
đưa ra không đủ cụ thể và chi tiết, việc áp dụng các phương pháp truyền thống thường
chỉ cho kết quả định tính. Vì vậy, một số nghiên cứu đã đưa thêm các phương pháp
đặc thù (gọi là các phương pháp phân tích chính sách) có thể áp dụng trong ĐMC.
Hộp 2.1. Một số phương pháp/công cụ thường được sử dụng trong ĐMC.
Hộp 2.1. Các phương pháp/công cụ sử dụng trong ĐMC
Các phương pháp đã sử dụng trong ĐMC
• Liệt kê
• Hồi cứu
• So sánh tương tự
• Ma trận
• Mô hình hóa
Các phương pháp phân tích chính sách
• SWOT (phân tích các điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ)
• Kịch bản và mô phỏng
• Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi các yếu tố môi trường
• Phân tích mạng lưới và tiếp cận hệ thống
• Chồng ghép bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
• Hệ thống mô hình hoá

• Phân tích đa tiêu chí
• Phân tích chi phí lợi ích
• Ý kiến chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Nguồn: Partidário IAIA, 2001
Có rất nhiều phương pháp có thể sử dụng trong ĐMC, từ tổ hợp một số phương pháp
riêng biệt đến sử dụng tư vấn chuyên gia trong các nghiên cứu chi tiết, tham vấn cộng
đồng, sử dụng GIS và mô hình máy tính, xây dựng các kịch bản… Các phương pháp
này được chọn lọc thực hiện phù hợp với yêu cầu của mỗi bước/nội dung ĐMC như
nêu trong Bảng 2.2.

13


Bảng 2.2. Một số phương pháp sử dụng trong ĐMC
Nội dung ĐMC
Nghiên cứu cơ sở

Sàng lọc/xác định phạm vi,
quy mô và đặc điểm liên
quan đến môi trường
Xác định các mục tiêu môi
trường

Phân tích tác động

Đề xuất các giải pháp điều
chỉnh quy hoạch

Phương pháp sử dụng
• Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường và các

tài liệu tương tự
• Liệt kê, lập khung logic các vấn đề môi trường
• Khảo sát, so sánh
• Xây dựng mạng lưới hệ quả
• Tham vấn chuyên gia và cộng đồng
• Đối chiếu với các chính sách, chiến lược, tiêu
chuẩn môi trường
• Hồi cứu các cam kết đã có
• Các quy hoạch vùng/địa phương
• Xây dựng kịch bản
• Xác định các chỉ thị và tiêu chí môi trường
• Ma trận tác động
• Các mô hình dự báo và tiên đoán
• Chồng ghép bản đồ và GIS
• Phân tích chi phí/lợi ích và các kỹ thuật đánh giá
kinh tế khác
• Phân tích đa tiêu chí
• Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi
các yếu tố môi trường
• Đánh giá rủi ro
• Phân tích mạng lưới
• Phân tích tính nhất quán
• Phân tích tính nhạy cảm
• Xây dựng mạng lưới tác động (“cây” ra quyết
định)
Nguồn: Sadler and Verheem, 1996

Bảng 2.3 dưới đây đưa ra ví dụ đánh giá về độ tin cậy của một số phương pháp thường
được áp dụng trong ĐMC đối với QHSDĐ.
Bảng 2.3. Độ tin cậy của một số phương pháp sử dụng trong ĐMC đối với QHSDĐ

Phương pháp
Phương pháp liệt kê

Mục đích sử dụng

Độ tin cậy

- Nhận dạng và xác định mục tiêu - Bao quát được hết các

14


Phương pháp

Phương pháp ma trận
và SWOT

Phương pháp phân tích
mạng lưới

Phân tích xu hướng và
ngoại suy (Phương
pháp hồi cứu quá khứdự báo tương lai)

Phương pháp “so sánh
tương tự”
Phương pháp kịch bản
và mô phỏng

Phương pháp mô hình


Mục đích sử dụng

Độ tin cậy

môi trường
mục tiêu môi trường và
- Nhận dạng và xác định các tác các động có thể xảy ra
động trực tiếp, một số tác động - Không đủ dữ liệu để so
gián tiếp và tác động tích lũy
sánh tầm quan trọng của
từng tác động
- Không xét đến bản chất
tác động
- Nhận dạng và xác định các tác - Dễ diễn giải các tác động
động
- Chỉ mang tính định tính
- So sánh để lựa chọn các phương và chỉ chú ý đến các tác
án thực hiện
động trực tiếp
- Xem xét các tác động gián tiếp và - Trợ giúp việc hiểu rõ tác
tác động tương hỗ
động
- Không xác định được quy
mô hay mối tương quan
của tác động theo thời
gian và không gian
- Có thể làm phức tạp vấn
đề
- Đánh giá hiện trạng

- Các dự báo đưa ra chỉ có
- Dự báo xu thế diễn biến môi tính định tính vì số liệu và
trường
thông tin trong quá khứ
không đầy đủ và không
phù hợp với mục tiêu
đánh giá tác động của việc
sử dụng đất
- Dự báo xu thế diễn biến môi - Là phương pháp đơn giản
trường
nhất và vì vậy có độ tin
cậy thấp
- Đánh giá tác động
- Đơn giản hoá và cách để
- Dự báo xu thế diễn biến môi chia sẻ sự hiểu biết của
trường
các hệ thống phức tạp
- Đóng góp vào việc xây dựng và - Đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật
so sánh các giải pháp thay thế tương đối cao để thực
khác
hiện
- Đánh giá tác động
- Phù hợp với việc phân
- Dự báo xu thế diễn biến môi tích các tác động trực tiếp
15


Phương pháp

Mục đích sử dụng


Độ tin cậy

trường
và các tác động tích luỹ
- Đóng góp vào việc xây dựng và - Chỉ ở mức độ định tính,
so sánh các giải pháp thay thế độ tin cậy không cao vì
khác
các nguồn phát tán là
nguồn diện
Phương pháp chồng - Đánh giá tác động
- Trình bày trực quan
ghép bản đồ và GIS
- Đánh giá sự phù hợp với các quy những tác động trong quá
hoạch về môi trường
khứ, hiện tại và tương lai
- Đóng góp vào việc xây dựng và - Độ chính xác phụ thuộc
so sánh các giải pháp thay thế vào mức độ chi tiết của cơ
khác
sở dữ liệu GIS
Phân tích đa tiêu chí
- Đánh giá tác động
- Có thể được sử dụng để
- Đóng góp vào việc xây dựng và tổng hợp ý kiến của các
so sánh các giải pháp thay thế bên liên quan vào một
khác
bản đánh giá
- Là một phương pháp đánh
giá rõ ràng và minh bạch,
dễ kiểm tra

- Việc cho điểm số đánh giá
còn mang tính chủ quan,
vì thế có thể không chính
xác
Phân tích chi phí - lợi - Đánh giá tác động
- Cho phép so sánh các tác
ích
- Đóng góp vào việc xây dựng và động thuộc loại khó so
so sánh các giải pháp thay thế sánh
khác
- Tính toán chi phí về môi
trường chưa đủ cơ sở
khoa học và thực tế
Ý kiến chuyên gia và - Trong tất cả các nội dung ĐMC
- Có thể giải quyết các vấn
tham vấn cộng đồng
đề phức tạp
- Khó khăn về mặt quản lý
(tốn thời gian và công
sức)
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007

16


2.2. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường
Yêu cầu: Xác định các vấn đề môi trường và mục tiêu có liên quan đến môi trường
nằm trong phạm vi định hướng và nội dung của QHSDĐ. Trên cơ sở các vấn đề đã
xác định sẽ định hướng các nhiệm vụ cần được tập trung phân tích trong toàn bộ quá

trình ĐMC.
2.2.1. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi
Việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường của QHSDĐ là một điểm khởi đầu quan trọng có ảnh hưởng đến toàn bộ các
bước cơ bản trong quá trình ĐMC. Mặc dù, như đã nêu ở mục 1.2, yêu cầu xem xét
các vấn đề môi trường khi lập QHSDĐ đã được pháp lý hoá trong các văn bản pháp
luật về quản lý đất đai ở nước ta, trên thực tế trong các QHSDĐ, các đặc điểm có liên
quan đến môi trường thường được đề cập không rõ ràng và đầy đủ. Vì vậy, cần thiết
thu thập đủ thông tin về phạm vi (vị trí địa lý) và quy mô (khung thời gian) thực hiện
quy hoạch; phân tích và đánh giá nội dung và các chỉ tiêu quy hoạch trong mối liên hệ
với các điều kiện tự nhiên của toàn khu vực để từ đó xác định các vấn đề môi trường
liên quan.
Để xác định các vấn đề môi trường cốt lõi cần dựa trên nguyên tắc chỉ lựa chọn những
vấn đề có liên quan chặt chẽ đến quy hoạch và có thể ảnh hưởng đến xu hướng diễn
biến môi trường của khu vực nằm trong phạm vi địa lý của quy hoạch. Tuyệt đối tránh
liệt kê quá chi tiết cũng như liệt kê nhiều vấn đề môi trường vụn vặt không điển hình
và có thể gây rối khi dự báo xu hướng diễn biến. Cần hiểu vấn đề môi trường cốt lõi là
vấn đề có thể gây tác động nghiêm trọng lên một cộng đồng lớn, hoặc nhạy cảm với
những phương án thay đổi của quy hoạch hoặc là vấn đề bị luật BVMT nghiêm cấm,
hoặc vi phạm đến những đặc trưng văn hóa của cộng đồng.
Việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi có một ý nghĩa quan trọng, đặc biệt khi
CQK nói chung và QHSDĐ nói riêng được thực hiện trong phạm vi địa lý rộng và
trong một thời gian dài. Các vấn đề môi trường cốt lõi sẽ được sử dụng để đánh giá
hiện trạng và xu hướng diễn biến môi trường trong trường hợp không thực hiện
QHSDĐ cũng như khi thực hiện quy hoạch này. Từ kết quả nhận được sẽ cung cấp
các câu trả lời cho câu hỏi về tính bền vững của dự án, đồng thời sẽ giúp tìm ra những
nguyên nhân về thể chế liên quan và đánh giá hậu quả của các quyết định dự kiến ban
hành. Việc xác định đúng các vấn đề môi trường cốt lõi sẽ giúp thực hiện thành công
ĐMC và giúp đề xuất được những khuyến nghị có ích cho việc ra quyết định. Đồng
thời những vấn đề môi trường cốt lõi và các chỉ số đánh giá liên quan cũng sẽ được sử

dụng trong chương trình quan trắc và giám sát môi trường khi thực hiện quy hoạch.

17


Có thể tham khảo ví dụ về các vấn đề môi trường cốt lõi đối với QHSDĐ vùng kinh tế
trọng điểm (VKTTĐ) Bắc bộ trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Các vấn đề môi trường cốt lõi đối với QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ
TT

Vấn đề môi trường cốt lõi

1

Thay đổi chất lượng đất

2

Ô nhiễm đất

3

Suy giảm nguồn nước mặt
và thay đổi chế độ thuỷ văn

4

Suy giảm nguồn nước ngầm

5


Ô nhiễm không khí

6

Suy giảm đa dạng sinh học

7

Ô nhiễm môi trường biển

8

Biến đổi khí hậu

9

Sức khoẻ cộng đồng

10

Biến động xã hội

11

Phát triển kinh tế

Chỉ số đánh giá
- Xói mòn, lở đất, hoang hoá, suy kiệt chất
hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác.

- Nhiễm dầu mỡ; tích luỹ kim loại nặng, thuốc
BVTV và các chất hữu cơ khó phân huỷ;
nhiễm phèn và nhiễm mặn
- pH, COD, BOD, SS
- Phú dưỡng
- Suy kiệt nguồn nước, nhiễm mặn
- Nitrate, coliform
- As và các kim loại khác
- Nhiễm mặn
- Sụt giảm trữ lượng
- Bụi, mùi, PM10, SO2, NOx,CO
- Độ ồn, rung
- Bức xạ nhiệt
- Mất thảm thực vật
- Giảm số loài và số lượng sinh vật
- Xuất hiện sinh vật ngoại lai
- Trầm tích cửa sông
- Chất lượng nước biển ven bờ và hiện tượng
“thuỷ triều đỏ"
- Tích luỹ khí thải nhà kính
- Tăng tần suất lũ lụt, hạn hán
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật
- Xuất hiện dịch bệnh
- Thay đổi cấu trúc phân bố dân số (di dân)
- Thay đổi cấu trúc việc làm
- Thay đổi phong tục, tập quán
- Chỉ số GDP, chỉ số nghèo đói
- Chỉ số thất nghiệp (an ninh việc làm, sự đa
dạng công việc)
- Chỉ số phát triển giáo dục


18


TT

Vấn đề môi trường cốt lõi

Chỉ số đánh giá
- Chỉ số phát triển con người (nhà ở, sinh kế,
chất lượng cuộc sống)
- Chỉ số rủi ro (an toàn VSTP, an toàn GT, an
ninh xã hội)

(Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007)
Lưu ý rằng, các vấn đề môi trường có thể được sửa đổi hoặc bổ sung khi thu thập các
thông tin, dữ liệu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của vùng
lãnh thổ thực hiện QHSDĐ. Mỗi QHSDĐ chỉ nên lựa chọn vài vấn đề môi trường cốt
lõi đặc trưng cho vùng quy hoạch.
2.2.2. Xác định các mục tiêu có liên quan đến môi trường
Khi các vấn đề môi trường cốt lõi được xác định, các chuyên gia ĐMC cần xác
định xem có các mục tiêu môi trường liên quan nào đã được xây dựng về vấn đề này.
Việc xác định các mục tiêu môi trường có thể xuất phát từ luật pháp về bảo vệ môi
trường, các quy định hoặc tiêu chuẩn môi trường; các chiến lược/chương trình/kế
hoạch hành động về môi trường hoặc phát triển bền vững... (ví dụ như Chiến lược
quốc gia về bảo vệ môi trường, Định hướng chiến lược phát triển bền vững, Chiến
lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, Kế hoạch hành động quốc gia về đa
dạng sinh học, Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng đất ngập nước…).
Những mục tiêu môi trường nêu trong các văn bản này có thể cung cấp những mốc

mục tiêu tổng quát về môi trường cho QHSDĐ đang xét và có thể được sử dụng để
phân tích sự phù hợp của QHSDĐ này với các quy hoạch về môi trường của quốc gia;
đồng thời có thể được sử dụng để so sánh, lựa chọn các giải pháp quy hoạch đã đề
xuất.
Khi xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu có liên quan đến môi
trường của QHSDĐ cần lưu ý đến các vấn đề sau đây:
• Đảm bảo rằng các vấn đề môi trường bao quát đầy đủ các vấn đề chính cần
quan tâm, vì những thiếu hụt ở giai đoạn này có thể làm lệch hướng toàn bộ
quá trình ĐMC.
• Lựa chọn các vấn đề môi trường phù hợp cho quy mô và mức độ chi tiết của
QHSDĐ. Các vấn đề môi trường của quy hoạch cho cả nước hoặc cho một
vùng lãnh thổ (liên tỉnh như các vùng kinh tế) sẽ có thể chung chung hơn vấn
đề môi trường của QHSDĐ cho một tỉnh.

19


• Khi xác định các mục tiêu môi trường, cần xem xét QHSDĐ trong mối tương
quan với những yêu cầu, mục tiêu pháp lý và pháp quy liên quan trực tiếp đến
quy hoạch đang xét.
• Cố gắng đạt đến sự đồng thuận cao nhất về các mục tiêu môi trường với các cơ
quan có thẩm quyền về môi trường, nhóm tư vấn lập quy hoạch và có thể là cả
các bên liên quan (đối tác) chính khác.
Bảng 2.5 dưới đây đưa ra ví dụ về những vấn đề môi trường và mục tiêu môi trường
có liên quan đến QHSDĐ.
Bảng 2.5. Các ví dụ về những vấn đề môi trường và mục tiêu môi trường có liên
quan đến QHSDĐ
Các vấn đề
Các mục tiêu môi Các văn bản pháp lý
môi trường

trường
có liên quan
Đa dạng sinh - Tăng diện tích Kế hoạch hành động
học
rừng trồng
quốc gia về Đa dạng
- Duy trì diện tích sinh học; về bảo tồn
đất ngập nước
và phát triển bền
vững các vùng đất
ngập nước
Chất lượng đất - Chống xói mòn, - Chiến lược quốc gia
sa mạc hóa
về bảo vệ môi trường

Chế độ thuỷ văn
Cảnh quan
-

Biến
hậu

đổi

khí -

Chất
lượng không khí
Chất
lượng nước

(nước
mặt,
nước

Các tiêu chí đánh giá
- Mức độ phá huỷ thảm thực
vật
- Chỉ tiêu rừng trồng mới
- Diện tích đất ngập nước bị
xâm phạm

- Tính cơ lý: độ kết dính (xói
mòn, trượt lở), độ xốp
- Tính hoá học: Mùn, pH, độ
mặn, N, P, K, kim loại
nặng, dầu mỡ
Đảm bảo nhu cầu - Chiến lược quốc gia - Chế độ hạn hán, ngập lụt
sử dụng nước
về bảo vệ môi trường - Mức độ nhiễm mặn
Hồi phục và cải - Chiến lược quốc gia - Tỷ lệ cây xanh
tạo cảnh quan về bảo vệ môi trường
môi trường
Tăng tỷ lệ thảm - Chiến lược quốc gia - Chỉ tiêu rừng trồng mới, tỷ
thực vật
về bảo vệ môi trường lệ cây xanh
- Nhiệt độ không khí, mức
dâng nước biển
Cải thiện chất - Chiến lược quốc gia - Bụi, CO, CO2, NOx, SO2
lượng không khí
về bảo vệ môi trường - Tỷ lệ cây xanh

Bảo
vệ
tài Chiến lược quốc gia - pH, SS, BOD, COD, dầu
nguyên nước
về bảo vệ môi trường mỡ, kim loại nặng, coliform
- Nhiễm mặn, nhiễm phèn
20


Các vấn đề
Các mục tiêu môi Các văn bản pháp lý
Các tiêu chí đánh giá
môi trường
trường
có liên quan
ngầm)
Môi trường dải - Bảo
vệ
tài Chiến lược quốc gia - Chất lượng nước biển ven
ven biển
nguyên biển
về bảo vệ môi trường bờ (kim loại nặng, POP, dầu
mỡ)
- Hiện tượng thuỷ triều đỏ
Quản lý chất - Quy hoạch bãi Chiến lược quốc gia - Số lượng các bãi chôn lấp
thải rắn
chôn lấp
về bảo vệ môi trường hợp vệ sinh
Sức khỏe cộng - Nâng cao sức - Chiến lược quốc gia - Chỉ số cơ cấu bệnh tật
đồng

khỏe cộng đồng
về bảo vệ môi trường - Tần xuất bùng phát dịch
- Định hướng chiến bệnh
lược phát triển bền
vững
Môi trường xã - Nâng cao mức - Chiến lược quốc gia - Chỉ số phát triển giáo dục
hội
sống văn hóa, về bảo vệ môi trường - Chỉ số phát triển con người
giáo dục
- Định hướng chiến (nhà ở, sinh kế, chất lượng
lược phát triển bền cuộc sống)
vững
- Chỉ số rủi ro (an toàn
VSTP, an toàn GT, an ninh
xã hội)
Phát triển kinh - Phát triển kinh tế - Chiến lược quốc gia - Chỉ số GDP, chỉ số nghèo
tế
toàn vùng lãnh về bảo vệ môi trường đói
thổ
- Định hướng chiến - Chỉ số thất nghiệp (an ninh
lược phát triển bền việc làm, sự đa dạng công
vững
việc)
Nguồn: Nghiên cứu điển hình ĐMC cho QHSDĐ VKTTĐ Bắc bộ, 2007

2.3. Xác định các bên liên quan và phương pháp thực hiện tham vấn
Yêu cầu: Xác định các cơ quan/tổ chức có liên quan đến QHSDĐ đang xét để lựa
chọn các cách tiếp cận hiệu quả cho họ đóng góp các ý kiến, nhận xét và gợi ý của
mình cho quá trình ĐMC. Kế hoạch tham vấn, trong đó nêu rõ các phương pháp thực
hiện kế hoạch này, cần được chuẩn bị chi tiết với mục đích giúp nâng cao được chất

lượng của việc đánh giá, cung cấp các thông tin đầu vào cho ĐMC, và có thể tạo
thuận lợi cho việc thực hiện QHSDĐ khi đã được phê duyệt.

21


2.3.1. Xác định các bên liên quan
Việc thực hiện tham vấn cộng đồng hoặc tham vấn các bên liên quan (các đối
tác) được coi là một nội dung, đồng thời cũng là một phương pháp/công cụ quan trọng
trong quy trình thực hiện ĐTM và ĐMC. Đối với ĐTM, tham vấn cộng đồng bao gồm
lấy ý kiến chính quyền cơ sở; cơ quan quản lý môi trường và chuyên ngành; các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan, và ý kiến của nhân dân sở tại. Trong khi
đó, ĐMC tập trung vào thảo luận và lấy ý kiến đóng góp của các cấp chính quyền, các
cơ quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức phi chính phủ. Do đó, bản
chất và phương pháp thực hiện tham vấn các bên liên quan trong ĐMC có thể khác
biệt rất nhiều tham vấn cộng đồng trong ĐTM.
Mỗi QHSDĐ cụ thể sẽ có các bên liên quan chủ yếu tương ứng, gồm có các
nhà ra quyết định và lập kế hoạch ở các cấp khác nhau, các tổ chức nghiên cứu khoa
học (tự nhiên, xã hội-nhân văn) và công nghệ, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ
chức phi chính phủ đại diện cho các đoàn thể có thể bị ảnh hưởng. Việc xác định các
bên liên quan/đối tác chủ yếu này và mối quan hệ nội tại của họ sẽ hỗ trợ cho quá trình
tham vấn.
Một cách đơn giản để tổ chức xác định các bên liên quan là đưa ra một ma trận.
Ma trận này tốt nhất là được xây dựng nhờ sự phối hợp giữa nhóm tư vấn ĐMC và
nhóm tư vấn lập quy hoạch. Bảng 2.6 đưa ra một ví dụ về ma trận xác định các bên
liên quan trong QHSDĐ.
Bảng 2.6. Ví dụ về ma trận xác định các bên liên quan trong QHSDĐ
Bên liên quan

Các vấn đề quan tâm


Bộ Tài nguyên và Môi - Quản lý đất đai
trường
- Quản lý môi trường
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Quản lý đầu tư
- Thẩm định quy hoạch, dự án
Bộ/Sở Công thương
- Quy hoạch các KCN
- Sử dụng nước
Bộ/Sở Nông nghiệp và - Quy hoạch nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
thuỷ sản
- Sử dụng nước
Bộ/Sở Xây dựng
- Quy hoạch đô thị
- Quy hoạch bãi chôn lấp
Bộ/Sở Giao thông vận - Quy hoạch hệ thống giao
tải
thông
Bộ/Sở Lao động-Thương - Xu hướng dân số, hình thái di
22

Phương pháp tham vấn
-

Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản
Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản
Thảo luận trực tiếp

Lấy ý kiến bằng văn bản
Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản

-

Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản
Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản
Thảo luận trực tiếp


Bên liên quan
binh-Xã hội
Chính quyền địa phương các cấp
Các tổ chức chính trị xã hội
Các Tổ chức phi chính phủ
Các Tổ chức nghiên cứu khoa học (tự nhiên, xã
hội-nhân văn) và công nghệ

Các vấn đề quan tâm
cư, vấn đề tái định cư
Các chương trình giảm nghèo
Các vấn đề đặc thù địa
phương
Các vấn đề về cộng đồng
Các vấn đề đặc thù địa
phương
Các vấn đề về cộng đồng

Các vấn đề đặc thù ngành
Các vấn đề về cộng đồng
Nghiên cứu các vấn đề liên
quan
Đề xuất các giải pháp thực
hiện

Phương pháp tham vấn
- Lấy ý kiến bằng văn bản
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
- Thảo luận trực tiếp
- Lấy ý kiến bằng văn bản
-

Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản
Thảo luận trực tiếp
Lấy ý kiến bằng văn bản

Các bên liên quan cần được thông báo đầy đủ về nội dung quy hoạch, về mục
tiêu và quy trình thực hiện ĐMC. Đồng thời cần giải thích về việc ĐMC là một quy
trình tổng hợp và phân tích số liệu nhằm hỗ trợ đánh giá những quan tâm cụ thể của
các bên liên quan, vì vậy việc tham gia đầy đủ và chủ động của họ sẽ là cơ sở để quá
trình ĐMC đạt hiệu quả và đảm bảo QHSDĐ khi được thực hiện sẽ đáp ứng lợi ích hài
hoà của các bên vì mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, yếu tố thời gian cũng đóng
một vai trò quan trọng để quan điểm của các bên liên quan kịp thời giúp các nhóm tư
vấn điều chỉnh lại các dự thảo quy hoạch và báo cáo ĐMC.
2.3.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan
Thông thường, việc tham vấn các bên liên quan được thực hiện nhằm các mục đích

sau:
• Thu thập thông tin về hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường
• Thu thập các ý kiến đóng góp cho quy hoạch và cho các nội dung ĐMC
• Thảo luận các vấn đề chưa rõ và tìm kiếm phương án thống nhất giải quyết
Theo từng mục đích sẽ lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp tham vấn phù hợp trong
số các phương pháp thông dụng sau đây:
• Phân phát tài liệu tóm tắt
• Hội thảo

23


• Phát phiếu điều tra
• Tư vấn qua mạng internet
Nguyên tắc chung khi thực hiện các phương pháp này là ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu và
dễ tiếp cận.
Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp cụ thể, ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lập quy
hoạch nhóm tư vấn ĐMC có thể kết hợp với nhóm tư vấn lập quy hoạch tổ chức triển
lãm công khai giới thiệu nội dung quy hoạch và nội dung báo cáo ĐMC kèm theo các
bản đồ và hình ảnh minh hoạ để lấy ý kiến góp ý của tất cả những cá nhân quan tâm
trong cộng đồng.
2.4. Đánh giá hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và môi trường trong trường hợp không thực hiện quy hoạch
Yêu cầu: Đánh giá hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến có thể xảy ra đối với từng
yếu tố môi trường trong trường hợp QHSDĐ không được triển khai. Các đánh giá và
dự báo này cần đảm bảo đầy đủ và chính xác để làm cơ sở xác định các vấn đề môi
trường và dự đoán các tác động khi không thực hiện quy hoạch, đồng thời đề xuất giải
pháp giải quyết các tác động này trong các bước tiếp theo.
2.4.1. Thu thập thông tin

Các thông tin, số liệu và dữ liệu thu thập được cần phải sử dụng để phân tích, đánh giá
và dự báo xu hướng diễn biến các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường
vùng lãnh thổ thực hiện QHSDĐ. Việc mô tả xu hướng hiện tại và tương lai có thể
dựa trên dữ liệu sẵn có từ hệ thống giám sát hiện thời hoặc thông qua những đánh giá
của chuyên gia (trong trường hợp thiếu dữ liệu).
Dữ liệu về xu hướng môi trường hiện tại và tương lai không những chỉ phục vụ cho
việc cung cấp thông tin cho các bước ĐMC tiếp theo mà còn hỗ trợ các phân tích về
bối cảnh phát triển chung trong khi soạn thảo QHSDĐ. Trong trường hợp quá trình
ĐMC được thực hiện kết hợp với việc soạn thảo quy hoạch, các thông tin thu thập
được hoặc phát hiện thêm trong bước này có thể được cung cấp cho nhóm tư vấn lập
quy hoạch để có thể bổ sung vào dự thảo quy hoạch.
Lưu ý cần tập trung vào dự báo và đánh giá các xu hướng liên quan tới các vấn đề và
mục tiêu môi trường đã xác định trong bước 2.1 trên đây, và không đánh giá quá mức
các thông tin không phù hợp.
Đối với từng mục tiêu, nhóm chuyên gia tư vấn ĐMC cần tập hợp đủ thông tin để trả
lời các câu hỏi sau:
• Hiện trạng môi trường tốt hay xấu như thế nào? Các xu hướng có cho thấy rằng
nó đang trở nên tốt hơn hay xấu đi không?
24


• Có những bất cập nào trong hiện trạng sử dụng đất ?
• Có các yếu tố nhạy cảm nào đối với việc thực hiện QHSDĐ, ví dụ, các nhóm
cộng đồng dễ tổn hại, các nguồn tài nguyên cần được bảo vệ, hay những đặc
điểm đa dạng sinh học quý hiếm?
• Có các tác động cộng hưởng hay tích luỹ liên quan đến sử dụng đất không?
Bảng 2.7 dưới đây đưa ra danh mục các thông tin cần thu thập để đánh giá hiện trạng
và dự báo xu thế diễn biến các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
trong ĐMC đối với QHSDĐ.
Bảng 2.7. Các thông tin về hiện trạng các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi

trường cần thu thập và phân tích để thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ
TT
1
1.1

1.2

1.3

2
2.1

2.2

2.3

2.4

Vấn đề

Thông số
Nguồn số liệu
Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm địa - Đặc điểm địa hình: núi, đồi, đồng bằng
- Thông tin từ quy
hình, địa mạo
- Đặc điểm cấu tạo đất, sụt lún, trượt lở, xói hoạch
mòn
- Kế thừa số liệu đã có
Đặc điểm khí - Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió

- Thông tin từ quy
hậu, khí tượng
- Tần suất bão và các hiện tượng thời tiết bất hoạch
thường
- Trạm khí tượng thuỷ
văn
Đặc điểm chế độ - Đặc điểm sông, hồ: dòng chảy, lưu lượng, - Thông tin từ quy
thuỷ văn
dung tích
hoạch
- Đặc điểm thuỷ triều, hải văn
- Trạm khí tượng thuỷ
- Đặc điểm ngập lụt, hạn hán
văn
Đặc điểm kinh tế xã hội
Dân cư – lao - Cấu trúc dân số
- Thông tin từ quy
động
- Vấn đề dân tộc thiểu số
hoạch
- Tình trạng việc làm và phương thức kiếm - Khảo sát, phỏng vấn
sống
Phát triển kinh - Hiện trạng các ngành kinh tế và các nguồn ô - Thông tin từ quy
tế
nhiễm
hoạch
- Quy hoạch phát triển kinh tế của vùng, tỉnh - Khảo sát, phỏng vấn
Hiện trạng xã - Giáo dục, y tế và sức khoẻ cộng đồng
- Thông tin từ quy
hội

- Thất nghiệp và tệ nạn xã hội
hoạch
- Khảo sát, phỏng vấn
Văn hoá, lịch sử - Các công trình văn hóa, lịch sử, du lịch có - Thông tin từ quy
giá trị
hoạch

25


×