Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại công ty TNHH Mây Tre Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.29 KB, 30 trang )

Chuyên đề chuyên sâu

 
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ 
tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và xã hội bức xúc.  
Chính những vấn đề  đó đang đòi hỏi các chủ  thể  kinh tế, trong đó có cả  các doanh nghiệp,  
phải có trách nhiệm để  góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự  phát triển kinh tế  sẽ 
không bền vững và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội.Trên thực 
tế, không phải đến bây giờ, vấn đề  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới được đặt ra; 
mà trái lại, ngay trong thời bao cấp, người ta cũng đã nói nhiều về trách nhiệm xã hội của các  
xí nghiệp đối với nhà nước và người lao động, cũng như  đối với cộng đồng nói chung. 
Nhưngtrong những năm gần đây, trách nhiệm xã hội được hiểu một cách rộng rãi hơn, không 
chỉ từ  phương diện đạo đức, mà cả  từ  phương diện pháp lý. Do đó em quyết định chọn đề 
tài “Đánh giá thực trạng áp dụng bộ  tiêu chuẩn TNXH về  lao động tại công ty TNHH  
Mây Tre Bình Minh.” để nghiên cứu. Ở Việt Nam khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp vẫn là vấn đề còn khá mới mẻ và được hiểu theo nhiều cách khác nhau, chính vì thế 
em đã chọn đề tài này làm chuyên đề thảo luận
2. Mục Tiêu nghiên cứu:
Khi thực hiện các Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty TNHH Mây Tre Bình Minh. 
3. Đôi t
́ ượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Qua trinh ap dung tiêu chuân SA 8000 
́ ̀ ́ ̣
̉
Công ty TNHH Mây Tre Bình Minh. 
Quy đinh cua phap luât Viêt Nam vê lao đông (Bô Luât Lao đông, cac thông t
̣


̉
́
̣
̣
̀
̣
̣
̣
̣
́
ư, nghị 
đinh co liên quan,….)
̣
́

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 1


Chuyên đề chuyên sâu

 

 Quy đinh cua công ty vê viêc ap dung SA 8000 tai Công ty (thoa 
̣
̉
̀ ̣ ́ ̣
̣
̉ ươc lao đông tâp thê,

́
̣
̣
̉ 
nôi quy cua công ty.
̣
̉
3.2. Pham vi nghiên c
̣
ưú  


Cac chinh sach đôi v
́
́
́
́ ới can bô công nhân viên Công ty
́ ̣



Thoa ̉ ươc lao đông tâp thê cua Công t
́
̣
̣
̉ ̉
y




 Nôi quy lam viêc cua Công ty
̣
̀
̣
̉

4. Phương phap nghiên c
́
ưu đê tai
́ ̀ ̀
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:
 Phương pháp phân tích: la ph
̀ ương phap s
́ ử dung nh
̣
ưng ly luân đê phân tich nh
̃
́ ̣
̉
́
ững chinh
́  
sach va vân đê va nêu lên nh
́
̀ ́ ̀ ̀
ững vân đê côt loi đê lam nôi bât nh
́ ̀ ́ ̃ ̉ ̀
̉ ̣
ững điêu đang tôn tai cung nh
̀

̀ ̣ ̃
ư 
đa đat đ
̃ ̣ ược.
  Phương pháp suy luận: la ph
̀ ương phap suy luân co lôgic d
́
̣
́
́ ựa trên những dữ liêu co săn
̣
́ ̃ 
nhăm xây d
̀
ựng nên chuôi d
̃ ữ liêu co hê thông va lôgic v
̣
́ ̣
́
̀
́ ới nhau trong đê tai nghiên c
̀ ̀
ứu  
nhăm tranh su trung lăp va chông cheo vê sô liêu trong đê tai nghiên c
̀
́
̣ ̀
̣
̀ ̀
́ ̀ ́ ̣

̀ ̀
ứu.
  Phương pháp tổng hợp va phân tich: la ph
̀
́
̀ ương phap tông h
́ ̉
ợp nhưng sô liêu cu thê va
̃
́ ̣
̣
̉ ̀ 
nhưng tai liêu, giây t
̃
̀ ̣
́ ờ co liên quan đên vân đê đang nghiên c
́
́ ́ ̀
ứu đê tông h
̉ ̉
ợp lai thanh môt c
̣
̀
̣ ở  
sở dư liêu hoan chinh va phân tich sâu va hoan chinh cho đê tai đang nghiên c
̃ ̣
̀
̉
̀
́

̀ ̀
̉
̀ ̀
ứu
PHẦN  I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

Khái niệm.

1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH)
 Khái niệm
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 2


Chuyên đề chuyên sâu

 

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là phương pháp tiến hành tự  nguyện có tầm nhìn về  phát 
triển bền vững, kết hợp xã hội và khả  năng cạnh tranh. Khái niệm này bao gồm những tác  
động liên quan đến xã hội, môi trường và kinh tế.
SA8000 là bộ  tiêu chuẩn quốc tế  ban hành 1997 đưa ra các yêu cầu về  quản trị  trách 
nhiệm nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu, SA8000 được hội đồng công nhận  
thuộc hội hồng ưu tiên kinh tế (CEP). Xây dựng dựa trên các công ước của tổ chức lao động 
quốc tế (ILO) công ước của Liên Hiệp Quốc và quyền trẻ em và tuyên bố toàn cầu về nhân 
quyền.
1.


Công ty là trạng thái nguyên vẹn của bất kỳ tổ chức hoặc đơn vị  kinh doanh có trách 

nhiệm thực hiện những yêu cầu của chuẩn này, bao gồm tất cả  nhân viên (như  giám đốc, 
nhân viên điều hành, nhân viên quản lý, giám sát viên, và những nhân viên không nằm trong 
bộ  phận  quản lý, kể  cả  nhân viên được trực tiếp tuyển  dụng, nhân viên hợp đồng) hoặc 
những người đại diện cho công ty. 
2. Nhà cung cấp

Là một đơn vị  kinh doanh cung cấp hàng hoá và/hoặc dịch vụ  hoàn chỉnh, và được tận 
dụng trong cho việc sản xuất hàng hóa và/hoặc dịch vụ của công ty.
Nhà thầu phụ là một đơn vị kinh doanh trong dây chuyền cung cấp, trực tiếp hay gián tiếp, 
cung cấp hàng hoá và/hoặc dịch vụ  hoàn chỉnh, và được tận dụng trong/cho việc sản xuất 
hàng hóa và/hoặc dịch vụ của công ty.
3. Nhà cung cấp gián tiếp

Một đơn vị  kinh doanh trong mạng lưới cung  ứng, trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp sản  
phẩm hoặc dịch vụ cần thiết để sử dụng cho việc sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ của công  
ty, nhà cung cấp, nhà thầu phụ của công ty.
4.  Hành động sữa chữa
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 3


Chuyên đề chuyên sâu

 

Là hành động được thực hiện để sữa chữa các vi phạm về quyền của người lao động (so  
với quy định trong SA8000) đối với người lao động hoặc người lao động làm công trước đây.

5. Hành động ngăn ngừa
Là thực hiện một thay đổi hoặ giải pháp có tính hệ thống nhằm đảm bảo chấn chỉnh hoặc  
ngăn ngừa kịp thời hành động vi phạm.
6. Hành động bù đắp: Là hành động được thực hiện để bù đắp một sai phạm.
7.

Hành động khắc phục: Là hành động được thực hiện để  ngăn ngừa sự  tái diễn của  

một sai phạm.
8.

Bên liên quan: Là cá nhân hoặc nhóm có liên quan hoặc chịu ảnh hưởng bởi các nghĩa 

vụ xã
hội của công ty.
9. Trẻ em: Là bất kỳ dười nào dưới 15 tuổi, trừ khi luật pháp của địa phương về độ tuổi 

tối
thiểu quy định mức tuổi lao động hoặc vừa học vừa làm cao hơn, trong trường hợp áp  
dụng
mức tuổi cao hơn. Mặt khác, nếu quy định luật pháp của địa phương là 14 tuổi theo những
ngoại lệ của các nước đang phát triển được trình bày trong thoả ước 138 của tổ chức lao 
động quốc tế ILO, thì độ tuổi thấp hơn sẽ được áp dụng.
10. Lao động nhỏ tuổi: Là bất kỳ công nhân trên độ tuổi trẻ em như đã định nghĩa ở trên 

nhưng vẫn còn dưới 18 tuổi.
11. Lao động trẻ em: Là bất kỳ công nhân là trẻ em nhỏ hơn độ tuổi đã quy định cụ  thể 

trong những định nghĩa về  trẻ  em, trừ  trường hợp được xem xét theo khuyến cáo 146 của 
ILO.

12. Lao động cưỡng bức: Là tất cả lao động hoặc dịch vụ do bòn rút từ bất cứ người nào 

đang bị đe doạ của bất kỳ hình phạt, nói lên rằng người đó không tình nguyện.

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 4


Chuyên đề chuyên sâu

 

13. Ðền bù cho trẻ  em: Là tất cả  những hỗ  trợ  và những hoạt động cần thiết để  đảm 

bảo an toàn, sức khoẻ, giáo dục, và sự phát triển của trẻ em đang là đối tượng lao động trẻ 
em, như đã định nghĩa ở trên và đã cho thôi việc

1.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
1.2.1 Khía cạnh kinh tế
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tham gia 
vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn tật, trẻ  em mồ côi,  
xây dựng nhà tình nghĩa,  ủng hộ  đồng bào lũ lụt và thiên tai... Điều đó là đúng nhưng hoàn  
toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng trong trách nhiệm của 
một công ty. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường được những  
tác động về xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển những chính sách 
làm giảm bớt những tác động tiêu cực.   
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát 
triển kinh tế  bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội nói  

chung để  cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích 
lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán được ngay cả  năng  
lượng mà cơ  sở  tiêu thụ  và tìm cách cải thiện nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải  
xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách xử lý nó...  
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnh vận 
hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo  
đức và lòng bác ái.
Khía cạnh kinh tế 
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 5


Chuyên đề chuyên sâu

 

Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa 
và dịch vụ  mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể  duy trì doanh nghiệp  ấy và làm  
thỏa mãn nghĩa vụ  của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung  ứng lao 
động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ  công nghệ, phát triển sản  
phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống  
xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự  góp phần vào tăng thêm 
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức 
thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như  nhau, cơ  hội phát triển nghề  và chuyên môn, hưởng 
thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư,  
cá nhân ở nơi làm việc. 
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và dịch 

vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề  về  chất lượng, an toàn 
sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động 
của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ  kinh tế  trong kinh doanh đều được thể  chế  hoá  
thành các nghĩa vụ pháp lý
Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực 
hiện đầy đủ  những quy định về  pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều 
luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc  
đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái.  
Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ  pháp 
lý bao gồm năm khía cạnh:
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 6


Chuyên đề chuyên sâu

 

(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ môi trường
(4) An toàn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được  
chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp  
lý của mình
Khía cạnh đạo đức

Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt  
động mà xã hội mong đợi  ở  doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ  thống luật  
pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả 
những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của  
tổ  chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ  phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được 
viết thành luật. 
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể  hiện thông qua những nguyên 
tắc, giá trị  đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ  mệnh và chiến lược của công ty.  
Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối  
hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan.
II. Những yêu cầu trách nhiệm xã hội cụ thể:
Bao gồm 9 nhóm yêu cầu:
1. Lao động trẻ em:
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 7


Chuyên đề chuyên sâu

 

Tiêu chuẩn:
1.1 Công ty không được sử  dụng hoặc tạo điều kiện cho việc sử  dụng lao động trẻ  em 
như đã
nêu rõ ở trên;
1.2 Công ty phải thành lập, cung cấp tài liệu, duy trì và truyền đạt một cách hữu hiệu đến 
toàn
bộ  nhân viên và các bên liên quan về  các chính sách và thủ  tục bù đắp cho trẻ  em được 

phát
hiện đang lao động trong các trường hợp tr ùng khớp với định nghĩa về lao động trẻ em ở 
trên,
và phải cung cấp những hỗ trợ đầy đủ để tạo điều kiện cho những trẻ em n ày tiếp tục và 
duy
trì việc đến trường cho đến khi đến tuổi lao động như đã trình bày ở trên.
1.3 Những chính sách và thủ  tục khuyến khích giáo dục trẻ  em theo khuyến cáo 126 của 
ILO
và những lao động nhỏ  tuổi trong tuổi đến trường theo luật giáo dục bắt buộc của địa 
phương
hoặc đang đi học, bao gồm cả những biện pháp để chắc chắn rằng không có lao động trẻ 
em
hoặc lao động nhỏ tuổi trong diện này được thuê mướn làm việc trong giờ  học, bao gồm 
cả
thời gian di chuyển hàng ngày (đến nơi làm việc và trường học), thời gian học tập, và thời
gian làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày;
1.4 Công ty không được bố  trí trẻ  em hoặc lao động nhỏ  tuổi v ào những vị  trí bên trong 
cũng
như  bên ngoài nơi làm việc mang tính chất nguy hiểm , không an toàn hoặc không tốt cho 
sức
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 8


Chuyên đề chuyên sâu

 

khỏe.

2. Lao động cưỡng bức:
Công ty không được dùng, hoặc  ủng hộ  việc dùng lao động cưỡng bức, cũng như  không  
được
đòi hỏi vật thế chấp hoặc các giấy tờ tuỳ thân khi người lao động đang làm việc với công 
ty.
3. Sức khoẻ và an toàn lao động:
3.1. Công ty, luôn ghi nhớ  những hiểu biết phổ  biến về  các hiểm hoạ  của ngành hoạt 
động và
những hiểm hoạ cụ thể khác, phải đem lại một môi trường lao động sản xuất an to àn và 
khoẻ
mạnh cũng như  thực hiện đầy đủ  các bước ngăn ngừa tai nạn lao động, bằng cách giảm 
thiểu
những nguyên nhân gây nguy hiểm gắn liền với môi trường làm việc theo khả năng có thể
chấp nhận được.
3.2. Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao phụ trách vấn đề  sức khoẻ và an 
toàn
lao động cho tất cả nhân viên, và chịu trách nhiệm thực hiện những quy định về Sức khỏe  

an toàn lao động trong tiêu chuẩn này.
3.3. Công ty phải đảm bảo để  tất cả  nhân viên được huấn luyện thường xuy ên về  sức 
khoẻ và
an toàn lao động, và những huấn luyện này được lặp lại cho các nhân viên mới và những
người được tái bổ nhiệm;
3.4. Công ty phải thiết lập hệ thống báo động, nhằm ngăn ngừa hoặc đáp ứng kịp thời đối 
với
những hiểm hoạ đe doạ sức khoẻ và an toàn cho tất cả nhân viên;
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 9



Chuyên đề chuyên sâu

 

3.5. Công ty phải trang bị các phòng tắm sạch sẽ, các bồn rửa tay, và nếu có thể, các thiết 
bị
vệ sinh để bảo quản thực phẩm cho nhân viên
3.6. Công ty phải đảm bảo cung cấp cho tất cả nhân viên nơi ở sạch sẽ, an toàn và đạt các 
điều
kiện cần thiết của cá nhân;
4. Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể
4.1. Công ty phải tôn trọng quyền thành lập và tham gia các nghiệp đoàn tùy theo sự chọn 
lựa
cá nhân và quyền thương lượng tập thể;
4.2. Trong những trường hợp mà quyền tự  do thành lập và tham gia hiệp hội và thương 
lượng
tập thể  bị  pháp luật nghiêm cấm, công ty phải tạo những phương tiện tương đương để 
các
nhân viên có thể  tham gia hiệp hội một cách độc lập và tự  do cũng như  phương tiện 
thương
lượng cho tất cả thành viên công ty.
4.3. Công ty phải đảm bảo rằng các đại diện của nhân viên công ty không bị phân biệt đối 
xử
và những đại diện này có thể tiếp xúc các thành viên của hiệp hội ngay tại nơi làm việc.
5. Phân biệt đối xử
5.1. Công ty không được và không  ủng hộ  việc phân biệt đối xử  trong tuyển dụng, bồi 
thường,
huấn luyện, thăng tiến, buộc thôi việc hoặc cho về hưu vì lý do sắc tộc, đẳng cấp, nguồn 
gốc,

tôn giáo, khuyết tật, giới tính, khuynh hướng tình dục, các thành viên công đoàn, hoặc 
nguồn
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 10


Chuyên đề chuyên sâu

 

gốc đảng phái;
5.2. Công ty không được can thiệp vào việc thể  hiện quyền cá nhân trong việc  quan sát 
trên
nguyên lý hay thực tiễn, hoặc quyền thỏa mãn những nhu cầu liên quan đến sắc tộc, đẳng 
cấp,
nguồn xuất xứ, thành viên công đoàn, hoặc đảng phái chính trị.
5.3. Công ty không được cho phép những hành vi bao gồm điệu bộ, ngôn ngữ và những va
chạm cơ thể có tính chất cưỡng bức, đe doạ, lạm dụng hoặc khai thác về tình dục.
6. Những nguyên tắc kỷ luật
6.1. Công ty không được và không ủng hộ việc sử dụng những hình phạt cá nhân, những
cưỡng bức về tinh thần hoặc thể xác, và việc chửi bới, lăng mạ.
7. Giờ làm việc
7.1. Công ty phải tuân theo những quy định của luật pháp và những chuẩn mực của ngành 
về
giờ  làm việc; trong bất kỳ  tình huống nào, người lao động không bị  bắt buộc làm việc 
thêm,
ngoài 48 giờ mỗi tuần và phải có ít nhất một ngày nghỉ cho từng giai đoạn 7 ngày trên cơ 
sở
thường xuyên

7.2. Công ty phải đảm bảo rằng việc làm ngoài giờ (trên 48 giờ mỗi tuần) không vượt quá 
12
giờ đối với từng người lao động trong một tuần, không được yêu cầu làm việc ngoài giờ 
ngoại
trừ những khi yêu cầu kinh doanh cấp bách và chỉ mang tính ngắn hạn, và luôn được tường
thưởng ở mức cao hơn lương quy định.
8. Bồi thường

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 11


Chuyên đề chuyên sâu

 

8.1. Công ty phải đảm bảo rằng mức lương được trả  trên cơ  sở  tuần l àm việc theo tiêu 
chuẩn ít
nhất phải đạt những tiêu chuẩn tối thiểu theo luật hoặc của ngành và phải luôn đủ để đáp 
ứng
được những nhu cầu tối thiểu của cá nhân và đem lại một số thu nhập chủ định;
8.2. Công ty phải đảm bảo rằng việc khấu trừ  từ  lương không nhằm mục đích phạt kỷ 
luật,
phải đảm bảo rằng những chi tiết cấu thành lương và những khoản phúc lợi được kê khai 
một
cách chi tiết rõ ràng và thường xuyên cho công nhân; công ty cũng phải đảm bảo rằng 
lương
và các khoản phúc lợi được trả  đúng theo tất cả  điều luật và những khoản đền bù phải 
được

trả hoặc bằng tiền mặt hoặc séc, tuỳ theo nguyện vọng của công nhân;
8.3. Công ty phải đảm bảo rằng những hợp đồng lao động v à những kế  hoạch thử  việc 
không
được tiến hành nhằm nỗ lực trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với người 
lao
động do luật pháp quy định liên quan đến lao động và an sinh xã hội.
9. Hệ thống quản lý:
Chính sách:
9.1. Cấp quản lý cao nhất phải đưa ra chính sách về  trách nhiệm xã hội và những điều 
kiện lao
động của công ty nhằm đảm bảo:
1. Bao gồm một cam kết thực hiện tất cả yêu cầu của chuẩn này;
2. Bao gồm một cam kết tuân thủ  luật pháp hiện hành của quốc gia và những điều luật 
khác,
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 12


Chuyên đề chuyên sâu

 

cũng như những yêu cầu mà công ty phải chi tiết hoá để tôn trọng những công cụ quốc tế 

những diễn giải (như đã nêu trong phần II);
3. Bao gồm một cam kết cải tiến không ngừng;
4. Ðược lập thành văn bản một cách hoàn chỉnh, thực hiện, duy trì , truyền đạt thông tin và
có thể tiếp cận dưới hình thức tổng hợp cho tất cả nhân viên, bao gồm cả  ban giám đốc, 
các

cấp điều hành, quản lý, giám sát viên và nhân viên, kể cả nhân việc trực tiếp tuyển dụng, 
nhân
viên hợp đồng hoặc những đại diện của công ty.
5. Ðược công bố rộng rãi.
Xem xét việc quản lý
9.2. Ban giám đốc phải xem xét tính đầy dủ, thích hợp và hiệu quả đang có của chính sách
công ty một cách có định kỳ; các quy trình và kết quả thực hiện đối chiếu với những yêu 
cầ u
đã được mô tả  chi tiết để  áp dụng cho công ty m ình. Việc bổ  sung và hoàn thiện về  hệ 
thống
phải được thực hiện ngay khi có yêu cầu.
Các đại diện của công ty
9.3. Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao, không kiêm nhiệm để  đảm bảo 
việc
thực hiện những yêu cầu của chuẩn này;
9.4. Công ty phải để  những người không nằm trong hệ  thống quản lý chọn lựa một đại  
diện từ
trong nhóm của họ  để  xúc tiến việc trao đổi thông tin với vị  quản lý cấp cao về  những  
vấn đề
liên quan đến chuẩn này.
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 13


Chuyên đề chuyên sâu

 

Lập kế hoạch và thực hiện

9.5. Công ty phải đảm bảo rằng những yêu cầu của chuẩn này được hiểu và thực hiện ở 
tất cả
các cấp tổ chức; bao gồm, nhưng không hạn chế các phương pháp để:
1. Giải thích cặn kẽ những định nghĩa về vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền;
2. Huấn luyện nhân viên mới và/hoặc nhân viên tạm thời trong thời gian tuyển dụng
3. Huấn luyện có định kỳ và thông báo các chương trình huấn luyện cho tất cả nhân viên
hiện đang làm việc;
4. Liên tục kiểm tra giám sát các hoạt động và kết quả  để  thể  hiện tính hiệu lực của hệ 
thống
đang được áp dụng nhằm thực hiện chính sách công ty và những yêu cầu của chuẩn này
Kiểm soát các nhà cung cấp
9.6. Công ty phải thiết lập và duy trì những quy trình thích hợp để đánh giá và chọn lựa các
nhà thầu cung cấp dựa trên năng lực của họ để đáp ứng những nhu cầu của chuẩn này;
9.7. Công ty phải duy trì hệ  thống ghi chép thoả  đáng về  những cam kết trách nhiệm xã  
hội
của các nhà thầu cung cấp, bao gồm nhưng không hạn chế những cam kết được viết thành  
văn
bản của nhà thầu cung cấp về:
1. Ðáp ứng tất cả yêu cầu của chuẩn này (bao gồm cả câu này);
2. Tham gia trong hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu
3. Lập tức sửa chữa những điểm sai sót trong việc thực hiện những yêu cầu của chuẩn  
này;
4. Lập tức thông tin đầy đủ về công ty có quan hệ kinh doanh với tất cả các nhà thầu cung
cấp và các nhà thầu phụ khác;
9.8. Công ty phải duy trì những bằng chứng thích hợp để minh chứng việc thực hiện đầy 
đủ
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 14



Chuyên đề chuyên sâu

 

những yêu cầu của chuẩn này của các nhà thầu cung cấp khác và các nhà thầu phụ;
Đáp ứng những quan tâm và thực hiện sửa chữa
9.9. Công ty phải điều tra, quan tâm, và trả  lời đầy đủ  những thắc mắc của người lao  
động và
các bên liên quan khác về tính phù hợp / không phù hợp của chính sách công ty và/hoặc
những yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty không được kỷ  luật, sa thải hoặc bằng cách  
khác
phân biệt đối xử bất cứ  nhân viên nào cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ  các  
tiêu
chuẩn.
9.10. Công ty phải thực hiện đầy đủ  hoạt động sửa chữa và khắc phục và tạo mọi điều  
kiện
phù hợp với bản chất tự nhiên và nghiêm khắc của bất cứ điểm không thích hợp nào của 
chính
sách công ty và/hoặc những yêu cầu của tiêu chuẩn.
Truyền đạt thông tin cho bất ngờ
9.11. Công ty phải thành lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên truyền đạt đến tất cả 
các
bên liên quan các dữ liệu và những thông tin liên quan đến viêthực hiện những yêu cầu của
15
tài liệu này, bao gồm nhưng không giới hạn, những kết quả xem xét lại về quản lý và các  
hoạt
động giám sát kiểm tra
Tiếp cận những chứng cứ kiểm tra
9.12. Ðối với những quy định trong hợp đồng, công ty phải cung cấp những thông tin xác

đáng và tạo điều kiện để các bên liên quan có thể thâm nhập, thẩm tra sự phù hợp về việc 
thực
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 15


Chuyên đề chuyên sâu

 

hiện những yêu cầu của tiêu chuẩn này; trong trường hợp hợp đồng yêu cầu, các nhà cung  
cấ p
của công ty và các nhà thầu phụ  cũng phải cung cấp những thông tin tương tự  cũng như 
khả
năng tiếp cận các chứng cứ  thông qua việc đưa những yêu cầu này và các hợp đồng mua 
của
công ty.
Hồ sơ
9.13. Công ty sẽ thiết lập và duy trì hệ thống sổ sách ghi chép lại và theo dõi việc tuân thủ
những quy định của tiêu chuẩn này.

PHẦN HAI: THỰC TRẠNG TNXH TAI CÔNG TY TNHH MÂY TRE BÌNH MINH.
I. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại công ty 
 Lao động trẻ em 


Công ty tuyệt đối không thuê mướn lao đông trẻ em

 Trẻ em từ 15 tuổi dến 18 tuổi làm việc không nặng nhọc làm việc không quá 7 giờ/ngày 

 Khi nhận lao động trẻ em trong độ tuổi này vào làm việc hay học việc phải có sự đồng ý  

của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
 Lao động cưỡng bức


Toàn bộ  công nhân viên được làm việc trên tinh thần tự  nguyện không ngược đãi, 

không phân biệt ở các công nhân dưới mọi hình thức.
 Sức khỏe và an toàn lao động

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 16


Chuyên đề chuyên sâu


 

Công ty luôn xem sức khỏe và an toàn lao động là hàng đầu, trang bị bảo hộ lao động  

và các vật dụng lao động như khẩu trang, găng tay và các vật dụng có liên quan tới làm việc


Công ty luôn đưa ra các biện pháp cụ  thể  để  luôn cải thiện môi trường làm việc và 

đảm bảo sức khỏe cho người lao động.



Luôn tổ chức tập huấn về an toàn lao động và sức khỏe cho người lao đông.



Công ty lắp đặt các phòng cháy chữa cháy,các hệ  thống phát hiện tai nạn để  phòng  

chống những tai nạn trong lao động


Mở các lớp tập huấn phòng cháy chữa cháy và sơ cứu kịp thời khi có tai nạn xảy ra.

 Tự do và thương lượng tập thể


Công ty tôn trọng quyền của tất cả  các công nhân viên về  thương lượng tập thể  và 

thành lập và gia nhập vào công đoàntheo  sự lựa chon của họ được quy định trên thỏa ước lao 
động tập thể.


Tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn tham gia  những phong trào và những  buổi hội  

họp.
Phân biệt đối xử 




Công ty không phân biệt khi thuê mướn lao động, trả lương thưởng, cơ hội thăng tiến,  


các chế độ và chính sách của công ty cũng như quy định của Nhà nước, không phân biệt dân  
tộc, tôn giáo, khuyết tât,giới tính ,  tuổi tác của người lao động.


Không can thiêp vào quyền tự do của người lao động trong việc tín ngưỡng và các vấn 

đề khác.

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 17


Chuyên đề chuyên sâu


 

Tuyệt đối không sử  dụng các hành vi, cách cư  xử, cử  chỉ, ngôn ngữ  và tiếp xúc thân 

thể  mà cưỡng bức tinh thần, đe dọa, sỉ  nhục hoặc lợi dụng tình dục, bóc lột đối với người  
lao động của công ty.


Luôn tôn trọng những phẩm chất của người lao động
Kỷ luật





Công ty không áp dụng kỷ  luật bằng hình thức trừ  lương, cúp lương,   những cưỡng 

bức về tinh thần hoặc thể xác, việc chửi bới, lăng mạ.



Thời gian làm việc  
Tất cả công nhân làm việc tại công ty đều làm việc trong thời gian chính  thức là 8h/ 

ngày,làm việc 48 giờ/ tuần, chủ nhật  nghi  


Tùy vào tình hình sản xuất của công ty, do nhu cầu công việc người sử dụng lao động 

thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ/ ngày, không quá 200 giờ 
/ năm. Khi làm thêm giờ phải có giấy tự nguyện tăng ca được công nhân ký tên là đồng ý.
Các ngày nghỉ được nghỉ như Nhà nước quy định.


Nghỉ kết hôn:3 ngày



Con kết hôn: 1  ngày



Bố, mẹ (bên vợ hoặc chồng) vợ,chồng,con chết nghỉ:3 ngày




Nghỉ lễ tết: 

Tết âm lịch: 4 ngày
Tết dương lịch: 1 ngày
Giỗ  tổ Hùng Vương:1  ngày
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 18


Chuyên đề chuyên sâu

 

30/4 : 1  ngày
1/5: 1 ngày
2/9: 1 ngày
Nếu các ngày nghỉ  này trùng vào chủ  nhật thì được nghỉ  vào ngày kế  tiếp. Do hoat động  
sản xuất kinh doanh thì công ty sẽ  bố trí nghỉ bù vào ngày ngày khác.


Sự bù đắp



Công ty đảm bảo mức lương trả  cho người lao động được dựa trên mức lương tối  

thiểu theo Nhà nước quy định và đảm bảo nhu càu và mức sống cho người lao động 



Tiền lương được  trả vào mùng 10 hàng tháng.

Mặc dù thấy rõ lợi ích cũng như  những yêu cầu phải thực hiện TNXH, nhưng đối với Việt  
Nam, vấn đề này vừa là cơ hội, vừa là thách thức và thậm chí là rào cản.
Thách thức thứ nhất là quy mô công ty em còn nhỏ, nên việc áp dụng TNXH gặp nhiều khó 
khăn 
Thách thức thứ  hai   làThiếu thông tin, vai trò định hướng dẫn dắt TNXH chưa rõ ràng nên 
vấn đề  nhận thức và hiểu biết, tiếp cận và áp dụng  chưa đầy đủ; Đây là nguyên nhân dẫn 
đến việc còn nhiều cách hiểu, cách làm khác nhau gây lãng phí thậm chí làm sai lệch đi ý  
nghĩa của TNXH như  có Doanh nghiệp đóng góp 1 tỷ  đồng cho từ  thiện nhưng lại gây ô 
nhiễm phá hoại môi trường nhiều tỷ  đồng hoặc thường xuyên xâm phạm quyền và lợi ích  
hợp pháp của người lao động và cộng đồng;
Thách thức thứ ba nội dung của TNXH trong doang nghiệp không rõ rang dẫn đến hiểu sai ý 
Thách thức thứ tư là  thức cộng đồng và ý thức bảo vệ quyền lợi của người dân còn hạn chế 
vì thế doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng thiếu sự giám sát, lên tiếng của người dân đã kéo  

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 19


Chuyên đề chuyên sâu

 

dài nhiều năm như Vê dan, lợi nhuận của người nông dân thấp trong chuỗi giá trị, xâm phạm 
quyền lợi người tiêu dùng…
Thách thức thứ  năm là Vấn đề  đối thoại xã hội, tính minh bạch công khai, trách nhiệm giải  

trình còn thấp: doanh nghiệp có xu hướng “đối phó” bằng các hệ  thống báo cáo, sổ  sách  
“kép” trong khi đó cơ chế kiểm tra giám sát việc tuân thủ TNXHDN rất chặt chẽ và yêu cầu 
minh bạch công khai cao. Đây thực sự  là thách thức lớn đối với doanh nghiệp nhất là các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ  về  trách nhiệm giải trình cũng như  năng lực tự  kiểm tra giám sát 
hoạt động   cho tính “sẵn sàng” công khai trong khi thực hiện TNXH tại Công Ty Mây Tre 
Bình Minh.
Thách thức thứ  sáu vai trò của Hiệp hội ngành nghề, tổ  chức công đoàn,   giới truyền thông, 
người lao động còn hạn chế trong việc thực hiện TNXH.
1.

Những thuận lợi khi áp dung tiêu chuẩn SA8000

Những lợi ích SA8000 mang lại cho cả người lao động và người sử dụng lao động
SA8000   (Social   Accountability   International­   SAI)   là   tiêu   chuẩn   đầu   tiên   về   trách 
nhiệm xã hội được Hội đồng  Ưu tiên kinh tế  (CEP) xây dựng dựa trên nền tảng các công 
ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về nhân quyền. 
Đây là một tiêu chuẩn mang tính toàn cầu, nhấn mạnh những khía cạnh cần kiểm soát 
trong hệ thống quản lý về trách nhiệm xã hội đối với việc thực hiện các chế  độ, điều kiện  
cho người lao động như  an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc bao gồm các quy định về  vận  
hành, sử dụng máy móc thiết bị; các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô  
nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ  nơi làm việc hay độ  thông thoáng không khí; quy 
định theo dõi chăm sóc y tế  thường kỳ  và định kỳ  (đặc biệt các chế  độ  cho lao động nữ); 
trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi  

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 20


Chuyên đề chuyên sâu


 

làm việc; phương tiện thiết bị  phòng cháy, chữa cháy cũng như  hướng dẫn, thời hạn sử 
dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất... 
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn SA8000 được gọi là sản phẩm "sạch" vì không hàm chứa các  
yếu tố  như  lao động trẻ  em, lao động cưỡng bức; sản phẩm được làm ra trong một môi 
trường an toàn và công bằng, không có sự phân biệt đối xử theo tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc  
thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính cũng như  tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ 
và việc trả lương được dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người. 
SA8000 sẽ hạn chế khả năng gây ra tai nạn lao động, hạn chế thất thoát nguyên vật liệu  
và gián đoạn sản xuất gây ra do tai nạn lao động; đồng thời bảo   đảm xây dựng một đội ngũ 
lao động có trình độ và nhiệt tình trong công việc thông qua việc đáp ứng những mong muốn 
của họ về môi trường làm việc tốt và an toàn.
Nói một cách khác, SA8000 là một trong những hàng rào kỹ thuật kiểm tra, sàng lọc bất kỳ 
hàng hóa của nước nào trước khi đặt chân vào nước ngoài, đặc biệt là thị  trường khó tính  
như Mỹ và châu Âu. Đây cũng chính là tấm vé thông hành để các doannh nghiệp, HTX bước  
vào những thị trường lớn. 
SA8000 sẽ tạo dựng uy tín của doanh nghiệp, HTX đối với khách hàng, với cộng đồng và 
góp phần cải thiện mối quan hệ  sản xuất, cải thiện môi trường làm việc cho người lao  
động, giúp người lao động có thể  tái sản xuất lại sức lao động, nâng cao năng lực trình độ 
cũng như khả năng sáng tạo của họ để đạt năng suất lao động có hiệu quả. Điều này mang 
lại lợi ích không những cho người lao động mà mang lại lợi ích cho cả  doanh nghiệp lẫn  
HTX, giúp cho doanh nghiệp, HTX có được mối quan hệ  tốt hơn đối với khách hàng và có 
được khách hàng bền vững. 
Trong bối cảnh hiện nay, các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ  chức phi 
chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hóa đối với  
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 21



Chuyên đề chuyên sâu

 

quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Do vậy, các doanh nghiệp,  
HTX cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người lao động, vì người tiêu 
dùng. Những doanh nghiệp, HTX không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ 
hội tiếp cận thị trường. 
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một nhiệm vụ không thể thiếu được trên con đường 
hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho  
người lao động lại vừa mang lại lợi ích cho cả  xã hội, đặc biệt là nâng cao khả  năng cạnh 
tranh của doanh nghiệp cũng như hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam.



Những sản phẩm chất lượng và ổn định không thể  làm ra trong điều kiện làm việc  

hạn chế, thời gian làm việc kéo dài, an toàn lao động  không quan tâm, chế  độ  lương không  
công bằng, phân biệt đối xử trong lao động và lao động quá sức là những tác nhân tạo ra môi  
trường  làm việc không thuận lợi cho việc cải thiện chất lượng sản phẩm và tao sự  thoải 
mái cho người lao động.


Hơn nữa đảm bảo đời sống cho người lao động và điều kiện làm việc tiến bộ, công 

bằng cho người lao động. 



Muốn phát triển bền vững, ngoài việc tận dụng tối ưu các nguồn lực, các chính sách 

phát triển cũng phải phát triển tới việc đào tạo nguồn nhân lực. Muốn phát triển cần phải bù 
đắp để tái tạo sức  lao động.


Lợi ích của tiêu chuẩn SA8000 co thể  kể đến cải thiện và duy trì bộ  mặt công ty,  

nâng cao tinh thần đạo đức và năng suất của người lao động, cải thiện các mối quan hệ cộng  
đồng, đáp  ứng yêu cầu của khách hàng, tạo ra các cơ  hội thị  trường mới, tạo ra  thế cạnh  
tranh.
2.

 Những khó khăn khi áp dung tiêu chuẩn SA8000

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 22


Chuyên đề chuyên sâu

 

Hoạt đông theo tiêu chuẩn SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu không tham gia đúng luật 



chơi công ty cố thế mất hợp đồng với các đối tác .
SA8000 được sử dụng như một công cụ hoạt động  sứ mệnh của doanh nghiệp, công 



đoàn .


Doanh nghiệp con nhiều khó khăn  thiếu lao động bắt buộc phải tăng ca để  đáp  ứng 

nhu cầu sản xuất


Trình độ  công nhân còn thấp nên sự  hiểu biết va thực hiện các nhiệm vụ  công việc  

còn khó khăn.
PHẦN III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ  KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị các giải pháp

Một là nâng cao chất lượng các quy định pháp luật và tăng cường trách nhiệm thực thi 
luật pháp;
Hai là  tập trung hoàn thiện luật và tính hiệu lực trong việc thực thi luật. Các trách 
nhiệm ngoài luật (đạo đức, từ thiện), cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đó  
là sự tương tác giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước chỉ nên gián tiếp tác động thông 
qua các cơ chế như NGOs, hiệp hội, mạng lưới cộng đồng, giáo dục, nâng cao ý thức  
người lao động, người tiêu dùng;
Ba là thực hiện các chương trình truyền thông, giáo dục đào tạo về TNXH vào trong hệ 
thống giáo dục đào tạo, hệ thống dạy nghề;
Bốn là nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho doanh nghiệp và các đối tác liên  
quan.Cần thường xuyên cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật, các tiêu chuẩn tại 
doanh nghiệp và đặc biệt cần tuyên truyền phổ  biến cho người lao động biết các quy  
định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình tại nơi làm việc.Cần gia tăng nhận 
Sinh Viên: Trần Thị Thường


Trang: 23


Chuyên đề chuyên sâu

 

thức vấn đề, kiến thức và chuyên môn vào tính quan trọng của việc thực hiện trách  
nhiệm xã hội cho các đối tác có liên quan; nâng cao hệ thống quản lý để  tuân theo các 
quy tắc  ứng xử  và các quy định pháp luật.Tổ  chức những diễn đàn để  trao đổi thông 
tin, kiến thức, kinh nghiệm và hiệu quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội với sự 
tham gia của nhiều tập đoàn, công ty lớn, các đơn vị  giám sát độc lập, các tổ  chức phi 
chính phủ nhằm mục đích tiêu chuẩn hoá những quy tắc giúp nâng cao cơ hội chia sẻ,  
học hỏi giữa các đối tượng với nhau;
Năm là Tạo điều kiện tiếp cận và tra cứu văn bản pháp lý dễ dàng, văn bản pháp luật  
được cập nhật thường xuyên,hướng dẫn phương pháp xử  lý khi có các xung đột giữa  
các quy  tắc ứng xử;
Khuyến khích những sáng tạo và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Tạo cơ  chế và các 
biện pháp khen thưởng thích đáng cho những doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm 
xã hội (có thể bằng vật chất như giảm thuế hoặc tinh thần như giới thiệu khách hàng,  
đưa   lên   các   phương   tiện   thông   tin   đại   chúng,   trao   tặng   danh   hiệu…).Bằng   những  
phương tiện truyền thông đại chúng, tuyên truyền cho mọi doanh nghiệp và người lao  
động hiểu thống nhất về khái niệm và các nội dung của TNXHDN. Phát triển một bộ 
phận các doanh nghiệp thực hiện tốt bộ quy tắc  ứng xử về trách nhiệm xã hội tạo đà 
cho các doanh nghiệp khác thực hiện tiến tới việc thực hiện một cách toàn diện trên 
mọi lĩnh vực tạo điều kiện cho việc thực thi pháp luật ngày càng tốt hơn. Có cơ chế hỗ 
trợ  về  tài chính khi cần thiết cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình thực  
hiện trách nhiệm xã hội;
Sáu là Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để  có  

những biện pháp xử  lý kịp thời khi các doanh nghiệp vi phạm giúp cho việc thực thi  
pháp luật được tốt hơn, bảo đảm một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh 
nghiệp.Củng cố các khâu yếu trong hệ thống thực thi và soát xét các biện pháp chế tài 
một cách xác đáng để  đảm bảo hiệu lực của luật pháp.Xây dựng cơ  chế  chuẩn hóa,  
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 24


Chuyên đề chuyên sâu

 

giám sát phối hợp giữa đội ngũ thanh tra và đội ngũ các chuyên gia đánh giá của các  
TNC, công ty đánh giá cấp chứng chỉ
2.1. Về phía các tổ chức xã hội:
Xét rên phương diện chung, chính các tổ  chức xã hội như  các tổ  chức phi chính phủ  và  
công đoàn sẽ  đóng một vai trò sống còn trong việc giám sát thực hiện SA8000: các công ty  
cấp chứng chỉ phải thăm dò ý kiến của các nhóm lợi ích tại dịa phương trước khi tiến hành 
kểm tra một xí nghiệp về việc thực hiện SA8000 cụ thể để đảm bảo vai trò này, các tổ chức  
nà cần:
­  Có biện pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa vai trò làm  
chủ của mình, cũng như hểu rõ các quyền lợi của mình và mạnh dạng đấu tranh để đảm bảo 
các quyền lợi đó. Vai trò sống còn của các tổ  chức xã hội thể  hiện rõ nhất trong quá trình 
kiểm tra, giám sát. Một hệ  thống kiểm tra, giám sát chỉ  thành công khi giành được sự  tin  
tưởng của công nhân chứ không phải như hoạt động của bộ phận thanh tra trong hầu hết các  
cơ quan xí nghiệp, chỉ lập ra cho có chứ không đóng vai trò tích cực như đã đề ra. Công nhân  
thường không dám nêu các phàn nàn thắc mắc của mình vì sợ  bị  mất việc hoặc trù  ếm,  
không thăng tiến được như  trong trường hợp của Nike, 3 công nhân Việt Nam trả  lời các 
cuộc phỏng vấn đã bị  đuổi việc ngay sau khi dám nêu các ý kiến chân thành của họ. Một lý 

do khác làm cho công nhân không tin tưởng vào hệ  thống kiểm tra, giám sát vì họ  cho rằng 
những thanh tra viên, giám sát viên đã được chủ bỏ tiền ra thuê đến thì sẽ bênh vực quyền lợi 
của chủ chứ không bênh vực quyền lợi của công nhân. Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức  
phi chính phủ  và công đoàn rất quan trọng trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai  
trò trách nhiệm của các cơ  quan đánh giá để  công nhân có thể  hợp tác chặt chẽ  với các cơ 
quan này.
­  Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ trong nước nhằm đảm bảo khả năng tư  vấn, đánh giá,  
lập đề án,…, với mục đích giảm chi phí, tiết kiệm thời gian. Vấn đề  cấp thiết đối với một  
nước sản xuất hàng hóa như Việt Nam hiện nay là các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang 
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 25


×