GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nguồn nhân lực là
nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia. Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi
thế cạnh tranh của mỗi công ty, của từng địa phương , từng vùng miền.Chỉ trên cơ
sở một nguồn nhân lực có chất lượng chúng ta mới có thể đạt được những mục
tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 mà Đảng đã đề ra:
“Phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững, con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự
phát triển…” hay tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tái khẳng định “Con người
và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hóa”.
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng giống như đặc
điểm chung của hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, Đăk Nông cũng đang từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng
tỷ lệ phần trăm số người lao động trong ngành công nghiệp –xây dựng ,dịch vụ
nhằm đáp ứng được nhu cầu xây dựng nền kinh tế xã hội của tỉnh phát triển
vững mạnh. Nâng cao vị thế của tỉnh nhà vươn lên tầm với các tỉnh trong khu vực
Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Nhưng để đáp ứng được yêu cầu đó
thì nguồn nhân lực của tỉnh phải đủ về số lượng và đồng thời đảm bảo về mặt
chất lượng
Tuy nhiên vấn đề lớn đang đặt ra khi Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, nền
kinh tế còn chậm phát triển , trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37
%. Từ thực tiễn cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh thấp, vấn đề về
nguồn nhân lực chưa được thực sự quan tâm, vai trò của nguồn nhân lực chưa
được đánh giá đúng. Khó khăn thách thức đối với tỉnh ta còn rất gay gắt. Cả nước
Trang 1
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đang phát triển ngày càng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Chúng ta thì đang
chậm chân trong nhiều năm qua, nay cần phải tăng tốc, bắt kịp, không thể để cơ
hội lớn trôi qua. Phải tìm cách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo
thuận lợi trong quá
Do nhận thức rõ được sự cấp thiết của vấn đề chất lượng nguồn nhân lực
trong công cuộc xậy dựng nền kinh tế xã hội tỉnh nhà nên em mạnh dạn cho đề
tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Đăk Nông giai đoạn 2011 2015” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp, để làm rõ vấn đề
chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian qua, tìm hiểu nguyên nhân ,và từ thực tế
tiếp thu kiến thức tại nhà trường và những thực tế trong quá trình thực tập đề xuất
những giải pháp về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông.
II.
MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông trong
giai đoạn đầu khi tách tỉnh(từ 01/01/2004 đến 31/12/2009), trên cơ sở đó tìm ra
những nguyên nhân, các điểm hạn chế trong việc phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh. Từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất từ những giải pháp
nhằm khắc phục những mặt chưa có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trên đại bàn Tỉnh. Góp phần nâng cao vị thế chất lượng lao động của tỉnh với
khu vực Tây nguyên, trong nước và khu vực tạo tiền đề hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1 Phạm vi không gian . Nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông
2.2 Phạm vi thời gian : chia thành 2 giai đoạn: khảo sát năm 2004 2009 và
dự báo những năm 20112015.
III . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Trang 2
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp điều tra khảo sát thu thập tài liệu và số liệu phục vụ
nghiên cứu
Phương pháp thống kê phân tích phân tích tài liệu và số liệu thống kê
Phương pháp nghiên cứu thực tế
Phương pháp tổng hợp.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỤC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Giới thiệu chung về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (human resources) : Là nguồn lực con người , yếu tố quan
trọng ,năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực
có thể xác định cho một quốc gia, vũng lãnh thổ, địa phương(tỉnh , thành phố…)và
nó khác ở những nguồn khác(tài chính , đất đai, công nghê,…) ở chỗ nguồn lực con
người với hoạt động lao động sáng tạo , tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi
giới tự nhiên trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã
hội.
Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,nghĩa rộng nhất thì
“ nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”, không phân biệt
người đó đang được phân bố vào ngành nghề ,lĩnh vực ,khu vực nào và có thể coi
đây là nguồn nhân lực xã hội.
Với tư cách là khả năng đảm đương công việc chính của xã hội thì nguồn
nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động( do pháp luật nhà nước quy định)
Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào quá
trình lao động, với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những giới hạn dưới độ
tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động (nước ta hiện nay là người đủ 15 tuổi
Trang 3
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trở lên có khả năng lao động). Hiện nay, trong lĩnh vực lao động còn có khái niệm
“nguồn nhân lực “ là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khă năng lao động
Nguồn nhân lực một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau
đây:
+ Nguồn nhân lực là nguồn lực con người ;
+ Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số , gắn với cung lao động;
+ Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội
2. Chất lượng nguồn nhân lực
2.1 Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố
chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh
trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư.
Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc
nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau:
Sức khỏe
Trình độ văn hóa
Trình độ chuyên môn kĩ thuật( cấp trình độ được đào tạo)
Năng lực thực tế về tri thức , kĩ năng nghề nghiệp( khả năng thực tế về
chuyên môn kỹ thuật )
Tính năng động xã hội ( khả năng sáng tạo, thích ứng , linh hoạt, nhanh
nhạy với công việc và xã hội; mức độ sẵn sàng tham gia lao động…);
Phẩm chất đạo đức tác phong, thái độ với công việc và môi trường làm
việc…
Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực
Thu nhập , mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân( nhu cầu vật
chất và tinh thần của người lao động
Trang 4
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác dụng làm tăng năng suất lao
động.Trong thời đại tiến bộ khoa học kĩ thuật, một nước cần và có thể đưa chất
lượng nguồn nhân lực vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nước
để sẵn sàng đón nhận tiến bộ kỹ thuật cơng nghệ, hòa nhập vớ trình độ phát triển
của nhân loại
2.2 Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động( đầu tư) nhằm tạo ra nguồn nhân
lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được u cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân
3. Kết cấu nguồn nhân lực
3.1 Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động
Bao gồm tồn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động và có khả năng
lao động , được qui định bởi pháp luật lao động của một quốc gia
Độ tuổi lao động
+ Tuổi lao động : là khoảng thời gian con người có khả
năng lao động để thực hiện quyền và nghóa vụ theo pháp
luật lao động quy đònh.
+ Độ tuổi lao động của người lao động có liên quan
rất nhiều đến quyền và nghóa vụ của người lao động nên
nó được pháp luật quy đònh và có thể thay đổi trong các
thời kỳ khác nhau.
+ Ở Việt Nam theo quy đònh của Bộ Luật lao động thì
tuổi lao động được quy đònh như sau :
-Đối với nam :Từ đủ 15 đến đủ 60 tuổi
-Đối với nữ :
Từ đủ 15 đến đủ 55 tuổi
+ Đối với một số loại lao động có trình độ chuyên
môn cao có thể kéo dài thêm 5 năm.
Trang 5
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giới hạn tuổi lao động:( được quy định theo pháp luật lao động của từng
nước )
+ Giới hạn dưới của tuổi lao động: đây là giới hạn của tuổi dân cư bước
vào tuổi lao động của 1 quốc gia do pháp luật quy định
+ Giới hạn trên của tuổi lao động : đây là tuổi nghỉ hưu của một quốc gia
do pháp luật lao động quy định.
+ Giới hạn trong tuổi lao động: có thể chia thành hai nhóm là: dân số
trong tuổi lao động đang tham gia hoạt động kinh tế và dân số trong tuổi lao
động không tham gia hoạt động kinh tế vì các lí do khác nhau
3.2 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế ( lực lượng lao động)
Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế , còn gọi là lực lượng lao động
là bộ phận năng động nhất của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tham gia hoạt
động kinh tế của một quốc gia , vùng , địa phương bao gồm :
Những người trong độ tuổi lao động đang làm việc
Những người trên độ tuổi lao động đang làm việc .
Những người trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng có nhu cầu
việc làm, đang tìm việc làm ( lao động thất nghiệp )
3.3 Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ
Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ là một phần của nguồn nhân lực trong độ
tuổi lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế và cần có thể huy
động được. Cụ thể bao gồm :
Những người làm công việc nội trợ trong gia đình mình : Đây là bộ phận
nguồn nhân lực đáng kể,bao gồm phần lớn là lao động nữ.
Những người trong độ tuổi lao động nhưng đang học phổ thông trung học và
đang học trong các trường, lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc các cấp trình độ
sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại
Trang 6
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
học, lớp bồi dưỡng và huấn luyện ngắn hạn. Đây là thành phẩn quan trọng nhất
của nguồn nhân lực dự trữ.
Những người không có nhu cầu làm việc.
Những người thuộc tình trạng khác: Bao gồm những người nghĩ hưu sớm, bộ
đội mới xuất ngũ, lao động về từ nước ngoài…
Lực lượng vũ trang : Đây cũng là một bộ phận dự trữ quan trọng của nguồn
nhân lực
3.4 Kết cấu nguồn nhân lực căn cứ vào vị trí của bộ phận nguồn nhân
lực
3.4.1 Nguồn nhân lực chính
Đây là nguồn nhân lực có năng lực lao động lớn nhất , đảm đương chủ yếu
các quá trình hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Đây chính là nguồn nhân lực
trong độ tuổi lao động.
3.4.2 Nguồn nhân lực phụ
Đây là nguồn nhân lực tùy theo sức của mình có thể tham gia vào các hoạt
động kinh tế với thời gian nhất định. Đây là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao
động (trên và dưới độ tuổi lao động)
3.4.3 Nguồn nhân lực bổ sung
Đây là bộ phận nguồn nhân lực được bổ sung từ các nguồn khác , sẵn sàng
tham gia làm việc, như một số người trong độ tuổi lao động tốt nghiệp ra trường,
số người hết hạn nghĩa vụ quân sự, số người lao động ở nước ngoài về, mãn hạn
tù….
3.1 Sơ đồ kết cấu nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực xã hội
Trang 7
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguồn nhân lực trong tuổi
lao động= Nguồn nhân lực chính
Nguồn nhân lực tham gia hoạt động
Lao động
Kinh tế= Lực lượng lao động
dưới tuổi
Lao động trên
Thất nghiệp Lao động đang làm việc tuổi đang
làm việc
Lao động trong tuổi không
hoạt động kinh tế do đang
đi học, nội trợ…
4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực
4.1 Sự phát triển kinh tế xã hội tác động đến chất lượng nguồn nhân
lực.
4.1.1 Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực.
Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực bởi đó là
cơ sở để xác định tiền lương, thu nhập ,cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của
các tầng lớp dân cư cũng như người lao động .
4.1.2 Tăng trưởng đầu tư tác động tới chất lượng nguồn nhân lưc
Tăng trưởng đầu tư vào nên sản xuất xã hội luôn có mối quan hệ với tăng
số việc làm cho nguồn nhân lực.Tăng trưởng đầu tư còn kéo theo sự đổi mới công
nghệ và có tác động tích cực đến nguồn nhân lực
4.1.3 Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến chất lượng nguồn nhân
lực.
Trang 8
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tăng trưởng và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết với thúc đẩy
quá trình phân công lại lao động theo từng ngành ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, từng vùng, từng địa phương. Đây cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo xu hướng tăng tỷ trọng GDP của các nghành công nghiệp, xây dựng
,dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp.
4.1.4 Tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng
nguồn nhân lực.
Công nghê thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng coa
chất lượng nguồn nhân lực, là công cụ quan trọng trợ giúp dân cư người lao động
tiếp nhận tri thức thông tin… thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và năng
suất lao động xa hôi.
4.1.5 Tác động của tăng trưởng kinh tê đối với khả năng nâng cao đầu tư
của chính phủ cho giáo dục, đào tạo
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để Chính phủ các quốc gia nâng cao năng lực
tài chính để tăng đầu tư cho chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc
sức khỏe y tế,phát triển hoạt động văn hóa, thể thao.. Nhờ đó mà quy mô giáo dục,
đào tạo được mở rộng ,chăm sóc sức khỏe dân cư và người lao động được cải
thiện, đời sống tinh thần được nâng cao.
4.1.6 Tác động của yếu tố văn hóa –xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực.
Các yếu tố này aao gồm: đổi mới tư duy, thái độ ,đạo đức, nghề nghiệp, lối
sống ,giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới…
4.2 Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tác động đến chất
lượng nguồn nhân lực.
4.2.1 Yếu tố dinh dưỡng và chất lượng nguồn nhân lực
Dinh dưỡng cần thiết cho con người, gồm rất nhiều yếu tố từ lương thực
mà cơ thể cần hấp thụ để duy trì sức khỏe tốt cho mọi lứa tuổi khác nhau.Thiếu
dinh dưỡng của các hộ gia đình là do nguồn tài chính hạn hẹp,ăn uống thiếu hợp
Trang 9
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lý dẫn đến thiếu các chất như lipit,protein,gluxit các vi chất dinh dưỡng
khác.Thiếu chất dinh dưỡng dẫn đến thể lực ốm yếu, khả năng miễn dịch kém,
dễ mắc bệnh cá truyền nhiễm,suy giảm nghiêm trọng khả năng làm việc và tác
động tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực.
4.2.2 Chăm sóc y tế và chất lượng nguồn nhân lực
Ngoài vấn đề dinh dưỡng , sự phát triển, tính hiệu quả của hệ thống y tế và
khả năng tiếp cận của người dân với hệ thống này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe các thế hệ nguồn nhân lực.
4.3 Phát triển của giáo dục , đào tạo tác động đến chất lượng nguồn
nhân lực.
Mức độ phát triển của giáo dục , đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó không chỉ quyết định
trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật của người lao động mà còn tác động đến
sức khỏe tuổi thọ của người dân, thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử
lý thông tin kinh tế , xã hội, thông tin khoa học…
Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân
lực chuyên môn kỹ thuật càng mở rộng.
Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo ngày càng cao thì càng có khả
năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực.
Giáo dục đào tạo nâng cao dân trí,tạo nên những giá trị mà những người
không được đào tạo và cả cộng đồng được hưởng lợi
Giáo dục và đào tạo góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao tuổi thọ của
người dân: Giáo dục và đào tạo cung cấp trình độ văn hóa cơ bản là tiền đề để
tiếp thu tri thức, tăng thêm sức mạnh cho con người, để tận dụng các cơ hội
trong lao động, tạo ra thu nhập cao góp phân nâng cao mức sống vật chất tinh
thần, chống suy dinh dưỡng , cải thiện sức khỏe của dân cư và nguồn nhân lực.
Trang 10
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho toàn
dân trong tiếp thu và vận dụng tri thức.
4.4 Các chính sách của Chính phủ và chất lượng nguồn nhân lực
Vai trò của chính phủ có tầm quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quốc gia.Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp
lý cho phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra
các chính sách của Chính phủ về kinh tế xã hội hướng vào đảm bảo không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ,chống suy dinh dưỡng , bảo vệ sức khỏe
của dân cư và người lao động
II.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của
một địa phương hay một Quốc gia và là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế xã hội được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có
thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội.Để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại
hóa một cách thành công cần có nhiều tiền đề cần thiết trong đó nguồn nhân lực là
tiền đề quan trọng nhất .Vì vậy , xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng
và chất lượng là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của công
nghiệp hóa hiện đại hóa; nhát là trong điều kiện nước ta đã gia nhập WTO thì điều
đó càng trở lên có ý nghĩa đặc biệt và hết sức cấp thiết.
Chiến lược phát triển giáo dục quốc gia 20012010 đã khẳng định “ưu tiên
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học trình
độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp
góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…
Thế nhưng, đến nay chất lượng lao động của nước ta vẫn còn thấp, cơ cấu
lao động vẫn chưa hợp lý ngay từ khi đào tạo khiến thị trường lao động tiếp tục
phải tiếp nhận một nguồn nhân lực không đạt yêu cầu.
Trang 11
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đăk Nông là một tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế thấp, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Sản xuất
nông , lâm nghiệp là chủ yếu, đóng vai trò quan trọng chủ đạo trong phát triển kinh
tế, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Tăng trưởng
kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
chưa thích ứng kịp thời với nhu cầu của thị trường, sản phẩm của công nghiệp chế
biến phần lớn là sơ chế, sản phẩm thô sức cạnh tranh trên thị trường không cao.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37 %. Chất lượng nguồn
nhân lực của tỉnh còn thấp, chưa đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Nguồn nhân lực
của tỉnh chủ yếu vẫn là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, thiếu trầm trọng
công nhân có trình độ tay nghề kỹ thuật cao, lực lượng cán bộ quản lý kinh tế,
quản lý kỹ thuật, quản lý và nghiên cứu khoa học còn mỏng do đó chưa đáp ứng
được với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hiện nay. Điều này chứng
tỏ chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh còn ở tầm thấp chưa đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi cuả mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà tại Nghị quyết
tỉnh Đảng bộ lần thứ nhất đề ra với mục tiêu đến năm 2010 cơ cấu kinh tế của
tỉnh nông nghiệp 28,9%, công nghiệp xây dựng 48,6%, thương mại dịch vụ 22,5%,
GDP bình quân đầu người đạt 750 đến 800 USD bằng 80% so với mức bình quân
chung của cả nước.
Với vị trí địa lý và các nguồn lực về đất đai, lao động và tài nguyên thiên
nhiên như rừng, sông ngòi,…. tạo cho Đăk Nông có một tiềm năng đủ điều kiện để
phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá lớn, kết hợp với sản xuất nông lâm
nghiệp với công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp năng lượng, công
nghiệp khai thác quặng, thương mại dịch vụ và du lịch.
Trang 12
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để khai thác những thế mạnh và tiềm năng sẵn có phát triển kinh tế xã
hội thì chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất; bởi vì: Lao động là
hoạt động của con người tác động vào tự nhiên, xã hội và các nguồn lực để tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội, nguồn nhân lực có chất lượng
tốt mới tạo ra được năng suất lao động cao, đây là yếu tố quyết định đến sự phát
triển kinh tế xã hội của một địa phương hay một quốc gia. Xây dựng chiến lược
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế xã hội, giữ
vững an ninh quốc phòng trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai là bức bách và
cần thiết.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vấn đề lớn của Đảng ủy, chính quyền
Tỉnh quan tâm, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó muốn giải quyết một
các căn cơ, đòi hỏi vấn đề phải được nghiên cứu , phân tích tìm nguyên nhân và từ
đó kết hợp với kiến thức đã được tiếp thu, đề ra những giải pháp khả thi phù hợp
với đặc điểm của địa phương
Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nêu trên thì công tác đào
tạo ,phát triển và nâng cao chât lượng nguồn nhân lực có vị trí hết sức quan
trọngtrong hocach định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
Chương II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2004 – 2009
I. Khái quát tình hình hoạt động của Sở Lao động Thương Binh Và Xã
hội tỉnh Đăk Nông .
1. Quá trình hình thành và phát triển của sở Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Đăk Nông.
Sở Lao động Thương binh Và xã hội tỉnh Đăk Nông là một cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh Đăk Nông. Được thành lập ngày 01/01/2004 theo quyết định so
13/2004/QĐUB ngày 01/01/2004 của Ủy ban Nhân dân lâm thời tỉnh Đăk Nông.
Trang 13
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một số thông tin tóm tắt về Sở;
Tên đơn vị : Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông
Địa chỉ: Phường Nghĩa Trung, Thị xã Gia Nghĩa Tỉnh Đăk Nông.
Điện thoại :05013.544.426
Fax :05013.544.426
Số cán bộ công nhân chức : 87 người ( trong đó có 42 người làm
việc tại sở).
2 . Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
2.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh.
Hệ thống tổ chức của Sở
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.
Quản
lý lao
động
– dạy
nghề
v
P.
Bảo
trợ
xã
hội
TT.
Giới
thiệu
việc
làm
P.
Quỹ
bảo
trợ
trẻ
em
P.
Chính
sách
người
có
công
Trường
dạy
nghề
P.GIÁM ĐỐC
P.
phòng
chống
tệ nạn
xã hôi
P.
Bảo
vệ
chăm
sóc
trẻ
em
Trang 14
TT
Bảo
trợ
xã
hội
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Phòng
Thanh tra
Văn phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng
Kế toán
Cơ cấu tổ chức gồm có:
o Giám đốc Sở
o Các phó giám đốc : (3 phó giám đốc)
o Các phòng chuyên môn:
Văn phòng;
Phòng kế hoạch – tài chính;
Phòng bảo trợ xã hội
Thanh tra Sở
Phòng quản lý Lao động Dạy nghề;
Phòng Quản lý người có công;
Phòng bảo vệ chăm sóc trẻ em;
Phòng phòng chống tệ nạn xã hội;
Các đơn vị trực thuộc:
Trung tâm giới thiệu việc làm
Trung tâm bảo trợ xã hội
Trung tâm giáo dục lao động xã hôi;
Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Trường Trung cấp nghề
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk
Nông.
Trang 15
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.1 Chức năng
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăknông là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông , tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực, việc làm, dạy nghề ,lao động ,
tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ
xã hội , bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đằng giới, phòng chống tệ nạn xã hội ; về
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo qui
định của pháp luật..
Sở Lao động Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng
và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban Nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2.2 Nhiệm vụ
Xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh các quyết định ,chỉ thị về quản lý, phát
triển nguồn nhân lực địa phương
Xây dựng kế hoạch định hướng về quản lý, phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội địa phương để trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh duyệt và tổ chức chỉ đạo kế hoạch đã được duyệt.
Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong triển khai chương trình
việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề cho nguồn nhân lực.
Nắm bắt cung – cầu lao động; xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban
hành các chính sách , giải pháp phát triển thị trường lao động.
Phòng chống các tệ nạn xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực.
Thanh tra, kiểm tra thực hiện các chính sách, pháp luật về quản lý , phát
triển nguồn nhân lực.
Trang 16
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hướng dẫn các phòng ban thực hiện và chấp hành các nhiệm vụ đúng với
quyền hạn và phù hợp với pháp luật nước Việt Nam.
2. Đặc điểm chung về kinh tế xã hội của tỉnh Đăk Nông.
3.1 Vị trí địa lí , điều kiện tự nhiên
Đăk Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam tây nguyên, mơi được thành
lập theo nghị quyết số 22/2002/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quôc hội
khóa XI trên cơ sở tách từ Đăk Lăk. Tỉnh gồm có 7 huyện và 1 thị xã, với 61 xã,
phường, thị trấn, diện tích tự nhiên 651.438 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
là 163.324 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 382.519 ha, đất chưa được sử dụng là
87.522 ha.
Nằm trên vùng đất đỏ Bazan màu mỡ,tỉnh Đắk Nông rất thuận lợi cho việc
phát triển nông ,Lâm nghiệp phù hợp phát triển các cây công nghiệp dài ngày có
hiệu quả kinh tế cao như cao su, cà phê tiêu và trồng rừng nguyên liệu. Có hệ
thống sông Sêrêpok và sông Đồng Nai vói tiềm năng thủy điện dồi dào. Là khu vực
đầu nguồn nhiều sông suối, nằm trên địa bàn tỉnh có nhiều cảnh quan thiên nhiên
kỳ thú để phát triển du lịch.
Bên cạnh thế mạnh về đất đai thì Đắk Nông còn có thế mạnh về quặng bô
xít với trữ lượng được dự báo là 5,4 tỷ tấn lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á, công
nghiệp thuỷ điện, du lịch sinh thái. Khi những thế mạnh này được khai thác và sử
dụng có hiệu quả thì sẽ là nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong thời gian tới.
Nằm trong khu vực Tây Nguyên, Đắk Nông có một vị trí đặc biệt quan trong
về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội. Có hệ thống giao thông thuận
lợi nối với các tỉnh trong nước và nước bạn Campuchia, đây là tuyến đường giữ
một vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng không những đối với tỉnh
Đắk Nông mà còn có ý nghĩa với toàn bộ khu vực Tây nguyên và cả nước.
3.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Trang 17
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dân số hiện nay của tỉnh là 494.972 người trong đó nam 242.537 người, dân
số nữ 252.435 người , thành thị 73.750 người, nông thôn 421.222 người, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên năm 2009 là 2%, số người trong độ tuổi lao động 267.284 người,
số người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 227.191
người. Mật độ dân số trung bình 62 người/km2. Cơ cấu dân tộc đa dạng bao gồm
29 dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, Mơ Nông, Êđê, Nùng, Tày, Thái …trong đó dân
tộc Kinh chiếm 65,5%, dân tộc thiểu số chiếm 34,5%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 12,9%, GDP bình quân đầu người
năm 2009 là 458 USD/người/năm đạt 61,4% so với bình quân chung của cả nước.
Hiện nay cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn là nông, lâm nghiệp vẫn còn chiếm tỷ
trọng cao, công nghiệp – xây dựng còn nhỏ bé, manh mún; thương mại dịch vụ
chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, cùng với những định hướng và chính sách phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, đầu tư mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong
nước và quốc tế, trong những tới cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ có những thay đổi theo
hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, thương mại dịch vụ và
giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp.
Nói chung , tỉnh có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi ,song mặt bằng
văn hóa và trình độ dân trí thấp, phân bố dân cư và nguồn nhân lực chưa phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay của tỉnh chưa phát triển mạnh còn khó khăn
với xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp còn nhỏ bé và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu đồng
bộ. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc.
Để nhanh chóng thoát khỏi tỉnh nghèo, có cơ hội vươn lên mạnh mẽ bền
vững thành một tỉnh khá của khu vực Tây Nguyên thì chiến lược phát triển và sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng để khai thác các
tiềm năng và thế mạnh sẵn có của tỉnh.
Trang 18
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐĂK NÔNG
1. Thực trạng về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh
1.1 Số lượng lao động
Đăk Nông có một nguồn nhân lực trẻ, số lượng tăng nhanh qua các năm,
nhưng do trình độ nền kinh tế còn thấp nên Tỉnh còn gặp nhiều vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động.
Khi xem xét về khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế cần phải
tính đến qui mô dân và tốc độ tăng dân số vì nó ảnh hưởng nhiều đến việc tăng số
lượng và chất lượng nguồn lao động Đăk Nông. Quy mô dân số những năm qua có
tốc độ tăng khá cao.
Biểu : Dân số trung bình phân theo giới tính,
và phân theo thành thị nông thôn
Đơn vi tính : người
Năm
2004
2005
2008
2009
Tổng số
379.536
408.720
438.630
494.972
Phân theo giói tính
Nam
Nữ
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị
Nông thôn
196.722
169.112
50.989
202.807
182.011
59.638
216.244
222.386
65.779
242.537
252.435
73.750
2.2 Chỉ số phát triển dân số
346.547
349.082
372.881
421.222
Đơn vị tính :%
Phân theo giới tính
Năm
2004
2005
2008
2009
Phân theo thành thị nông
Tổng số
thôn
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
102,49
101,16
103,82
101,96
102,5
102,81
103,07
102,56
116,96
100,73
104,23
104,23
104,23
102,37
104,37
102,00
101.05
102,00
102,23
103,3
Qua số liệu thống kê ta thấy, tốc độ tăng dân số từ năm 2004 đến nay tuy có
xu hướng giảm xuống: năm 2004 là 2, 49%, năm 2008 là 2,67%, năm 2009 là 2,00%
Trang 19
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
, nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với chỉ số tăng trung bình của cả nước.(theo
thống kê năm 2009 tốc độ tăng bình quan của cả nước là 1,2%) Tuy tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Đăk Nông trong giai đoạn này khá cao 9,3%/ năm, riêng năm
2009 tăng 10,2 %, nhưng qui mô nền kinh tế của Tỉnh còn nhỏ bé ,nên GDP bình
quân đầu người chỉ đạt khoảng 654 USD, bằng 76% mức bình quân chung của cả
nước, nên mức tăng nguồn nhân lực vẫn vượt quá nhu cầu của nền kinh tế.
Như vậy dân số tăng nhanh kéo theo việc tăng nhanh nguồn lao động, tạo ra
sức ép lớn về việc làm, gây nên những bức xúc về vấn đề xã hội, về giải quyết
việc làm, đảm bảo chất lượng của nguồn nhân lực của tỉnh….
Nguồn nhân lực của Đăk Nông trẻ là do dân số trẻ: Dân số ở nhóm tuổi từ 5
đến 9 tuổi 57.291 người, trong đó nam 30.000 người chiếm 52,3%, nữ 27.291
người chiếm 47,7%. Dân số ở nhóm tuổi từ 10 đến 14 tuổi 58.717 người, trong đó
nam 29.556 người chiếm 50,33%, nữ 29.161 người chiếm 49,67%. Như vậy nhóm
dân số từ 5 tuổi đến 14 tuổi chiếm tới 23,43% tổng dân số. Đây là nguồn bổ sung
lớn những lao động trẻ cho nguồn nhân lực tỉnh trong tương lai.
Biểu : Cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính :Người
Năm
Chỉ tiêu
1.Dân số
2.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động
3.Tỷ lệ phần trăm so với dân số(=(2/3)*100)
4.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động
2004
397.536
191.105
48,07
165.766
2005
408.720
206.351
50,48
175.177
2008
438.630
230.677
52,59
201.146
có nhu cầu làm việc
5.Số người trong độ tuổi có khả năng lao 160.745
170.601
196.075
động đang làm việc trong các ngành kinh tê
6.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động 5021
4.576
5.071
đang không có việc làm
7.Tỷ lệ phần trăm so với số người trong độ 3,03
2,61
2,52
Trang 20
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tuổi có nhu cầu làm việc(=(6/4)*100)
Năm 2009 vừa qua, số lượng nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động của tỉnh như
sau.
Số lao động trong độ tuổi (Từ 1555 đối với nữ và từ 1560 đối với nam)
267.284 người. Trong đó chia theo giới tính lao động nam 132.572 người chiếm
49,6 %, lao động nữ 134.712 người chiếm 50,4 %.
Số lao động trong độ tuổi tham gia hoạt động trong các ngành kinh tế
227.191 người, chiếm 84,9% tổng số lao động trong độ tuổi lao động. Trong đó
chia theo giới tính lao động nam 124.228 người chiếm 54,68 %, lao động nữ
102.963 người chiếm 45,32 %. Thành thị 34.078 chiếm 14,99%, nông thôn 193.113
chiếm 85,01%.
Số lao động trong độ tuổi đang làm việc chia theo các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp 164.349 người chiếm 74,1% %, ngành công nghiệp – xây dựng 17.039
người chiếm 7,49%, ngành thương mại dịch vụ 45.083 người chiếm 18,41 %.
(Nguồn theo báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông năm
2009)
1.2 Về chất lượng.
Chất lượng nguồn nhân lực ở Đăk Nông tuy đã được cải thiện ,khắc phục
nhiều trong công tác quản lý, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực qua
các năm, nhưng vẫn còn rất thấp so với yêu cầu , thể hiện :
1.2.1 Về sức khỏe và dinh dưỡng
Sức khỏe nguồn nhân lực phụ thuộc vào sức khỏe của dân cư. Có sức khỏe
người lao động mới huy được trí tuệ, khả năng của mình trong lao động xã hội.
Tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực Đăk Nông còn nhiều điểm yếu kém.
+ Về tuổi thọ bình quân của nguồn nhân lực Đăk Nông thấp so với cả nước
Đăk Nông là một tỉnh vùng sâu vùng xa, vùng núi còn gặp nhiều khó khăn
trong điều kiện ăn ở , sinh hoạt, hay nhu cầu thiết yếu hằng ngày của người lao
Trang 21
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động nên dẫn đến tình trạng sức khỏe thường thấp hơn các tỉnh trong khu vực và
trong cả nước. Tuy tuổi thọ của dân cư Đăk Nông đã được cải thiện qua các năm
nhưng so với tuổi thọ của cả nước thì tuổi thọ trung bình của Đăk Nông (70,4
tuổi )trong đó tuổi thọ của nam 69, nữ 71,5 ,khu vực thành thị 72, khu vực nông
thôn 68,9 còn thấp so với so với cả nước (tuổi thọ trung bình của cả nước :73).
Hơn thế nữa tuổi thọ trung bình của dân cư còn có sự khác biệt giữa từng khu vực,
giới tính.
Biểu : Tuổi thọ trung bình dân cư Đăk Nông
Tuổi thọ
Theo giới tính
Nam
Nữ
Đơn vị tính : Tuổi
Theo khu vực
Thành thị
Nông thôn
Năm
Trung bình
2004
67,25
66
68,5
70
65
2005
68,6
67
70
71
66,3
2008
69
68,5
70
71,2
68
Ta thấy rõ được sự chênh lệnh giữa giới tính, khu vực thành thị và nông thôn
trong tỉnh. Sở dĩ nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông thấp do nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu tập trung vào các nguyên nhân
Chế độ dinh dưỡng thiếu hợp lý : Đăk nông là tỉnh thiên nhiên ưu đãi về
mặt điều kiện tự nhiên đất đai, nhưng chỉ phù hợp việc phát triển các loại cây công
nghiệp, không phù hợp để trong các loại cây lương thưc nên lương thực thực phẩm
(gạo, rau, củ…)của tỉnh chủ yếu là nhập khẩu từ các tỉnh trong cả nước nên giá
lương thực đắt đỏ, khan hiếm. Hơn thế nữa, do sự phân bố dân cư không đồng
đều, chỉ có số ít tập trung ở khu vực thành thị, đa số tập trung ở nông thôn khu vực
xa trung tâm nên chế độ dinh dưỡng còn không được các cấp quan tâm phổ biến tới
người dân cư. Thu nhập của dân cư trong các khu vực còn thấp so với giá cả sinh
hoạt chung nên bữa ăn, chế độ dinh dưỡng không đủ, đúng và không đảm bảo
được sức khỏe của dân cư, ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực trong tương
lai.
Trang 22
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các cơ sở y tế còn thiếu thốn các phương tiện, trang thiết bị y tế, thiếu số
cán bộ y tế: Tính đến năm 2009 có 82 cơ sở chăm sóc sức khỏe(bao gồm cả bệnh
viện, phòng khám tư nhân và các cơ sở trạm xá xã, phường). Số cán bộ y tế toàn
tỉnh 2089 người. nên công việc chăm sóc sức khỏe cho người dân còn gặp nhiều
hạn chế dẫn đến sức khỏe chung của nguồn nhân lực không thể được quan tâm
đúng đắn.
Do mới thành lập nên tỉnh còn thiếu nhiều những trung tâm tư vấn dinh
dưỡng cho người dân, các khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, đáp ứng nhu
cầu vê tinh thần cho người lao động….
Cùng với đó, Đăk Nông còn có số lượng lớn dân tộc thiểu số ít người(34,5
% dân số) , dân nhập cư từ các vùng khác chuyển tới theo chương trình kinh tế
mới, nên không thể quản lý kiểm tra thường xuyên và đầy đủ về mặt sức khỏe dân
cư,
Cũng từ những nguyên nhân trên, không chỉ độ tuổi của nguồn lao động bị
ảnh hưởng mà còn rất nhiều các yếu tố khác kèm theo làm giảm chất lượng nguồn
nhân lực chung của tỉnh
Thể lực của tỉnh chỉ ở mức độ trung bình so với cả nước, và thấp so với
các nước khác trong khu vực Qua số liệu điều tra khảo sát ta có số liệu về cân
nặng và chiều cao của thanh niên độ tuổi 1819 của tỉnh năm 2009 như:
Biểu: thể lực thanh niên 18 tuổi
Chỉ tiêu
Chiều cao(cm)
Cân nặng(kg)
BMI
Toàn tỉnh
Nam Nữ
Nam
Thành thị Nông thôn
Nữ
Thành thị Nông thôn
162,5
153,
164,5
160,4
155,6
151,7
49,2
9
45,1
51,5
48
46,4
43.8
Trang 23
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tỉ suất trẻ chết dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh d ưỡng ,
số bà mẹ tử vong liên quan đến thai sản còn cao so với mặt bằng chung của khu
vực.
Năm
Chỉ tiêu
Tỷ suất trẻ chết dưới 1 tuổi (%)
Tỷ suất trẻ chết dưới 5 tuổi (%)
Tỷ suất bà mẹ tử vong liên quan
2006
47,9
51,7
1,48
tới sinh sản(phần trăm nghìn)
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy 33
2007
46,5
50,1
1,48
2008
44
46,4
1,48
2009
33,4
34,5
1,36
31,5
30
<=27,5
dinh dưỡng (%)
Như vậy nhìn chung về mặt chăm sóc sức khỏe , dinh dưỡng cho nguồn
nhân lực hiện tại còn thấp ảnh hưởng chung tới chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
nhà. Trong tương lai, nếu không có những biện pháp khắc phục tình hình nêu trên
thì chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh sẽ không đảm bảo được nhu cầu phát triển
nền kinh tế của tỉnh, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của tỉnh nhà.
1.2.2 Trình độ văn hóa
Số người qua đào tạo của tỉnh tăng qua các năm, nhưng vẫn còn thấp, đặc
biệt là các khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có số lượng dân nhập cư
,dân tộc thiểu số cao. Nhưng tính đến năm 2009 đã phổ cập xong bậc tiểu học, đa
số người dân đã biết đọc biết viết, số người mũ chữ giảm đáng kể qua các năm,
đến năm 2009 còn 15,2% dân số không biết đọc biết viết( dân tộc thiểu số chiếm
14,3 %).
Do nhận thức được vai trò của giáo dục nên số lượng trẻ em đi học tăng
cao số lượng trẻ đi học đúng độ tuổi tăng, số lượng bỏ học các cấp giảm mạnh.
Biểu : Tỷ lệ đi học và bỏ học cấp tiểu học, trung hoc cơ sở
Năm
2006
2008
2009
Trang 24
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Chỉ tiêu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nông
thôn
Tỷ lệ trẻ em đúng 5 tuổi đi
học mẫu giáo (%)
Tỷ lệ học sinh đi học tiểu
học đúng tuổi (%)
Tỷ lệ học sinh đi học THCS
đúng độ tuổi (%)
Tỷ lệ học sinh bỏ học tiểu
học (%)
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
tiểu học (%)
Tỷ lệ học sinh bỏ học
THCS (%)
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS (%)
Thành
thị
Nông
thôn
Thành Nông
thị
thôn
Thành
thị
60,3
63.4
90
94.6
93.4
95
65
68.4
92.3
97
95
98
90,3
93.7
95,6
98.2
96
98
10,7
8.5
2.8
1.3
1.5
0,94
85,9
90
96
98.3
96,3
98.4
5,2
2.1
3,4
2.01
4,3
3,2
88,2
96.5
91.6
97
93.1
95
Điều này đảm bảo bổ sung một đội ngũ lao động có trình độ văn hóa cao,
đủ trình độ văn hóa đáp ứng nhu cầu tối thiểu về trình độ văn hóa của nguồn nhân
lực. Củng cố chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Tuy qua các năm, tỷ lệ thất học, mù chữ giảm đáng kể, trình độ văn hóa
của nguồn nhân lực được cải thiện nhưng hiện tại chất lượng về trình độ học vấn
của nguồn nhân lực của Đăk Nông vẫn thấp so với chuẩn chung , không đạt yêu
cầu thể hiện ở chỗ số lượng qua đào tạo văn hóa còn ít và thấp.
Trình độ học vấn của lao động trong độ tuổi theo thống kê năm 2009 phân ra
như sau:
Chưa tốt nghiệp tiểu học 53.456 người chiếm 24,29%.trong đó thành thị
24% ,nông thôn 76%
Tốt nghiệp tiểu học 85.530 người chiếm 31,19%. Trong đó nông thôn
chiếm 73%, còn lại thành thị 27%.
Trang 25