Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC
...............................................................................................................................................................
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
..............................................................................................................................
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
.....................................................................................................................................
4
LỜI MỞ ĐẦU
.........................................................................................................................................................
5
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính
.....................................................
34
1.5.1 Chất lượng thông tin sử dụng
...........................................................................
35
1.5.2 Trình độ cán bộ phân tích
.................................................................................
35
1.5.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
.............................................................
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TAC PHÂN TICH TAI CHINH TAI CÔNG TY TNHH BAO BI
̣
́
́
̀
́
̣
̀
HAO HAN
̣
̃
..............................................................................................................................................................
36
2.1 Giơi hiêu chung vê công ty TNHH bao bi Hao Han
́ ̣
̀
̀ ̣
̃
..................................................................
36
2.1.1 Lich s
̣
ử hinh thanh va phat triên
̀
̀
̀ ́
̉
.........................................................................
36
2.1.2 Muc tiêu, nhiêm vu cua công ty
̣
̣
̣ ̉
..........................................................................
38
2.1.3 Cơ câu bô may tô ch
́ ̣ ́ ̉ ức quan ly công ty
̉ ́
.............................................................
39
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
.....................................................
39
2.1.4 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
......................................................
40
2.2.1 Tai liêu va ph
̀ ̣
̀ ương phap phân tich tai chinh tai công ty
́
́
̀ ́
̣
....................................
42
2.2.2 Phân tich tinh hinh tai chinh tai công ty TNHH bao bi Hao Han
́ ̀
̀
̀ ́
̣
̀ ̣
̃
.......................
45
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 – 2014
.....................
70
2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty TNHH bao bì Hạo Hãn
............................
78
2.3.1 Ưu điểm
............................................................................................................
79
3.1.2 Hạn chế
.............................................................................................................
81
CHƯƠNG 3: MÔT SÔ GIAI PHAP HOAN THIÊN CÔNG TAC PHÂN TICH TAI CHINH TAI CÔNG
̣
́
̉
́
̀
̣
́
́
̀
́
̣
TY NHH BAO BI HAO HAN
̀ ̣
̃
..............................................................................................................................
84
3.1 Đinh h
̣
ương phat triên cua công ty TNHH bao bi Hao Han trong năm 2016
́
́
̉
̉
̀ ̣
̃
...........................
84
3.2 Môt sô giai phap hoan thiên công tac phân tich tai chinh tai công ty TNHH bao bi Hao Han
̣ ́ ̉
́
̀
̣
́
́
̀ ́
̣
̀ ̣
̃ . 85
3.2.1 Môt sô giai phap
̣ ́ ̉
́
.................................................................................................
85
3.2.2. Kiến nghị
...........................................................................................................
87
KẾT LUẬN
............................................................................................................................................................
91
Lương Thị Ngọc Hoa
......................................................
91
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
1
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................................................................................................
96
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
2
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
Cụm từ đầy đủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
HĐTC
Hoạt động tài chính
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
ĐTTC
Đầu tư tài chính
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TBN
Trung bình ngành
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
3
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
...............................................................................................................................................................
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
..............................................................................................................................
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
.....................................................................................................................................
4
LỜI MỞ ĐẦU
.........................................................................................................................................................
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TAC PHÂN TICH TAI CHINH TAI CÔNG TY TNHH BAO BI
̣
́
́
̀
́
̣
̀
HAO HAN
̣
̃
..............................................................................................................................................................
36
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 – 2014
.....................
70
CHƯƠNG 3: MÔT SÔ GIAI PHAP HOAN THIÊN CÔNG TAC PHÂN TICH TAI CHINH TAI CÔNG
̣
́
̉
́
̀
̣
́
́
̀
́
̣
TY NHH BAO BI HAO HAN
̀ ̣
̃
..............................................................................................................................
84
KẾT LUẬN
............................................................................................................................................................
91
Lương Thị Ngọc Hoa
......................................................
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................................................................................................
96
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
4
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tinh câp thiêt cua đê tai
́
́
́ ̉
̀ ̀
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, quá trình sang lọc và cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp không ngừng diễn ra và thành công trong công cuộc
cạnh tranh này các doanh nghiệp phải có hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự
hiệu quả. Muốn vậy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định tối
ưu trên cơ sở các thông tin tài chính được phân tích đầy đủ và kịp thời.
Vì vạy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là thường xuyên tiến hành công tác
phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này; trên cơ sở đó định
hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa quan
trọng với các chủ doanh nghiệp mà thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại
còn hữu ích với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động và các
cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Thực tiễn đã cho thấy, nếu các doanh nghiệp
quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định
đúng đắn và thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ tránh khỏi những sai lầm
và thất bại.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính, công ty TNHH
bao bì Hạo Hãn đã quan tâm đúng mức và nhận được những kết quả tốt nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên những vướng mắc về nội dung công tác
phân tích đang làm hạn chế hiệu quả phân tích tài chính, dẫn đến những đánh giá
thiếu chính xác và kịp thời về tình hình tài chính công ty. Trong bối cảnh đó, hoàn
thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH bao bì Hạo Hãn là rất cần thiết.
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH bao bì
Hạo Hãn” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực
tiễn.
2. Muc đich nghiên c
̣
́
ưu
́
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
5
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Hê thông nh
̣
́
ưng vân đê ly luân c
̃
́ ̀ ́ ̣ ơ ban vê nôi dung công tac phân tich tai chinh
̉
̀ ̣
́
́
̀ ́
doanh nghiêp trong nên kinh tê thi tr
̣
̀
́ ̣ ương.
̀
Đanh gia th
́
́ ực trang công tac phân tich tai chinh tai công ty TNHH bao bi Hao
̣
́
́
̀ ́
̣
̀ ̣
han va phân tich nguyên nhân gây nên han chê trong công tac phân tich tai chinh cua
̃ ̀
́
̣
́
́
́
̀ ́
̉
công ty TNHH bao bi Hao Han.
̀ ̣
̃
Đê xuât môt sô giai phap va kiên nghi nhăm hoan thiên công tac phân tich tai
̀ ́
̣ ́ ̉
́ ̀ ́
̣
̀
̀
̣
́
́
̀
chinh tai công ty TNHH bao bi Hao Han.
́
̣
̀ ̣
̃
3. Đôi t
́ ượng va pham vi nghiên c
̀
̣
ưu
́
Đôi t
́ ượng nghiên cưu: Nh
́
ưng nôi dung c
̃
̣
ơ ban vê công tac phân tich tai chinh
̉
̀
́
́
̀ ́
tai doanh nghiêp va môt sô giai phap hoan thiên công tac phân tich tai chinh tai công
̣
̣
̀ ̣ ́ ̉
́
̀
̣
́
́
̀ ́
̣
ty TNHH bao bi Hao Han.
̀ ̣
̃
Pham vi nghiên c
̣
ưu: Công tac phân tich tai chinh trên giac đô cua cac nha quan
́
́
́
̀ ́
́ ̣ ̉
́
̀ ̉
ly công ty TNHH bao bi Hao Han.
́
̀ ̣
̃
4. Phương phap nghiên c
́
ưu
́
Trong qua trinh th
́ ̀
ực hiên luân văn, nh
̣
̣
ưng ph
̃
ương phap nghiên c
́
ứu chu yêu
̉ ́
được sử dung la:
̣
̀
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là phương pháp nghiên cứu dựa
trên các dữ liệu cung cấp từ nội bộ công ty, đặc biệt là phòng kế toán. Các dữ liệu
thứ cấp thu thập được chủ yếu từ các báo cáo tài chính của công ty TNHH bao bì
Hạo Hãn năm 2012, năm 2013 và năm 2014. Các dữ liệu thu thập được giúp ta phân
tích được thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH bao bì Hạo Hãn.
Từ đó đưa ra những hạn chế, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục hiệu quả
nhất.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
6
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được: Dữ liệu thu thập được sẽ được
xử lý qua các phân mềm cơ bản như word và excel. Các phương pháp tính toán thủ
công, sử dụng bảng biểu, đồ thị minh họa cũng được sử dụng trong quá trình phân
tích. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng chủ yếu trong việc
phân tich cac bao cao tai chinh. T
́
́ ́ ́ ̀
́
ừ đó giúp ta nắm được câu truc tai san va nguôn
́
́ ̀ ̉
̀
̀
vôn, phat hiên cac đăc tr
́
́ ̣
́ ̣ ưng trong phân bô tai san va huy đông vôn. Tiên hanh so sanh
́ ̀ ̉
̀
̣
́
́ ̀
́
sô liêu gi
́ ̣
ưa cac năm đê tinh ra tôc đô tăng tr
̃ ́
̉ ́
́ ̣
ưởng hay sut giam, m
̣
̉
ưc đô hoan thanh
́ ̣
̀
̀
kê hoach cua công ty.
́ ̣
̉
5. Kêt câu luân văn
́ ́
̣
Chương 1: Môt sô vân đê c
̣ ́ ́ ̀ ơ ban vê công tac phân tich tai chinh doanh nghiêp
̉
̀
́
́
̀ ́
̣
Chương 2: Thực trang công tac phân tich tai chinh tai công ty TNHH bao bi Hao Han
̣
́
́
̀ ́
̣
̀ ̣
̃
Chương 3: Giai phap hoan thiên công tac phân tich tai chinh tai công ty TNHH bao bi
̉
́
̀
̣
́
́
̀ ́
̣
̀
Hao Han
̣
̃
Trong quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá không tránh khỏi những sai sót
nhất định. Em mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô để luận văn của
em được hoàn thiện hơn. Quá trình làm luận văn em đã nhận được sự hỗ trợ của
nhà trường, phía công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thây giao Th.S
̀
́
Nguyên Minh Ph
̃
ương – Giảng viên trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
7
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số
trên báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người
quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản
lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp các đối tượng quan tâm đi
tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các
quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử
dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp, mỗi đối tượng lại quan tâm theo
giác độ với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính rất đa dạng, đòi
hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để
từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng
thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Chức năng đánh giá
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
8
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch, các luồng vận
động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao
đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài cụ thể là những yếu
tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày
càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính
sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp
phải đưa ra câu trả lời.
Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã
hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh
nghiệp cho dù đang giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng
đều hướng tới mục tiêu nhất định. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ
chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan
tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích
trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hòa các mối quan
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
9
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng
như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy, để
kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải
điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.
1.1.4 Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá đúng thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo xác định chính xác
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích
thông tin một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý
tài chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán đến mức rủi ro và tác động
của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết
quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm nằn kinh tế
tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty
hoạt động.
Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có
những vai trò khác nhau:
Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
10
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được
gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính
xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân
tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và
là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài
chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nôi bộ thật sự cần thiết để xác
đinh giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm
tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay
không, đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính
sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả, giúp Nhà nước đưa ra kế hoạch phát triển ở tầm vĩ mô sao cho
mang lại lợi ích thiết thực nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá
trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải
chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu
tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được theo
tính toán trên sổ sách, dự kiến trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự
của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả
năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa
ra quyết định của chính mình.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
11
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Đối với ngân hàng, nhà cho vay tín dụng, đối tác kinh doanh và các tổ chức
khác
Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng
hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan
tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khảon vay ngắn
hạn, đối với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất chính là cơ cấu tài chính biểu
hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem
xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế
độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài
chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người
lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển
vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng được
vào làm việc trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hi vọng có
mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả
của hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài
chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Ngoài ra phân tích tài chính được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: Đưa ra quyết định phục vụ nghiên cứu hay để kiểm tra
giám sát chặt chẽ hơn. Hiện nay với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng
với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, hợp lý
và chính xác. Phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
1.2 Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
12
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
1.2.1 Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm
vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực:
Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ.
Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá
cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận
tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến
động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế
bên ngoài có liên quan.
1.2.1.2 Thông tin theo ngành kinh tế
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
13
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá,
kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ
sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn
vốn.
Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: Phần trên là phần tài sản, phần dưới
là phần nguồn vốn.
Tài sản = Nguồn vốn
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
14
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về
số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao
động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời
phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu
động, tài sản cố định.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản
phải trả.
- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
15
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh
có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính
được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong
tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn
phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không
khả quan.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
16
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài
sản) và nguồn gốc của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền
vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những
luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào những số liệu và những tài
liệu sau:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
17
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu
mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
+ Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 3: Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
+ Chỉ tiêu 4: Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu 5: Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 6: Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu. Đây là phần doanh nghiệp tự
đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng
những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu 7: Các kiến nghị.
Tác dụng của việc phân tích Thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin
chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phân tích chỉ tiêu: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố sẽ cho ta biết
tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu,
nhân công, khấu hao.
+ Phân tích chỉ tiêu: Tình hình tăng giảm tài sản cố định sẽ cho ta biết được
tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá
được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được
kế hoạch đầu tư.
+ Phân tích chỉ tiêu: Tình hình thu nhập của công nhân viên sẽ giúp ta có những
đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
18
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đông có xu
hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của
công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích chỉ tiêu: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu để thấy được
tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc hình
thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Phân tích chi tiêu: Tình hình tăng gi
̉
ảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Phân tích chỉ tiêu: Các khoản phải thu và nợ phải trả sẽ nắm được tình hình
thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một trong
những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt
động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ
phải trả cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh
chấp, mất khả năng thanh toán.
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.2.2 Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tổng
hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính
bao gồm các phương pháp sau:
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
19
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Nếu có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích thì mới xác định gốc so
sánh. Đây cũng chính là điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ
báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tương đối, số
tuyệt đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2.2 Phương pháp loại trừ
Là phương pháp để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Để phân tích ảnh hưởng của một
nhân tố nào đó, nhà phân tích phải loại trừ ảnh hưởng cua nhân t
̉
ố còn lại. Đặc
điểm nổi bật của phương pháp loại trừ luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường
hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hưởng các nhân tố đến biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu.
1.2.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
20
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được
với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh
hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc
sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ
tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình
tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa
của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất
của các nhân tố.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
+ Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và
chỉ tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng và nhân tố chất
lượng.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lượng hơn
nhân tố đứng trước.
+ Bước 3: Lập các tích số trung gian và ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu báo cáo
được thay thế tương ứng cho chỉ tiêu kế hoạch.
+ Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách lấy tích
số thứ hai trừ đi tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ tư
trừ đi tích số thứ thứ
Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
Xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp
các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai
thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
21
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân
tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân
tố số lượng và các nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có nhiều
nhân tố trong tính toán phân tích.
Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối quan
hệ qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân
tố dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố khác.
1.2.2.4 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương
pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những
ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố
khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
1.3
Các bước tiến hành phân tích tài chính công ty
1.3.1 Các bước tiến hành phân tích
1.3.1.1 Thu thập thông tin
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
22
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán
tài chính, bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và
giá trị... Trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.3.1.3 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài
chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên
quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá
lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được trình bày theo hai cách
sau:
Phân tích bảng cân đối kế toán và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ số tài chính.
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
23
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
1.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán và phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh
1.4.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải so
sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so sánh, có thể thấy
được sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản và nguồn
vốn tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích các
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai
loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, nhưng cân đối
này chỉ mang tính lí thuyết tức là nguồn vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp đủ trang
trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm
dụng.
Bên cạnh đó, trong phân tích tổng quát ta còn tính toán và so sánh các chỉ tiêu tỉ
suất tài trợ để thấy được khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động
trong kinh doanh của công ty (phần này được trình bày trong phân tích kết cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp). Bên cạnh đó, về khả năng thanh toán cũng cần được
quan tâm chú ý (được trình bày ở phần nhu cầu và khả năng thanh toán).
1.4.1.2 Phân tích chi tiết tình hình tài chính
Trong phân tích chi tiết tình hình tài chính ta đi phân tích tình hình phân bổ vốn,
xem xét doanh nghiệp đã phân bổ vốn hợp lí và phát huy hiệu quả chưa? Để phân
tích, ta tiến hành xác định ty tr
̉ ọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu kì và cuối kì và
so sánh sự thay đổi về ty tr
̉ ọng giữa đầu kì và cuối kì nhằm tìm ra nguyên nhân của
sự chênh lệch này. Qua so sánh ta thấy được sự thay đổi về số lượng, quy mô và tỷ
trọng của từng loại vốn. Để có thể thấy được tình hình thay đổi của tài sản là hợp
lí hay không cần đi sâu nghiên cứu sự biến động của tài sản. Việc đầu tư chiều sâu,
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
24
Trương Đai hoc công nghiêp Ha Nôi Khoa Quan ly kinh
̀
̣
̣
̣
̀ ̣
̉
́
doanh
mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ để tạo tiền đề tăng năng suất lao động
và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc đầu tư tài chính dài hạn được xem xét
thông qua các chỉ tiêu: Ty su
̉ ất đầu tư chung, ty su
̉ ất đầu tư tài sản cố định, ty su
̉ ất
đầu tư tài chính dài hạn.
1.4.2 Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành
4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng
hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng sinh lơi. Các t
̀
ỷ số tài chính cung cấp cho người
phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn đề cụ thể liên quan tới tài chính
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các
nhóm tỷ lệ để từ đó đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ số tài chính riêng
rẽ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm
khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ lệ tương ứng của các doanh
nghiệp hoạt động trong cùng ngành. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và
trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô
của hoạt động phân tích.
Dưới đây, chúng ta sẽ lần lượt xem xét cả bốn nhóm tỷ lệ thường dùng để
phân tích và đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.4.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong
kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ
nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn
giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có
Lương Thi Ngoc Hoa Lu
̣
̣
ận văn tôt nghiêp
́
̣
25