Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Tổng hợp vật liệu SiO2 với kích thước nano, ứng dụng làm chất mang xử lý PO43 trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 55 trang )

Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô  ThS. Trịnh  
Thị Thủy đã tin tưởng giao đề tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình  
thực hiện.
Em cũng xin chân thành cảm  ơn  TS. Đào Ngọc Nhiệm, cùng các anh chị  
trên Viện Khoa Học Vật Liệu đã nhiệt tình giúp đỡ  và tạo điều kiện cho em  
trong quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới các thầy, cô Khoa Môi Trường  
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 6 năm 2015.
Sinh viên

Dương Duy Đức


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

MỤC LỤC

 MỞ ĐẦU                                                                                                                   
 
..................................................................................................................


   
 1
 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN                                                                                     
 
....................................................................................
   
 3
 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM                                                                              
 
.............................................................................
    
 21
 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN                                                           
 
..........................................................
    
 29
 KẾT LUẬN                                                                                                              
 
.............................................................................................................
    
 46
 KIẾN NGHỊ                                                                                                              
 
.............................................................................................................
    
 48
 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                        
 
.......................................................................................

    
 49

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Abs

Độ hấp thụ quang (Absorbance)

BET

Đẳng nhiệt hấp phụ ­ giải hấp phụ nitro ( the Brunauer­Emmett­

Teller)
SEM

Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron 

Microscopy)


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

XRD

Phương pháp nhiễu xạ tia X (X Rays Diffraction)

PVA


Polyvinyl Ancol

TA

Cát thạch anh

DANH MỤC HÌNH


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Hình 1.1 Quy trình tổng hợp vật liệu SiO2............................................................24
Hình 2.7. Hiệu suất hấp phụ PO43­ của vật liệu SiO2........................................37

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Dữ liệu về tỷ trọng và chỉ số khúc xạ của tinh thể silica......................9
Bảng 1.2. Khối lượng riêng của một số hình thái của tinh thể silica...................10
Bảng 1.3. Một số thống số kỹ thuật của silica vô định hình.................................14


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: 

Hiện nay, với sự phát triển đi lên của các ngành khoa học kỹ  thuật, đã tạo  
điều kiện cho việc đổi mới  ứng dụng các thành quả  công nghệ  vào đời sống.  
Trong đó, công nghệ  sản xuất nano được đánh giá là hướng phát triển mới với  
khả  năng  ứng dụng sâu rộng đang góp phần làm thay đổi cuộc sống của con 
người.
Nhờ  vào khả  năng  ứng dụng linh hoạt của vật liệu Nano mà việc nghiên 
cứu và sử dụng loại vật liệu này đã và đang được phát triển rất mạnh mẽ trong  
nhiều lĩnh vực quan trọng. Thực tế tại nước ta trong thời gian gần đây nhu cầu 
ứng dụng nano từ trong nông nghiệp, thủy sản, y học và môi trường là rất lớn. 
Trên cơ sở những  ứng dụng rộng rãi của vật liệu silica cho thấy việc quan  
tâm nghiên cứu chế tạo nhằm làm chủ  công nghệ  sản xuất loại vật liệu này là  
hướng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 
Theo các tài liệu công bố trong và ngoài nước chủ yếu chế tạo nano silica đi  
từ  các nguồn alkoxit silic rất đắt tiền như  etyl silicat, TEOS,...  Ở  đề  tài nghiên  
cứu này, tôi sử  dụng nguồn nguyên liệu đầu vào là cát thạch anh có giá thành 
thấp, có sẵn trong nước, và phương pháp chế tạo silica từ cát thạch anh là hướng 
mới chưa được nghiên cứu nhiều. Xuất phát từ  tình hình thực tế  và khả  năng  
nghiên cứu của tôi tại Phòng Vật liệu vô cơ khi nghiên cứu về vật liệu xúc tác – 
hấp phụ thì cần có một chất mang có độ  bền hóa học cao với điện tích bề  mặt 
riêng lớn là thực sự cần thiết.
Mặt khác để đánh giá ứng dụng của vật liệu silica trong lĩnh vực xúc tác –  
hấp phụ, chúng tôi tiến hành khảo sát bước đầu khả năng hấp phụ  của vật liệu  
Dương Duy Đức

1


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN


với anion phốt phát. PO43­ với lượng vừa đủ  là chất thiết yếu cho sự sống, cung 
cấp dinh dưỡng cho sinh vật. Nhưng, do sự  phát triển nhanh chóng của ngành 
nông nghiệp, hàm lượng phốt phát trong môi trường tăng lên nhanh chóng làm 
ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sống của con người và sinh vật. Dư 
thừa photphat gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm gia tăng đột biến các thực vật  
phù du dẫn đến thiếu hụt lượng oxi hòa tan trong nước (DO), làm giảm số lượng  
các cá thể và quẩn thể động vật trong nước.
Vì vậy để  đáp  ứng yêu cầu trên cùng với sự  giúp đỡ  của các anh chị  tại  
phòng Thí Nghiệm Vật liệu vô cơ, tôi xin đề xuất đề tài tốt nghiệp:  “Tổng hợp  
vật liệu SiO2 với kích thước nano, ứng dụng làm chất mang xử lý PO43­ trong  
nước”.
2. Mục tiêu của đề tài: 
­ Chế tạo vật liệu SiO2 với kích thước nano từ cát thạch anh bằng phương 
pháp hóa học và thử nghiệm biến tính vật liệu CeO2/SiO2.
­ Sử dụng các phương pháp vật lý và hóa học hiện đại để  xác định sự hình  
thành pha tinh thể, cấu trúc và tính chất của vật liệu (BET, SEM, XRD,...)
3. Nội dung nghiên cứu: 
­ Tổng hợp vật liệu SiO2, CeO2/SiO2 kích thước nano.
­ Khảo sát hình thái, cấu trúc, tính chất vật liệu SiO 2  và CeO2/SiO2  kích 
thước nano tổng hợp được.
­ Đánh giá khả năng xử lý PO43­ của vật liệu tổng hợp được và khảo sát các 
yếu tố ảnh hưởng.

Dương Duy Đức

2


Đồ án tốt nghiệp


ĐH TN&MT HN

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về nguyên liệu silicat
Thành phần vỏ trái đất gồm có: 86,5% trọng lượng là SiC 2 và Silicat, trong 
đó gồm có: tràng thạch 55% trọng lượng, mêta và octosilicat 15% trọng lượng; 
Quaczit,   opan,   canxedoan  12%   trọng   lượng.   Theo  nghiên   cứu   của   Virmegaras  
trong vỏ trái đất luôn chứa 27,6% SiC2; 8,8% nhôm. Do đó theo chiều sâu vào tâm 
trái đất có thể  có những vùng những vỉa tạo nên màng dầy Phayalite (Fe 2.SiO4), 
phoocterite (P2MgO.SiO2), enstalite (MgO.SiO2), Olivine (MgO.FeO.SiO2)...[1]
Nguyên liệu Silicat tồn tại chủ  yếu  ở  3 dạng: Nguyên liệu sét, fenspat,  
nguyên liệu silic. [1]
1.1.1. Nguyên liệu sét [3]
Khoáng sét chủ yếu trong nguyên liệu sét (cao lanh và đất sét các loại) được 
dùng để  sản xuất vật liệu silica. Ngoài các khoáng chính, trong nguyên liệu sét 
còn lẫn một số  tạp chất khoáng khác như  cát thạch anh, đá vôi, fenpat, mica,  
biotit, granat, pyrit, hematit, limonit, vật chất hữu cơ,... Tùy theo hàm lượng và 
tính chất của mình mà các tạp chất có thể ảnh hưởng đến tính chất sử dụng của 
nguyên liệu sét. Sau đây là một số nguyên liệu sét đặc trưng. [3]
Dương Duy Đức

3


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN


Đất sét có  ở  nhiều vùng trong cả  nước, chúng thường tập trung thành các 
mỏ  lớn như:  ở  Hà Nội có sét Đống Đa;  ở  Sơn Tây có sét Chùa Trầm;  ở  Hải  
Dương có sét Trúc Thôn; ở miền Trung có sét Cổ Định; ở miền Nam có sét thuộc  
tỉnh Lâm Đồng. [5]
Các mỏ sét này có chất lượng sét khác nhau vì thành phần khoáng và thành 
phần hóa học  ở  mỗi mỏ  sét cũng khác nhau.  Ở  miền Bắc các mỏ  sét thường  
chứa khoáng Caolinit hoặc Illit,   ở  miền Nam, mỏ  sét Đại Hiệp (Di Linh) có 
khoáng monmorilonit.[5]

a. Caolinit ­ Al2.2SiO2.2H2O 
Khoáng caolinit là thành phần chủ yếu của cao lanh, một số loại đất sét và 
phiến thạch sét. Caolinit có dung lượng hấp phụ thấp, co sấy nhỏ, tạo huyền phù 
kém ổn định và cường độ mộc yếu.
Các tinh thể  dạng vảy của caolinit trong suốt, có đường viền ngoài dạng 
giả lục phương và kích thước thường từ 0,1 ÷ 3µm. Tinh thể caolinit ổn định đến  
250oC.  Ở  500 ÷ 600oC, sau khi tách nước hóa học tinh thể  chuyển sang thể  vô  
định hình nhưng vẫn giữ nguyên hình dạng ban đầu của mình đến gần 1200oC. 
b. Monmorilonit – Al2O3.4SiO2.H2O.nH2O
Khoáng   monmorilonit   có   tinh   thể   dạng   hạt   rất   nhỏ   (cỡ   0,06   µm),   dung  
lượng hấp phụ  lớn, độ  dẻo cao, tạo huyền phù  ổn định và trương nở  thuận  
nghịch khi có nước. Khoáng thường chứa các tạp oxit nhuộm màu, các oxit kiềm 
và kiềm thổ.
c. Thủy mica ­ Illit ­ 2,4(K,Na)2O.1,2MO.8,8R2O3.24SiO2.10H2O

Dương Duy Đức

4


Đồ án tốt nghiệp


ĐH TN&MT HN

Illit   có   cấu   trúc   tinh  thể   tương   tự   như   mica   và   monmorilonit,   tuy  nhiên 
không trương nở  trong nước, chứa lượng kali thấp hơn và H2O cao hơn so với 
monmorilonit.   Dung   lượng   hấp   phụ   ion   nằm   trung   bình   giữa   caolinit   và 
monmorilonit.
Các loại đất sét dễ  chảy với độ  dẻo trung bình luôn chứa illit và sau khi  
nung đất sét thường có màu đỏ nâu.
Các tinh thể Illit riêng biệt nhỏ hơn 2µm chỉ phát hiện được bằng kính hiển  
vi điện tử và có dạng tấm giả lục phương. Trong kính hiển vi điện tử  phân cực  
chỉ  thấy được khoáng  ở  dạng tập hợp của các vảy không màu, màu phớt xanh,  
vàng, đen.
1.1.2 Fenpat [3]
Nguyên liệu fenpat được dùng rộng rãi trong công nghệ  gốm sứ. Fenpat là 
loại thường gặp trong đá phún xuất, ít hơn là đá biến chất. Người ta phân biệt 3  
loại  khoáng   của   fenpat  là   octoclaz   (fenpat  kali),   anbit   (fenpat   natri)   và   anoctit  
(fenpat canxi).
Các khoáng fenpat có nhiều tính chất vật lý giống nhau: màu sáng tươi, 
chiết suất tương đối thấp, độ  cứng lớn (6 ÷ 6,5). Tùy theo thành phần hóa học, 
khoáng vật fenpat canxi­natri gọi là plagioclaz, nhóm phụ  fenpat kali­natri gọi là 
octoclaz, nhóm phụ kali­bari ít gặp hơn và được gọi là hialophan.
a. Nhóm phụ plagioclaz
Các khoáng vật của nhóm plagioclaz gồm một loạt hỗn hợp đồng hình vế 
đầu là anbit (Na2O.Al2O3.6SiO2) và cuối là anoctit (CaO.Al2O3.2SiO2) và ở giữa là 
các khoáng trung gian.
Trong plagioclaz, tỷ  lệ  Na2O, CaO, Al2O3, SiO2  thay đổi rộng rãi tùy theo 
hỗn hợp đồng hình, ngoài ra còn có lẫn một ít K2O, BaO, Fe2O3.
Dương Duy Đức


5


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

b. Nhóm phụ octolaz (fenpat kali­natri)
Nhóm này được dùng rộng rãi trong công nghệ  gốm sử  và thủy tinh. Đặc 
điểm của nhóm này là có những thành tạo pectit ­ là các chất do dung dịch rắn bị 
phân hủy và giao nhau một cách có quy luật. Dung dịch rắn được hình thành  ở 
nhiệt độ cao và bị  phân hủy ra ở nhiệt độ  thấp do kích thước ion K + và Na+ tạo 
dung dịch rắn khác nhau.
­   Octolaz   (K2O.Al2O3.6SiO2):  Thành   phần   hóa   học   dạng   tinh   khiết:   K2O­
16,90%; Al2O3­18,40%; SiO2­64,70%. Tuy nhiên khoáng octolaz thường có lẫn 
Na2O đến vài phần trăm, đôi khi nhiều hơn cả K 2O (loại natrioctolaz) và ngoài ra 
có lẫn một ít Fe2O3, BaO,...Octolaz có các màu đục có màu trắng phớt đỏ, màu  
hồng tươi, màu vàng nâu.
­ Microlin (K2O.Al2O3.6SiO2):  Là một trong những khoáng vật chính trong 
các thành tạo pecmatit. Thành phần hóa học giống octolaz và thường cũng chứa 
Na2O.

1.1.3. Nguyên liệu silic [3]
Thành phần hóa học chính của nguyên liệu silic là oxit silic – thường nằm ở 
dạng khoáng thạch anh và ít hơn là dạng canxedoan và opan.
Các khoáng trong nguyên liệu silic:
­ Thạch anh (SiO2):  Thạch anh là khoáng vật phổ  biến nhất trong vỏ  trái 
đất,   chủ   yếu   nằm  trong   nguyên  liệu   silic   và   là   khoáng   thường   đi   kèm  trong 
nguyên liệu sét, trong fenpat.
­ Canxedoan (SiO2): Có kiến trúc kinh thể giống như thạch anh, nhưng khác 

ở  chỗ  có chứa một ít nước. Người ta cho rằng canxedoan phần lớn  được tạo 
thành từ sự kết tinh không hoàn toàn của keo silic.
Dương Duy Đức

6


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

­ Opan (SiO2.nH2O):  Do quá trình phong hóa các đá siêu bazơ  (giàu MgO,  
FeO, nghèo SiO2), do sự phân hủy các silicat, oxit silic được giải phóng và thành 
keo ngậm nước, nước mất dần và keo chuyển sang thể  rắn để  tạo thành opan.  
Nước chứa trong opan không cố  định, từ  1 đến 34%. Opan là khoáng ở  dạng vô 
định hình và hình thành nên khối đặc khít với các màu trắng đục, nâu, vàng, đỏ,...
Nhóm nguyên liệu gồm có thạch anh mạch, quaczit, cát thạch anh và một số 
loại khác. 
a. Quaczit
Quaczit là loại đá gồm hoặc chủ yếu từ các hạt tinh thể thạch anh (quaczit 
tinh thể) hoặc từ các hạt thạch anh được liên kết bằng xi măng (quaczit xi măng).  
Xi măng có thể  là các hạt thạch anh thứ  sinh rất nhỏ, có thể  là canxedoan hoặc  
opan. Loại quaczit tinh thể  đôi khi rất khó phân biệt với thạch anh mạch, đặc 
biệt trường hợp thạch anh mạch được cấu tạo từ các tinh thể thạch anh nhỏ, bé.
Nghiên cứu quaczit bao gồm việc mô tả  màu sắc và phân bố  màu sắc của  
đá, đặc điểm phân bố cũng như  hình dạng và kích thước các khoáng tạo đá, vật  
chất xi măng liên kết, hình thái mặt vết vỡ,...
Màu   sắc   của   quaczit   khác   nhau:   trắng,   xám,   vàng,   nâu,   hồng,...Có   loại  
quaczit với màu sắc đồng đều, có loại không đồng đều và phụ thuộc chủ yếu và  
sự phân bố của tạp oxit sắt.

Số lượng các hạt thạch anh và đặc điểm phân bố của chúng trong vật chất 
xi măng thường khác nhau tùy theo vị  trí địa lý của mỏ  và người ta chia ra các 
loại xi măng như sau:
­ Xi măng nền:  Ở  đây các hạt thạch anh nằm riêng biệt, không tiếp xúc  
nhau và tự như bơi trong xi măng.

Dương Duy Đức

7


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

­ Xi măng tiếp xúc: Xi măng chỉ phân bố tại điểm tiếp xúc giữa các hạt thạch  
anh.
­ Xi măng chứa đầy: Xi măng được chứa đầy trong các khoảng không gian 
trống giữa các hạt thạch anh tiếp xúc nhau.
­ Xi măng xâm thực: Xi măng chứa đầy giữa các hạt khoáng thạch anh và 
lấp kín các hang hốc của hạt thạch anh bị ăn mòn.
Tùy theo mức độ  tái kết tinh của vật chất xi măng và kích thước hạt kết  
tinh mà người ta phân biệt ba loại xi măng: xi măng vô định hình, xi măng hạt mịn 
(chưa tái kết tinh) và xi măng hạt lớn (tái kết tinh).
b. Thạch anh mạch (Thạch anh)
Thạch anh mạch thường gọi là thạch anh, đó là loại nguyên liệu phổ  biến 
trong khoáng sản nhiệt dịch và nằm ở dạng các mạch, đôi khi thành những khối 
rất lớn. Trong các mạch nhiệt dịch thạch anh thường chứa các bao thể khí, nước 
và những bao thể rắn khác (rutin, zicron,...).
Thạch anh thường có màu trắng sữa và được dùng trong công nghệ gốm sứ 

để làm xương, men, dùng trong công nghệ chế tạo vật liệu xây dựng, vật liệu xử 
lý môi trường,...

1.2. Giới thiệu vật liệu Silica và các dạng thù hình của silica
1.2.1. Vật liệu Silica
Silic đioxit là hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là Silica với công thức 
phân tử là SiO2, mặc dù có công thức phân tử giống với Cacbon đioxit nhưng hợp 
chất này không tồn tại đơn phân tử mà dưới dạng một phân tử khổng lồ. 
Dương Duy Đức

8


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Silica có hai dạng cấu trúc là dạng tinh thể và vô định hình. Trong tự nhiên  
với điều kiện áp suất thường, silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoạc vi tinh  
thể  (thạch anh, triđimit, cristobalit, cacedoan, đá mã não). Một số  dạng silica có 
cấu trúc tinh thể được tạo ra ở nhiệt độ và áp suất cao như coesit và stishovit.
Silica được tìm thấy phổ biến trong tự nhiên ở dạng cát hay thạch anh, cũng  
như  trong cấu tạo thành tế  bào của tảo cát. Silica là một khoáng vật phổ  biến  
trong vỏ  Trái Đất. Silica có thể  tổng hợp được  ở  nhiều dạng khác nhau như:  
Silica gel, Silica khối, aerogel, xerogel, silica keo, silica xốp,...
Ngày nay, với sự  phát triển nhanh về  công nghệ  chế  tạo vật liệu, đã làm  
cho vật liệu silica trở nên quan trọng và có nhiều ứng dụng rộng trong đời sống.  
Trong nghiên cứu, người ta có thể  chia silica thành 4 dạng:  Tinh thể, khối, vô  
định gel, keo.
1.2.2. Các dạng thù hình của vật liệu silica

­ Silica dạng tinh thể [4],[8]:
Dạng tinh thể của silica được tìm thấy trong tự nhiên và cũng có thể tồn tại 
ở  dạng tổng hợp. Trong tự  nhiên là quartz, tridymit và cristobalit, mỗi loại có 
nhiều hình thái bền  ở  những khoảng nhiệt độ  khác nhau. Tại nhiệt độ  thường 
dạng bền ở những khoảng nhiệt độ khác nhau. Tại nhiệt độ thường dạng bền là  
α­quartz,  ở  573oC ­ 867oC là  β­quartz. Tridymit là pha bền đến 1470oC, từ  nhiệt 
độ này đến 1713oC cristobalit lại là pha bền (bảng 1,2).

Bảng 1.1. Dữ liệu về tỷ trọng và chỉ số khúc xạ của tinh thể silica
TT

Silica

Chỉ số khúc xạ (D)

Tỷ trọng (d), g/cm3

1
2

Quartz
Tridymit

1,533; 1,544
1,469; 1,473; 1,47

2,66
2,30

Dương Duy Đức


9


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

3
4

Cristobalit
Opal (amorphous)

1,486
1,41; 1,46

5

Melanophlogit

1,42; 1,46

6
7
8
9
10
11


Keatite
Coesit
Stishovite
Vitreous Silica
Silicalit (được tổng hợp)
Silicalit (nung ở 600oC)

1,533; 1,544
1,59; 1,60
1,799; 1,826
1,458; 1,475
1,48 ± 0,01
1,39 ± 0,01

2,3
1,9 – 2,3
1,99; 2,10 ; 1,9
(sau nung)
2,50
2,93
4,3
­
1,99 ± 0,05
1,70 ± 0,05

Bảng 1.2. Khối lượng riêng của một số hình thái của tinh thể silica
TT

Tên


Khối lượng riêng

Cấu trúc

 (d), g/cm3

Dương Duy Đức

10


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

1

α­quartz

2,648

2

β­ quartz

2,533

3

α­ tridymit


2,265

4

β­tridymit

5

α­cristobalit

6

β­cristobalit

7

faujasit

1,92

8

melanophlogit

2,04

Dương Duy Đức

2,334


11


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

9

keatit

3,011

10

moganit

­

11

coesit

2,991

12

stishovit


4,287

13

Fibrous W­silica

1,97

14

seifertit

4,294

­ Silica dạng khối [12],[14]:

Dương Duy Đức

12


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Silica dạng khối là một sản phẩm tổng hợp từ  silic dioxit được phân tán 
cao. Silica mịn có thể  được phân nhóm theo các quá trình chế  tạo chúng: sản 
phẩm tự nhiên, bán tổng hợp và sản phẩm tổng hợp.
Nguồn gốc sản phẩm thể  hiện sự  khác nhau rõ rệt các tính chất của các 
silica. Sản phẩm thiên nhiên như bột quartz hoặc thạch anh, và bán tổng hợp bao 

gồm fused silica, silica fume, hoặc tro từ thực vật và quá trình luyện kim là những 
sản phẩm silica dạng tinh thể ở kích thước micro hoặc lớn hơn và có diện tích bề 
mặt lên từ 1 m2/g đến 10 m2/g.
Ngược lại, các silica tổng hợp từ các quá trình ướt hoặc phản ứng sốc nhiệt 
là các sản phẩm silica vô định hình với điện tích bề  mặt cao > 100 m 2/g. Dạng 
khối silica có dạng bột rắn được đặc trưng bởi khối lượng riêng rất thấp khoảng 
20 g/l – 50 g/l. Ngược lại, silic đioxit có khối lượng riêng là 2200 g/l. Silica dạng  
khối kết đám với nhau thành những cấu trúc hạt phân nhánh và kéo dài với kích 
thước trung bình khoảng 100 nm ­ 200 nm.
­ Silica dạng vô định hình [11],[12],[15]
Silica dạng vô định hình có mặt trong đất đá, trầm tích và trong cơ thể sống.  
Ngoài dạng tự nhiên, silica vô định hình còn được tổng hợp để phục vụ nhu cầu  
công nghiệp. Silica vô định hình tổng hợp có hai loại dựa trên phương pháp tổng 
hợp: silica quá trình  ướt bao gồm silica kết tủa và silicagel, còn silica của quá  
trình sốc nhiệt. Các thông số  đạt được của cả  3 loại vật liệu này được nghiên  
cứu và thể hiện trên bảng 3.

Dương Duy Đức

13


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Bảng 1.3. Một số thống số kỹ thuật của silica vô định hình
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Thông số (đơn vị)
% SiO2
Màu
Diện tích bề mặt riêng 
(BET), m2/g
Mất khi sấy, %
pH
Tỷ khối (đổ đống), g/l
Mất khi nung, %
Kích thước hạt, µm
Lỗ xốp trung bình, nm
Khối lượng riêng (g/cm3)

Sốc nhiệt
> 99,8
Trắng

Kết tủa
> 95
Trắng


Gel
> 95 (khô)
Trắng

50 – 400

30 – 500

250 – 1000

< 2,5
3,6 – 4,5
30 – 250
< 2,5
5 – 50
Không
2,2

5 – 7
5 – 9
30 – 500
3 – 14
5 – 100
> 30
1,9 – 2,2

2 – 6
3 – 8
500 – 1000
2 – 15

1 – 10
0,1 – 1000
1,8 – 2,2

­ Silica dạng keo [9],[10]:
Tiềm năng ứng dụng cao của silica keo là nhờ các tính chất bất thường của 
nó. Silica keo bao gồm các chuỗi liên kết ngang dây chuyền với số lượng lớn các  
lỗ chứa đầy không khí. Những lỗ xốp của silica keo rất nhỏ: silica keo tinh khiết  
có bán kính lỗ xốp trung bình khoảng 10 nm ­ 100 nm, nhưng silica keo nói chung 
có kích thước lỗ  trung bình từ  5 nm đến 70 nm, phụ  thuộc vào độ  tinh khiết và  
phương pháp chế tạo chiếm 85% ­ 99,8% tổng thể tích silica keo.
Vì kích thước lỗ  xốp nhỏ  bất thường và tính xốp cao, silica keo có những  
tính chất vật lý ­ hóa rất thú vị. Độ xốp cao khiến silica keo là vật liệu nhẹ nhất 
được biết đến hiện nay. Nó có khối lượng riêng theo thông thường khoảng 2200  
kg/m3 nhưng nhờ  tính xốp cao dẫn đến khối lượng riêng chỉ  khoảng 3 kg/m 3 có 
thể so sánh với không khí 1,2 kg/m3.

Dương Duy Đức

14


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

1.3. Ứng dụng của vật liệu silica
Trên cơ sở các dạng tồn tại cơ bản của silica thấy rằng tinh thể silica là vật  
liệu truyền thống thường được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như: gạch,  
kính, xe hơi, thủy tinh và gốm sứ, làm chất độn cho nhựa và các silica được dùng  

để  lọc nước cho trồng trọt [8],[14],... Ngoài ra do khả  năng giãn nở  nhiệt thấp  
nên silica tinh thể được dùng trong các ngành công nghệ cao sợi quang học, thiết  
bị phát quang, đúc chính xác và trong ngành luyện kim và điện tử. [8]
Các loại còn lại như: Silica dạng khối, silica dạng vô định hình và Silica 
dạng keo là những vật liệu được phát hiện muộn hơn nên đã được tập trung  
nghiên cứu trong một thời gian dài cho tới những năm gần đây nhằm phát hiện  
đặc tính mới nhằm áp dụng vào đời sống thực tiễn. Đây là các vật liệu có kích  
thước hạt nhỏ, lỗ  xốp hoặc dạng khung có chứa khí mang đã lần lượt được áp  
dụng vào nhiều ứng dụng khác nhau như:
+ Silica dạng khối có nhiều  ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp [2],[7],
[16], quan trọng nhất là tăng cường tính đàn hồi như  chất hoạt tính và làm đặc 
các chất lỏng như  một chất phụ  gia lưu biến. Các thể  tích silica nhỏ  được sử 
dụng như  khói thêm vào các chất rắn dạng bột trong mực in cho máy in và máy  
photocopy, chất dập lửa hoặc thậm chí là thức ăn. Nó cũng được sử  dụng như 
tác nhân chống bọt ở dạng khối trong cáp cách điện, xúc tác, phẫu thuật thẩm mĩ,  
chất hấp thu, phủ giấy, dược phẩm, đánh bóng,... 
Tất cả ứng dụng đều dựa trên đặc tính cơ bản của silica: Cấu trúc phân tán  
cao, các hạt được kết tập lại và diện tích bề  mặt có hoạt tính cao. Các nghiên  
cứu cho thấy khi gia cường 5% theo khối lượng các hạt nano silica có kích thước 
hạt 15 nm ­ 50 nm với diện tích bề  mặt riêng 200 ± 20 m 2/kg vào cao su thiên 
nhiên đã tăng cường các tính chất cơ  ­ lý [7]. Các hạt nano silica cũng được sử 

Dương Duy Đức

15


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN


dụng trong gia cường tính chất của gỗ  nhân tạo; vật liệu silica còn được dùng 
làm chất mang xúc tác [16].
­ Silica vô định hình có nhiều ứng dụng và sản phẩm khác nhau như: [11],12],  
[15] Chất độn cao su và lốp bánh xe; keo dán; sơn và chất phủ; Các sản phẩm  
chăm sóc sức khỏe như kem đánh răng và mỹ phẩm; dược phẩm. Ngoài ra, silica 
vô định hình còn là một vật liệu được sử dụng nhiều trong các mạch để cô lập các 
vùng dẫn. Nhờ tính bền cơ, tính điện môi cao và sự chọn lọc cho các biến đổi hóa  
học, silica vô định hình cũng trở thành vật liệu chủ yếu trong các mạch điện tử và 
sắc ký [9],[13].
­ Với những đặc trưng cấu trúc đặc biệt như rất nhẹ, điện tích bề mặt rất  
lớn silica keo sẽ  được sử  dụng phổ  biến trong đời sống, trong các ngành xây 
dựng, dệt may, môi trường, năng lượng, hóa mỹ phẩm, thể  thao và công nghiệp 
vũ trụ.
1.4. Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu kích thước nano
a. Phương pháp phản ứng pha rắn (phương pháp gốm truyền thống)
Bản chất của phương pháp là thực hiện phản ứng giữa các pha rắn ở nhiệt  
độ cao, sản phẩm thu được thương dưới dạng bột và có cấp hạt cỡ milimet. Từ 
sản phẩm đó mới tiến hành tạo hình và thực hiện quá trình kết khối thành vật  
liệu cụ thể. Đây là phương pháp đã được phát triển lâu đời nhất nhưng hiện nay  
vẫn còn được ứng dụng rộng rãi. Các công đoạn theo phương pháp này như sau:
Chuẩn bị phối liệu → Nghiền, trộn → Ép viên → Nung → Sản phẩm
Ưu điểm của phương pháp truyền thống: Dùng ít hóa chất, hóa chất không  
đắt tiền, các thao tác dễ  tự động hóa nên dễ dàng đưa vào dây chuyền sản xuất  
với lượng lớn.
Dương Duy Đức

16



Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều thiết bị phức tạp, tính đồng nhất của sản phẩm  
không   cao,   kích   thước   hạt   lớn   (cỡ   milimet)   nên   khi   ép   tạo   thành   sản   phẩm 
thường có độ rỗng lớn, phản ứng trong pha rắn diễn ra chậm.
b. Phương pháp sol­gel
Mặc dù đã được nghiên cứu vào những năm 30 của thế  kỷ  trước. Nhưng 
gần đây, cùng với sự ra đời và phát triển của kĩ thuật nano, phương pháp sol­gel  
lại được quan tâm rất nhiều vì nó rất thành công trong tổng hợp vật liệu cấp hạt 
nano.
Trong quá trình sol­gel, giai đoạn đầu tiên là sự  thủy phân và đông tụ  tiền  
chất để hình thành sol. 
Sol là một dạng huyền phù chứa các tiểu phân có đường kính khoảng 1 ÷ 
100 nm phân tán trong môi trường lỏng. Chất đầu để tổng hợp sol này là các hợp  
chất hoạt động của kim loại như các alkoxide của silic, nhôm, titan,... Giai đoạn 
này có thể điều khiển bằng sự thay đổi pH, nhiệt độ và thời gian phản ứng, xúc  
tác, nồng độ tác nhân, tỷ lệ nước,...Các hạt sol có thể lớn lên và đông tụ để hình  
thành mạng polime liên tục hay gel chứa các bẫy dung môi. 
Còn gel là một dạng chất rắn ­ nửa rắn (solid ­ semi rigide) trong đó vẫn  
còn giữ  dung môi trong hệ  chất rắn dưới dạng keo hoặc polyme. Phương pháp 
làm khô sẽ xác định các tính chất của sản phẩm cuối cùng: gel có thể được nung  
nóng để  loại trừ  các phân tử  dung môi, gây áp lực lên mao quản và làm sụp đổ 
mạng gel, hoặc làm khô siêu tới hạn, cho phép loại bỏ các phân tử dung môi mà  
không làm sụp đổ mạng gel. Sản phẩm cuối cùng thu được từ  phương pháp làm 
khô siêu tới hạn gọi là aerogel, theo phương pháp nung gọi là xerogel. Bên cạnh  
gel còn có thể thu được nhiều sản phẩm khác
Ưu điểm của phương pháp sol­gel:

Dương Duy Đức

17


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

­ Có thể  tổng hợp được vật liệu dưới dạng bột với cấp hạt cỡ micromet,  
nanomet.
­ Có thể tổng hợp vật liệu dưới dạng màng mỏng, dưới dạng sợ với đường 
kính < 1 mm.
­ Nhiệt độ tổng hợp không cần cao.
Để  tổng hợp gốm theo phương pháp này, trước hết cần chế  tạo sol trong 
một chất lỏng thích hợp bằng một trong 2 cách sau:
­ Phân tán chất rắn không tan từ cấp hạt lớn sang cấp hạt của sol trong các  
máy say keo.
­ Dùng dung môi để thủy phân một precusor cho tạo thành dung dịch keo. Ví 
dụ dùng nước để thủy phân alcoxit kim loại để tạo thành hệ keo của kim loại đó.
Từ sol xử lý hoặc để lâu dần cho già hóa thành gel.
c. Tổng hợp tự bốc cháy gel polyme
Tổng  hợp  tự   bốc   cháy  (CS ­  Combustion synthesis)  trở   thành  một  trong  
những kỹ thuật quan trọng trong điều chế các vật liệu gốm mới (về cấu trúc, và  
chức năng), composit, vật liệu nano và vật liệu thường.
Trong số các phương pháp hóa học, tổng hợp tự bốc cháy có thể tạo ra tinh  
thể bột nano oxit và oxit phức hợp ở nhiệt độ thấp hơn trong một thời gian ngắn 
và có thể đạt ngay đến sản phẩm cuối cùng mà không cần phải xử lý nhiệt thêm  
nên hạn chế được sự tạo pha trung gian và tiết kiệm được năng lượng.
Quá trình tổng hợp tự  bốc cháy xảy ra phản  ứng oxi hóa khử  tỏa nhiệt  

mạnh giữa hợp phần chứa kim loại và hợp phần không kim loại, phản ứng trao 
đổi giữa các hợp chất hoạt tính hoặc phản ứng chứa hợp chất hay hỗn hợp oxy  
hóa khử...Những đặc tính này làm cho tổng hợp tự  bốc cháy thành một phương  
Dương Duy Đức

18


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

pháp hấp dẫn cho sản xuất vật liệu mới chi phí thấp so với các phương pháp 
truyền thống. Một số ưu điểm khác của phương pháp tổng hợp tự đốt cháy là:
­ Thiết bị công nghệ tương đối đơn giản.
­ Sản phẩm có độ tinh khiết cao.
Với  ưu điểm sản phẩm tạo ra có độ  tinh khiết cao nên ta tiến hành tổng 
hợp vật liệu SiO2 bằng phương pháp đốt cháy gel PVA
1.4.2. Phương pháp xác định cấu trúc và đánh giá khả năng hấp phụ của vật 
liệu
Sự hình thành và biến đổi pha tinh thể của vật liệu tổng hợp được xác định  
bằng phương pháp nhiễu xạ  tia X trên thiết bị  Siemens D5000 (Brucker, Đức).  
Hình thái học và kích thước hạt được xác định bằng hiển vi điện tử  quét SEM 
trên thiết bị Hitachi S­4800 (Nhật bản). 
a. Phương pháp nhiễu xạ rơnghen (XRD)
Kỹ thuật nhiễu xạ tia X cung cấp một số thông tin chủ yếu đối với mẫu vật  
liệu nghiên cứu như: Sự tồn tại các pha định tính, định lượng, hằng số mạng tinh 
thể, kích thước mạng tinh thể, sự  kéo căng micro, sự  kéo căng trong giới hạn  
mạng tinh thể do khuyết tật trong mạng tinh thể gây ra. Thêm vào đó sử dụng kĩ  
thuật Fourier phân tích hình dạng của pic thu được sự phân bố kích thước của các 

vi tinh thể. 
Sự  tồn tại pha định tính, định lượng được nhận dạng chủ  yếu dựa vào vị 
trí, cường độ, diện tích thu được từ nhiễu xạ nghiêng.
Giản đồ nhiễu xạ tia X được ghi trên máy Siemens D5000 tại Phòng Nhiễu  
xạ tia X, Viện Khoa học Vật liệu, Hà nội.
b. Phương pháp kính hiển vi điện tử
Dương Duy Đức

19


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Phương   pháp   kính   hiển   vi   điện   tử   quét   (SEM   ­   Scanning   Electronic  
Microscopy)
Phương pháp SEM được sử dụng để xác định hình dạng và cấu trúc bề mặt 
của vật liệu. Ưu điểm của phương pháp SEM là có thể thu được những bức ảnh 
3 chiều chất lượng cao và không đòi hỏi phức tạp trong khâu chuẩn bị mẫu. Tuy  
nhiên phương pháp SEM có độ  phóng đại nhỏ  hơn so với phương pháp TEM. 
Phương pháp SEM đặc biệt hữu dụng, bởi vì nó cho độ  phóng đại có thể  thay  
đổi từ  10 đến 100.000 lần với hình  ảnh rõ nét, hiển thị  hai chiều phù hợp cho 
việc phân tích hình dạng và cấu trúc bề mặt.  
Ảnh vi cấu trúc và hình thái học của vật liệu được chụp bằng kính hiển vi  
điện   tử   nhiễu   xạ   trường   trên   máy   Hitachi   S­4800   (Nhật   bản),   tại   Phòng   thí  
nghiệm Trọng điểm. Viện Khoa học Vật liệu, Hà nội.

c. Phương pháp đo diện tích bề mặt BET
Hiện nay phương pháp BET được ứng dụng rất phổ biến để xác định diện 

tích bề mặt riêng của các chất hấp phụ rắn.
Quá trình xác định diện tích bề  mặt được tiến hành trên máy Autochem II 
2920 tại phòng thí nghiệm công nghệ  lọc hoá dầu và vật liệu xúc tác, Trường 
đại học Bách khoa Hà Nội. Trước tiên, mẫu vật liệu được làm sạch hơi nước và 
tạp chất trong dòng He. Quá trình hấp phụ  vật lí N2 được tiến hành trong dòng  
N2 ở nhiệt độ ­170 đến ­180oC (sử dụng N2 lỏng làm chất làm lạnh). Lượng N2  
hấp phụ và khử hấp phụ được xác định bằng detector TCD.
d. Phương pháp tính toán tải trọng hấp phụ  cực đại theo mô hình đẳng 
nhiệt Langmuir

Dương Duy Đức

20


Đồ án tốt nghiệp

ĐH TN&MT HN

Đánh giá khả năng hấp phụ PO 43­ từ dung dịch theo mô hình hấp phụ đẳng 
nhiệt Langmuir. Dung lượng hấp phụ  cực đại và hằng số  đẳng nhiệt được xác  
định bằng phương pháp hồi quy. Mối tương quan các số  liệu thực nghiệm giữa  
nổng độ PO43­ còn lại trong dung dịch (C f,mg/l) theo dung lượng hấp phụ bão hòa 
(q,mg/g)
Đường đẳng nhiệt hấp phụ  Langmuir được áp dụng thành công vào nhiều  
quá trình hấp phụ các chất ô nhiễm và được sử dụng rộng rãi nhất trong việc mô 
tả  quá trình hấp phụ  các chất tan từ  dung dịch theo phương trình Langmuir có 
dạng:

Trong đó:

Qmax: Dung lượng hấp phụ cực đại trên bề mặt đơn lớp (mg/g)
q: Dung lượng hấp phụ (mg/g)
b: hằng số đẳng nhiệt của phương trình (dm3/mg)
Cf: Nồng độ PO43­ còn lại trong dung dịch (mg/l)

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất và dụng cụ
2.1.1. Dụng cụ
­ Cốc chịu nhiệt: 80, 100, 250, 500 ml
­ Bình tam giác: 250, 100 ml.
­ Pipet: 1, 2, 5, 10 , 25 ml.
Dương Duy Đức

21


×