Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Thùng rác thân thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.05 MB, 26 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
  SẢN PHẨM CUỘC THI  KHOA HỌC KỸ THUẬT  NĂM HỌC  2015­2016
A­LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ở các trường học, các chợ, các gia đình  hiện nay rác thải sinh hoạt,  phụ 
phẩm nông nghiệp  chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để  gây ô nhiễm môi 
trường nghiêm trọng,   ảnh hưởng  không tốt đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt 
của con người.  
Trước tình trạng đó  Nhóm Học sinh chúng Em có ý tưởng,  nghiên cứu, 
chế  tạo và đưa vào sử  dụng một loại: "Thùng rác thân thiện với môi trường"; 
Góp phần xử  lý triệt để  các chất hữu cơ  có trong rác thải sinh hoạt, đồng thời 
tạo ra sản phẩm  sạch là: Thực phẩm sạch dùng cho chăn nuôi, phân bónt sạch  
dùng trong trồng trọt (Tạo ra sản phẩm thân thiện với con người và môi trường). 
  ­Ý tưởng của chúng em là dùng vi sinh vật hoại sinh và giun đất   hoạt  
động để phân hủy các loại rác thải hữu cơ ngay trong thùng rác, biến nguồn rác 
thải thành sản phẩm "thịt giun" và "phân giun";  thịt gun đất làm thức ăn cho chăn 
nuôi cá, gia cầm,  phân giun dùng để trồng rau sạch, trồng hoa, cây cảnh...
  
Ý tưởng của chúng em  đưa ra được các bạn trong lớp  ủng hộ, các Thày, 
Cô giáo  tư  vấn, giúp đỡ.  Chúng em tiến hành nghiên cứu và  thử  nghiệm,  từ 
tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015   với tên đề  tài:   "Thùng rác thân 
thiện"  Dự án (đề tài)  gồm 2 nội dung cơ bản: 
Một là:   Thu gom, khảo sát, điều tra, phân loại nguồn rác thải  tại trường  
THCS Quế Nham, Chợ Quế Nham và một số hộ dân địa phương xã Quế Nham. 
 Nuôi giun đất bằng nguồn rác hữu cơ thu gom được, Nghiên cứu, tìm tòi, 
chế tạo thùng rác có khả năng tự xử lí bằng giun đất.  
Hai là: Trồng cây bằng phân giun đất, nuôi gà, vịt, cá bằng thịt giun đất, 
theo dõi, ghi chép, đánh giá sự phát triển của cây trồng, vật nuôi.   Đưa ra những 
kết luận, cách sử dụng,  ý nghĩa của việc sử dụng "Thùng rác thân thiện".
B­ Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1­Tạo ra một loại Thùng rác  mới,  thân thiện với môi trường, lại tạo ra sản 
phẩm có giá trị trong chăn nuôi và trồng trọt.


2­ Đây là một kỹ thuật xử lý môi trường có ý nghĩa sinh thái cao: dùng các sinh 
vật phân hủy có sẵn trong tự nhiên biến nguồn rác thải thành các sản phẩm hữu 
ích, thân thiện với môi trường.
 
3­ "Thùng rác thân thiện" tạo ra lợi  ích kép 3 trong 1: làm thùng đựng rác, làm 
sạch môi trường, làm ra thực phẩm rất nhiều đạm (thịt giun); phân bón giàu chất 
dinh dưỡng.
TÍNH MỚI CỦA SẢN PHẨM

1


1­Quy trình tạo ra Sản phẩm  đã giải quyết triệt để lượng rác thải sinh 
hoạt,  phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp vùng nông thôn, cải thiện ô nhiễm 
môi trường trong nông thôn đồng thời mang lại giá trị kinh tế cao.
2­Sản phẩm: "Thùng rác thân thiện"  được tạo ra từ rác nguyên liệu có sẵn tại 
địa phương, kết cấu bền, kiểu dáng đẹp, tiện lợi cho sử dụng, giá thành rẻ, chưa 
có trên thị trường.
3­"Thùng rác thân thiện" tạo ra nhiều lợi  ích: đựng rác, tạo ra thực phẩm, phân 
bón sạch, giàu chất dinh dưỡng, thân thiện với môi trường.

C­ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+Chế  tạo được  loại Thùng rác thân thiện với môi trường, vừa thùng đựng rác,  
vừa xử  lý được rác thải theo chu trình sinh thái tự  nhiên, vừa tạo ra sản phẩm  
hữu ích cho trồng trọt, chăn nuôi.
+Tìm ra quy trình vận hành hiệu quả, thiết thực, tạo ra nhiều sản phẩm nhất.
+Từng bước hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng 
khác nhau.
+Sản phẩm được phát triển rộng trên thị trường mang lại lợi ích cho người dùng 
và môi trường. 

D­ GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
­Sử dụng vật liệu, nguyên liệu rẻ tiền,  sẵn có tại địa phương, mức đầu tư kinh 
phí rất khiêm tốn, thời gian ngắn (dưới 1 năm), chưa đạt mức độ hoàn thiện, tối 
ưu còn cần nhiều thời gian để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
­Đề  tài  ở  mức thí nghiệm nghiên cứu,  mô hình thử  nghiệm và trình diễn phục 
vụ cho phạm vi  hộ gia đình, các nhà trường trên địa bàn. 
­Đề tài ở mức định tính là chủ yếu, phần  định lượng là các chỉ số tương đối, sử 
dụng những kết quả nghiên cứu của một số đề tài đã công bố.
E­ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+Phương pháp Nghiên cứu lí thuyết: thông qua các tài liệu, các đề tài nghiên cứu  
khoa học có liên quan, thu thập thông tin đã có về sản phẩm tương tự.
+Phương pháp điều tra, khảo sát cơ bản: tình hình rác thải nông nghiệp, rác thải 
sinh hoạt tại địa phương Quế Nham.
+Phương pháp thí nghiệm kiểm chứng,   thí nghiệm so sánh (Dùng thí nghiệm  
lặp lại nhiều lần, có ghi chép  theo dõi những chỉ số, số liệu cơ bản,  hệ thống)  
để đưa ra kết luận khoa học. Đánh giá tính đúng , sai của những giả thuyết đưa  
ra. 
+Phương pháp  Toán học: tổng hợp, phân tích  số liệu thống kê, đánh giá kết quả 
và kết luận, sự phù hợp hay không phù hợp của giả thuyết; 

G­NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ­VÀ KẾT QUẢ
2


I­ TÌM HIỂU, NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT

 1­TÌM HIỂU CÁC KẾT QUẢ KHÁC ĐàNGHIÊN CỨU VỀ GIUN ĐẤT
(Các công trình khoa học, các tài liệu  cho thấy 
nhiều  lợi ích của giun và phân giun) 
Phân giun

1. Cung cấp đầy đủ dưỡng chất và khoáng chất cho đất
2. Tăng cường các vi sinh vật và yếu tố có lợi cho đất
3. Cải tạo đất, chống xói mòn
4. Giải độc cho đất
4. Phòng và kháng bệnh cho cây
5. Năng suất cây trồng cao
6. Giảm chi phí phân bón hóa học do tăng hiệu quả sử dụng phân bón
7. Giảm chi phí tưới tiêu
8. Phân “xanh” an toàn góp phần bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của con 
người (là vàng đen của người nông dân).
(nguồn )
Những tác dụng khác của giun đất
1.Giun góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chỉ đứng sau 
các vi sinh vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc  
50 tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế  giới đã tận dụng cơ  năng  
đặc thù này của giun để xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch  
môi trường, có hiệu quả tốt.
(nguồn  />2.Giun đất có thể ăn lá nhiễm độc
Chất hóa học có tên drilodefensins ở trong ruột của  giun đất. Hóa chất này 
theo khẳng định có thể chống lại được polyphenols ­ một hóa chất độc hại trong 
lá   cây   nhằm   ngăn   chặn   chúng   bị   các   loài   sinh   vật   khác   biến   thành   món   ăn. 
Drilodefensins có chứa chất hoạt động bề mặt giúp phá vỡ những hợp chất khác.  
Nó có nhiều đặc điểm khá giống với hóa chất trong nước rửa bát hàng ngày của  
con người. 
(nguồn  />3.Giun đất có thể xử lý kim loại độc hại 
Kết quả   nghiên cứu cho thấy giun đất giúp loại bỏ  asen 42­72% và loại  
bỏ thủy ngân 7,5­30,2% trong thời gian hai tuần. Giun đất là người bạn tốt nhất  
của người làm vườn, đồng thời có thể  là công cụ hữu ích trong việc xử lý chất 
thải kim loại độc hại tại các khu công nghiệp, bãi rác và những khu vực có chứa 

chất độc hại khác.
(nguồn  />4.Giun đất có khả năng chống biến đổi khí hậu 
3


Các chất thải hữu cơ ở những bãi rác khi phân hủy sẽ giải phóng các chất 
khí gây hiệu  ứng nhà kính như  carbon dioxide (CO 2) và methane, góp phần thúc 
đẩy quá trình trái đất  ấm dần lên. Giun đất ngăn chặn quá trình này bằng cách  
“ngốn” các chất thải và chuyển chúng thành chất hữu cơ ổn định.
(nguồn  />5. Giun đất có thể làm cho toilet  không mùi
“Các con giun ăn rất nhiều, chúng sẽ giúp dọn sạch phân và những chất thải vun 
vãi thấm vào sàn nhà. Nhà vệ  sinh “giun đất” có thể  dùng 10.000 lần mà không 
phải sửa hay bảo trì và tuyệt đối không dùng nước, không có mùi hôi”, 
Toilet tại sân golf La Providence  ở  Quebec (Canada), nhà vệ  sinh tại đây hoàn 
toàn “không mùi”… nhờ vào một đội quân giun đất.  Đây là một hệ  thống toilet 
khô và không mùi của Công ty Ecosphere Technologies (Canada).
(nguồn  />6.Giun đất Vị thuốc quý sống dưới lòng đất 
Giun đất Đông Y gọi là địa long, thổ long hay khau dẫn. Giun đất thường 
được dùng để làm thuốc chữa các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, co giật, cao 
huyết áp... Các nhà khoa học Viện công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và công 
nghệ Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm Lumbrokinase 
từ giun đất có tác dụng làm tan cục máu đông làm nghẽn động mạch, những vết 
thương bị tụ máu. 
Sau khi thử nghiệm trên động vật, chế phẩm đã được thử nghiệm trên 30 
bệnh nhân tình nguyện tại Hà Nội bị tai biến mạch máu do viêm tắc động mạch 
và cho kết quả tốt. 
Các nhà khoa học Ba Lan cho biết, các loại vi khuẩn có trong ruột của loài  
giun đất có thể được sử dụng để điều chế các loại thuốc phòng ngừa ung thư.
Thuốc đặc hiệu chống đột quỵ, 20 triệu và 20 ngàn! Là một loại thuốc 
đặc trị lại quá đắt (tại Việt Nam  một liều gần 20 triệu đồng), 

“Thần dược cứu mệnh”.  Toa thuốc và tên của bài thuốc này đã xuất 
hiện từ đầu thế kỷ trước, được in lại trong quyển sách  “Hai trăm bài thuốc quý” 
của ông Lê văn Tình vào năm 1940 với ghi chú là “chủ trị làm ban, ôn dịch và các 
bệnh nan y, công hiệu như thần , bệnh lui sau 60 phút”  Bài thuốc nguyên thuỷ 
gồm 3 vị:  Giun đất  phơi khô 50g, Đậu đen 100g, Lá bồ  ngót phơi khô, sao qua 
200g. Tính thành tiền, toa thuốc chưa đến 20 ngàn đồng.  
(nguồn  />7.Giun đất, món ăn bổ dưỡng  dành cho già yếu
Thạch giun đất là một món ăn khá đặc biệt nhưng sẽ  rất thú vị  đối với  
những thực khách can đảm, một món ăn bổ  dưỡng dành cho những người già 
yếu, suy dinh dưỡng. Theo blogger Esheep.
 (nguồn  />2­ TÌM HIỂU QUY TRÌNH  NUÔI GIUN ĐẤT

1­ Chuẩn bị chuồng nuôi: 

4


Tùy theo khả năng và quy mô chúng ta làm chuồng nuôi. Có các phương thức 
như: Nuôi giun trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi trong bể xây. 
       Nuôi trong th ù
   ng, h
 
ộp:   
       Nếu nuôi giun vào mục đích lấy giun nhằm tăng thành phần dinh dưỡng 
trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc xử lý rác thải nhà 
bếp, thì việc làm chuồng cũng hết sức đơn giản. Có thể tận dụng những vật có 
sẵn để  nuôi như: chum, chậu, thùng phuy, can nhựa, xô nhựa, những bể  nước  
không còn sử  dụng v.v… Cũng có  thể  đóng thùng  nuôi giun  gồm nhiều  tầng 
chồng lên nhau. Tùy theo qui mô lớn nhỏ và tùy theo điều kiện tận dụng nguyên  
vật liệu của mỗi nơi, mà thiết kế thùng nuôi có kích thước phù hợp. 

Thùng  nuôi giun  phải đảm bảo có thể  chứa được thức ăn cho giun và 
không làm thay đổi nhiệt độ  của thức ăn. Nước trong thức ăn khi lắng xuống  
phải có chỗ  thoát, để  phần thức ăn bên dưới không quá  ẩm. Đóng thùng  nuôi 
giun phải đảm bảo kín, không cho giun bò ra ngoài, bỏ trốn khỏi nơi nuôi. Thông 
thường các thùng làm bằng gỗ hoặc nhựa. 
      Trong điều kiện chật hẹp như ở đô thị hoặc nhà cao tầng, người ta sử dụng 
hộp nuôi giun. Hộp nuôi giun có kích thước 50 x 35 x 20 cm. Đáy hộp có khoan 
nhiều lỗ  thoát nước đường kính khoảng 5 mm và được lót dưới chất dẻo ngăn 
không cho giun bò ra ngoài.
 Bên trong hộp phủ giấy màu đen hoặc lá chuối để tạo ra môi trường tối. 
Bốn góc hộp có chân cao khoảng 5 cm, để khi chồng lên nhau vẫn có kẽ hở cho 
thông không khí. Dưới mỗi chồng hộp đặt một cái chậu để  hứng nước từ  các 
hộp trên chảy xuống.
 Nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng tấm bạt nilon.  Nuôi giun 
trong gia đình với qui mô nhỏ, có thể làm những thùng nuôi vuông 70 x 70 cm và 
cao 45 cm. Với kích thước này có thể  nuôi được 10.000 con giun. Các thùng có 
thể xếp chồng lên nhau và đặt trong nhà có mái che mưa che nắng.             
           2.­ Chuẩn bị dụng cụ: 
 
         ­ Cây cào răng:  Đây là dụng cụ 
dùng   để   xới,   thu   hoạch   và   chăm   sóc 
giun. Không dùng các dụng cụ  khác có 
thể làm giun bị thương.
       ­ Tấm che phủ: Thường làm bằng bao tải đay hoặc chiếu cói là t ốt nhất. 
Đặc điểm của giun là ăn và cặp đôi sinh sản thường  ở  trên bề  mặt luống giun, 
nhưng phải  ẩm và tối. Do đó người ta dùng tấm che phủ, vừa tạo bóng tối để 
giun liên tục  ở  trên bề  mặt luống, ăn thức ăn và  sinh sản, tăng năng suất nuôi 
giun; Mặt khác cũng dùng để giữ độ ẩm cho luống giun.
     ­ Gáo múc thức ăn: Có thể dùng ca múc nước bằng nhựa có cán (loại 1 – 2  
lít) hoặc mũ  bảo hộ  lao động bằng nhựa, có buộc thêm cán bằng tre trúc, dài 

khoảng 1 – 1,5 m.
5


3­Ủ phân làm thức ăn cho giun:
Ngoài phân tươi của gia súc ăn cỏ là có thể cho giun ăn trực tiếp, ta có thể ngâm 
phân tươi đó với phân chuồng đã ủ hoại làm thức ăn cho giun bằng các hỗn hợp 
sau: 
      ­ 50 kg cỏ khô hay rơm rạ, thân đậu, bã mía, mạt cưa, giấy vụn, ...
      ­ 30 kg phân gia súc (trâu, bò, heo, ... )
      ­ 20 kg thực vật tươi (rau, cỏ, vỏ chuối, ...)
      Tổng cộng được 1000 kg vật chất thô,  ở  giữa hố   ủ  cắm một thanh tre hay  
khúc gỗ  dài từ  đáy hố  nhô lên khỏi mặt hố. Mỗi ngày tưới nước vừa, khi tưới  
lắc thanh tre, nhằm mục đích cho nước ngấm đều hố ủ. Sau thời gian tối thiểu 3 
tuần thì phân hoai. Riêng rơm đã mủn sẵn thì thời gian ủ sẽ ngắn hơn.
( hoặc ủ theo tỉ lệ 5:3:2).

Ủ rơm, rạ, bèo tây, rác thải hữu cơ
 
Có thể chỉ dùng các phụ phẩm nông nghiệp, rác thải hữu cơ xử lí theo quy  
trình sau:
quy trình công nghệ Vi sinh vật (Fito­biomix)  tạo thành phân hữu cơ (phương 
pháp sinh học).
1. Đánh đống ủ, che phủ kín: bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 80­85%, NPK 
với lượng 2kg/1 tấn và 0.2 kg chế phẩm VSV  Fito­biomix RR (Trung tâm ứng 
dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, Địa chỉ xã Quế Nham ­Tân 
Yên BG. theo đề tài của TS  Lê Văn Tri ­ Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công 
nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành).
2. Đảo ủ sau 15 ngày, bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 80­85%.
3. Đảo ủ sau 20­30 ngày thành phân  hữu cơ hoai mục có thể sử dụng ngay  

làm thức ăn cho giun.

Fito­biomix RR
BÌNH PHUN SƯƠNG

Fito­biomix RR 
Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa 
nhiều chủng vi sinh vật có khả năng 
sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy 
chất hữu cơ trong rác và rơm rạ, chất 
xơ; vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật 
phân huỷ phốt phát khó tan…
(hòa tan trong nước rồi tưới, phun vào 
rác và rơm rạ, chất xơ).
Dùng để phun, tưới ẩm, bổ sung Ví 
sinh vật làm mục các loại rác hữu cơ

6


4. Chuẩn bị giun giống:
Ở Việt Nam, giống và chủng loại giun  khá phong phú, chúng ta có thể dùng các 
loài giun khai thác tại địa phương,  hoặc mua giống  tại các trại chăn nuôi  giun 
chuyên nghiệp để có được nguồn giống khoẻ, chất lượng cao.  Hiện nay thường 
nuôi giun có tên khoa học là Peryonyx Excavatus thường gọi là giun Quế, vì nó 
sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng nhiệt  
đới. Có thể nói về việc tăng số lượng, giun là loại động vật sinh sản nhanh nhất.
  
5. Thả giun giống:
 

       Thả giống giun thường vào buổi sáng. Khi chuẩn bị  ô chuồng xong thì thả 
giun giống bằng cách rải sinh khối vào theo một đường thẳng giữa ô luống đó  
hoặc rải giun giống thành từng đám giữa mặt luống. Khoảng 5 – 7 phút sau, giun 
sẽ  chui hết xuống lớp sâu. Quan sát mặt luống, loại bỏ  những con giun ngọ 
nguậy tại chỗ, không có khả  năng di chuyển xuống lớp đất sâu. Đó là những  
mẩu giun bị  thương trong quá trình gom giống, chuyên chở  giống. Sau khi nhặt  
bỏ  hết giun bị  thương, dùng doa tưới cây, tưới  ẩm nhẹ  lên luống nuôi là xong.  
Hàng ngày phải tưới ẩm mặt luống. 
      Mật độ thả quyết định năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 9 ­ 12  
kg sinh khối / m2,  tương đương 1,5 ­ 2 kg giun tinh / m2 (giun Quăn khoảng 7000­
10 000 con / m, mới đảm bảo được sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch.
6. Che phủ luống giun:
      Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun  
rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho  
giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả  ngày lẫn đêm. Tấm che 
phủ  còn có tác dụng giữ  độ   ẩm luống nuôi. Sau khi thả giun giống, lấy bao tải 
cũ hoặc chiếu cói rách, bìa các tông, lá chuối, lá cọ …đậy tạo thoáng, tối lên bề 
mặt ô chuồng giun để cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới.
 7.Giữ
      ẩm luống nuôi: 

 
         Ngày hanh khô nóng nên tưới mát cho giun, ngày mưa rét không cần tưới. 
Độ  ẩm thích hợp luống nuôi là 70 %. Muốn kiểm tra độ  ẩm thích hợp, lấy một 
nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu  ứa nước  ở  kẽ  ngón tay là vừa. Nếu 
7


nước nhỏ  giọt hoặc chảy thành dòng là quá  ẩm. Khi quá  ẩm điều chỉnh bằng  
cách giảm cho ăn đặc hơn.

      8.Cho giun ăn và chăm sóc giun:
      Sau khi thả  giun giống được 1 ­ 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức ăn 
mỗi lần khoảng 5 cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề 
mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Chú ý   không nên cho  giun  ăn khi 
lượng thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị  tồn đọng phía dưới luống  
làm cho giun chỉ lo tập trung ăn và sống phía dưới luống mà không sống trên bề 
mặt. Điều này làm cho giun giảm khả  năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ  bị 
giảm.
Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt 
luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy 
thuộc vào sức tiêu thụ của từng luống cụ thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 ­ 3 
ngày cho giun ăn 1 lần. Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống dày từ 2­ 3 cm. 
Đến mùa đông, lượng thức ăn bón nhiều hơn, dày khoảng 5 cm và bón phủ đầy 
luống giun. Thời gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần). 
Thức ăn phải bón thành từng ụ, hoặc theo từng dãy dài để khi nhiệt độ trong 
luống tăng cao hoặc trong thức ăn có chất gây sốc thì giun có khoảng trống chui 
lên thở. Sau khi bón xong, đậy tấm phủ lại và tưới ẩm.
 
9. Phòng bệnh cho giun
       Nuôi giun hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có thể gặp một số 
bệnh sau:
      ­  Bệnh no hơi:  Do giun ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như phân 
bò sữa, lợn... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, giun có hiện tượng nổi 
lên trên mặt luống và trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách 
tốt nhất khi phát hiện trường hợp này nên hót hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới  
nước lên luống. 
10. Nhân giống: 
     
        Thời gian đầu luống còn ít kén và giun chưa thích nghi được môi trường 
mới, nên sau 2 tháng đầu thì số  giống chúng ta mới được nhân đôi, những lần  

sau chỉ  1 tháng. Lúc này chúng ta có thể  tách giun để  nhân giống hoặc cho gia 
súc, gia cầm ăn. Trước khi nhân giống 2 ngày, ta cho giun ăn. Khi đó giun tập 
trung trên bề  mặt luống, bốc lấy phần sinh khối phía trên của luống, thành 
những rãnh cách đều khoảng 20 cm rồi rải vào hộp nuôi mới (cũng thành từng  
rãnh 20 cm) và tiếp tục cho ăn vào những chỗ rãnh trống, cả trên hộp cũ và mới, 
cho đến khi đầy. 
đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và 
tiếng động xung quanh quá  lớn v.v…
8


11.Thu hoạch giun
Nếu cho ăn đủ, mỗi ngày giun thải ra lượng phân bằng 30 – 40 % số 
lượng giun trong luống nuôi (Nếu nuôi 3 ­ 5 kg giun/ m2, sẽ  thu được 1 ­ 2 kg 
phân giun / m2 ­ ngày). Sau 5 – 6 tháng nuôi, khi lớp phân giun ở đáy ô đầy lên và  
lèn chặt, mật độ giun lớn lên, giun sinh sản chậm đi, ta có thể thu hoạch toàn bộ 
luống giun.
Giun sợ  ánh sáng vì vậy ta chỉ  cần cho vào một rổ  có lỗ  thưa hoặc (hộp  
tách giun) để  bên dưới là thùng đựng rồi cho ra ánh sáng hoặc dùng đèn chiếu 
sáng, giun sẽ chu xuống thùng đựng phía dưới.

Hộp tách giun
Dùng để tách lấy Giun ra khỏi đất và 
phân
Giun và phân giun với nhiều tác dụng như: Là nguồn thức ăn chăn nuôi 
chất lượng cao và nhiều công dụng cho nhiều loại gia súc, gia cầm, thủy sản; là 
nguồn phân hữu cơ sạch và quí đối với cây trồng (nhất là hoa, cây cảnh…);
  Giun còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế biến thực phẩm, thực 
phẩm chức năng, dược phẩm, mĩ phẩm…với nhu cầu rất lớn cả với thị trường  
trong nước và xuất khẩu. Chính vì vậy đầu ra cho việc nuôi giun hàng hóa là vô 

cùng thuận lợi.

II­ KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA
 (tình hình rác thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt
 tại địa phương Quế Nham).
1­THU GOM , PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT
 (Chợ Quế Nham , trường THCS Quế Nham, và một số hộ dân địa phương 
xã Quế Nham).
Rác được thu gom và phân loại thành 3 nhóm: rác hữu cơ, rác tái chế và rác 
vô cơ.
­Rác hữu cơ gồm: lá cây, rơm rạ, cọng rau, vỏ chuối, vỏ dứa ... (có nguồn gốc từ 
thực vật và động vật).
9


­Rác tái chế gồm: túi nilon, chai nhựa,  vỏ hộp, giấy, kim loại...
­Rác vô cơ gồm: mảnh thủy tinh, cát sỏi, xỉ than, gạch vỡ...
BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT
 TẠI CHỢ QUẾ NHAM (Tháng 10­11 năm 2014)
Ngày 

Lượng rác 

tháng, 
năm  thu 

Địa điểm thu gom

thu được


Rác hữu 

Rác tái 



chế

(Kg)

gom

Rác vô cơ

Chợ Quế Nham

150

110

15

25

10/10/2014 Chợ Quế Nham

170

120


20

30

15/10/2014 Chợ Quế Nham

160

110

25

25

20/10/2014 Chợ Quế Nham

180

130

20

30

Tổng (kg)

660

470


80

110

Chợ Quế Nham

200

160

20

20

10/11/2014 Chợ Quế Nham

170

130

15

25

15/11/2014 Chợ Quế Nham

180

140


20

20

20/11/2014 Chợ Quế Nham

170

120

20

30

Tổng  (kg)

720

550

75

95

1380 

1020=74%

155=11.2


205=14.8%

5/10/2014

5/11/2014

Tổng 2 đợt (kg)

%

Nhận xét: 
­Trung bình trong trong  1 ngày lượng rác thải thu được: 1380/8 =172.5kg.
Trong đó:
 +lượng rác thải hữu cơ chiếm 74%, 
 +lượng rác thải tái chế chiếm 11.2%, 
 +lượng rác thải vô cơ chiếm 14.8%
*Rác hữu cơ chiếm  74% tổng  lượng rác thu được tại chợ Quế Nham. 
Tính trung bình trong 1 tháng thu được 30600kg rác hữu cơ  (3 tấn/tháng; 36  
tấn/năm).
BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT
 TẠI THÔN 284  (khoảng 100 hộ dân) XàQUẾ NHAM (Tháng 11­12 năm 2014)
Ngày 
tháng, 
năm  thu 

Lượng rác 
Địa điểm thu gom

thu được


Rác hữu cơ

Rác tái 
chế

(Kg)

gom

Rác vô cơ

Thôn 284­ Quế Nham

350

310

10

30

10/11/2014 Thôn 284­ Quế Nham

400

330

25

45


15/11/2014 Thôn 284­ Quế Nham

420

350

30

40

5/11/2014

10


20/11/2014 Thôn 284­ Quế Nham

380

335

15

20

Tổng (kg)

1550


1325

80

135

Thôn 284­ Quế Nham

410

370

15

25

10/12/2014 Thôn 284­ Quế Nham

390

340

20

30

15/12/2014 Thôn 284­ Quế Nham

370


350

5

15

20/12/2014 Thôn 284­ Quế Nham

420

380

20

20

Tổng  (kg)

1590

1440

60

90

3140

2765=88.6


140= 4.5%

225=6.9%

5/12/2014

Tổng 2 đợt (kg)

%

Nhận xét:  
­Trung bình trong trong  1 ngày lượng rác thải thu được: 3140/8 =392.5kg.
Trong đó:
 +lượng rác thải hữu cơ chiếm 88.6%
 +lượng rác thải tái chế chiếm 4.5%
 +lượng rác thải vô cơ chiếm 6.9%
*Rác hữu cơ chiếm  88.6% tổng  lượng rác thu được tại Thôn 284­Quế Nham.
Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (2765:8).30 = 10368.75 kg rác hữu cơ  
(10 tấn/tháng; 120 tấn/năm).
BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT
 TẠI TRƯỜNG THCS QUẾ NHAM (Tháng 01­02 năm 2015)
Ngày 
tháng, 
năm  thu 

Lượng rác 
Địa điểm thu gom

thu được


Rác tái 

Rác hữu cơ

chế

(Kg)

gom

Rác vô cơ

Tường THCS Quế Nham

50

45

1

4

10/01/2015 Tường THCS Quế Nham

45

40

2


3

15/01/2015 Tường THCS Quế Nham

40

37

1

2

20/01/2015 Tường THCS Quế Nham

35

32

1

2

Tổng (kg)

170

154

5


11

Tường THCS Quế Nham

45

41

1

3

10/02/2015 Tường THCS Quế Nham

40

37

1

2

15/02/2015 Tường THCS Quế Nham

55

50

2


3

20/02/2015 Tường THCS Quế Nham

30

28

1

1

Tổng  (kg)

170

156

5

9

310=91.2%

10=2.9%

20=5.9%

5/01/2015


5/02/2015

Tổng 2 đợt (kg) 340

Nhận xét:  
­Trung bình trong trong  1 ngày lượng rác thải thu được: 340/8 = 42.5kg.
Trong đó:
11


 +lượng rác thải hữu cơ chiếm 91.2%
 +lượng rác thải tái chế chiếm 2.9%
 +lượng rác thải vô cơ chiếm 5.9%
*Rác hữu cơ  chiếm   91.2%  tổng   lượng rác thu được tại Trường THCS Quế  
Nham.
Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (310:8).30 = 1162.5 kg rác hữu cơ  (1,1  
tấn/tháng; 1,3 tấn/năm).
Nếu tính trung bình tỉ lệ cả 3 loại rác thải trên địa bàn xã Quế Nham:
­Rác hữu cơ: (74% + 88.6% + 91.2%):3 = 84.6%
­Rác tái chế: (11.2% + 4.5% + 2.9%):3 = 6.2%
­Rác vô cơ: (14.8% + 6.9% + 5.9%):3  = 9.2%
*Từ các kết quả trên có thể kết luận:
­Lượng rác hữu cơ trong rác thải sinh hoạt tại xã quế Nham chiếm tỷ  
lệ trên 80%.
­ Lượng rác thải hữu cơ trung bình 1 hộ dân là 1,2 tấn/năm  (100 hộ là  
120 tấn/năm).
­Đây là  một nguồn gây ô nhiễm lớn nhưng cũng là  nguồn nguyên liệu  
tiềm năng phục vụ  cho việc nuôi giun đất tạo ra nguồn phân bón trong nông  
nghiệp, nguồn thức phẩm quan trọng dung trong chăn nuôi, đồng thời làm  
sạch môi trường một cách tự nhiên nhất.


III­CÁC THÍ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
NUÔI GIUN ĐẤT BẰNG BẰNG NGUỒN RÁC HỮU CƠ 
2.1.Tiến hành nuôi Giun quế  trong các ô thí nghiệm bằng nguồn rác thải  
hữu cơ.
­Giống giun: dùng giống  Giun quế có tên khoa học (Peryonyx Excavatus).
Giun được nuôi trong các khay nhựa (0,4m x 0,56m x 0,2m) có diện tích 0,2m2.
Nuôi theo 2 quy trình thí nghiệm:
+Quy trình 1: nuôi giun dùng trực tiếp các rác thải  hữu cơ thu được làm thức ăn 
cho giun.
+Quy trình 2: Nuôi giun  bằng thức ăn là rác thải  hữu cơ qua xử lí công nghệ Vi 
sinh vật (Fito­biomix) 
  Rác thải  hữu che phủ kín, bổ sung chế phẩm VSV  Fito­biomix RR (Trung tâm 
ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, Địa chỉ xã Quế Nham 
­Tân Yên BG, theo đề tài của TS  Lê Văn Tri ­ Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP 
công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành).
Fito­biomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều chủng vi sinh vật 
có khả năng sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy chất thải hữu cơ,  rác, rơm 
12


rạ, chất xơ ...;  có một số vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân huỷ phốt phát 
khó tan…
(hòa tan trong nước rồi tưới, phun vào rác hữu cơ).
Kết quả sử dụng chất thải hữu cơ  làm thức ăn nuôi giun:
Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 – tháng 10/2015. Kết quả như sau:
Kết quả nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 1 (dùng trực tiếp các rác 

thải  hữu cơ )


Lô thí 
nghiệm

(0.5m2)

Lô 1: 
Lô 2: 
Lô 3: 
Lô 4: 
Tổng
TB

KL giun 
ban đầu 
(g)
600
600
600
600

KL giun sau 2 tháng (g)
KL
LK gia tăng

2.42
2.38
2.35
2.40

1.82

1.78
1.75
1.80

9.55
2.38

7.15
1.78

Kết quả nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 2 (rác thải  hữu cơ đã qua xử lí 

công nghệ Vi sinh vật (Fito­biomix) 
Lô thí 
nghiệm

(0.5m2)

Lô 1: 
Lô 2: 
Lô 3: 
Lô 4: 
Tổng
TB

KL giun 
ban đầu 
(g)
600
600

600
600

KL giun sau 2 tháng (g)
KL
LK gia tăng

271
274
278
280

211
214
228
220

1103
276

873
22

Nhận xét:    Sau 2 tháng nuôi giun bằng rác hữu cơ  quy trình 2 (rác 
thải  hữu cơ đã qua xử  lí công nghệ  Vi sinh vật (Fito­biomix)  KL gia tăng giun  
cao hơn  nuôi giun bằng rác hữu cơ  quy trình 1 (dùng trực tiếp các rác thải 
hữu cơ) là: 
22­17,8 = 42 gam/1 lô
*Từ các kết quả trên có thể kết luận:
Rác thải  hữu cơ đã qua xử lí công nghệ Vi sinh vật (Fito­biomix)  nuôi  

Giun quế phất triển nhanh hơn, khối lượng gia tăng giun cao hơn Rác thải  
hữu cơ chưa qua xử lí.
2.2.Tiến hành  thí nghiệm nuôi gà  và  thí nghiệm đối chứng:
13


­Nuôi gà  bằng  thức ăn (Ngô + thóc) có bổ sung giun Giun quế (thí nghiệm)
­Nuôi gà  bằng  thức ăn thức ăn hỗn  hợp (đối chứng)
Bảng kết quả nuôi gà thí nghiệm và  thí nghiệm đối chứng
(giai đoạn từ 9 tuần – 13 tuần)
ĐVT Lô 1:
Lô 2: 
 Thí nghiệm
Đối chứng
Số 
Chỉ tiêu
TT
Gia tăng 
Gia tăng 
%
%
1 Khối lượng gà lúc bắt G
645   12,3
647   9,2 10
đầu thí nghiệm
11,2
2

Khối lượng gà lúc kết G
thúc T.Nghiệm (hết 

13 tuần tuổi)

1.075   8,5
13

  9,7

1.152
15,8

Tiêu tốn T.Ăn/kg tăngKg
 
4,0
 
3,5
 
trọng   giai   đoạn 
 
 
T.Nghiệm 
Kg
0,6
0
+ Giun
Qua kết quả  bảng trên cho thấy gà thí nghiệm được nuôi bằng (ngô + 
thóc) có bổ sung giun cho thấy tăng trọng thấp hơn 6 – 7% so với lô đối chứng gà 
được nuôi bằng thức ăn hỗn  hợp, tiêu tốn thức ăn có cao hơn. Mỗi kg tăng trọng  
ở lô thí nghiệm tốn 4 kg thức ăn (ngô, thóc) và 0,6 kg giun. Tuy nhiên chi phí cho 
1 kg tăng trọng ở lô thí nghiệm thấp hơn qua bảng tính sau:
3


 

Bảng chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng
Số  Đề mục
ĐVT Lô 1: Thí nghiệm
TT
SL
ĐG
TT
1
Thức ăn  Kg
86,1
2.200 189.420
tinh/hổn hợp
2
Giun
Kg
12,12
5.000 61.250
­ TC chi thức  Đồng  
250.670
ăn
Kg
21,5
­ Tổng tăng 
trọng
3
Chi phí thức  Đồng  
 

11.659
ăn/kg tăng 
trọng

Lô 2: Đối chứng
SL
ĐG
TT
87,5 4.000 350.000
0
 
25,2

0
 

0
350.000

 

 

13.889

 

Ở bảng trên cho thấy chi phí ở lô thí nghiệm là 11.659 đồng thấp hơn lô đối 
chứng 13.889 đồng. 


14


 Hiệu quả kinh tế nuôi gà có bổ sung giun
Số 
Lô 1:
Đề mục
ĐVT
TT
T.Nghiệm
1 BQ chi phí nuôi 1 gà giai đoạn     8 Đồng 12.800
tuần
2 BQ C.P nuôi 1 gà G.Đoạn   9 – 13 Đồng 5.013
tuần
 
TỔNG CỘNG CHI
 
17.813
3 Thu tiền bán gà (giá 19.000đ/kg)
Đồng 20.425
4 Thu nhập (lãi 1 con gà)
Đồng 2.612
   Ghi chú: Cách tính hiệu quả không tính tiền công vào chi phí.

Lô 2:
Đ.Chứng
12.800
7.013
19.813
21.888

2.075

Nhận xét: gà thí nghiệm được nuôi bằng (ngô + thóc) có bổ sung giun  
mang lại hiệu quả kinh tế hơn sử dụng cám tổng hợp.
2.3.Tiến hành thí nghiệm sử dụng phân giun làm phân bón cho cây trồng 
 Kết quả thu được sử  dụng phân giun làm phân bón cho cây (đu đủ 
Đài Loan):
­Cây trồng thí nghiệm sử dụng phân giun làm phân bón (lô thí nghiệm)
­Cây trồng thí nghiệm sử dụng phân chuồng làm phân bón (lô đối chứng)
Kết quả  tăng trưởng của cây đu đủ  sau 45 ngày gieo hạt, được ghi được qua  
bảng dưới:
 
Lô 1: Thí nghiệm
Lô 2: Đối chứng
Số 
Chỉ tiêu
ĐVT
Gia tăng 
Gia tăng 
TT
%
%
1

Chiều cao cây

cm

28,6   0,2


6,9

22,5   0,3 15,2

2

Chu   vi   thân   cây 
(đo   cách   gốccm
 
1cm

2,6   0,02

8,9

2   0,3

15,9

 

Nhận xét: Qua kết quả bảng trên cho thấy sử dụng phân giun gieo giống  
đu đủ, sau 45 ngày cho chiều cao cây đạt bình quân 28,6 cm và chu vi thân cây  
2,6 cm, có khác biệt ý nghĩa so với sử dụng phân chuồng để gieo hạt (chiều cao  
bình quân 22,5 cm và chu vi thân 2 cm). Điều này cho thấy sử  dụng phân giun  
làm cho cây tăng trưởng nhiều hơn về chiều cao và chu vi cây.
Kết luận 
15



 ­ Giun quế có khả năng sử xử lý hữu hiệu hầu hết các loại rác hữu 
cơ  như  phụ  phẩm rau củ  quả, cơm và thức ăn thừa,… trừ  các loại cứng 
như xương, vỏ trứng.
­Giun làm thức ăn bổ  sung nuôi gia cầm thả  vườn mang lại hiệu 
quả kinh tế cao, chất lượng thực phẩm tốt.
­Phân giun làm phân bón cho các loại cây trồng đều phát triển tốt.
3­NUÔI GIUN TRONG TRTT  BẰNG NGUỒN RÁC HỮU CƠ 
Các bảng kết quả nuôi giun trong TRTT bằng rác hữu cơ (có  xử lí  rác bằng 
dung dịch Vi sinh vật (Fito­biomix) 
Bảng 1
Lượng 
Lô thí 
KL giun 
Thời gian 
KL giun sau 2 tháng (kg)
phân thu 
nghiệm
ban đầu 
thí nghiệm
được (kg)
(kg)
(0.5m2)
KL

Thùng số 1
Thùng số 2
Thùng số 3
Thùng số 4

LK gia tăng


0.6
0.6
0.6
0.6

2.65
2.05
24.5
2.60
2.00
24.2
Tháng 10 
đến­12/2014
2.62
2.02
24.2
2.63
2.03
24.3
10.5
8.1
97.2
Trung bình
2.63
2.0
24.3
2
Nhận xét: mỗi thùng (0.5m ) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 
2.0kg  và thu được 24.3 kg phân giun.

Bảng 2
Lô thí 
nghiệm

(0.5m2)

Thời gian 
thí nghiệm

KL giun 
ban đầu 
(kg)

KL giun sau 2 tháng (kg)
KL

Lượng 
phân thu 
được (kg)

LK gia tăng

2.67
2.07
24.7
2.65
2.05
24.6
Tháng 1/2015 
đến­3/2015

2.67
2.07
24.6
2.66
2.06
24.5
10.65
8.25
98.4
Trung bình
2.7
2.1
24.6
Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 
2.1kg  và thu được 24.6 kg phân giun.
Bảng 3
Lô thí 
Thời gian  KL giun  KL giun sau 2 tháng (kg)
Lượng 
nghiệm
thí nghiệm ban đầu 
phân thu 
2
(kg)
(0.5m )
được (kg)

Thùng số 1
Thùng số 2
Thùng số 3

Thùng số 4

0.6
0.6
0.6
0.6

16


KL
Thùng số 1
Thùng số 2
Thùng số 3
Thùng số 4

Tháng 5/2015 
đến­7/2015

Trung bình

0.6
0.6
0.6
0.6

2.65
2.67
2.67
2.65

10.64
2.7

LK gia tăng

2.05
2.07
2.07
2.05
8.24
2.1

24.6
24.8
24.7
24.6
98.7
24.7

Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 
2.1kg  và thu được 24.7 kg phân giun.
Tính trung bình cho cả 3 đợt thí nghiệm:
­Lượng giun trung bình: (2.0kg  + 2.1kg  + 2.1kg  ): 3 = 2.04kg
­Lượng phân giun trung bình thu được:
                                        (24.3kg +24.6kg +24.7kg):3 =24.53kg
Kết luận  :   Qua kết quả  các lần thí nghiệm nuôi giun ngoài môi 
trường tự nhiên và trong TRTT có thể kết luận:
­Giun sống trongTRTT phát triển tương đương với sống trong môi 
trường nuôi tự  nhiên (với lượng 0,6kg giun ban đầu/0.5m2 hộp nuôi sau 60 
ngày lượng giun tăng thêm được trên 2kg).

­Việc nuôi giun để  phân hủy rác trong TRTT là có cơ  sở  thực tiễn,  
có tiềm năng phát triển tốt.
IV­THIẾT KẾ­ CHẾ TẠO "THÙNG RÁC THÂN THIỆN"
1.Thiết   kế   biểu   tượng   Thùng   rác 
thân thiện (logo).
­Hình vuông có màu nền xanh dương.
­Bên trong có hình bản đồ đất nước.
­Có biểu tượng môi trường việt nam 
xanh, hàng chữ(Chung tay vì một Việt 
Nam   xanh).   Tên   "Thùng   rác   thân 
thiện" ở dưới cùng.
­Ý   nghĩa:   Thùng   rác   thân   thiện   góp 
phần     để   bảo   vệ   môi   trường     một 
Việt Nam xanh.

17


2. Hình dáng 
bên ngoài của 
TRTT
­Toàn bộ bên ngoài 
có màu xanh.
­Có 2 cửa:
+ Cửa phía trên (nơi 
đổ rác).
+Cửa phía trước: 
đậy kín các ngăn 
chức năng bên trong.
­Có logo và biểu 

tương thùng rác.

3.Các   bộ   phận   bên 
trong:
­Ngăn đựng rác
­Ngăn nuôi giun
­Ngăn đựng rác vô cơ  và 
rác tái chế

18


19


V­ HOẠT ĐỘNG, VẬN HÀNH  CỦA TRTT
1. Nguyên lí hoạt động:
­Dựa trên nguyên lí của chu trình chuyển hóa vật chất trong  hệ sinh thái tự nhiên 
gồm 3 nhóm sinh vật:
+Nhóm Sinh vật sản xuất: gồm các loại cây xanh (sinh vật tự dưỡng)
+Nhóm sinh vật tiêu thụ: gồm các sinh vật sử dụng các chất hữu cơ có trong tự 
nhiên (thực vật, động vật) còn gọi là  nhóm sinh vật dị dưỡng.
+Nhóm sinh vật phân hủy: gồm các Vi sinh vật, Nấm, Giun đất. Chúng phân 
hủy, tiêu thụ  (ăn) các xác Động vật, Thực vật, biến chúng thành các chất 
hữu cơ đơn giản, các khoáng chất.

Hình 50.2 Một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng(bài 50­Hệ sinh thái­SGK sinh 
học 9 ­trang 151­ Nhà xuất bản Giáo dục ­năm 2005)
­Trong TRTT sử dụng 2 tác nhân phân hủy chính là Vi sinh vật và Giun đất để 
phân hủy rác hữu cơ (có nguồn gốc động vật, thực vật) thành các chất hữu cơ 

đơn giản, các muối khoáng như  muối kaliclorua, natriclorua, phốt pho... dùng 
làm phân bón rất tốt; đồng thời tạo ra sinh khối giun đất lớn dùng làm thức ăn 
trong chăn nuôi rất giàu đạm và làm sạch môi trường một cách tự nhiên.
Tóm tắt nguyên lí hoạt động như sau:

­Trong TRTT  ngoài Vi sinh vật phân hủy có sẵn trong tự nhiên còn được bổ 
sung thêm nhóm Vi sinh vật đã được chọn lọc các chủng đặc hiệu, phân hủy 
nhanh và hiệu quả (Fito­biomix RR); Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh 
Bắc Giang chuyển giao, đề tài của TS  Lê Văn Tri ­ Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ 
Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành.
20


Fito­biomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều chủng vi sinh vật 
có khả năng sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy chất thải hữu cơ,  rác, rơm 
rạ, chất xơ ...;  có một số vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân huỷ phốt phát 
khó tan…
­Trong TRTT  ngoài giống giun đất địa phương còn sử dụng giống Giun Quế 
(tên khoa học là Perionyx excavatus). Giun Quế là một trong những giống giun 
đã được thuần hoá, nhập nội và đưa vào nuôi công nghiệp với các quy mô vừa và 
nhỏ. Đây là loài giun mắn đẻ, sinh trưởng phát triển mạnh, thích nghi rộng. 
Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc chuyển hóa chất thải. ( Nguồn 
/>
2. Quy trình vận hành, sử dụng TRTT
2.1. Bước 1: Thu gom và phân loại 
rác:
­ Sau khi thu gom, phân loại rác thành 
3 nhóm (rác hữu cơ, rác vô cơ, rác tái 
chế).
­Mỗi loại rác được để một thùng (túi) 

riêng; tốt nhất là phân loại ngay từ 
nguồn.
2.2. Bước 2:  Cho rác vào thùng: Rác hữu cơ cho vào thùng phía trên, rác vô cơ 
và rác tái chế cho vào thùng dưới đáy (đúng các ngăn trong TRTT).

21


2.3. Bước 3: 
­ Phun bổ sung chế phẩm vi sinh vật 
Fito­biomix RR (để tăng nhanh quá 
trình phân hủy rác, khử các mùi hôi 
thối có trong rác);
­Bổ sung độ ảm cho các loại rác khô, 
đảm bảo độ ẩm đạt 85­100%.
­Đậy nắp kín, đảm bảo cho các VSV 
hoạt động hiệu quả.
2.4. Bước 4: 
­Sau khi phun dung dịch VSV vào rác 
khoảng 15­25 ngày là có thể làm thức 
ăn cho giun được.
­Mở cửa thùng rác, kéo tấm đáy thùng 
đựng rác để cho rác đã phân hủy 
xuống ngăn nuôi giun (làm nguồn thức 
ăn cho giun, giun và VSV tiếp tục 
phân giải triệt để  rác thải)  tạo ra 
sinh khối cùng các chất hữu cơ, vô cơ.
­Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh 
độ ẩm và các điều kiện cho TRTT 
hoạt động tốt.

2.5. Bước 5: Thu hoạch sản phẩm
­Duy trì TRTT hoạt động sau mỗi 
chu kì khoảng: 60­90 ngày tiến hành 
thu hoạch sản phẩm một lần.
­Dùng các thiết bị hỗ trợ: hộp tách 
giun, hộp đựng giun, hộp phân loại 
giun, cào răng... để khai thác sản 
phẩm.
+Chỉ cần cho sinh khối giun vào 
hộp tách giun đặt chồng lên hộp 
đựng giun sau đó để ra ngoài sáng 
một thời gian, giun sẻ tự động chui 
xuống hộp đựng phía dưới (theo 
tập tính sợ ánh sáng).
phần còn lại phía trên là phân giun 
và cả trứng giun, kén giun.
+Bớt lại một phần sinh khối để lại 
trong hộp nuôi giun, thả trở lại một 
số giun để tiếp tục hoạt động cho 
đợt sau.
22


2.6. Bước 6: 
Sử dụng sản phẩm Giun và Phân 
giun
­Giun thu hoạch được sử dụng là 
một nguồn cung cấp Protein (đạm) 
trong các ngành chăn nuôi rất tốt như 
Gia cầm, gia súc, cá, ba ba, tôm, 

cua...
­Giun có thể dùng để bán (thương 
phẩm), hay nhiều mục đích khác.
­Phân giun: dùng làm nguồn phân 
bón  rất tốt để trồng cây, được đánh 
giá như "Vàng đen" của nhà nông, 
dùng trồng rau, hoa, cây cảnh, cải 
tạo đất...

KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN
1. KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CHỢ QUẾ NHAM 
(Tháng 10­11 năm 2014)

­Mỗi ngày lượng rác thải hữu cơ thu được: 1380/8 = 172.5kg.
Trong đó:
 +lượng rác thải hữu cơ chiếm 74%, 
 +lượng rác thải tái chế chiếm 11.2%, 
 +lượng rác thải vô cơ chiếm 14.8%
Rác hữu cơ chiếm  74% tổng  lượng rác thu được tại chợ Quế Nham. 
­Một tháng số rác hữu cơ thu được là: 170kg x 30 ngày = 5 100kg (5,1 tấn/tháng)
­Một năm số rác hữu cơ thu được là: 61200 kg (sáu mốt tấn/năm)
­Hệ số tiêu hóa và hấp thụ và thải phân của giun là: 5­10%  lượng thức ăn  còn 
lại là thải phân (90%).
­Nếu dùng giun xử lí hết số rác hữu cơ  tại chợ Quế Nham trong 1 năm thu 
được:
61200kg x 5% = 3060 kg giun (khoảng 3 tấn giun/ năm);  với giá giun trên thị 
trường hiện nay khoảng  100.000đ/1kg ước tính thu được khoảng 300 triệu 
đồng/ năm. 
23



­Lượng phân giun thu được: 61200 kg x 70% = 42840 kg  phân giun (khoảng 43 
tấn/ năm); với giá phân giun trên trường hiện nay khoảng 250 000đ/tạ 
43  x 2,5 tr = 107,5 tr (một trăm không bảy phẩy 5 triệu đồng).
­Tổng lượng tiền  có được từ giun và phân giun là:
(300 +107) tr =  407 triệu đồng.
  Kết luận:   Nếu dùng giun xử  lí hết số  rác hữu cơ    tại chợ  Quế  Nham 
trong 1 năm  sẽ thu được hiệu quả kinh tế khoảng   407 triệu đồng, lại giữ 
được môi trường  trong chợ sạch đẹp, thân thiện.
2.KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT
 TẠI THÔN 284  (khoảng 100 hộ dân) XàQUẾ NHAM (Tháng 11­12 năm 2014
­Trung bình trong trong  1 ngày lượng rác thải thu được: 3140/8 = 392.5kg.
Trong đó:
 +lượng rác thải hữu cơ chiếm 88.6%
 +lượng rác thải tái chế chiếm 4.5%
 +lượng rác thải vô cơ chiếm 6.9%
Rác hữu cơ chiếm  88.6% tổng  lượng rác thu được tại Thôn 284­Quế Nham.
Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (2765:8).30 = 10368.75 kg rác hữu cơ (10 
tấn/tháng; 120 tấn/năm).
­Tính toán tương tự trên thu được khoảng 800 triệu đồng/ năm.
Kết luận:  Nếu dùng giun xử lí hết số rác hữu cơ  tại  100 hộ dân 284 một  
năm sẽ sẽ thu được hiệu quả kinh tế khoảng 800 triệu đồng.  Mỗi hộ thu 
được  lợi nhuận khoảng 8 triệu đồng/năm.

3.HIỆU QUẢ XỬ LÍ RÁC HỮU CƠ CỦA TRTT
­Với ngăn rác được thiết kế có  kích thước: 0,73m x 0,73m x 0,6m  thể tích đựng  
được khoảng 0,4 m3 rác, mỗi năm xử lí hết khoảng 10m3 rác hữu cơ .
Từ kết quả thí nghiệm nuôi giun trong TRTT thời gian 2 tháng thu được:
­Lượng giun trung bình: (2.0kg  + 2.1kg  + 2.1kg  ): 3 = 2.04 kg
­Lượng phân giun trung bình thu được:

                                        (24.3kg +24.6kg +24.7kg):3 = 24.53kg
­Lượng giun trong 1 năm sẽ  là 2.04 kg x 6 = 12,24 kg/năm với giá 100 000đ/kg 
thu được 1.224 000đ.
­Lượng phân giun trong 1 năm sẽ  là 24,53 kg x 6 = 1471,8 kg/năm (thu được 
khoảng 400 000đ tiền phân giun).
­ Mỗi TRTT hoạt động một năm mang lại lợi ích kinh tế khoảng 1.600 000đ/năm 
đồng thời góp phần làm xanh, sạch môi trường.
4.KẾT LUẬN
24


­Sử dụng giun đất  để "ăn rác hữu cơ"  hay xử lý rác thải hữu cơ bằng giun trong 
TRTT là một giải pháp (Kĩ thuật môi trường)  mang lại hiệu quả kinh tế  đồng 
thời góp phần bảo vệ môi trường.
­Rác hữu cơ được được xử lí bằng chế phẩm Fito­biomix RR làm thức ăn cho 
giun, giun phát triển nhanh hơn, tốt hơn ăn rác không được xử lí đồng thời khử 
được các mùi hôi thối trong rác hữu cơ.
­ Sử dụng TRTT để biến rác thải hữu cơ mang lại lợi ích kép: vừa mang lại giá 
trị kinh tế vừa làm sạch môi trường, góp phần quan trọng tạo ra  môi trường 
sống, hoạt động và làm việc sạch hơn,  thân thiện hơn.
KHUYẾN NGHỊ
­Nếu được đầu tư, giúp đỡ   kinh phí, kỹ  thuật của các tổ  chức, cá nhân,  
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, đa dạng hóa TRTT để  phù hợp với  
nhiều địa bàn khác nhau, đối tượng sử dụng khác nhau...
­Hoàn thiện và tối ưu các quy trình  sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đưa  
vào thực tiễn sản xuất, thương mại hóa sản phẩm trên thị  trường đáp ứng nhu 
cầu tạo ra một môi trường xanh, sạch, thân thiện.
­Chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp khoa học từ Ban Giám  
khảo, từ  những lòng nhiệt tâm với dự  án của chúng tôi; giúp sản phẩm của  
chúng tôi hoàn thiện và phát triển.

Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm tác Giả
Hà Thị Hương Giang
Tống Thị Thanh Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ SỬ DỤNG:
STT

Tên tài liệu

1

Thực hành sinh lí thực vật

2

Thực hành vi sinh vật

3

Sinh lý thực vật

4
5
6

Hướng   dẫn   thực   hành   vi 
sinh học
Thực hành thí nghiệm sinh 
học

Thực hành thí nghiệm sinh 
học 6

Năm 
Nhà   xuất 
xuất 
bản
bản

Số 
trang

Giáo dục

1982

350

Giáo dục

1980

125

Giáo dục

1978

400


Giáo dục

1980

127

Trần   Nhật   Tâm 
Giáo dục
(dịch)

1980

158

Giáo dục

2012

52

Tên tác giả
Nguyễn Duy Minh.
Nguyễn Như Khanh
Nguyễn Quang Báo
Phạm Đình Thái
Nguyễn Tân
Nguyễn Thành Đạt

Bùi Văn Thêm


25


×