Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài tập tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 40 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
­­­­­­­­­­­­­­­­­­

TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
CHUYÊN NGÀNH

 Giáo viên hướng dẫn : PGS. TSKH Nguyễn Xuân Huy
 

 Lớp                 

: Cao học CK14B

 Nhóm học viên

: Nguyễn Thế Đạt
  Phạm Thị Tâm


2
Thái nguyên, tháng 5 năm 2016


3
MỤC LỤC

 MỤC LỤC                                                                                                                                    
 


...................................................................................................................................
   
 3
 LỜI NÓI ĐẦU                                                                                                                             
 
............................................................................................................................
   
 3
 Chúng ta xét một vài ví dụ đơn giản sau để hiểu rõ sáng tạo là gì    ?                                    
 
...................................
   
 4
 Chế tác hoa hồng mạ vàng cho ngày 8/3                                                                                  
 
.................................................................................
    
 14
 Chế tác đồ dùng gỗ tinh xảo                                                                                                    
 
...................................................................................................
    
 14
 1.9. Phân biệt các khái niệm                                                                                                 
 
................................................................................................
    
 14
 2.9. Phân biệt các thuật ngữ :                                                                                               
 

..............................................................................................
    
 22
 KẾT LUẬN                                                                                                                                
 
...............................................................................................................................
    
 39
 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                                          
 
.........................................................................................................
    
 40

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nghiên cứu khoa học thì việc viết các báo cáo nghiên cứu khoa 
học, luận văn hay luận án... là việc cần thiết và ta phải tuân thủ  theo một số 
quy định chặt chẽ. Để việc làm luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học trở nên  
đơn giản và đạt hiệu quả  tốt nhất thì chúng ta cần phải nắm rõ các quy tắc 
cũng như kỹ năng và phương pháp trình bày trong quá trình thực hiện.
Với   nội   dung  môn  học  “Phương  pháp  nghiên  cứu  khoa  học  chuyên 
ngành” đã được học, nhóm tác giả thực hiện bài báo cáo tiểu luận với các nội  
dung sau:
CHƯƠNG 1: PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM
CHƯƠNG 2: PHÂN BIỆT CÁC THUẬT NGỮ
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG TRÌNH BÀY
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ 



4
CHƯƠNG 1
PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM
Sáng tạo, sáng chế, sáng tác, phát minh, phát kiến, phát hiện, ý tưởng, chế  
tác

1.1. Sáng tạo
Sáng tạo (Creativity):  là hoạt động tạo ra bất kỳ  cái gì có đồng thời  
tính mới và tính lợi ích [1].
Bất cứ cái gì: ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới vật chất và tinh thần.
Tính mới: là sự  khác biệt của đối tượng cho trước so với đối tượng 
cùng loại ra đời trước đó về mặt thời gian.
 Tính ích lợi: như  tăng năng suất, tăng hiệu quả, tiết kiệm, giảm giá 
thành, thuận tiện khi sử dụng, thân thiện với môi trường… tính ích lợi 
có thể  mang đến cho bản thân, cho gia đình, cho cộng đồng, cho nhân 
loại.
 Phạm vi áp dụng: chỉ  đúng trong không gian, thời gian, hoàn cảnh, 
điều kiện… cụ thể, nếu vượt ra ngoài thì có thể biến lợi thành hại.
Như vậy,  để biết bất cứ cái gì có sáng tạo hay không, bạn phải so sánh cái 
đó với cái trước nó, nếu cái đã thay đổi nghĩa là nó mới hơn so với cái cũ 
đồng thời   mang lại  tính ích lợi cho bạn, cho cộng đồng hay cho nhân loại 
trong phạm vị áp dụng cụ thể thì bất cứ cái gì đó đã là sáng tạo.
Chúng ta xét một vài ví dụ đơn giản sau để hiểu rõ sáng tạo là gì ?
Một bạn sinh viên nhận kết quả kém trong học kỳ 1, bạn đặt mục tiêu 
cho học kỳ sau phải đạt loại khá, vì thế bạn đã thay đổi cách học so với cách  
học trước đó và bạn đã có kết quả tốt trong học kỳ 2. Như vậy, cách bạn học 


5
đã có sáng tạo hơn so với cách trước, điều này đã mang lại lợi ích cho bạn,  

tuy nhiên cách học này chỉ  có thể  áp dụng chỉ  cho bạn hoặc trong thời điểm 
học kỳ 1 còn học kỳ khác thì có thể hoặc không mang lại hiệu quả.
 

Trong phòng trọ, tận dụng những vật có sẵn, người ta đã sử dụng kẹp  
để làm giá để bàn chải đánh răng. (Sáng tạo này chỉ có ích trong  nhà của bạn 
khi trước đó bạn không có vật dụng để  bàn chải, nhưng bạn áp dụng điều 
này trong khách sạn thì  không thể chấp nhận được).

Để kích thích sự thèm ăn của con, mẹ đã cắt trái chuối thành hình chú  
cá heo ngậm trái nho (Vì trước đó để nguyên trái con bạn không ăn, thay đổi  
hình dạng làm bé thích thú hơn so với cách cũ. Sáng tạo này chỉ thích hợp với 
trẻ con, còn người lớn thì không thích hợp).


6

Trong nhà có trẻ  con, việc để  các  ổ  cắm bên ngoài rất nguy hiểm, 
sáng tạo nó bằng cách để vào hộc tủ. (nếu như nhà bạn không có trẻ  con thì  
sáng kiến này là một bất tiện).
Như vậy, sáng tạo không phải là làm những thứ  đao to búa lớn mà là những  
thứ  ngay bên cạnh ta hàng ngày và mỗi chúng ta đã từng nhiều lần sáng tạo  
và sáng tạo là một môn khoa học  hoàn toàn có thể học được.
Tính ích lợi của mỗi sáng tạo mang đến có khi chỉ   ở  trong phạm vi  
hẹp của người đã tạo nên chúng chứ không cần mang đến cho nhiều người.
 Điều cần nhớ là sáng tạo chỉ  có ích trong một số  phạm vi nhất định, 
nếu không nghĩ đến phạm vi này, sáng tạo có thể  trở  thành sáng tối và gây 
nguy hiểm cho người xung quanh.
1.2. Sáng chế
Sáng chế (Invention):  là giải pháp kỹ thuật mang tính mới so với trình  

độ kỹ thuật trên thế giới về nguyên lý kỹ thuật, có tính sáng tạo, có khả năng  
áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Sáng chế là một trong những đối  
tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ. [4]


7
Có 3 tiêu chí bắt buộc để  một giải pháp kỹ  thuật được cấp Bằng độc  
quyền sáng chế (Patent), đó là: Có tính mới (so với thế giới); có trình độ  sáng  
tạo; có khả năng áp dụng công nghiệp.

Tính mới
Một giải pháp kỹ  thuật nêu trong đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền 
sáng chế  hoặc giải pháp hữu ích phải không được bộc lộ  công khai dưới 
dạng viết hoặc miệng hoặc sử dụng hoặc dưới bất kỳ cách thức khác trước  
ngày  ưu tiên. Cụ  thể, giải pháp kỹ  thuật sẽ  được coi là có tính mới thế  giới  
nếu, trước ngày  ưu tiên của đơn sáng chế  hoặc giải pháp hữu ích, (i) không 
trùng với bất kỳ  giải pháp được mô tả  trong đơn nộp sớm hơn, và (ii) chưa  
được bộc lộ công khai ở trong nước và/ hoặc ở nước ngoài dưới hình thức sử 
dụng hay mô tả tới mức mà căn cứ vào đó người có trình độ  trung bình trong  
lĩnh vực tương  ứng có thể thực hiện được giải pháp đó. Một thông tin được 
coi là chưa bị  bộc lộ  công khai nếu chỉ  có một số  lượng người xác định có  
liên quan được biết thông tin đó.
Tính sáng tạo
Giải pháp kỹ  thuật được công nhận là có trình độ  sáng tạo nếu giải  
pháp đó là kết quả của hoạt động sáng tạo và căn cứ vào trình độ  kỹ thuật ở 
trong nước và ngoài nước tính đến ngày  ưu tiên của đơn yêu cầu cấp Văn 
bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp đó không nảy sinh một cách hiển nhiên đối 
với người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
 Khả năng áp dụng
Một giải pháp kỹ  thuật được công nhận là có khả  năng áp dụng nếu  

căn cứ  vào bản chất của giải pháp được mô tả  trong đơn yêu cầu cấp Văn 
bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện được giải pháp đó 
trong điều kiện kỹ  thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả  như 
được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ.


8
Sáng chế là thành quả lao động sáng tạo trí tuệ của con người, vì vậy 
được nhà nước bảo hộ dưới hình thức thừa nhận và bảo vệ quyền của người  
trực tiếp tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế.

Ví dụ:

Máy phát bao cao su miễn phí do nhóm sinh viên khoa 
Điện – Điện tử, trường ĐH Duy Tân (Đà Nẵng) sáng 
chế.
1.3. Sáng tác
Sáng tác  là  lao động nghệ  thuật tinh vi, phức tạp của nhà văn, nhà  
nghệ thuật nhằm tạo ra một tác phẩm. [4]
Quá trình sáng tác gắn liền với đặc điểm của mỗi loại hình văn nghệ, 
với bản lĩnh, tài năng của mỗi nhà văn, nhà nghệ  thuật. Mỗi nhà văn, nhà  
nghệ thuật có những cách sáng tác khác nhau gắn với hoàn cảnh sống và hoạt 
động của mỗi người, với lĩnh vực quen thuộc và phong cách riêng. Quá trình 
sáng tác khác nhau còn tuỳ  thuộc  ở  đối tượng phản ánh, thể  loại tác phẩm,  
phương pháp sáng tác. Song, mọi  sáng tác  đều bắt nguồn từ  vốn sống, đều 
cần nguồn cảm hứng sáng tạo, theo một thế giới quan nhất định và trải qua 


9
những hiểu biết về con người và xã hội, về lịch sử và văn hoá, về dân tộc và 

thế giới. 
Ví dụ
Hoàng   Việt   sáng   tác   “Tình 
ca” (1957) sau khi nhận được lá thư  
của   người   vợ   từ   Sài   Gòn   gửi   ra  
vùng giải phóng, qua Pháp rồi vòng  
về   Hà   Nội   đến   tay   ông.   Xúc   cảm  
nhớ  thương người vợ  đã trào dâng  
 

thành bài hát bất hủ.

Hoàng Việt (Lê Chí Trực)

Trong mỗi một lĩnh vực văn học, nghệ  thuật đều vinh danh các nhà thơ, nhà 
văn, nghệ  sĩ có đóng góp lớn cho sự  phát triển văn hóa nghệ  thuật của đất 
nước. Mỗi nhà văn, mỗi nhà nghệ  thuật đều tạo cho mình một phong cách 
riêng, không giống ai, luôn tạo nên sự  tươi mới trong mỗi tác phẩm của mình 
làm phong phú thêm các tác phẩm trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật của nước 
ta.
Đặc điểm: Chỉ dùng trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
1.4. Phát minh (Discovery)
Theo tác giả  Vũ Cao Đàm: “Phát minh là sự  khám phá ra những quy  
luật, những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một  
cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ  bản nhận  
thức của con người”[2].
Ví dụ


10

Chiếc   Tivi   đầu   tiên   trên   thế   giới  
xuất hiện vào năm 1925 và là một  
tác phẩm được phát minh bởi John  
Baird.   Ở  thời   điểm  đó, chiếc  Tivi  
đầu tiên mới chỉ hiển thị được hình  
ảnh   đen   trắng   và   chạy   được  
khoảng 30 khung hình trong vòng 5  

John Baird phát minh Chiếc Tivi đầu 

giây.

tiên trên thế giới
Đặc điểm:
+ Nhận ra vật thể, chất, trường hoặc quy luật vốn tồn tại;
+ Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên;
+ Đã tồn tại khách quan (không có tính mới);
+ Có khả năng áp dụng để giải thích thế giới;
+ Chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông 

qua các giải pháp kỹ thuật, tuy nhiên một số  kiến thức thu được từ  các khám 
phá có thể ứng dụng ngay vào đời sống;
+ Luôn luôn tồn tại cùng lịch sử;
+ Nó không có giá trị  thương mại. Bởi vậy người ta không mua, bán,  
chuyển quyền sử dụng các phát minh.
Phát minh thường dùng cho việc tìm thấy các quy luật tự nhiên, những 
tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất. 
1.5. Phát kiến
Phát kiến (Discovery):  là tìm ra những gì còn xa lạ  chưa biết tới để 
phục vụ cho nhu cầu khám phá khoa học, lợi ích kinh tế, tìm hiểu văn hóa,  

tôn giáo, hoạt động chính trị [5].
Ví dụ


11
     Năm 1755   John Smeaton chế  tạo ra bêtông  
hiện đại (ximăng cứng trong nước). Bêtông trở  
thành vật liệu xây dựng chủ  yếu của nền văn  
minh   hiện   đại,   vật   liệu làm   thay   đổi   những  
phương pháp xây dựng xuất hiện từ  giữa thế  
kỷ 18. Đây được coi là 10 phát kiến vĩ đại nhất  
do  4.200 chuyên gia về  vật liệu xây dựng và  
khoa   học  từ   68   quốc  gia   đã   tham   dự   Triển  
John Smeaton 
(8 June 1724 – 28 October 1792)

lãm ­ Hội thảo hàng năm tại Orlando (Florida)  
tháng   3­2007   để   bỏ   phiếu   cho   những   phát  
kiến ra các vật liệu vĩ đại nhất trong lịch sử  
nhân loại. 

Đặc điểm: giống với phát minh.

1.6. Phát hiện
Phát hiện (Discovery): Là việc khám phá ra những vật thể, những quy  
luật xã hội đang tồn tại một cách khách quan [2].

Ví dụ
Sau   khi   phân   tích   các   dữ   liệu 
được thu thập từ  các đài quan sát 

thiên văn khác nhau trên thế  giới, 
nhóm các nhà thiên văn học quốc 
tế   đứng   đầu   bởi   tiến   sĩ   Robert 
Wittenmyer – trường đại học New 
South Wales  ở  Australia,  đã phát 

Ảnh mô phỏng của “siêu Trái đất” Gliese 832c.


12
hiện một hành tinh mới, được đặt 
tên là Gliese 832c.
Đặc điểm
+ Nó chỉ khám phá ra các vật thể hoặc các quy luật xã hội;
+ Làm thay đổi nhận thức;
+ Chưa thể áp dụng trực tiếp vào đời sống;
+ Nó không có giá trị  thương mại. Bởi vậy người ta không mua, bán,  
chuyển quyền sử dụng các phát hiện.
1.7.  Ý tưởng
Ý tưởng được biên dịch từ “ Idea “ tức là quan niệm, ý kiến, ý tưởng.  
Ý tưởng được đúc kết từ tư duy của người sáng tạo [7].
Khi nói đến một ý tưởng hay, đúng nghĩa “ Big Idea ” chúng ta sẽ được hiểu 
rằng đó là một ý tưởng độc đáo, ý tưởng tốt, hoặc một ý tưởng lớn. Một “ ý 
tưởng ” tốt sẽ được kích thích bằng nguồn cảm hứng, sáng tạo với những 
rung động cảm xúc đặc biệt. “ Ý “ trong sáng tạo còn là khả năng gợi mở, tự 
vận động, làm phát triển các hoạt động sáng tạo ,” Ý “ đó chính là sản phẩm 
của tư duy, từ người sáng tác. 
Trong thực tế, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều ” ý tưởng” trong cuộc sống 
hằng ngày, và trong quá trình sáng tạo nghệ thuật ngoài một “ ý tưởng ” đem 
đến cho người xem những sản phẩm, tác phẩm mang tính thẩm mỹ cao, đôi 

khi các bạn cần xây dựng, tìm kiếm một ý tưởng từ những điều khác thường 
trong điều bình thường. Chẳng hạn như đặt một vật thể ở vào một vị trí bất 
thường đặt chiếc ghế đẩu lật ngược lại ­ sẽ buộc bạn phải nhìn thật kỹ vào 
chiếc ghế đó. Do chiếc ghế không ở tư thế bình thường như hàng ngày, nên 
sự nhận thức của bạn về nó gia tăng, chẳng hạn như: thật sự đó là cái gì vậy 
và trông nó như thế nào? Và đó là cách để bạn có thể giúp bạn tăng thêm 
nhận thức trực quan của mình, qua đó khả năng sáng tạo của bạn cũng được 
phát triển theo. 


13
Ví dụ: Những vật dụng đã cũ được làm tăng thêm giá trị cho ngôi nhà của bạn 
từ những ý tưởng.

Tấm thảm bằng ống nước cũ

Bàn hoa được làm từ chai lọ cũ

Đặc điểm
+ Nhiều triết gia xem xét ý tưởng là một phạm trù bản thể  học. Khả 
năng tạo ra và hiểu được ý nghĩa của ý tưởng được coi là một tính năng cần 
thiết và xác định đặc tính của con người. Trong một ý nghĩa phổ  biến, một ý 
tưởng phát sinh theo một phản xạ, một cách tự  phát, thậm chí không suy nghĩ  
hoặc thể hiện một sự phản ánh nghiêm trọng. 
+ Để gọi là một ý tưởng hoàn chỉnh thì còn phải suy xét theo nhiều góc  
độ.
1.8. Chế tác
(Ít dùng) Sử dụng nguyên vật liệu và sức sáng tạo để làm ra thường là 
sản phẩm tinh xảo, rất quý giá [6].


Ví dụ


14

Chế tác hoa hồng mạ vàng cho ngày 8/3

Chế tác đồ dùng gỗ tinh xảo

1.9. Phân biệt các khái niệm
Khái niệm
Bản chất

Phát hiện

Phát minh

Sáng chế

Tạo ra phương tiện 
Nhận   ra   vật   thể 
Nhận ra quy luật tự mới   về   nguyên   lý 
hoặc   quy   luật   xã 
nhiên vốn tồn tại kỹ thuật, chưa từng 
hội vốn tồn tại
tồn tại

Khả  năng áp dụng 
để   giải   thích   thế Có
giới




Không

Khả  năng áp dụng Không trực tiếp mà Không   trực   tiếp, Có   thể   trực   tiếp 
vào   sản   xuất/đời phải   qua   các   giải mà   phải   qua   sang hoặc   phải   qua   thử 
sống
pháp vận dụng
chế
nghiệm
Giá trị thương mại Không

Bảo hộ pháp lý

Không

Mua bán bản quyền 
và sản phẩm

Bảo   hộ   tác   phẩm Bảo   hộ   tác   phẩm 
dựa theo phát hiện dựa theo phát minh 
Bảo   hộ   quyền   sở 
chứ   không  bảo  hộ chứ   không  bảo  hộ 
hữu công nghiệp
bản   thân   các   phát bản   thân   các   phát 
hiện
minh

Tồn   tại   cùng   lịch Tồn   tại   cùng   lịch Tồn   tại   cùng   lịch Tiêu   vong   theo   sự 

sử
sử
sử
tiến bộ công nghệ


15
CHƯƠNG 2
PHÂN BIỆT CÁC THUẬT NGỮ
Định luật, định lí, hệ quả, tiên đề, bổ đề, định đề, mệnh đề, nguyên lí

2.1. Định luật
Một định luật: Là một phát biểu có tính khái quát hóa, dựa trên nhiều  
quan sát thực nghiệm lâu dài, lặp đi lặp lại. Định luật thường nói về một quy  
luật của tự nhiên. Định luật không được suy ra một cách logic từ các hệ tiên đề  
như  là "định lý". Do vậy định luật cần phải được kiểm chứng, và không nhất  
thiết luôn đúng [3].
Ví dụ
Đinh luât Huc
̣
̣
́
  a) Phát biểu
  Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực  
đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ  biến  
dạng của lò xo.
  b) Biểu thức

Nhà bác học người Anh Rô­bớt 


  Trong đó:

Húc (Robert Hooke, 1635 ­ 

1703) là người đầu tiên nghiên 
cứu và giải quyết được mối 
liên quan giữa độ lớn của lực 
kéo và độ lớn của lực đàn hồi 
với độ dãn của lò xo.

  k: độ cứng của lò xo 
 
  

: độ biến dạng của lò xo

  Hệ  số  tỉ  lệ  k gọi là độ  cứng của lò xo. 
Hệ  số  k càng lớn thì lò xo càng ít bị  biến 
dạng. Độ  cứng của lò xo phụ  thuộc vào 
chất thép dùng làm lò xo, đường kính của  
vòng xoắn và tiết diện dây.
  Đơn vị đo độ cứng là N/m.


16

Đặc điểm của định luật:
+ Là một phát biểu có tính khái quát hóa, dựa trên nhiều quan sát thực  
nghiệm lâu dài, lặp đi lặp lại;
+ Định luật thường nói về một quy luật của tự nhiên;

+ Định luật không được suy ra một cách logic từ các hệ  tiên đề  như  là  
"định lý". Do vậy định luật cần phải được kiểm chứng, và không nhất thiết luôn  
đúng. 
2.2. Định lý
Định lý là một phát biểu có ý nghĩa, có thể chứng minh một cách logic  
chặt chẽ từ một hệ tiên đề cho trước [3].
Một định lý toán học là một mệnh  đề  toán học đã được,  hoặc cần 
được chứng minh dựa trên một số  hữu hạn các tiên đề và quá trình suy luận. 
Chứng minh các định lý là hoạt động chủ yếu trong ngành toán học.
Ví dụ
Định lý Vi­ét (Trong phương trình bậc 2)
Nếu x1 và x2 là hai nghiệm của phương trình
thì:

Định lý Vi-ét do nhà toán học
Pháp François Viète tìm ra.

Đặc điểm


17
+   Một   định   lý   thường   bắt   đầu   bằng   việc   giới   thiệu   các điều 
kiện (nhiều khi các điều kiện được giới thiệu trước khi đi vào định lý); tiếp 
đến là một kết luận, đúng trong trường hợp của các điều kiện đã nêu. 
+ Bắt buộc phải chứng minh để  khẳng định đề  xuất và thường không 
nằm trong phát biểu của định lý. 
2.3. Hệ quả
Hệ  quả  (Corollary) là một kết luận được rút ra một các logic từ  một  
kết luận trước đó [3].
Ví dụ

Định lí Talet đảo:
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của tam giác và định ra trên hai 
cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với 
cạnh còn lại của tam giác.
Hệ quả:
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của tam giác và song song với 
cạnh còn lại của tam giác thì nó tạo ra tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ 
lệ với ba cạnh tam giác đã cho.
Đặc điểm: Nếu độ quan trọng, hay độ tổng quát thấp, chúng có thể 
được gọi là hệ  quả, tức là các kết luận dễ  dàng suy ra từ  định lý quan trọng 
hơn.
2.4. Tiên đề 
Tiên đề  của một lí thuyết khoa học biểu thị là cơ sở xuất phát để rút  
ra tất cả những luận điểm khác của lí thuyết nhờ suy diễn logic [4]. 
Cho đến giữa thế  kỉ  19, tính chân lí của  tiên đề    được xem là hiển 
nhiên, còn theo quan niệm hiện nay thì tính chân lí của nó không được chứng 
minh; các luận đề  chỉ  được xem là các  tiên đề   của một lí thuyết khi từ  các 
luận đề ấy ta rút ra được những luận điểm còn lại của lí thuyết ấy. Theo quan  


18
điểm của lôgic học và phương pháp luận khoa học hiện đại thì các tiên đề  của 
một lí thuyết là các luận đề  có sức khái quát cao nhất, có sức mạnh lôgic lớn 
nhất của lí thuyết ấy. Một tiên đề  trong toán học là một đề xuất được coi như 
luôn đúng mà không thể và không cần chứng minh.

Ví dụ
Tiên đề ACSIMET 
Với mọi cặp số  thực dương a và b luôn luôn 
tìm được một số tự nhiên n sao cho an   b. 

Mệnh đề tương tự cũng sẽ đúng với mọi đại 
lượng đo được như  độ  dài, diện tích, thể  tích, 
vv. Việc đo lường các đại lượng dựa trên tiên 
Nhà bác học cổ Hi Lạp 
Acsimet (Archimède; 
khoảng 287 ­ 212 tcn)

đề  Acsimet. Người ta dùng tiên đề  Acsimet để 
chứng   minh   sự   tồn  tại   độ   dài  của   một   đoạn 
thẳng khi đã chọn đơn vị độ dài. 

Đặc điểm
+ Tiên đề  cũng được sử  dụng trong các ngành khoa học khác như:  vật 
lý, hoá học, ngôn ngữ học, v.v.
+ Tiên đề là điều kiện cần thiết để xây dựng bất cứ một lý thuyết nào. 
Bất  cứ  một khẳng  định (hay đề  xuất)  nào  đưa  ra  đều cần  được  giải thích 
hay xác minh bằng một khẳng định khác. 
2.5. Bổ đề
Bổ đề là định lí phụ hỗ trợ cho việc chứng minh một định lí khác đang  
là trung tâm chú ý trong một vấn đề nào đó. Việc phân biệt bổ đề với định lí  
mang tính chất tương đối [4].
Ví dụ: 


19
Bổ đề HAINƠ ­ BÔREN
Từ  một họ bất kì các khoảng mở phủ  đoạn [a, b] (nghĩa là mỗi điểm 
của đoạn [a, b] thuộc ít nhất một khoảng nào đó của họ  đó) có thể  trích ra 
một họ con hữu hạn cũng phủ đoạn [a, b]. Tính chất này được khái quát thành  
khái niệm compăc trong một không gian tôpô bất kì. 

Bổ  đề  này  được  gọi theo tên của nhà toán học Đức  Hainơ  (H. E.  
Heine) và nhà toán học Pháp Bôren (E. Borel; 1871 ­ 1956).

Nhà toán học Đức Hainơ 
(H. E. Heine; 1821 ­ 1881)

Nhà toán học Pháp Bôren 
(E. Borel; 1871 ­ 1956).

Đặc điểm:  Về  bản chất, hầu như  không có phân biệt chính 
thức giữa bổ đề và định lý ngoài mặt tác dụng và quy ước.
2.6. Định đề
Tiên đề cơ bản của một lí thuyết khoa học được coi là điểm xuất phát  
của chứng minh, còn bản thân định đề không được chứng minh trong khuôn  
khổ của lí thuyết ấy [4]. 
Trong khoa học cổ  đại, người ta dùng khái niệm tiên đề  cho những 
luận đề có quan hệ với mọi đại lượng, còn khái niệm định đề được dùng cho 


20
những luận đề  có quan hệ với một đại lượng của một ngành cụ  thể  nào đó. 
Trong lôgic học và phương pháp luận khoa học hiện đại, chúng được sử dụng 
như  những khái niệm đồng nghĩa, đồng thời khái niệm định đề ít được dùng 
hơn khái niệm tiên đề. Đôi khi người ta cũng phân biệt việc sử  dụng các 
thuật ngữ này theo cách của thời cổ đại: tiên đề là nguyên lí lôgic xuất phát, 
định đề là nguyên lí xuất phát của một lí thuyết cụ thể.  

Ví dụ
Định đề BECTƠRĂNG
 Với n > 3, giữa các số  tự  nhiên n và 2n – 2 tồn tại 

một số nguyên tố. 
Người ta thường phát biểu định đề  Bectơrăng dưới 
dạng yếu hơn: giữa các số  n và 2n bao giờ  cũng tìm 
được một số nguyên tố. 
Định   đề   BECTƠRĂNG  nhà   toán   học   Pháp 
Bectơrăng (J. Bertrand; 1822 ­ 1900) phát biểu (không 
Nhà toán học Pháp Joseph 
chứng minh), liên quan đến một định lí của ông trong lí 
Louis Bertrand 
thuyết nhóm các phép thế. 
(1822 ­ 1900)
Định   đề  Bectơrăng   được   nhà   toán   học   Nga 
Chêbưsiôp (P. I. Chebyshëv) chứng minh năm 1852.
2.7. Mệnh đề
Trong lôgic học,  Mệnh đề  được dùng chỉ  một phán đoán. Một  mệnh đề 
lôgic  ứng với một câu tường thuật (khẳng định hoặc phủ  định) trong ngôn  
ngữ. Mỗi mệnh đề trong lôgic đều có hai phần: chủ từ và vị từ. 
Trong ngữ pháp truyền thống, Mệnh đề là một tập hợp các từ đứng quanh  
một động từ [4].
Các mệnh đề được chia thành các kiểu lớn: mệnh đề độc lập, có thể 
đứng một mình, không phụ  thuộc vào các mệnh đề  khác.  Mệnh đề độc lập 
đồng thời là một câu.


21
Mệnh đề chêm là mệnh đề  xen vào giữa mệnh đề  khác, có tác dụng 
chú thích, không có liên hệ  về  mặt ngữ pháp với bất cứ  thành phần nào của  
mệnh đề đó. 
Mệnh đề chính là mệnh đề  giữ vai trò chủ  yếu trong câu phức tương 
đối độc lập với các thành phần khác, được bổ túc bởi các mệnh đề phụ. 

Mệnh đề  phụ  là mệnh đề  giữ  vai trò thứ  yếu trong câu phức, bổ  túc cho 
mệnh đề chính. 
Mệnh đề    phụ  có thể  giữ  chức năng chủ  ngữ, vị  ngữ, định ngữ, bổ 
ngữ, trạng ngữ trong câu.
Ví dụ:
1. Nam cho Ba quyển sách.

  “Nam” là chủ từ.
     “cho Ba quyển sách” là vị từ.
2. Hoa nở.
  là một  mệnh đề, đồng thời là một 
câu.
3. Ba nói nó sẽ đến.
 “Ba nói” là mệnh đề chính.
    “nó sẽ đến” là mệnh đề phụ. 
4. Bài thơ   ấy, anh tôi nhắc lại, là một    “anh tôi nhắc lại”  là mệnh đề 
bài thơ hay. 
chêm.
5. Tôi rất cảm ơn anh vì anh đã giúp đỡ    “Tôi rất cảm ơn anh”  là mệnh đề 
tôi rất nhiều. 
chính.
“vì anh đã giúp đỡ  tôi rất nhiều”  là 
mệnh đề  phụ.
2.8. Nguyên lý
Nguyên lý thường là một quy luật liên hệ dễ nhớ và nhiều ứng dụng. Về  
cơ bản nó chỉ là một định lý (có thể chứng minh được), hoặc là một định luật  
(không chứng minh được) [3].
Ví dụ



22
Nguyên lý XANH ­ VƠNĂNG
Nguyên   lí   được   phát   biểu   dưới   hai   dạng   tương  
đương cho vật thể đàn hồi:
a) Nếu một phần nhỏ của vật chịu tác dụng của một 
hệ  tải trọng cân bằng, thì hệ  tải trọng đó gây ra ứng 
suất tại   vùng   đặt   lực   và   ứng   suất   giảm   nhanh   tại 
những điểm ở cách xa vùng đó.
b) Tại những điểm đủ  xa điểm đặt của tải trọng, 
Pháp Xanh ­ Vơnăng  ứng suất do tải trọng gây ra phụ thuộc rất ít vào cách 
(Adhémar Barré Saint ­  phân bố của tải trọng trên mặt của vật. Do vậy, NLX 
Venant).

­ V còn gọi là nguyên lí làm giảm nhẹ điều kiện biên.
Nguyên lí mang tên kĩ sư người Pháp Xanh ­ Vơnăng 
(Adhémar Barré Saint ­ Venant).

Đặc điểm
+ Nguyên lý là những luận điểm xuất phát (tư tưởng chủ đạo) của một  
học thuyết (lý luận) mà tính chân lý của nó là hiển nhiên, tức không thể  hay 
không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức 
về lĩnh vực mà học thuyết đó phản ánh.
+ Nguyên lý được khái quát từ kết quả hoạt động thực tiễn – nhận thức 
lâu dài của con người. Nó vừa là cơ sở lý luận của học thuyết, vừa là công cụ 
tinh thần để nhận thức (lý giải – tiên đoán) và cải tạo thế giới.
2.9. Phân biệt các thuật ngữ :
Các đề  xuất toán học đúng đắn cần phải có ý nghĩa hay độ  tổng quát 
nhất định để được gọi là định luật. Nếu độ quan trọng, hay độ tổng quát thấp, 
chúng có thể được gọi là bổ đề, tức là các đề xuất nằm trong phần chứng minh 
cho một định lý tổng quát hơn, hay hệ quả, tức là các kết luận dễ dàng suy ra từ 

định lý quan trọng hơn. Tuy nhiên việc phân loại theo độ quan trọng này khá tùy 
tiện.


23
Các định lý thường là một phần của một hệ thống lôgíc gọi là  hệ  tiên 
đề; trong đó, các định lý được suy luận từ các tiên đề hay từ các định lý đã được 
chứng minh khác.
Chứng minh

Có nghĩa

Rút ra

Định luật

Không cần

Đúng

Thực nghiệm

Định lý

Không hoặc có

Đúng

Lý luận


Tiên đề

Không

Đúng

Thừa nhận

Bổ đề

Có hoặc sẽ

Đúng

Giả thiết đã được chứng minh

Hệ quả

Không hoặc có

Đúng

Từ định lý

Mệnh đề

Không cần

Đúng, sai


Chân lý 


24
CHƯƠNG 3
KỸ NĂNG TRÌNH BÀY
3.1. Chuẩn bị bài báo cáo
Bài báo cáo là một loại văn bản thường được dùng để trình bày dữ liệu, 
thông tin dưới dạng kiến thức. Một bài báo cáo khoa học là một bài báo cáo  
luôn phải tuân thủ  nghiêm ngặt quy trình thu thập, phân tích dữ  liệu, mô tả 
logic, đưa ra được kết quả nghiên cứu cụ thể. 
3.1.1 Chuẩn bị bài viết
Chuẩn bị bài viết trước khi báo cáo là một công việc quan trọng không  
thể thiếu được, nó trang bị cho người báo cáo kiến thức trọng tâm trong đề tài 
của mình, củng cố cho sự tự tin khi báo cáo.
Khi viết báo cáo phải trả lời một số câu hỏi:
Mục đích và mục tiêu của bài báo cáo này là gì?
Phải xác định được mục đích của bài báo cáo. Khi mục đích của bài báo  
cáo đã rõ ràng lúc này bạn đã có thể  xác định mục tiêu của bài báo cáo. Bạn 
muốn truyền đạt gì trong đây, bạn muốn người đọc có được kiến thức gì khi 
đọc bài báo cáo của bạn. Bạn nên trình bày phần này ở phần giới thiệu của bài 
báo cáo.
Phạm vi và đối tượng của bài báo cáo.
Bài báo cáo chỉ giới hạn kiến thức cơ bản cho bạn bè bạn hay đó là một 
bài báo cáo khoa học mà bạn phải bảo vệ trước hội đồng. Xác định được phạm  
vi, đối tượng sẽ xác định được dữ liệu thông tin bạn cần tìm hiểu đến đâu. Ví 
dụ  bạn báo cáo về  kỹ  năng giao tiếp cho trẻ  nhỏ  thì nên chú trọng vào sự  lễ 
phép cho trẻ nhỏ. Còn nếu đối tượng của bạn là sinh viên thì kỹ năng giao tiếp 
là làm sao duy trì mối quan hệ, nói chuyện tự tin, thể hiện mình…
Hiệu quả của bài báo cáo đến đâu?

Trình bày: Bài báo cáo phải được trình bày một cách khoa học, dễ nhìn.  
Sử dụng font chữ gì, kích cỡ ra làm sao, tiêu đề, mục lục bạn trình bày như thế 
nào. Một bài báo cáo lộn xộn sẽ làm người đọc mởi mắt và không muốn đọc.


25
Ngữ nghĩa: Bởi vì sẽ có nhiều người đọc bài báo cáo của bạn thế nên 
từ  ngữ  sử  dụng nên đơn giản dễ  hiểu, đừng sử  dụng những từ  ngữ  quá bác  
học. Làm thế nào thông tin mà bạn truyền tải ai cũng có thể hiểu được.
Giá trị: Người đọc phải cảm thấy họ được cái gì khi đọc bài báo cáo 
của bạn, bạn cung cấp gì trong bài báo cáo này.
3.1.2. Chuẩn bị bài trình diễn
Trong công việc cũng như  mọi hoạt động khác, kỹ  năng thuyết trình  
đóng một phần quan trọng dẫn đến sự  thành công của mỗi cá nhân cũng như 
tập thể. Có được kỹ  năng thuyết trình tốt, bạn sẽ  dễ  dàng truyền tải được ý  
tưởng và mong muốn của mình đến người nghe.
Nhưng để  đạt được điều đó, nắm vững nội dung thuyết trình là chưa  
đủ, chúng ta cần có sự  chuẩn bị  tốt không chỉ  về  mặt nội dung mà còn là cả 
hình thức. Do đó phần chuẩn bị cho một bài thuyết trình là vô cùng quan trọng. 
Với sự chuẩn bị tốt, dự trù mọi tình huống có thể xảy ra bạn đã nắm được 70%  
thành công.
Dưới đây là một số điều quan trọng trong công việc chuẩn bị cho một  
bài thuyết trình:
3.1.1.1. Xác định đối tượng
Cần trả lời hai câu hỏi:
­ Ai sẽ đến dự?
­ Bao nhiêu người sẽ đến dự?
Trả lời được 2 câu hỏi trên bạn sẽ biết điều chỉnh bài thuyết trình phù 
hợp nhất để thu hút người nghe. VD: Bill Gate đã có buổi nói chuyện với sinh  
viên Bách Khoa Việt Nam. Với phong cách thoải mái, nụ cười luôn thường trực 

trên gương mặt ông đã tạo 1 không khí thân thiện và cởi mở với những thanh  
niên trẻ.
3.1.1.2. Nội dung
Chúng ta cần xác định rõ:


×