LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn được
sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong
Khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn bè đồng
nghiệp.
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình giúp đỡ cho em suốt thời gian học tại
trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy
giáo TS. Nguyễn Hưng Quang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn
thành khoá luận này.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cô, các chú,
các bác đang sống và công tác tại xã Hà Hiệu đã giúp đỡ và tạo điều kiên
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em hoàn thiện khoá luận tốt
nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Mai Quang Tuân
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình dạy và học, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên luôn tạo điều kiện cho sinh viên được học tập trong môi trường
tốt nhất để nắm vững được kiến thức và nâng cao được chất lượng giáo
dục. Với phương châm “học đi đôi với hành” sau những thời gian trên
giảng đường, thì sinh viên còn được thực hành ngoài môi trường, ngoài
xã hội, nhằm nắm chắc và củng cố kiến thức đã được học. Do vậy thực
tập tốt nghiệp giữ vai trò quan trọng trong chương trình học tập tại các
trường đại học. Vì giai đoạn thực tập tốt nghiệp chính là cơ hội để sinh
viên được củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời
giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản suất, đức rút kinh nghiệm trong
sản suất, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề để sau khi ra trường
tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu và tự tin với công việc.
Với mục tiêu đó, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã được thực tập
tại tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên em không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực tập và trong bản
khoá luận tốt nghiệp. Vậy em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản khoá luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN
Trang
Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn....................................................3
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất...............................................11
Bảng 2.1: Sự phân tính trạng mầu sắc của ngựa ở đời con...........................16
Bảng 2.2: Mức tiêu hoá protein và tinh bột ở các bộ phận của ngựa.............21
Bảng 4.1: Tổng hợp mầu sắc các bộ phân trên cơ thể ngựa.........................37
Bảng 4.2: Kích thước chiều đo của ngựa bạch dưới 6 tháng tuổi ................38
Bảng 4.3: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 6 tháng 3 năm tuổi........39
Bảng 4.4: Kích thước chiều đo của ngựa bạch từ 3 10 năm tuổi................40
Bảng 4.5: Khối lượng ngựa bạch ở các giai đoạn..........................................41
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh lý ngựa bạch..................................................42
Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn trên đàn ngựa bạch...................................42
Bảng 4.8: Bảng cường độ nhiễm giun xoăn...................................................43
Bảng 4.9: Hiệu lực tẩy giun xoăn trên ngựa bạch của thuốc Levasol 7,5% . 44
Bảng 4.10: Một số chỉ số sinh lý của ngựa bạch sau khi
dùng thuốc Levamisol 7,5 %..................................................................45
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN...........................................1
Trang 1
MỤC LỤC..........................................................................................................2
PHẦN 1..............................................................................................................1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT..................................................................1
1.1. Điều tra cơ bản...........................................................................................1
1.1.1. Điều tra cơ bản........................................................................................1
1.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai....................................................................................2
1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn...............................................................................3
1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng.............................................................4
1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội.........................................................................5
1.1.2.1. Tình hình kinh tế văn hóa xã hội .......................................................5
1.1.2.2. Công nghiệp..........................................................................................5
1.1.2.3. Nông Lâm nghiệp...............................................................................6
1.1.2.4. Du lịch...................................................................................................7
1.1.3. Đánh giá chung.........................................................................................7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất..............................9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất.......................................................9
1.2.2. Phương pháp tiến hành............................................................................9
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................9
1.3. Kết luận và đề nghị..................................................................................11
1.3.1. Kết luận.................................................................................................11
1.3.2 Đề nghị....................................................................................................12
PHẦN 2............................................................................................................13
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................13
2.1. Mở đầu......................................................................................................13
2.1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................13
2.1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................14
2.1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................14
2.2. Tổng quan tài liệu.....................................................................................15
2.2.1. Cơ sở khoa học......................................................................................15
2.2.1.1. Quy luật di truyền ..............................................................................15
2.2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của ngựa.....................................................17
1.2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ngựa .........................................................19
2.2.1.4. Tác hại của giun ký sinh.....................................................................21
2.2.1.5. Những tìm hiểu về bệnh giun xoăn....................................................23
2.2.1.6 Những hiểu biêt v
́ ề thuốc levasol 7,5 %..............................................30
2.2.1.7 Những chú ý khi sử dụng thuốc kháng sinh cho ngựa.........................31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..................................31
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................31
2.2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................32
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................33
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................33
2.3.2. Địa điểm tiến hành.................................................................................33
2.3.3. Vật dụng nghiên cứu.............................................................................33
2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi........................................33
2.3.4.1. Đặc điểm sinh học của ngựa bạch.....................................................33
2.3.4.2 Bệnh giun xoăn và biện pháp phòng trị...............................................34
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................34
2.3.5.1. Phương pháp nghiên cứu của chỉ tiêu sinh lý ....................................34
2.3.5.2 Phương pháp lấy mẫu phân.................................................................35
2.3.5.3 Phương pháp xét nghiệm mẫu.............................................................35
2.3.5.4. Phương pháp đánh giá độ an toàn của thuốc .....................................36
2.3.6. Phương pháp tính toán và sử lý số liệu.................................................36
2.4. Kết quả nghiên cứu thảo luận.................................................................37
2.4.1. Một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch...........................................37
2.4.2. Bệnh giun xoăn ở ngựa bạch và kết quả điều trị.................................42
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ....................................................................46
2.5.1. Kết luận.................................................................................................46
2.5.2. Tồn tại....................................................................................................47
2.5.3. Đề nghị ..................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................49
I. TIẾNG VIỆT.................................................................................................49
II. Tiếng Anh....................................................................................................50
PHỤ LỤC...........................................................................................................1
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN SUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà N
ội lên
Cao B
ằng tr
ục
quốc lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có
tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Chính quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2
phần bằng nhau theo hướng Nam Bắc, là vị trí thuận lợi để Bắc Kạn có
thể dễ dàng giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía
Bắc, với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng
sông Hồng ở phía Nam.
Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên gặp
nhiều khó khăn trong việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn
cũng như các cảng biển. Mạng lưới giao thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là
đường bộ nhưng chất lượng đường lại kém. Chính vị trí địa lí cũng như
những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển
kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng
+ Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn
+ Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên
+ Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang
Bắc Kạn có thể phân thành 3 vùng như sau:
Vùng phía Tây và Tây Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực
huyện Chợ Đồn, Pắc Nậm, Ba Bể chạy theo hướng vòng cung tây bắc
đông nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực sông Cầu.
2
Vùng phía Đông và Đông Bắc: hệ thống núi thuộc cánh cung
Ngân Sơn chạy theo hướng Bắc Nam, mở rộng thung lũng về phía đông
bắc.
Vùng trung tâm: vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi
cao thuộc cánh cung sông Gâm ở phía tây, với một bên là cánh cung Ngân
Sơn ở phía đông.
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
* Địa hình
Bắc Kạn có địa hình phân dị lớn do điều kiện tự nhiên tạo bởi cánh
cung Ngân Sơn Yên Lạc ở phía Đông Bắc và cánh cung sông Gâm ở phía
Tây Nam nên hình thành các vùng khác biệt về khí hậu. Toàn tỉnh có độ cao
giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao nhất có đỉnh 1.640 m thuộc
dãy Nam Khiếu Thượng. Độ cao bình quân toàn tỉnh từ 500 600 m, nơi
thấp nhất 40 m thuộc khu vực xã Quảng Chu (Chợ Mới). Vùng núi đá vôi
lớn của tỉnh ở huyện Ba Bể và huyện Na Rì còn tiềm ẩn nhiều nguồn gen
động vật quý hiếm và nhiều hang động để phát triển du lịch. Hệ thống núi
phía Đông là phần cuối của cánh cung Ngân Sơn Yên Lạc, địa hình hiểm
trở, dân cư thưa thớt, không có những thung lũng phù sa rộng, phát triển
nông nghiệp khó khăn.
* Đất đai
Bắc Kạn có tổng diện tích tự nhiên là 4.857,2 km2. Bắc Kạn có nhiều
loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng mùn tương
đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi
cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí
hậu, điều kiện đất đai ở đây thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
Chính vì vậy nguồn tài nguyên đất đai trong tỉnh là cơ sở quan trọng để phát
triển Nông Lâm nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác
hiện chiếm hơn 60%, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích
chưa sử dụng còn khá lớn.
Kết quả điều tra cho thấy Bắc Kạn có những loại đất chính sau: đất
feralit màu vàng nhạt trên núi trung bình (FH) chiếm 13,38% diện tích. Phân
3
bố trên tất cả các đỉnh núi cao trên 700 m, trên nền đá mắcma axit kết tinh
chua, đá trầm tích và biến chất. Tầng đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và
có tầng thảm mục khá dày. Đất feralit điển hình vùng đồi núi và núi thấp
(Ff Fk): chiếm 71,62% diện tích, phân bố tập trung ở Ba Bể, bắc Chợ
Đồn và Na Rì (Khu vực Kim Hỷ)… Khu vực núi đá vôi thường rất ít đất
trong các hang hốc, tầng đất mỏng màu đen, đất rất tốt.
Đất nông nghiệp có 30.509 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên Đất lâm
nghiệp có rừng 301.722 ha, chiếm 62,12% công nghiệp, đất cây ăn quả có
10.000 ha chiếm 2,05 % diện tích tự nhiên. Nhiều nơi tầng đất day, đ
̀ ất đồi
núi có lượng mùn cao thuận tiện cho sản xuất lương thực, trồng cây phục hồi
rừng.
Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở Bắc Kạn
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự
nhiên
485.720
100,00
Đất nông nghiệp
30.509
6,28
Đất lâm nghiệp
301.722
62,12
Đất ở & đất chưa sử dụng
153.489
31,60
1.1.1.3. Điều kiện thuỷ văn
Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo
độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm
ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm 70 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 25% tổng lượng mưa trong năm,
tháng mưa ít nhất là tháng 12.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 22 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối
0,10C ở thị xã Bắc Kạn và 0,60C ở Ba Bể, 20C ở Ngân Sơn, gây băng giá
ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật nuôi.
Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 1600 giờ. Lượng mưa trung
bình năm ở mức 1400 1600 mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm
4
trung bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các
tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và
cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam.
Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa
nhiều. Mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông,
lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới.
Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí
hậu khắc nghiệt như sương muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời
sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
1.1.1.4. Giao thông và kết cấu hạ tầng
Trước đây Giao thông chủ yếu là đường bộ nhưng đến nay được
thay bằng những đường nhựa, đường bê tông để liên thông giữa các huyện,
xã. Các tuyến đường liên tục được mở rộng và sửa chữa. Qua tỉnh có Quốc
lộ 3 nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao Bằng hiện đã được cải
tạo nâng cấp và khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Khoảng cách
từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh
Lạng Sơn khoảng 200 km. Đường bộ từ thị xã Bắc Kạn đến Sân bay Nội
Bài 150 km và Cảng Hải phòng chỉ trên 200 km. Như vậy có thể thấy việc
giao lưu thông thương hàng hoá từ Bắc Kạn đến các cửa khẩu của Cao
Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nội là khá thuận tiện.
Hệ thống điện lưới quốc gia và hệ thống thông tin liên lạc đã được đầu
tư đến tất cả các xã, các trung tâm thị trấn, thị xã đã phủ sóng điện thoại di
động.
5
1.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội
1.1.2.1. Tình hình kinh tế văn hóa xã hội
Tình hình kinh tế văn hoá xã hội Bắc Kạn những năm qua không ngừng
phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; xã hội ổn định quốc
phòng an ninh giữ vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm (2005 2009) là
11,18%, (năm 2005 14,0%, 2006 9,6%, 2007 12,5%, 2008 9,51%, 2009
10,08) năm 2009 bình quân đầu người đạt 8,04 triệu đồng/người/năm. Tỷ
trọng GDP nông lâm nghiệp là 45,0%; công nghiệp xây dựng cơ bản là
18,56%; thương mại dich vụ là 36,44% ; lương thực có hạt là 152.238 tấn,
và tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng.
1.1.2.2. Công nghiệp
Bắc Kạn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng,
các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là: Chì kẽm 70 mỏ và điểm quặng,
trữ lượng khoảng 4 triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng
22 triệu tấn; vàng có 17 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá
vôi xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét xi
măng trên 10 triệu m3, ngoài ra còn có antimon, titan, Kaolin, Silic.....
Với trữ lượng khoáng sản như trên, Bắc Kạn có triển vọng đầu tư chế
biến sâu ở quy mô vừa và nhỏ để nâng giá trị các loại khoáng sản lên cao hơn
và tốt hơn phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước và tiến đến xuất
khẩu.
Đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, đá ốp lát,
bột đá công nghiệp, rất có triển vọng ở Bắc Kạn.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn có nhiều hệ suối là đầu
nguồn sông Đáy, sông Gâm, sông Chu… lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy
lớn, lòng hẹp và có nhiều thác ghềnh thuận tiện cho việc đầu tư các công
trình thuỷ điện nhỏ.
Tỉnh Bắc Kạn có Khu công nghiệp Thanh Bình thuộc địa bàn xã
Thanh Bình huyện Chợ Mới, nằm dọc trên trục đường QL3 cách trung tâm
Hà Nội 130 km. Đây là nơi đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư đầu tư vào
6
khu vực, tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp. Tổng diện tích
chiếm đất của Khu công nghiệp là 153,8 ha.
1.1.2.3. Nông Lâm nghiệp
Bắc Kạn có tổng diện tích rừng lâm nghiệp là 420.990,5 ha, trong đó:
Đất có rừng là 263.503,9 ha; rừng tự nhiên 224.151,4 ha, rừng trồng
39.352,5 ha, đất chưa có rừng là 157.484,6 ha. Sản lượng gỗ khai thác hàng
năm trên 63.000 m3.
Điều kiện tự nhiên của Bắc Kạn rất thuận lợi cho việc phát triển các
loại cây trồng như Ngô, Khoai, Sắn... Tỉnh đang ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trồng các loại cây cao sản như: Cà chua, dưa hấu, các loại rau
sạch ở thị xã Bắc Kạn, huyện Bạch Thông và trồng hoa xuất khẩu ở Đồn
Đèn Hồ Ba Bể. Ngoài ra diện tích đất đồi rừng đã giao cho nông dân có thể
trồng các loại cỏ làm thức ăn chăn nuôi.
Về lĩnh vực chăn nuôi, mặc dù tổng đàn trâu, bò giảm nhưng tổng
đàn lợn, đàn gia cầm tăng so với 2008, trong khi đó các mô hình chăn nuôi
thủy sản cho hiệu quả khá và có nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay tỉnh
đang thực hiện đề án lớn về phát triển chăn nuôi trâu, bò giai đoạn 2006
2010. Việc thực hiện Đề án phát triển đàn trâu, bò đã được nhân dân nhiệt
tình ủng hộ và đã hình thành Chợ mua bán gia súc (Chợ Bò xã Nghiên Loan
huyện Pắc Nậm). Ngoài ra tỉnh Bắc Kạn có thể phát triển mạnh ngành
chăn nuôi lợn, gia cầm, dê... và nuôi cá Hồi phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu.
Năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng
kinh tế của ngành vẫn đạt 7,44% tiếp tục chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh
tế của tỉnh với 45,48%. Trong sản xuất nông nghiệp, toàn tỉnh thực hiện
được 47.547 ha đạt 105%, đưa tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm
lên 151.852 tấn.
Về xây dựng các công trình thuỷ lợi, kè chống xói lở tiếp tục được
quan tâm triển khai thực hiện. Trong công tác thuỷ lợi, ngành đã tích cực
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, thẩm định các dự án
thuỷ lợi theo phân cấp. Các hoạt động hỗ trợ và phục vụ sản xuất được
cung ứng đầy đủ phục vụ tích cực cho sản xuất của bà con nông dân. Các
7
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thực hiện đảm bảo
yêu cầu kĩ thuật đúng chính sách của Đảng va Nhà n
̀
ước góp phần chuyển
giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
1.1.2.4. Du lịch
Tỉnh Bắc Kạn được thiên nhiên ban tặng cho một danh lam thắng cảnh
là Hồ Ba Bể. Hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế
giới. Hồ có diện tích rộng 500 ha, nằm trong khu vực Vườn quốc gia Ba Bể, có
hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với 417 loài thực vật, 299 loài động
vật có xương sống, trong hồ có 49 loài cá nước ngọt. Hiện nay tỉnh đang trình
UNESCO công nhận vườn quốc gia Ba Bể là di sản thiên nhiên thế giới.
Ngoài ra gần khu vực thị xã Bắc Kạn còn có 02 địa điểm có thể đầu
tư xây dựng khu du lịch sinh thái và hệ thống vui chơi giải trí khá lý tưởng
là Khu du lịch sinh thái Thác Bạc và Khu du lịch sinh thái Nặm Cắt, cách thị
xã Bắc Kạn chỉ khoảng chừng trên 10 km.
Bắc Kạn có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, đặc biệt là các di
tích cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như:
khu ATK Chợ Đồn, Khu di tích Nà Tu, Cẩm Giàng, Phủ Thông, Đèo Giàng.
1.1.3. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Bắc Kạn là một tỉnh miềm núi vùng cao nằm trong ở trung tâm núi
rừng Việt Bắc. Đất đai rộng lớn cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại
cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để
phát triển nông lâm nghiệp.
Là một tỉnh có có nhiều khoáng sản và nhiều điểm du lịch lý tưởng
nên rất có tiền năng để phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Bắc Kạn đang có một nguồn lao động trẻ dồi dào (hiện khoảng có
200.000 lao động). Đây là nguồn lao động có thể cung ứng đủ nhu cầu về
lao động cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn với giá
thuê nhân công rẻ hơn các nơi khác.
8
Bắc Kạn là một trong những tỉnh được nhà nước chú trọng quan
tâm, dành được nhiều chính sách hộ trợ, chính sách phát triển và được
nhiều dự án phát triển nông lâm nghiệp nhằm thúc đẩy kinh tế và lợi ích
của người dân.
* Khó khăn
Với một diện tích rộng nhưng 80 % là đồi núi, dân cư chủ yếu là
các dân tộc thiểu số, sống không tập trung, học vấn vẫn còn thấp nên:
+ Khó khăn trong việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khó có thể
công nghiệp hoá nông nghiệp.
+ Giao thông đi lại rất khó khăn, việc thông thương buôn bán gặp trở
ngại.
Đời sống nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nông dân thiếu
vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất, cơ sở hạ tầng thấp thấp kém, nông dẫn vẫn
canh tác theo phương pháp cổ truyền nên năng suất thấp.
Ngành công nghiệp không phát triển, kinh tế trên lệch giữa các
vùng miền một cách rõ rệt.
9
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Thời gian thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quý báu vì là bước đầu
tiên sinh viên được va chạm với thực tế, được trực tiếp rèn luyện tay nghề
áp dụng những gì đã học vào phục vụ sản xuất, qua đó giúp sinh viêm nâng
cao thêm kiến thức chuyên môn và tay nghề. Được sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn và người dân tôi đã đề ra nội dung phục vụ sản xuất:
Điều tra và theo dõi một số đặc điểm sinh học ngựa bạch tại ba
huyện có số lượng nhiều ngựa bạch chủ yếu (Ba Bể, Na Rì, Pắc Nậm) của
tỉnh Bắc Kạn.
Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn ngựa nuôi tại xã Hà Hiệu
huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để đạt những mục đích đề ra trong đợt thực tập, mong muốn thực
tập thu được nhiều kết quả cao tôi đã đề ra một số giải pháp thực hiện
như sau:
+ Phải tuân thủ mọi quy định pháp luật mà nhà nước đề ra và mọi
yêu cầu của nhà trường, khoa và giảng viên hướng dẫn.
+ Phải xây dựng cho mình một thời gian biểu hợp lý trong thời gian
mình thực tập.
+ Không ngại khó, ngại khổ, tích cực bán sát địa bàn, quyết tâm phải
đến từng nhà lắng nghe nguyện vọng của các hộ chăn nuôi.
+ Tích cực học hỏi những kinh nghiệm của những người đã có kinh
nghiệm, đồng thời tích cực truyền đạt những gì đã học với các hộ chăn
nuôi và tôi luôn không ngừng tham khảo những tài liệu chuyên môn.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
* Công tác điều tra nghiên cứu
Muốn biết được tình hình và thực trạng nuôi ngựa bạch của tỉnh
chúng tôi cần tiến hành đến từng hộ chăn nuôi ngựa bạch tại 3 huyện có số
đầu ngựa bạch nhiều nhất trong tỉnh để tìm hiểu, thu thập số liệu qua 06
mẫu phiếu và thấy rằng:
10
+ Kết quả điều tra ba huyện (Na Rì, Ba Bể, Pắc Nậm của tỉnh Bắc
Kạn) chúng tôi thấy rằng ngựa bạch hiện nay còn rất ít hộ gia đình nuôi.
Cả ba huyện mới có 47 hộ nuôi ngựa bạch, với 159 con ngựa bạch.
+ Quy mô chăn nuôi chủ yếu 2 3 con/hộ. Tuy nhiên cũng có hộ nuôi
trên 10 con.
+ Thức ăn chăn nuôi cho ngựa là các giống cỏ tự nhiên, cỏ trồng và
bổ sung thêm thức ăn tinh như thóc, ngô và cám gạo.
* Công tác thú y và điều trị bệnh
Việc chuẩn đoán sớm để điều trị kịp thời có ý nghĩa rất lớn với
ngành chăn nuôi. Chuẩn đoán chính xác và sớm các bệnh sẽ làm giảm tối
đa tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc con vật nhanh chóng phục hồi đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Qua thời gian thực tập, tôi đã gặp một số bệnh
trên ngựa và trực tiếp chuẩn đoán và điều trị:
Bệnh tiêu chay ng
̉
ựa:
+ Triệu trứng: Thấy phân của chúng không thành viên, phân bị nhão,
ngựa có biểu hiện mệt mỏi không linh hoạt, kém ăn, mấy ngày sau thấy
ngựa ỉa chảy, ỉa vọt cần câu, ngựa gầy nhanh, sù lông và ốm yếu.
+ Điều trị: Chuẩn đoán đúng bệnh, ngựa đã bị tiêu chảy nên tôi dùng
Hamcoli S 1ml/10 kg p, tiêm bắp thịt, tiêm liên tục 4 ngày. Tiêm thêm
thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày, tiêm bắp
+ Hộ lý: Ngựa được nhốt vào chuồng riêng không thả lên rừng va cho
̀
chúng ăn uống đầy đủ.
Bệnh viêm phổi ngựa:
+ Triệu chứng: Thấy ngựa có nước mũi, nước mắt chảy, nước mũi
lúc đầu còn loãng sau đặc dần, kèm theo thấy ho nhiều về ban đêm và sáng
sớm hay khi đuổi về nhanh, ngựa bị kéo dài trong một tuần mới phát hiện
ra.
+ Điều trị: Dùng thuốc HanGen Tylo 15ml/100 kg P/lần. Ngày tiêm
hai lần và tiêm liên tục 6 ngày.
Tiêm thêm thuốc bổ là: B.Complex: 5ml/con/ngày
11
+ Hộ lý: Chủ động nhốt riêng ngựa bị bệnh vào chuồng vào nơi yên
tĩnh thoáng mát chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ.
+ Triệu trứng: Ngựa thường gầy còm, lông xù, ngựa cũng có khi bị ỉa
chảy, thường kém ăn.
+ Điều trị: Dùng thuốc Levasol 7,5 %; 0,7 1 ml/10kg P tiêm dưới da.
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản suất
TT
Nội dung
Số lượng
Kết quả
Tỷ lệ (%)
1
1. Công tác điều trị
2
Bệnh viêm phổi ngựa
3
3
100,00
3
Bệnh tiêu chảy ngựa
2
2
100,00
4
Bệnh giun xoăn
24
22
91,66
5
2. Công tác khác
6
Chăn nuôi ngựa
159
30
18,87
7
3. Công tác điều tra
8
Ba Bể bắc kạn
43
43
100,00
9
Pắc Nậm Bắc Kạn
37
37
100,00
10
Na Rì Bắc Kạn
79
79
100,00
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Thời gian thực tập giáo trình là khoảng thời gian được tiếp xúc với
thực tế, áp dụng những gì đã học vào thực tiễn sản xuất. Được sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ nhà nước tại cơ sở cùng sự
cố găng h
́ ọc hỏi và rèn luyện của bản thân. Qua đó tôi học được nhiều bài
học bổ ích và thêm nhiều kinh về chuyên môn như:
12
+ Nắm bắt được một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch nuôi tại
các huyện vùng cao của Bắc Kạn.
+ Nâng cao hiểu biết và nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi ngựa
bạch tại nông hộ.
+ Được nâng cao, bồi bổ kiến thức thú y qua quá trình trực tiếp
chuẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên ngựa bạch.
+ Quá trình học hỏi và làm việc với người dân đã giúp tôi mạnh dạn
hơn với công việc, tự tin vào tay nghề của mình, củng cố vững chắc những
gì đã được học trong Nhà trường.
1.3.2 Đề nghị
* Qua thời gian thực tập tại cơ sở tôi thấy còn một số tồn tại cần
khắc phục trong chăn nuôi tại địa phương. Để nâng cao hiệu quả kinh tế
của người dân cần xem xét đến một số vấn đề sau:
Cần phải mở thêm nhiều lớp tập huấn về chăn nuôi nhằm cho
người nông dân được tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật.
Mở rộng tuyên truyền đến từng hộ gia đình về công tác phòng và trị
bệnh trong chăn nuôi ngựa bạch nói riêng và chăn nuôi nói chung.
Cần có những chính sách hỗ trợ cho người dân về vốn, kỹ thuật
nhằm cho người dân phát triển kinh tế.
13
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và bệnh giun
xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
2.1. Mở đầu
2.1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước gắn liền với nền nông nghiệp từ lâu đời. Xu
hướng hiện nay chúng ta đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang
các ngành công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Tuy nhiên vẫn có
khoảng 75% 80% dân số sống bằng nghề nông và nền móng của nền
nông nghiệp chính là chăn nuôi và trồng trọt. Nhưng chăn nuôi ngày càng
được người dân quan tâm và phát triển vì nó mang lại lợi ích kinh tế cao.
Với điều kiện hiện nay việc trồng cây gì và nuôi con gì vẫn còn đang là
một vấn đề nan giải. Gần đây một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta đang
phổ biến một cách làm rất hay đó là nuôi ngựa. Nuôi ngựa mang lại hiệu
quả kinh tế cao, hơn nữa con ngựa gắn bó với người dân từ lâu đời và điệu
kiện của nước ta cũng rất phù hợp để cho đàn ngựa có thể sinh trưởng và
phát triển tốt. Ai cũng đã từng nghe về vai trò của ngựa cũng như trâu, bò
gắn bó với người nông dân rất mật thiết từ xa xưa. Ngựa phục vụ người
nông dân cung cấp sức kéo, chia sẻ công việc đồng áng, cung cấp nguồn
thực phẩm….
Ngày nay ngựa không chỉ đơn thuần phục vụ cho nhà nông, nhưng
̃
công việc đồng áng nữa mà nó còn mang lại nguồn thu nhập lớn cho đồng
bào các dân tộc nhờ sự phát triển ngành chăn nuôi. Một trong những giống
ngựa quý được người dân quan tâm và nuôi rất nhiều đó là Ngựa Bạch.
Ngựa Bạch mang lại giá trị lớn cho các nhà chăn nuôi. Ngoài việc cung cấp
nguồn thực phẩm giá trị cao và an toàn ngựa bạch còn có nhiều giá trị khác
trong y học. Cao ngựa bạch được coi là dược liệu quý hiếm (hay còn gọi là
thần dược) dùng vào việc bồi bổ nâng cao thể lực, chữa trị một số chứng
bệnh nan y ở người.
14
Chính vì nhận ra được vai trò và lợi ích của việc chăn nuôi ngựa nên
ngành chăn nuôi ngựa đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh. Tuy nhiên
bên cạnh những lợi ích đó trong quá trình chăn nuôi những nhà chăn nuôi
gặp rất nhiều khó khăn khi kĩ thuật khoa học còn yếu kém và các loại bệnh
trên ngựa chưa được hiểu biết đúng đắn nên nhiều khi đã gây ra nhiều mất
mát lớn cho người dân. Bệnh giun xoăn trên đàn ngựa ngày càng được quan
tâm vì tác hại của nó gây ảnh hưởng không nhỏ cho sự phát triển và bảo
tồn đàn ngựa nên tôi đã thực hiện nghiên cứu này. Để có một cơ sở khoa
học vững chắc giúp nhân dân khắc phục phần nào khó khăn trong chăn nuôi
và bảo tồn đặc điểm, nguồn gen quý giá của ngựa bạch. Nhận thấy rõ điều
này tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học và bệnh giun xoăn trên đàn ngựa bạch nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
2.1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm sinh trưởng phát triển cũng như phòng trị
bệnh giun xoăn trên ngựa bạch. Kết quả nhằm bổ sung thêm nguồn tư
liệu để góp phần bảo tồn và phát triển đàn ngựa bạch nuôi tại Bắc
Kạn.
2.1.3. Mục tiêu của đề tài
Tìm hi ểu một s ố đặ c điể m sinh h ọc c ủa đàn ngựa bạ ch nuôi
tại t ỉnh B ắc K ạn.
Đánh giá được tình hình cảm nhiễm bệnh giun xoăn của đàn ngựa
bạch nuôi tại Bắc Kạn.
Đánh giá được hiệu lực điều trị thuốc Levasol 0,75%
15
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Quy luật di truyền
Có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đặc điểm mầu sắc của
ngựa theo nhiều phương pháp khác nhau. Họ đều có những quan điểm
chung và cũng có ý kiến khác nhau. Theo tác giả Trần Đình Miên (2008) [9]
cho rằng: thiên nhiên đã tạo trên da động vật những sắc tố da. Còn với các
nghiên cứu về tổ chức, hoá học và enzyme của tác giả Wright (1917) thì
cho rằng mầu sắc thuộc tác động giữa các chromo gene không mầu có sẵn
ở tế bào chất với các enzyme ở nhân tế bào. Dưới tác động của các tổ chức
nói trên mầu sắc tố alanine và tuỳ theo từng loài, từng chủng mà mỗi
enzyme quy định một mầu sắc hay hỗn hợp khác nhau. Dưới đây là một mô
hinh ví d
̀
ụ:
Enzyme I tạo mầu vàng đậm (nâu)
Enzyme I +I tạo mầu đen
Enzyme I yếu + II tạo đen nhạt
Enzyme I +II yếu tạo tạo mầu sôcôla
Enzyme I yếu +II yếu tạo mầu sôcôla nhạt
Enzyme I yếu +II và các gen khác tạo mầu trắng (trắng bạch tạng,
trắng tuyền, trắng xám, lang trắng trắng bạch kim trắng vàng óng ánh)
Nói chung con ngựa có bốn màu sắc chính:
Ngựa đen (ngựa ô): đen đậm, đen nhạt, đen lang.
Ngựa hồng: tía, vàng đậm, nâu nhạt, hạt dẻ, sôcôla, sôcôla nhạt.
Ngựa xám: xám đậm, xám nhạt, xám trắng. Mầu xám có thể đổi
thành mầu trắng khi con vật về già.
Với một kết quả nghiên cứu khác của các nhà khoa học Mỹ thì ngựa
bạch đã được nghiên cứu từ năm 1953 và được khẳng định lại vào năm
1969. Các nhà nghiên cứu đã kết luận ngựa có mang gen gây chết và khi
gen gây chết gặp nhau con sinh ra sẽ bị chết thai hoặc chết l ưu. Cá thể
ngựa có gen này được gọi là ngựa bạch tạng (lông trắng toàn thân với da
mầu hồng, mắt mầu hồng) những ngựa còn sống đều được các nhà khoa
16
học kết luận là ngựa bạch. Tất cả đặc điểm mầu da lông, các lỗ tự nhiên
giống ngựa bạch tạng nhưng riêng mầu mắt xanh hoặc nâu, những ngựa
này không phải là ngựa bạch tạng theo đúng nghĩa của nó.
Mầu trắng tuyền trong hỗn hợp mầu sắc là trội nhưng đặc biệt
không tồn tại dưới dạng đồng hợp (WW) mà thường xuất hiện dưới dạng
dị hợp Ww. Trong thực tế có thể kiểm tra hiện tượng này vi không có ng
̀
ựa
nào trắng hoàn toàn, hoàn hảo vì xen lẫn với các lông trắng bao giờ cũng có
một ít lông mầu khác ở bụng, ở bờm, ở đuôi, ở mang tai… . càng thấy rõ
hơn gen mầu trắng của ngựa không những là gen di hợp (trong đó gen W là
trội) trong một bộ gen hỗn hợp tác động qua lại mà còn chịa ảnh hưởng
của hai đột biến không có lợi (Trần Đình Miên (2008) [9]).
1. Đột biến gây chết hay nửa gây chết nên con trắng có thể gây chết
khi còn là bào thai.
2. Đột biến gây bạch tạng có mầu trắng tuyền nhưng ở bẹn va ̀ ở
bụng thường phớt hồng và con mắt, mi thường đỏ con vật có vẻ không
chịu được ánh nắng gay gắt.
Một thí nghiệm của Castle và King năm1951 (Hội các trại giống
ngựa của Mỹ) dưới đây chứng tỏ mầu sắc (trắng) của ngựa phân ly theo
định luật 2 về phân ly của Menden.
Bảng 2.1: Sự phân tính trạng mầu sắc của ngựa ở đời con
Đời con
Tỷ lệ đời
mầu sắc đời
con
Bạch
tạng
Palomino
Nâu
1. Bạch tạng x nâu
0:1:0
0:1:0
0
0
2. Palomino x nâu
0:1:1
0:1:1
0
60
3. Palomino x palomino
1:2:1
1:2:1
17
21
4. Bạch tạng x
palomino
1:1:0
1:1:0
11
0
Bố mẹ
Sơ đồ lai ngựa bạch
17
W
w
w
Ww
Ww
w
W
w
W
WW
Ww
w
Ww
ww
ww
ww
Ta thấy rằng tỷ lệ ngựa mầu trong thực tế thường cao hơn rất nhiều
so với ngựa trắng. Nhưng cũng có ở những vùng núi hẻo lánh nơi có đường
xá không thuân l
̣ ợi, giao lưu chưa rộng rãi, nên tỷ lệ ngựa mầu sắc trắng có
thể cao hơn; vì sinh vật đó có thể là do nguyên nhân giao phối cận huyết
lâu dài của một quần thể ít được chọn lọc.
Những đặc điểm ngoại hình ngựa bạch cũng dễ bị nhầm lẫn với
mầu sắc 2 loại ngựa là ngựa mầu xám trắng (do gen G quy định) ngựa nay
chỉ khác ngựa bạch là ở miệng, mũi, mắt , có mầu đen. Ngựa có mầu
trắng sữa (creame gen) khác ngựa bạch là chúng có mầu mắt xanh và lông
da vẫn tông tại mầu vàng nhạt, mầu này dễ nhầm với mầu trắng.
2.2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của ngựa
* Tần số hô hấp
Hô hấp là một quá trình trao đôi khí liên t
̉
ục giữa cơ thể với môi
trường bên ngoài thông qua quá trình hô hấp mà cơ thể thải ra môi trường
bên ngoài khí CO2 và lấy vào môi trường khí O2 để cung cấp cho sự sống
của cơ thể. Một cơ thể sống, trừ một số vi khuẩn yếm khí chỉ tồn tại và
phát triển khi nó thường xuyên được cung cấp năng lượng qua sự oxy hoá
các chất dinh dưỡng. Cả O2 và dinh dưỡng đều được lấy từ môi trường
xung quanh, kết quả của quá trình oxy hoá lại thải ra khí CO2 và H2O ở môi
trường bên trong cơ thể (Cao Văn và cs, 2003 [16]).
18
Tần là số lần hô hấp trong một phút thường đếm số lần hô hấp trong
2 3 phút rồi lấy bình quân. Tần số hô hấp thay đổi theo con đực hay con
cái, giống gia súc, tuổi, trạng thái dinh dưỡng, thời tiết khi hậu. Thường
con đực thở chậm hơn con cái, gia súc có vóc nhỏ thở nhanh hơn gia suć
vóc lớn, con non thở nhanh hơn con già, mùa nóng thở nhanh hơn mùa khô,
buổi trưa nóng thở nhanh hơn ban đêm mát.
Tần số hô hấp bình thường của ngựa là 8 16 lần/phút (Trần Minh
Châu (2001) [1], Cao Văn và cs (2003) [16] ; Hồ Văn Nam và cs (1997)
[11].)
* Tần số mạch
Theo Cao Văn và cs (2003) [16], tim co bóp đẩy vào mạch quản, mạch
quản căng rộng sau đó mạch quản co dồn máu đi tiếp tục tạo thành thành
mạch. Tần số mạch là số lần mạch đập trong 1 phút, nhưng con vật không
đứng yên thì ta tính trong 3 4 phút rồi lấy bình quân.
Các yếu tố ngoại cảnh như chế độ làm việc, thức ăn, thuốc uống, khi
hậu, nước uống, giống gia súc, thể vóc gia súc, tính biệt đều ảnh hưởng
đến tần số mạch đập, gia súc có thể vóc nhỏ mạch đập nhanh, tần số
mạch đập của con đực ít hơn con cái, con già ít hơn con non.
Mạch đập là do tim đập, nhưng tần số mạch đập có lúc không phải là
tần số tim: ví dụ trong trường hợp ngoại tâm thu do lưc của tim yếu nên mạch
khuyết. Mạch đập liên tục chặt chẽ đến phổi tân s
̀ ố mạch đập tỷ lệ với
tần số hô hấp. ở ngựa khoẻ tần số hô hấp khoảng 14, mạch đập 42, tỷ lệ
là 1 và 3, nếu tỷ lệ thay đổi nhiều là triệu trứng bệnh.
Vị trí bắt mạch của ngựa là động mạch đuôi, để ngựa đứng yên trong
gióng, dùng ngón tay trỏ và ngón giữa đè lên động mạch lần qua lại để tìm,
mạch của ngựa là 24 42 lần/phút (Cao Văn và cs, 2003) [16]
* Thân nhiệt
Theo Cao Văn và cs (2003) [16], động vật có vú, gia cầm nói chung, ở
ngựa nói riêng thì thân nhiệt ổn định cả trong những điều kiện sống thay đổi.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau thân nhiệt gia súc non cao hơn gia súc
19
trưởng thành, gia súc già ở con cái cao hơn con đực, trong một ngày đêm thì
thân nhiệt thấp vào lúc sáng sớm (1 5h) và cao nhất vào buổi chiều (16
18h). Thân nhiệt giao động trong vòng 10C thì nằm trong vòng phạm vi sinh lý,
nếu dao động quá 10C kéo dài thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sống của cơ
thể.
Vị trí và cách đo thân nhiệt của ngựa: dùng nhiệt kế có khắc độ C
theo cột thuỷ tinh khắc từ 35 42 0C, trước khi dùng vẩy mạnh cho cột thuỷ
tinh xuống dưới vạch 350C. Đo thân nhiệt ngựa từ trực tràng, con cai khi
́
cần có thể đo ở âm đạo, nhiệt độ trực có thấp hơn nhiệt độ máu 0,5 10C,
ở âm đạo thấp hơn trực tràng 0,2 0,50C nhưng lúc có chửa lại cao hơn
0,50C.
Trong một ngày đo thân nhiệt buổi sáng lúc 7 9h, buổi chiều lúc 16
18h. Khi đo thân nhiệt cho ngựa cần phải cẩn thận vì ngựa rất mẫn và đá
về phía sau, vì vậy khi đo ta cần chú ý: cho ngựa vào giong c
́ ố định cẩn thận,
người đứng bên trái gia súc, tay trái cầm đuôi bít quay về phía phải và giữ lại
trên xương khum, tay phải cho nhiệt kế vào trực tràng hơi nghiêng về phía trên
một chút, ấn nhẹ nhiệt kế về phía trện một tý, ấn nhẹ nhiệt kế về phía trước.
Theo Cao Văn và cs (2003) [16], Hồ Văn Nam và cs (1997) [11], nhiệt
độ bình thường của ngựa nằm trong khoảng 37,5 38,50C.
1.2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ngựa
Theo Đặng Quang Nam và cs (2002) [10] thì bộ máy tiêu hoá ngựa
được mô tả như sau: Ngựa thuộc loài ăn cỏ dạ dày đơn bộ máy tiêu hoá sử
dụng thức ăn thực vật, lá, quả và thức ăn tinh như thóc, ngô, cám.
Ngựa chủ yếu nhờ môi trên và răng để lấy thức ăn, ngựa có hai môi
dài, mỏng, mềm cử động dễ dàng để lấy thức ăn. Môi trên rất mẫm cảm
linh hoạt. Nhờ những động tác kéo dật ở đầu ma ng
̀ ựa có thể làm đứt
những cọng cỏ không thể cắt được. Khi cho ăn trong chuồng ngựa dùng
môi nhặt cỏ, hạt với sự tham gia của lưỡi, môi ngựa cơ động và nhạy cảm
cao có thể phân biệt phần thức ăn ăn được và phần thức ăn không ăn được.