Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Đổi mới phương pháp thực hành nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Hóa cho học sinh qua hai bài thực hành trong chương halogen lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.24 KB, 18 trang )

Mục lục
1.Tóm tắt.............................................................................................................1
2. Giới thiệu.......................................................................................................1
     2.1. Hiện trạng...............................................................................................2
     2.2. Giải pháp thay thế..................................................................................2
     2.3. Vấn đề nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu..........................................3
3. Phương pháp.................................................................................................3
     3.1. Khách thể nghiên cứu ………………………………………………  4
     3.2. Thiết kế nghiên cứu……………………………………...……………4
         3.3. Quy trình nghiên cứu………………………………………………….
  5
       3.4. Đo lường và thu thập  dữ  liệu…………………………………………
  5
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả.......................................................5
5. Kết luận và khuyến nghị..............................................................................7
6. Tài liệu tham khảo........................................................................................7
7. Phụ lục...........................................................................................................7

1


1. Tóm tắt

Nhiều năm nay, cả  nước ta đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới 
giáo dục để đáp ứng được nhu cầu đất nước, giáo dục đào tạo ra những  con 
người vừa thông kiến thức và vừa thạo thực hành. Với bộ  môn hóa học mà 
tính thực nghiệm được gắn với các bài giảng hàng ngày thì việc định hướng 
đổi mới phương pháp giáo dục cũng phải có sự  khác biệt nhiều so với các 
môn   học   khác.   Ngoài   các   phương   pháp   dạy   học   tích   cực   được   sử   dụng 
thường xuyên như  thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn đề,…nhằm nâng cao  
khả năng tiếp thu kiến thức, tính chủ động, sáng tạo của học sinh thì việc sử 


dụng các thí nghiệm minh họa, đặc biệt là các bài thực hành cần được chú  
trọng để học sinh hiểu rõ hơn tính chất của các chất cũng như  bản chất của 
các phản ứng hóa học, giúp học sinh khắc sâu kiến thức.
Đối với các tiết thực hành, nếu giáo viên không chuẩn bị chu đáo thì sẽ 
gây nhàm chán đối với các em. Tình trạng sẽ  là một vài em làm, còn các em  
còn lại không tập trung hoặc làm việc riêng. Vì vậy  để  đảm bảo tiết thực  
hành an toàn và thành công đòi hỏi giáo viên phải đầu tư  thời gian và công  
sức, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất cũng như sắp xếp bài thực hành khoa 
học, hợp lí tạo  hứng thú đối với học sinh trong học tập chiếm lĩnh kiến thức 
cũng như giúp học sinh rèn luyện một số kỹ năng trong thực hành hóa học và 
đó cũng là những kỹ  năng cơ  bản trong quá trình tham gia lao động sau này 
trong các ngành có liên quan.

2


2. Giới thiệu
2.1. Hiện trạng
 
Trong chương trình hóa học lớp 10, chương halogen là chương mở đầu 
cho học sinh tìm hiểu về  các nguyên tố  cụ  thể. Nếu học sinh học tập tốt  
chương này, tìm thấy được niềm say mê, hứng thú khi học tập môn hóa học  
cũng như nắm được các chuẩn kỹ năng, kiến thức cơ bản thì đây là động lực  
to lớn để các em học tập tốt chương sau. Ngược lại, dễ gây tâm lý chán nản, 
hoang mang cho học sinh dẫn đến kết quả học tập môn hóa của em không tốt 
và sự e ngại đối với môn hóa. Bên cạnh đó chương halogen  là chương có nội 
dung tương đối phong phú về  kiến thức hóa học, nhất là các kiến thức về 
chất, các kiến thức thực tiễn, công nghệ sản xuất và đời sống hàng ngày. 
Từ  kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi nhận thấy khi học tập 
chương halogen các em rất lúng túng trong việc hệ thống hóa kiến thức cũng 

như là nắm bắt tính chất của các chất cụ  thể. Đặc biệt, đối với dạng bài tập  
nhận biết thì phần lớn các em không chọn được thuốc thử phù hợp cũng như 
các hiện tượng các em nêu ra cũng hết sức mơ hồ.
Do đó, việc  đổi mới phương pháp  thực hành  các bài thực hành  của 
chương góp phần giúp học sinh nắm vững kiến thức và tạo sự  say mê học  
tập của học sinh  đối  với  bộ  môn.  Tuy nhiên, do  đặc  điểm tình hình của 
trường là không có cán bộ  phụ  trách phòng thí nghiệm nên để  chuẩn bị  tiết 
thực hành đòi hỏi giáo viên phải đầu tư  nhiều thời gian nên nhiều tiết thực  
hành, giáo viên chuẩn bị không kĩ hoặc hướng dẫn tiết thực hành theo phương 
pháp cũ. Mặt khác, trong nhận  thức của nhiều học sinh, các em muốn dành  
nhiều thời gian cho việc giải bài tập vì cho rằng như vậy mới nâng cao được  
kết quả học tập mà xem nhẹ tiết thực hành hoặc là chưa chú trọng đúng mức 
đến tiết thực hành. Thực tế  cho thấy  ở  hầu hết các tiết thực hành khi giáo 
viên hỏi về  các nội dung liên quan đến bài thí nghiệm thì phần lớn các em  
không nắm được.
2.2. Giải pháp thay thế
3


Từ  thực tế  đó, tôi tiến hành tổ  chức hai bài thực hành trong chương 
halogen theo hướng cho học sinh chủ  động tiến hành các thí nghiệm với sự 
chuẩn bị  đầy đủ  dụng cụ, hóa chất cho các nhóm học sinh thực hành. Mặc  
khác tôi cũng yêu cầu học sinh tìm hiểu kĩ những kiến thức liên quan đến bài  
thực hành và những thao tác thí nghiệm liên quan để  các em hứng thú hơn  
trong việc thực hành các thí nghiệm cũng như tránh việc lãng phí thời gian khi  
các em tới phòng thực hành nhưng còn tìm tài liệu về  những kiến thức liên  
quan. 
  Qua thời gian thực hiện tôi thấy  kết quả  học tập  của học sinh  có 
chuyển biến hơn trước, học sinh không những nắm nội dung bài học và làm 
bài tập tốt  đặc biệt là bài tập nhận biết mà học sinh còn làm thực hành để 

chứng minh những điều các em học có chính xác hay không và làm cho học  
sinh tin tưởng vào kiến thức mà em học được.
Vấn đề  nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong môn hóa học 
cũng đã có nhiều bài viết, tham luận trình bày trong các hội thảo, trong các 
sáng kiến kinh nghiệm,…. Nhưng tôi muốn trình bày một vấn đề  cụ  thể  đổi 
mới phương pháp thực hành nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa cho  
học sinh qua hai bài thực hành trong chương halogen lớp 10.
2.3. Vấn đề nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu
Vấn đề  nghiên cứu:  Việc đổi mới phương pháp thực hành môn hóa 
trong chương halogen ở lớp 10 có nâng cao kết quả học tập môn hóa cho học 
sinh hay không?
Giả  thiết nghiên cứu:  Khi cho học sinh thực hành hai bài thực hành 
trong chương halogen lớp 10 một cách chủ  động, tích cực sẽ  góp phần nâng 
cao chất lượng học tập môn hóa cho học sinh.

3. Phương pháp
3.1. Khách thể nghiên cứu
 Tôi chọn học sinh hai lớp 10A4 và 10A5 ( mỗi lớp có 45 học sinh) để nghiên  
cứu. Hai lớp này có những đặc điểm như sau:
­ Sức học của các em tương đương nhau.
­ Tỉ lệ học sinh nam và nữ của hai lớp như nhau
­ Phần lớn gia đình các em đều làm nông
­ Kết quả thi học kì I của 2 lớp tương đương nhau
Bảng 1. Thông tin học sinh của hai lớp

Lớp 10A4
Lớp 10A5

Số học sinh
Tổng số Nam N


45
18 27
45
18 27

Dân tộc
Kinh
x
x

3.2. Thiết kế nghiên cứu
4


Chọn lớp 10A5 làm nhóm đối chứng và lớp 10A4 làm nhóm thực 
nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra học kì I làm bài kiểm tra trước tác động. Kết 
quả kiểm tra điểm trung bình của hai lớp như sau:
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng
5,90

Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình
5,81
p
0,83
P=0,83 >0,05, nên chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối 
chứng là không có ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương nhau.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu

Lớp
Thực 
nghiệm
Đối chứng

Kiểm tra 
trước tác 
động
O1
O2

Tác động
Dạy 2 bài thực hành theo 
phương pháp mới.
Dạy 2 bài thực hành theo 
phương pháp cũ.

Kiểm tra 
sau tác 
động
O3
O4

  
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T­Test độc lập
3.3. Quy trình nghiên cứu
­ Lớp đối chứng: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị  bài thực hành bình thường, 
chia lớp thành 4 nhóm thực hành theo 4 tổ trên lớp.
­ Lớp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài học chuẩn bị kỹ các khâu sưu tầm,  
lựa   chọn   thông   tin   tại   các   website   baigiang.violet.vn,   tvtlbachkim.com, 

giaovien.net,   sách   hướng   dẫn  thí   nghiệm   thực   hành   trong   các   tài  liệu   tập 
huấn, ... Chia lớp thành 8 nhóm để  thực hành, mỗi nhóm cử  nhóm trưởng để 
quản lí nhóm, đảm bảo em nào cũng tiến hành thí nghiệm, tránh tình trạng 
một em làm còn các em khác chỉ ngồi quan sát. Tôi theo dõi chặt chẽ học sinh 
để  kịp thời nhắc nhở  các em không tập trung, hướng dẫn, uốn nắn các em 
thao tác thực hành chính xác. Trước tiết thực hành, tôi dành thời gian hướng  
dẫn cụ thể các em chuẩn bị  những kiến thức có liên quan đến bài thực hành 
và nắm được cách tiến hành các thí nghiệm. Đồng thời tôi cho học sinh trả 
lời các câu hỏi trong phiếu học tập được chuẩn bị    trước để  các em nắm  
vững hơn về bài thực hành.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Dạy theo thời khóa biểu của nhà trường để 
đảm bảo tính khách quan.
3.4. Đo lường và thu thập  dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì I môn  hóa học, do giáo viên 
hóa trường THPT Trần Phú ra đề thi chung cho toàn khối 10. 
5


Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút (xem phần phụ  lục). 
Bài kiểm tra sau tác động gồm 3 câu tự luận.
Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi cho học sinh thực hiện 2 bài thực hành trong chương halogen, 
tôi tiến hành bài kiểm tra 15 phút (nội dung kiểm tra trình bày  ở  phần phụ 
lục) và chấm bài theo đáp án xây dựng sẵn.

4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả

4.1. Phân tích dữ liệu
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động


Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T­test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

Lớp đối 
chứng
6,12
1,11

Lớp thực 
nghiệm
7,06
1,28
0,0002
0,85

Như  trên đã chứng minh hai lớp trước tác động tương đương nhau về 
điểm trung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung  
bình bằng hàm T­TEST cho ta giá trị  p=0,0002. Do đó chênh lệch giữa điểm 
trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có  ý  nghĩa, tức là 
chênh lệch về điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình  
của lớp đối chứng là không ngẫu nhiên và do kết quả  của việc tác động khi 
học sinh thực hành tốt các bài thực hành.
Chênh lệch giá trị  trung bình chuẩn SMD =  

7,06 6.12
1,11

0,85 . Điều đó 


cho thấy mức độ   ảnh hưởng của việc tổ  chức thực hành tốt bài thực hành 
trong chương halogen đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
GIÁ TRỊ ĐIỂM TRUNG BÌNH:

6


8
7
6
5
4

lớp đối chứng
lớp thực nghiệm

3
2
1
0
trước tác
động

sau tác
động

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của lớp thực nghiệm và 
lớp đối chứng


4.2. Bàn luận kết quả
Kết quả  của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có điểm 
trung bình  bằng 7,06 còn của lớp đối chứng có điểm trung bình bằng 6,12. 
Độ chênh lệch điểm số của hai nhóm sau khi tác động là 0,94. Điều đó 
cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sự  khác 
nhau lớn. Lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0,85. Điều này cho thấy mức  
độ ảnh hưởng của việc tác động là lớn. Như vậy, việc đổi mới phương pháp  
thực hành đã làm tăng hiệu quả học tập của học sinh. Từ đó cho thấy đề  tài 
có khả năng phát triển và có triển vọng ứng dụng vào thực tế giảng dạy. Nếu  
chúng ta đổi mới phương pháp thực hành trong chương trình thì kết quả  học 
tập  bộ  môn của học sinh sẽ được cải thiện hơn nữa.
Phép kiểm chứng T­TEST về điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động 
của hai lớp là p=0,0002 < 0,001. Kết quả  này một lần nữa khẳng định sự 
chênh lệch về điểm trung bình của hai lớp không phải do ngẫu nhiên mà là do 
tác động, thiên về lớp thực nghiệm.
Hạn chế
Tuy mức độ   ảnh hưởng của việc tác động tới lớp thực nghiệm là lớn 
nhưng  để đạt kết quả cao hơn cần phải có một quá trình tác động lâu dài và  
liên tục.
Mặc khác, trong điều kiện nhà trường không có các bộ  thiết bị chuyên  
trách thì để đảm bảo tiết thực hành thành công như thiết kế đòi hỏi giáo viên 
phải đầu tư  rất nhiều thời gian và công sức để  chuẩn bị  hóa chất, dụng cụ 
cho bài thực hành.

5. Kết luận và khuyến nghị
5.1. Kết luận
7



­ Đã tiến hành nghiên cứu tình hình học tập của học sinh và điều kiện  
thực tế của nhà trường để chọn đề tài nghiên cứu thích hợp.
­ Khảo sát đặc điểm, tình hình của các lớp khối 10 do cá nhân phụ trách 
và đã chọn ra hai lớp 10A4 và 10A5 tương đương nhau.
­ Tiến hành tác động đối với nhóm nghiên cứu. Kết quả  cho thấy kết  
quả học tập của học sinh đã được nâng cao.
­ Đề tài có tính khoa học và sư phạm cao, các số liệu được minh chứng 
cụ thể và được xử  lý dựa  vào các hàm tính toán, khắc phục được các nhược 
điểm của các sáng kiến kinh nghiệm lâu nay hay làm ở các trường THPT.
­ Có thể áp dụng vào các trường THPT hiện nay. 
5.2. Khuyến nghị
­ Cần có phòng thực hành môn hóa riêng không chung với môn khác
­ Cần có cán bộ  thiết bị  phụ  trách bộ  môn để  hỗ  trợ  giáo viên trong 
việc chuẩn bị dụng cụ, hóa chất thực hành.

6.Tài liệu tham khảo
[1]  Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “Nghiên cứu khoa 
học sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP.
[2]  Th.s Kiều Văn Bức, Th.s Lê Thị Quỳnh Hương, “Bài giảng­Tập huấn 
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng­tháng 08/2010”, Sở giáo dục Khánh 
Hòa tổ chức.  
[3] “Hóa học 10”, sách giáo khoa, sách giáo viên, NXB giáo dục.
[4] “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học lớp 10”, 
NXB giáo dục
[5] “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng” : Dự án Việt ­ Bỉ.
[6] Mạng internet: www.baigiang.violet.vn, tvtlbachkim.com, giaovien.net.

7. Phụ lục
* GIÁO ÁN
Tiết 43                               BÀI THỰC HÀNH SỐ 2

TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA KHÍ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO
I.MỤC TIÊU:    
1. Kiến Thức : 
Biết được  mục đích, các bước  tiến hành, kĩ thuật   thực hiện của các thí 
nghiệm:
+ Điều chế clo trong phòng thí nghiệm, tính tẩy màu của clo ẩm.
+ Điều chế axit HCl từ H2SO4 đặc và NaCl.
+ Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch, trong đó có dung dịch 
chứa ion Cl­
2. Kĩ năng : 
­ Sử dụng dụng cụ  và hóa chất để tiến hành thành công và an toàn các 
thí nghiệm trên.
8


­ Quan sát hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hóa học.
­ Viết tường trình thí nghiệm
3. Thái độ:
Cẩn thận trong khi làm thí  nghiệm.
II . CHUẨN BỊ :
1/ Giáo viên : 
­ Giáo án.
­ Phiếu học tập:
Câu 1: Nêu các thao tác chính trong thí nghiệm 1. Tại sao phải dùng băng giấy 
màu ẩm, nếu thay bằng băng giấy màu khô được hay không?
Câu 2: Nêu các thao tác chính trong thí nghiệm 2. Khi đun nóng trong ống 
nghiệm 1 có khói trắng bay lên, đó là chất gì?
Câu 3: Trình bày phương pháp hóa dọc nhận biết các chất trong thí nghiệm  
3.
­ Dụng cụ: Ống nghiệm, ống dẫn thủy tinh, nút cao su có lỗ, ống nhỏ 

giọt, đèn cồn, giá thí nghiệm, giá để ống nghiệm,  đũa thủy tinh.
­ Hóa chất: Tinh thể KMnO4, dung dịch HCl đậm đặc, tinh thể NaCl, 
dung dịch H2SO4 đậm đặc, nước cất, các dung dịch HCl loãng, NaCl, HNO3, 
AgNO3, nước cất, quỳ tím.
2/ Học sinh: Ôn tập kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm, chuẩn bị bảng 
tường trình, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập  giáo viên đã phát.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1’).
2. Giáo viên hướng dẫn học sinh các thao tác của từng thí nghiệm (5’):
­ Cho chất rắn vào từng ống nghiệm
­ Nhỏ giọt chất lỏng vào ống nghiệm  bằng ống nhỏ giọt.
­ Thả giấy chỉ thị vào ống nghiệm khi phản ứng xảy ra.
­ Rót H2SO4 đậm đặc vào ống nghiệm. 
­ Đun nóng ống nghiệm.
­ Lắc ống nghiệm.
Giáo viên nêu rõ việc cần thay đổi cách tiến hành thí nghiệm điều chế và thử 
tính tẩy màu của khí clo ẩm bằng cách dưới đây. GV biểu diễn cách làm và 
nhắc nhở những yêu cầu cần thực hiện trong buổi thực hành; yêu cầu HS cẩn 
thận khi sử dụng H2SO4 đặc
3. Nội dung thực hành:
TG           Hoạt động của GV
11’ Thí nghiệm 1: Điều chế 
khí clo. Tính tẩy màu của 
khí clo ẩm
GV hướng dẫn học sinh 

Hoạt động của HS

HS thực hiện thí 


Nội dung
Thí nghiệm 1: Điều 
chế khí clo. Tính tẩy 
màu của khí clo ẩm
­Cách tiến hành:
9


tiến hành thí nghiệm: Cho 
vào ống nghiệm một lượng 
nhỏ bằng 2 hạt ngô 
KMnO4. Đậy miệng ống 
nghiệm bằng nút cao su có 
kèm ống hút nhỏ giọt chứa 
dung dịch HCl đặc. Kẹp 
một mảnh giấy quỳ tím 
ẩm ở miệng ống nghiệm. 
Bóp nhẹ quả bóng cao su 
cho 3­4 giọt HCl đặc vào 
ống nghiệm.
Yêu cầu học sinh quan sát 
hiện tượng, viết phương 
trình phản ứng xảy ra và 
trả lời câu hỏi: Vì sao giấy 
quỳ tím ẩm mất mà?
GV nhấn mạnh khí clo 
không làm mất màu giấy 
quỳ tím khô.

nghiệm


HS quan sát hiện 
tượng, viết phương 
trình.
Giấy quỳ ẩm mất 
màu là do HClO có 
tính oxi hóa mạnh 
làm mất màu giấy 
quỳ tím.

11’
Thí nghiệm 2: Điều chế 
HS thực hiện thí 
axit clohidric
nghiệm
GV hướng dẫn học sinh 
tiến hành thí nghiệm :
­ Kẹp ống nghiệm (1) trên 
giá thí nghiệm.
­ Cho vào ống nghiệm (1) 
khoảng 2g NaCl và 3 ml 
dung dịch axit H2SO4 đặc
­ Đậy ống nghiệm bằng 
nút cao su có ống dẫn thuỷ 
tinh hình chữ L dẫn sang 
ống nghiệm (2) chứa 3 ml 
H2O
­ Đun nhẹ ống nghiệm (1) 
HS quan sát hiện 
bằng đèn cồn.

tượng, viết phương 
trình.

­ Hiện tượng:
+ Có khí màu vàng (Cl2) 
bay lên
+ Băng giấy màu ẩm bị 
mất màu.
­ Phương trình phản 
ứng:
2KMnO4        +       16HCl  
2 KCl + 2MnCl2    + 5Cl2 
+8H2O.
Cl2   + H2O  
  HCl + 
HClO
Tính oxi hóa mạnh của 
HClO đã làm mất màu 
của giấy quỳ tím.
Thí nghiệm 2: Điều 
chế axit clohidric
­Cách tiến hành:

­ Hiện tượng:
+ Bọt khí xuất hiện ở 
ống nghiệm (2) rồi tan 
ngay.
+ Quỳ tím chuyển sang 
màu đỏ.
­ Phương trình phản 

ứng:
10


Hướng dẫn học sinh quan 
sát hiện tượng, viết 
phương trình phản ứng 
xảy ra.

NaCl + H2SO4 NaHSO4 
+HCl
Thí nghiệm 3:  Bài tập  
thực nghiệm phân biệt  
các dung dịch
­Cách tiến hành:

12’

 
(1')

(2 ' )

(3')

  
Thí nghiệm 3:  Bài tập 
HS thảo luận, báo 
thực nghiệm phân biệt 
cáo kết quả và tiến 

các dung dịch
hành nhận biết.
GV hướng dẫn HS đánh số 
1, 2, 3 vào 3 ống nghiệm.
Cho HS thảo luận về cách 
lựa chọn hoá chất, cách 
thực hiện
* Lưu ý: HS có thể thực 
hiện theo những cách khác 
nhau 

+ Dùng giấy quỳ tím để 
nhận ra dung dịch HCl, 
HNO3 → làm đỏ giấy 
quỳ tím còn NaCl không 
làm đổi màu quỳ tím
+ Nhỏ dung dịch AgNO3 
vào 2 ống nghiệm HCl, 
HNO3  để nhận ra dung 
dịch HCl → có kết tủa 
trắng xuất hiện.
­ Phương trình phản 
ứng:
HCl + AgNO3  AgCl + 
HNO3

4. Công việc sau buổi thực hành (5’) :
­ GV nhận xét buổi thực hành
­ Yêu cầu HS viết tường trình
­ HS thu dọn dụng cụ, hoá chất, vệ sinh phòng thí nghiệm

­ HS chuẩn bị bài các hợp chất chứa oxi của clo
Tiết 49                                    BÀI  THỰC HÀNH SỐ 3: 
TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BROM VÀ IOT
I.MỤC TIÊU:    
      1. Kiến Thức : 
Biết được mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật  thực hiện của các thí 
nghiệm:
+ So sánh tính oxi hóa của clo và brom.
+ So sánh tính oxi hóa của iot và brom .
11


+ Tác dụng của iot và hồ tinh bột. 
  2. Kĩ năng : 
­ Sử dụng dụng cụ  và hóa chất để tiến hành thành công và an toàn các 
thí nghiệm trên.
­ Quan sát hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hóa học.
­ Viết tường trình thí nghiệm
3. Thái độ:
Cẩn thận trong khi làm thí  nghiệm.
II . CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên : 
­ Giáo án
­ Phiếu học tập:
Câu 1: Nêu các thao tác chính trong thí nghiệm 1. Ý nghĩa của thao tác lắc nhẹ 
ống nghiệm?
Câu 2: Nêu các thao tác chính trong thí nghiệm 2. Nếu thay nước brom bằng 
nước clo được hay không? Vì sao? 
Câu 3: Nêu các thao tác chính trong thí nghiệm 2. Ý nghĩa của thao tác đun 
nóng rồi sau đó để nguội ống nghiệm?

­ Dụng cụ: Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cặp gỗ, đèn cồn, giá để ống 
nghiệm.
­ Hóa chất: Dung dịch NaBr, dung dịch NaI, nước clo, nước brom, hồ 
tinh bột, nước iot.
      2. Học sinh:
­ Ôn tập về tính chất hoá học của clo, brom, iot; So sánh tính oxi hoá 
của clo, brom, iot.
­ Nghiên cứu trước để nắm được dụng cụ, hoá chất, cách tiến hành thí 
nghiệm và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1’).
2. Giáo viên hướng dẫn học sinh các thao tác của từng thí nghiệm (5’):
­ Rót chất lỏng vào ống nghiệm
­ Nhỏ giọt chất lỏng vào ống nghiệm bằng ống nhỏ giọt
­ Đun nóng ống nghiệm
­ Lắc ống nghiệm.
GV lưu ý HS cẩn thận khi tiếp xúc với các hoá chất độc clo, brom.
3. Nội dung thực hành:
TG           Hoạt động của GV
12’ Thí nghiệm 1: So sánh 
tính oxi hóa của clo và 
brom.
GV hướng dẫn học sinh 

Hoạt động của HS

HS thực hiện thí 

Nội dung
Thí nghiệm 1So sánh 

tính oxi hóa của clo và 
brom.
­Cách tiến hành:
12


tiến hành thí nghiệm như 
SGK GV hướng dẫn HS 
quan sát sự chuyển màu 
của dung dich NaBr.
Giải thích hiện tượng, viết 
PTHH của phản ứng

12’

10’

Thí nghiệm 2: So sánh 
tính oxi hóa của iot và 
brom
GV hướng dẫn học sinh 
tiến hành thí nghiệm như 
SGK
Hướng dẫn học sinh quan 
sát sự chuyển màu của 
dung dịch.
Giải thích hiện tượng, viết 
PTHH của phản ứng

nghiệm

HS quan sát hiện 
tượng, giải thích, 
viết PTHH

HS thực hiện thí 
nghiệm

HS quan sát hiện 
tượng, giải thích, 
viết PTHH

­ Hiện tượng:
Có một lớp chất lỏng 
màu nâu không tan lắng 
xuống đáy ống nghiệm.
­ Phương trình phản 
ứng:
Cl2 + 2NaBr   2NaCl + 
Br2 
Clo hoạt động hoá học 
mạnh hơn brom nên đẩy 
brom ra khỏi muối
Thí nghiệm 2: So sánh 
tính oxi hóa của iot và 
brom
­Cách tiến hành:

­ Hiện tượng:
Có kết tủa màu tím đen 
không tan lắng xuống 

đáy ống nghiệm.
­ Phương trình phản 
ứng:
Br2 + 2NaBr   2NaBrl + 
I2 
Brom  hoạt   động   hoá 
học   mạnh   hơn  iot  nên 
đẩy iot ra khỏi muối
Thí nghiệm 3:  Tác 
13


Thí nghiệm 3:  Tác dụng 
của iot với hồ tinh bột.
GV hướng dẫn học sinh 
tiến hành thí nghiệm như 
SGK
Hướng dẫn học sinh quan 
sát sự chuyển màu của 
dung dịch hồ tinh bột.

HS thực hiện thí 
nghiệm, quan sát 
hiện tượng

dụng của iot với hồ 
tinh bột.
­ Hiện tượng:
Dung dịch hồ tinh bột 
có màu xanh và khi đun 

nóng màu xanh biến 
mất, dung dịch hồ tinh 
bột trở lại như lúc đầu.

4. Công việc sau buổi thực hành (5’) :
­ GV nhận xét buổi thực hành
­ Yêu cầu HS viết tường trình
­ HS thu dọn dụng cụ, hoá chất, vệ sinh phòng thí nghiệm
­ HS chuẩn bị bài luyện tập.
* ĐỀ KIỂM TRA 15 phút
Sở giáo dục­ đào tạo Phú Yên            ĐỀ KIỂM TRA 15 phút 
Trường THPT Trần Phú                       NĂM HỌC 2012­2013
                              HÓA LỚP 10 CƠ BẢN
                              Thời gian làm bài 15 phút
Câu 1: (3 điểm) Brom có lẫn một ít tạp chất là clo. Làm thế nào để thu được 
brom tinh khiết. Viết phương trình hoá học.
Câu 2:(3 điểm) Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch sau:  
HCl, HNO3, NaCl.
Câu 3 :(4 điểm)Viết phương trình phản ứng khi cho clo dư tác dụng với dung 
dịch NaBr (A) và KI (B). Nêu hiện tượng
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN         ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 phút
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ                  NĂM HỌC 2012­2013
MÔN HÓA HỌC ­  LỚP 10 CƠ BẢN
                                                Thời gian làm bài 15 phút

Câu 1
Cho 1 ít NaBr vào hỗn hợp: 
Cl2 + 2NaBr  2NaCl + Br2
Chưng cất hỗn hợp để tách lấy brom
Câu 2







14


Lấy mỗi chất 1 ít làm mẫu thử
­ Cho quỳ tím lần  lượt vào các mẫu thử
+ mẫu nào làm quỳ tím hóa đỏ là HCl, HNO3
+ Mẫu nào không làm đổi màu giấy quỳ là NaCl
­ Cho AgNO3 vào 2 mẫu HCl và HNO3, mẫu nào có kết tủa trắng là 
HCl, không có hiện tượng gì là HNO3
   AgNO3 + HCl  AgCl + HNO3
Câu 3
* Dung dịch A
Ban đầu Cl2 sẽ oxi hoá Br­ tạo Br2:
Cl2 + 2NaBr  2NaCl + Br2
Brom tan trong nước tạo thành dung dịch có màu vàng
Nếu tiếp tục cho phản ứng thì clo dư sẽ oxi hoá Br2
5Cl2 + Br2 + 6H2O 2HBrO3 + 10HCl
Dung dịch sau phản ứng không màu
* Dung dịch B
Lúc đầu tinh thể I2 màu tím xuất hiện do phản ứng:
Cl2 + 2NaI  2NaCl + I2
Sau đó Cl2 oxi hoá I2
5Cl2 + I2 + 6H2O 2HBrO3 + 10HCl
Dung dịch cuối không màu.



0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
4 đ

0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ

* BẢNG ĐIỂM
 
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19

Lớp 10A5: Lớp đối chứng
Họ và tên 
Võ Hồng Nhật
Bùi Quốc
Phạm Công 
Trần Thị Mỹ
Nguyễn Quốc
Bùi Minh 
Phạm Thị Mỹ
Lê Thị Bích
Nguyễn Thị Mỹ
Ng Thanh Minh
Phạm Thị 
Nguyễn Thị Thu 
Đỗ Nhật
Nguyễn Văn
Nguyễn Hồng
Đoàn Thị Kim
Nguyễn Đỗ Thu
Nguyễn Thị My

Lê Thị Kim

 
 
Anh
Cường
Dinh
Dung
Đạ t
Hả i
Hạnh
Hảo
Hằng
Hiếu
Hiếu
Hoài
Huy
Khanh
Khánh
Long
My
My
Ngân

 
Điểm kt
trước TĐ
10
10
8.4

9.6
10
9.6
10
4
4.4
5.2
4.4
5.2
6
4.8
10
5.6
3.2
9.6
4.8

Điểm kt
sau TĐ
8
8.5
7
7
6
7,5
7.5
6
5
6
5

7
5.5
5
7
6
5
8
5
15


20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

39
40
41
42
43
44
45

Nguyễn Thành
Võ Hồng Hiếu
Nguyễn Thu
Đỗ Trường
Ng Hồ Nhật 
Bùi Thị Hồng
Đỗ Thị Kim
Tăng Thị Bích
Nguyễn Thị
Nguyễn Thị
Phạm Công 
Đào Minh 
Đặng Thị Kim
Nguyễn T Thanh
Nguyễn T Thu
Nguyễn Sĩ 
Vũ Thị Thu
Phạm Thị Kim
Nguyễn Mạnh 
Trần Minh
Nguyễn Thị 
Hồ Duy 

Nguyễn Thanh
Trịnh Thị Mỹ
Nguyễn T Kim
Nguyễn Thị

 

Lớp 10A4: Lớp thực nghiệm

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Họ và tên
Hồ Thị Ngọc
Mai Quốc
Nguyễn Thị
Nguyễn Ngọc

Nguyễn Thị Kim
Võ Văn 
Lê Thị Bích
Lê Thị Mỹ 
Võ Minh
Nguyễn Minh 
Nguyễn T Thanh
Lê Ng Thanh
Nguyễn T Mỹ
Trịnh Thị Kim

Ngân
Ngân
Nguyệt
Nhân
Phi
Phượng
Phượng
Phượng
Soa
Sơn
Sơn
Tâm
Thanh
Thảo
Thảo
Thắng
Thấm
Thoa
Thường

Tính
Tình
Trực
Tuyền
Uyên
Viên
Vy

 
Ánh
Bảo
Bông
Cảnh
Chi
Coan
Diễm
Diệp
Duy
Đ ức
Giang
Hằng
Hằng
Hằng

6
4.4
6.4
4
6.8
4.4

3.6
4
4.8
4.4
6
4.8
8
4.8
3.6
6.8
2.8
7.2
6
4.8
4
5.2
3.6
4
3.2
7.2

5.5
5.5
5
6
7
5
4
6
5

4.5
6
4.5
6.5
7
6
7
5
7
6
5
7
6
5.5
6
6
7

 
 
Điểm kt
Điểm kt
trước TĐ  sau TĐ
8
9.5
7.6
8.5
7.2
8.5
6

7.5
4.8
6
6.4
6.5
4
7
5.6
8
7.2
8
4.8
6
8
8
6.4
7
8.4
9
7.2
7.5
16


15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45

Phạm Thị
Nguyễn Thị Mỹ
Phạm Thị Nhật
Trần Văn

Nguyễn Anh 
Hồ Thị Trúc 
Nguyễn Đức
Trần T Minh
Nguyễn Thục 
Ng Trần Quỳnh
Mai Thị Quỳnh
Lê Thị Bích
Trần Phước 
Phạm Hoài 
Lê Thị Kim
Trần Thị Tiểu
Phạm Ngọc Hoài
Nguyễn Thị 
Thái Thị Cẩm
Hồ Văn 
Lê Thị Bảo 
Bùi Thị Yên 
Huỳnh Thị Mỹ
Lê T Phương
Lê Minh
Nguyễn Công 
Trương T Ánh
Nguyễn Quốc
Nguyễn Ngọc
Tống Văn 
Nguyễn Thị Phi

Hạnh
Linh

Linh
Luật
Luân
Ly
Mạnh
Nhạn
Nhi
Nhi
Như
Son
Tài
Thanh
Thoa
Thư
Thương
Tiên
Tiên
Toàn
Trang
Trinh
Trinh
Trinh
Trung
Trung
Tuyết
Tùng
Vinh
Vương
Y ến


4.4
6
6.4
4.4
3.2
3.6
4.4
6.8
5.6
3.6
4
8.4
9.6
6.8
6
5.6
2.4
7.2
7.2
5.6
5.2
3.6
5.2
6.8
3.2
6
6.4
6
2.4
6.4

7.6

6
5
7
6
5
6
7
5.5
7
6
6.5
9
10
7
8
5.5
5
8
8
7
6
5
7
8
5.5
7.5
7
7

6
8
9

Tuy An, ngày 26 tháng 2 năm 2013
Người viết

       Bùi Thị Mai Lâm

17


18



×