ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu
.................................................................................................................................
4
Chương 1. Tổng quan về PLC
....................................................................................................................................
5
1.1 Giới thiệu chung về PLC
....................................................................................................................................
5
1.1.1 PLC là gì?
5
1.1.2 Đặc điểm bộ điều khiển lập trình
5
1.1.3 Khái niệm cơ bản
6
1.2 Cấu trúc và hoạt động của một PLC
7
1.2.1 Cấu trúc
7
1.2.2 Hoạt động của một PLC
10
1.3 Phân loại
....................................................................................................................................
11
1.3.1 Phân loại theo hãng sản xuất
11
1.3.2 Phân loại theo số cổng vào ra
12
1.4 Ưu , nhược điểm và ứng dụng của PLC
14
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 1
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
1.4.1 Ưu điểm
14
1.4.2 Nhược điểm
15
1.4.3 Ứng dụng
15
Chương 2. Bộ điều khiển PLC S5
17
2.1 Cấu tạo của họ PLC Step 5
17
2.1.1 Đơn vị cơ bản
17
2.1.2 Các mudule vào/ra mở rộng
18
2.2 Địa chỉ và gán địa chỉ
18
2.2.1 Địa chỉ vào/ra trên Mudule số
19
2.2.2 Địa chỉ vào ra trên module tương tự
19
2.3 Cấu trúc của chương trình
20
2.3.1 Cấu trúc của chương trình
20
2.3.2 Khối và đoạn
20
2.4 Bảng lệnh của S595U
21
2.4.1 Nhóm lệnh cơ bản
21
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 2
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
2.4.2 Nhóm lệnh bổ trợ
21
2.4.3 Nhóm lệnh hệ thống
22
2.5 Cú pháp một số lệnh cơ bản của S5
22
2.5.1 Nhóm lệnh logic cơ bản
22
2.5.2 Nhóm lệnh Set và Reset
23
2.5.3 Nhóm lệnh thời gian
23
2.5.4 Nhóm lệnh đếm
26
Chương 3. Động cơ không đồng bộ bap ha
29
3.1 Giới thiệu tổng quan
29
3.1.1 Khái niệm
29
3.1.2 Cấu tạo
29
3.2 Nguyên lý làm việc
32
3.2.1 Roto quay cùng chiều nhưng tốc độ n
33
3.2.2 Roto quay cùng chiều nhưng tốc độ n>n1
33
3.2.3 Roto quay ngược chiều n<0
33
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 3
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
3.3 Các phương pháp khởi động
33
3.3.1 Phương pháp đổi đầu dây quấn
34
3.3.2 Dùng điện trở mở máy ở mạch roto
34
3.3.3 Giảm dòng khởi động dùng điện cảm giảm áp
35
3.3.4 Giảm áp bằng cách dùng biến áp tự ngẫu
35
3.4 Ứng dụng
35
Chương 4. Ứng dụng bộ điều khiển PLC S5 khởi động động cơ KĐB ba
pha roto dây quấn
36
4.1 Giới thiệu về phần mềm Step 5
36
4.2 Chọn phương án
38
4.2.1 Điều khiển tự động theo nguyên tắc thời gian
39
4.2.2 Điều khiển tự động theo nguyên tắc tốc độ
40
4.2.3 Điều khiển tự động theo nguyên tắc dòng điện
41
4.3 Sơ đồ nguyên lý mạch khởi động động cơ KDB 3 pha
43
4.4 Phương án thay thế
44
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 4
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
4.4.1 Phân công đầu vào/ra
45
4.4.2 Sơ đồ nối dây phần cứng
45
4.4.3 Chương trình điều khiển PLC
46
Kết luận và hướng phát triển
47
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp đất nước đặc biệt là sự
phát triển của Công nghệ điện tử tin học. Có thể coi là một cuộc cách mạng
công nghệ trên toàn thế giới. Ở nước ta, ngành kĩ thuật điện tử tin học đã
được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển tự động, đặc biệt là kĩ thuật vi xử lí.
Hiện nay, người ta đã sản xuất ra những thiết bị có thể lập trình được. Đó
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 5
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
chính là thiết bị điều khiển có lập trình Programable Logic Controlle viết tắt là
PLC.
Ra đời năm 90, PLC có thể coi là một ứng dụng điển hình của mạch vi xử
lí, chiếm đến 80% và trở thành xu thế mới trong điều kiện công nghiệp đang
phát triển ở Việt Nam. So với quá trình điều khiển bằng mạch điện tử thông
thường thì PLC có nhiều ưu điểm hơn hẳn, ví dụ như: Kết nối mạch điện
đơn giản, rút ngắn được thời gian lắp đặt công trình, độ tin cậy cao...
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất bộ điều khiển lập trình
(Omron, Siemens, ABB, Misubishi, GE fanus...) với nhiều ứng dụng: Điều
khiển các thiết bị thuỷ lực và khí nén, điều khiển thang máy, hệ thống đèn giao
thông... Ngày nay có rất nhiều phương pháp để điều khiển động cơ không đồng
bộ ba pha như dùng các bộ vi điều khiển, PLC hay dùng biến tần,… trong đồ
án môn học PLC, em được giao đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển
PLCS5 để điều khiển khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha roto dây quấn
qua 3 cấp điện trở theo nguyên tắc thời gian, không đảo chiều quay”
Thiết bị khả trình PLC mà em sử dụng để viết chương trình điều khiển
trong đồ án này là PLC Step 5 thuộc họ Simatic của hãng Siemens. Trong quá
trình làm đồ án cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng được sự hướng dẫn của thầy
giáo Nguyễn Đắc Nam và các bạn trong nhóm em đã hoàn thành đồ án này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắn không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, cũng như các bạn sinh viên để đồ án được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hồng Thanh
Phú Thọ, ngày 18 tháng 3 năm 2016
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PLC
1.1 GI
ỚI THIỆU CHUNG VỀ PLC.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 6
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
1.1.1 PLC là gì?
PLC (programmable Logic Controller) là thiết bị có thể lập trình được, được
thiết kế chuyên dùng trong công nghiệp để điều khiển các tiến trình xử lí từ
đơn giản đến phức tạp, tùy thuộc vào người điều khiển mà có thể thực hiện
một loạt các chương trình hoặc 1 sự kiện, sự kiện này được kích hoạt bởi các
tác nhân kích thích ( hay còn gọi là ngõ vào) tác động vafoPLC hoặc qua các bộ
định thì (Timer) hay các sự kiện đếm qua bộ đếm. Khi một sự kiện được kích
thích nó sẽ bật ON, OFF hoặc phát một chuỗi xung ra các thiết bị bên ngoài
được gắn vào ngõ ra của PLC. Như vậy nếu ta thay đổi chương trình được cài
đặt bên trong PLC là ta có thể thực hiện được các chức năng khác nhau, trong
các môi trường điều khiển khác nhau. Hiện nay PLC được nhiều hãng khác
nhau sản xuất như: Siemens, Omron, Mitshubishi,… Mặt khác ngoài PLC cũng
đã bổ xung thêm các thiết bị mở rộng khác như các Module mở rộng AI
(Analog Input), DI (Digital Input), Module ghép nối truyền thông các thiết bị
hiển thị các bộ nhớ Cartridge thêm vào.
1.1.2 Đặc điểm bộ điều khiển lập trình
Nhu cầu về bộ điều khiển dễ sử dụng, linh hoạt và có giá thành thấp đã
thúc đẩy sự phát triển những hệ thống điều khiển lập trình (Programmable
Control System) hệ thống sử dụng CPU và bộ nhớ để điều khiển máy móc hay
quá trình hoạt động. Trong bối cảnh đó, bộ điều khiển lập trình PLC được
thiết kế nhằm thay thế phương pháp điều khiển truyền thống dùng Role và
thiết bị rời cồng kềnh, và nó tạo ra một khả năng điều khiển thiết bị dễ dàng
và linh hoạt dựa trên các lệnh logic cơ bản. Ngoài ra PlC còn có thể thực hiện
tác vụ khác như định thì, đếm các lệnh tính toán số học, các lệnh xử lý dữ liệu
trên mạng,… làm tăng khả năng điều khiển cho những hoạt động phức tạp,
ngay cả với PLC nhỏ nhất.
Hoạt động của PLC là kiểm tra tất cả các trạng thái tín hiệu ở ngõ vào,
được đưa về từ quá trình điều khiển, thực hiện logic được lập trình và kích ra
tín hiệu điều khiển cho thiết bị bên ngoài tương ứng. Với các mạch giao tiếp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 7
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
chuẩn ở khối đầu vào và đầu ra của PLC cho phép nó kết nối trực tiếp đến
những cơ cấu tác động (Actuators) có công suất nhỏ ở đầu ra và những mạch
chuyển đổi tín hiệu (Transducer) ở ngõ vào, mà không cần có các mạch giao
tiếp hay role trung gian. Tuy nhiên, cần phải có mạch điện tử công suất trung
gian khi PLC điều khiển những thiết bị có công suất lớn.
Việc sử dụng PLC cho phép chúng ta hiệu chỉnh hệ thống mà không cần
có sự thay đổi nào về mặt kết nối dây. Sự thay đổi chỉ là thay đổi chương trình
điều khiển bên trong bộ nhớ thông qua thiết bị lập trình chuyên dùng. Hơn nữa,
chúng còn có ưu điểm là thời gian lắp đặt và đưa vào hoạt động nhanh hơn so
với những hệ thống điều khiển truyền thống mà đòi hỏi cần phải thực hiện
việc nối dây phức tạp giữa các thiết bị rời.
Vể phần cứng, PLC tương tự như máy tính “Truyền thống”, và chúng có
các đặc điểm thích hợp cho mục đích điều khiển trong công nghiệp.
Khả năng kháng nhiễu tốt;
Cấu trúc dạng Module cho phép dễ dàng thay thế, tăng khả năng kết nối
và thêm chức năng.
Việc kết nối dây và mức điện áp tín hiệu ở ngõ vào và ngõ ra được
chuẩn hóa.
Ngôn ngữ lập trình chuyên dùng: Ladder và STL dễ hiểu và dễ sử dụng.
Thay đổi chương trình dễ dàng.
Những đặc điểm trên làm cho PLC được sử dụng nhiều trong việc điều khiển
các máy móc công nghiệp và trong điều khiển quá trình (ProcessControl).
1.1.3 Khái niệm cơ bản.
Bộ điều khiển lập trình là ý tưởng của một nhóm kĩ sư hãng Ganeral Motors
vào năm 1968, và họ đã đề ra các chỉ tiêu kĩ thuật đáp ứng những yêu cầu điều
khiển trong công nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 8
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Dễ lập trình và dễ thay đổi chương trình điều khiển, sử dụng thích hợp
trong nhà máy.
Cấu trúc dạng module dễ dàng bảo trì và sửa chữa.
Tin cậy hơn trong môi trường sản suất của nhà máy công nghiệp.
Dùng linh kiện bán dẫn nên có kích thước nhỏ hơn mạch role chức năng
tương đương.
Giá thành cạnh tranh.
Những chỉ tiêu này tạo ra sự quan tâm của các kĩ sư thuộc ngành nghiên cứu
về khả năng ứng dụng của PLC trong công nghiệp. Các kết quả nghiên cứu
đưa ra thêm một số yêu cầu cần phải có trong chức năng của PLC: tập lệnh từ
các lệnh logic đơn giản được hỗ trợ thêm các lệnh về tác vụ định thì, tác vụ
đếm, sau đó là các lệnh xử lý toán học, xử lý bằng dữ liệu, xử lý xung tốc độ
cao, tính toán số liệu thực 32 bit, xử lí thời gian thực,…Song song đó, sự phát
triển mạnh mẽ về phần cứng cũng đạt được kết quả: Bộ nhớ lớn hơn, số
lượng ngõ vào/ra nhiều hơn, nhiều module chuyên dùng hơn. Vào năm 1976,
PLC có khả năng điều khiển ngõ vào/ra ở xa bằng kĩ thuật truyền thông.
Sự gia tăng những ứng dụng PLC trong công ngiệp đã thúc đẩy các nhà
sản xuất hoàn chỉnh các họ PLC với các mức độ khác nhau về khả năng, tốc độ
xử lý và hiệu xuất. Các họ PLC phát triển trừ loại làm việc độc lập, chỉ với 20
ngõ vào/ra và dung lượng bộ nhớ chương trình 500 bước, đến các PLC có cấu
trúc Module nhằm dễ dàng mở rộng thêm khả năng và chức năng chuyên dùng
bao gồm:
Xử lý tín hiệu liên tục (Analog).
Điều khiển động cơ servo, động cơ bước.
Truyền thông.
Tăng số lượng ngõ vào/ ra.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 9
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Tăng bộ nhớ mở rộng.
Với cấu trúc dạng modul cho phép chúng ta mở rộng hay nâng cấp một hệ
thống điều khiển dùng PLC với chi phí và công suất ít nhất.
1.2 CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CẢU MỘT PLC
1.2.1 Cấu trúc.
Một hệ thống lập trình cơ bản phải gồm có hai phần: khối xử lý trung tâm
(CPU: Contral Processing Unit) và hệ thống giao tiếp vào/ra.
Trong đó:
Thiết bị đầu vào là các thiết bị tạo ra tín hiệu điều khiển như: nút ấn,
cảm biến, công tắc hành trình,…
Input, Output các cổng nối phía đầu vào ra của PLC hay của các
Module mở rộng.
Cơ cấu chấp hành: gồm các thiết bị được điều khiển như: chuông,
đèn, động cơ, van khí nén,…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 10
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc của PLC
Hình 1.2 Sơ đồ cấu trúc bên trong của PLC
Chương trình điều khiển: định ra quy luật thay đổi tín hiệu Output đầu ra theo
tín hiệu Input đầu vào như mong muốn. Các chương trình điều khiển được tạo
ra bằng cách sử dụng bộ lập trình chuyên dùng cầm tay hoặc chạy bằng phần
mềm điều khiển trên máy tính sau đó được nạp vào PLC thông qua cáp nối giữa
PLC với máy tính (hay PG).
Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm 3 phần: bộ xử lý, hệ thống bộ
nhớ và hệ thống nguồn cung cấp.
Hình 1.3 Sơ đồ khối tổng quát của CPU
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 11
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Có nhiều loại bộ nhớ để cho người sử dụng lựa chọn theo mục đích hay yêu
cầu sử dụng:
ROM ( Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc, không xóa dùng lưu trữ dữ
liệu chương trình cố định, không thay đổi thường dùng cho nhà sản xuất
PLC.
RAM (Random Acess Memory): Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên dùng để
lưu trữ dữ liệu và chương trình cho người sử dụng.
EPROM: ROM lập trình có thể xóa được.
EEPROM: Electrically EPROM
1.2.2 Hoạt động của một PLC
Về cơ bản hoạt động của 1 PLC khá đơn giản, đầu tiên, hệ thống các cổng
vào/ra dùng để đưa các tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi vào CPU ( Như các
Sensor, contact, tín hiệu động cơ,…). Sauk hi nhận được tín hiệu ở ngõ vào thì
CPU sẽ xử lý và đưa tín hiệu điều khiển qua ngõ ra xuất ra các thiết bị được
điều khiển.
Trong suốt quá trình hoạt động, CPU đọc hoặc quét dữ liệu hoặc trạng thái
của các thiết bị ngoại vi thông qua ngõ vào, sau đó thực hiện các chương trình
đưa ra thanh ghi lệnh để thi hành. Chương trình ở dạng STL (Stament List
dạng lệnh liệt kê) hay ở dạng LADDER (dạng hình thang) dữ được dịch ra
ngôn ngữ máy cất trong chương trình. Khi thực hiện xong chương trình, tiếp đó
là quá trình truyền thông nội bộ, kiểm lỗi và cuối cùng CPU sẽ gửi hoặc cập
nhật (Update) tín hiệu tới các thiết bị được điều khiển thông qua ngõ ra. Một
chu kì gồm: đọc tín hiệu ở ngõ vào, thực hiện chương trình, truyền thông nội
bộ, tự kiểm tra lỗi và gửi cập nhật tín hiệu ngõ ra được gọi là chu kì quét
(Scanning).
Như vậy. tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra thì lệnh không xử lý trực
tiếp với cổng vào ra mà sẽ xử lý thông qua bộ nhớ đệm. Nếu có sử dụng ngắt
thì chương trình con tương ứng từng tín hiệu ngắt sẽ được soạn thảo và cài
đặt như 1 bộ phận chương trình. Chương trình ngắt chỉ thực hiện trong vòng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 12
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
quét khi xuất hiện tín hiệu ngắt và có thể xảy ra ở bất kì thời điểm nào trong
vòng quét.
Hình 1.4 Sơ đồ hoạt động của 1 PLC là 1 vòng quét
Thực tế khi PLC thực hiện chương trình (Program Execution), PLC khi
cập nhật tín hiệu ngõ vào (ON/OFF), các tín hiệu này không dduojwcj truy xuất
tức thời để đưa ra (Update) ở ngõ ra mà quá trình cập nhật tín hiệu ở ngõ ra
phải theo hai bước: khi xử lý thực hiện chương trình, xử lý sẽ chuyển đổi các
mức logic tương ứng ở ngõ ra trong “ chương trình nội”, các mức logic này sẽ
chuyển đổi ON/OFF, tuy nhiên lúc này các tín hiệu ở ngõ ra “thật” vẫn chưa
được đưa ra. Khi xử lý kết thúc chương trình xử lý, việc chuyển đổi các mức
logic ( của các tiếp điểm) đã hoàn thành thì việc cập nhật các tín hiệu ở ngõ ra
mới thật sự tác động lên ngõ ra để điều khiển các thiết bị ở ngõ ra.
Thường việc thực thi một vòng quét chỉ xảy ra với một thời gian rất
ngắn, một vòng quét đơn (single scan) có thời gian thực hiện một vòng quét từ
1ms tới 100ms, việc thực hiện 1 chu kì quét dài hay ngắn còn phụ thuộc vào độ
dài của chương trình và cả mức độ giao tiếp của thiết bị ngoại vi với PLC, vi
xử lý chỉ có thể đọc được tín hiệu ở ngõ vào chỉ khi tín hiệu này tác động với
khoảng thời gian lớn hơn 1 chu kỳ quét. Nếu thời gian tác động ở ngõ vào nhỏ
hơn một chu kì quét thì vi xử lý xem như không có tín hiệu này. Tuy nhiên trong
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 13
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
thực tế sản xuất, thường các hệ thống chấp hành là các hệ thống cơ khí nên
tốc độ quét như trên có thể đáp ứng được các chức năng của dây truyền sàn
xuất. Để khắc phục khoảng thời gian quét dài, ảnh hưởng đến chu trình sản
xuất, các nhà thiết kế còn thiết kế hệ thống PLC cập nhật tức thời, dùng bộ
đếm tốc độ cao (High Speed Counter) các hệ thống này thường được áp dụng
cho các PLC lớn với số lượng I/O nhiều, truy cập và xử lý lượng thông tin lớn.
1.3 PHÂN LOẠI
1.3.1 Phân loại theo hãng sản xuất.
Trên thế giới có rất nhiều các hãng sản xuất PLC nổi tiếng như :
Mitsubishi.
Siemen.
Omron.
Idec.
Fuji.
1.3.2 Phân loại theo số lượng cổng vào ra và dung lượng bộ nhớ.
Loại 1: micro PLC.
Micro PLC thường được ứng dụng trong các dây truyền sản xuất nhỏ, các
ứng dụng trực tiếp trong từng thiết bị đơn lẻ ( điều khiển băng tải nhỏ ). Tiêu
chuẩn của 1 micro PLC như sau:
32 ngõ vào/ra.
Sử dụng vi sử lí 8 bit.
Thường dùng thay thể rowle.
Bộ nhớ có dung lượng 1k.
Ngõ vào ra là tín hiệu số.
Có timer và counters.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 14
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Thường được lập trình bằng các bộ lập trình bằng tay.
Loại 2: PLC cỡ nhỏ.
PLC cỡ nhỏ thường được sử dụng trong các hệ thống nhỏ ( điều khiển động
cơ, dây chuyền sản xuất nhỏ) chức năng của các PLC này thường được giới
hạn trong việc thực hiện chuỗi các mức logic, điều khiển thay thế rơ le.
Ví dụ PLC của hãng simen loại nhỏ như S595U, S590U, S5100U, S7200 là
các loại PLC nhỏ có số lượng ngõ vào /ra nhỏ hơn 256.
Hình 1.5 PLC S5100U của simen.
Các tiêu chuẩn của 1 PLC cỡ nhỏ như sau:
Có 256 ngõ vào ra .
Dùng vi sử lí 8 bit.
Thường dùng thay htees các rơ le.
Dùng bộ nhớ 2K.
Lập trình bằng ngôn ngữ dạng LAD hoặc liệt kê.
Có timer, counters, thanh ghi dịch.
Đồng hồ thời gian thực.
Thường được lập trình bằng bộ lập trình bằng tay.
Loại 3: PLC cỡ trung bình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 15
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
PLC cỡ trung bình điều khiển được các tín hiệu tương tự, xuất nhập dữ
liệu, ứng dụng được các thuật toán, thay đổi được các đặc tính của PLC nhờ
vào hoạt động của phần cứng và phần mềm.
PLC loại lớn của simen là các loại S7300, S7400 các loại này có số
lượng ngõ vào /ra rất lớn.
Hình 1.6 PLC S7300 và S7400 của hãng Siemens
Các tiêu chuẩn của PLC cỡ trung bình như sau:
Có khoảng 1024 ngõ vào ra.
Dùng vi sử lí 8 bit
Thay thế rơ le và điều khiển đươch tín hiệu tương tự.
Bộ nhớ 4K và có thể nầng lên 8K.
Tín hiệu ngõ vào ra là tương tự hoặc số.
Có các lệnh dạng khối và ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ cấp cao.
Có timer, counters, thanh ghi dịch .
Có khả năng xử lí chương trình con ( qua lệnh JUMP…).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 16
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Thực hiện các thuật toán cộng, trừ, nhân, chia.
Giao tiếp với các thiết bị khác qua cổng RS232.
Có đường tín hiệu đặc biệt ở modul vào ra.
Có khả năng hoạt động với mạng.
Lập trình qua màn hình máy tính để dễ quan sát.
1.4 ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỀM VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA PLC.
1.4.1 Ưu điểm.
Sự ra đời của hệ điều khiển PLC đã làm thay đổi hẳn hệ thống điều khiển
cũng như các khái niệm thiết kế về chúng, hệ điều khiển dùng PLC có những
ưu điểm sau:
– Giảm đến 80% số lượng dây nối.
– Công suất tiêu thụ của PLC rất thấp .
– Khả năng tự chuẩn đoán do đó giúp cho việc sửa chữa được nhanh chóng và
dễ dàng.
– Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình, khi không có
các yêu cầu thay đổi các đầu vào ra thì không cần phải nâng cấp phần cứng
– Giảm thiểu số lượng rơle và timer so với hệ điều khiển cổ điển.
– Không hạn chế số lượng tiếp điểm sử dụng trong chương trình.
– Thời gian để một chu trình điều khiển hoàn thành chỉ mất vài ms, điều này
làm tăng tốc độ và năng suất PLC .
– Chương trình điều khiển có thể được in ra giấy chỉ trong thời gian ngắn
giúp thuận tiện cho vấn đề bảo trì và sửa chữa hệ thống.
– Chức năng lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ học.
– Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng bảo quản, sửa chữa.
– Dung lượng chương trình lớn để có thể chứa được nhiều chương trình phức
tạp.
– Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp.
– Dễ dàng kết nối được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, kết
nối mạng Internet, các Modul mở rộng.
– Độ tin cậy cao, kích thước nhỏ.
– Giá bán cạnh tranh.
Đặc trưng của tất cả các dòng PLC bất kì là khả năng có thể lập trình được,
chỉ số IP ở dải quy định cho phép PLC hoạt động trong môi trường khắc
nghiệt công nghiệp, yếu tố bền vững thích nghi, độ tin cậy, tỉ lệ hư hỏng rất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 17
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
thấp, thay thế và hiệu chỉnh chương trình dễ dàng, khả năng nâng cấp các
thiết bị ngoại vi hay mở rộng số lượng đầu vào nhập và đầu ra xuất được
đáp ứng tuỳ nghi trong khả năng trên có thể xem là các tiêu chí đầu tiên cho
chúng ta khi nghĩ đến thiết kế phần điều khiển trung tâm cho một hệ thống
hoạt động tự động.
1.4.2 Nhược điểm.
Giá thành cao ( phần cứng và phần mềm).
Đòi hỏi người sử dụng phải có chuyên môn.
So sánh đặc tính kĩ thuật giữa những hệ thống điều khiển
Chỉ tiêu so sánh
Rơ le
Mạch số
Máy tính
PLC
Giá thành từng
Khá
Thấp
Cao
Thấp
Chức năng
thấp
Kích thước
Lớn
Rất gọn
Khá gọn
Rất gọn
vật ly
Tốc độ điều
Chậm
Rất nhanh
Khá nhanh
Nhanh
khiển
Khả năng
Xuất
Tốt
Khá tốt
Tốt
chống nhiễu
sắc
Lắp đặt
Mất
Mất thời
Mất nhiều
Lập trình và
thời gia gian thiết thời gian lập lắp đặt đơn
thiết kế
kế
trình
giản
lắp đặt
Khả năng điều
Không
Có
Có
Có
khiển tác vụ
phức tạp
Để thay đổi
Rất khó
Khó
Khá đơn
Rất đơn
điều khiển
giản
giản
Công tác bảo trì Kém có Kémnếu
Kém có
Tốtcác
rất
IC được
nhiều mạch
modul được
nhiều
hàn
điện tử
tiêu chuẩn
công
chuyên dùng
hóa
tắ c
1.4.3. Ứng dụng
– Hệ thống nâng vận chuyển.
– Dây chuyền đóng gói.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 18
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
– Các robot lắp giáp sản phẩm .
– Điều khiển bơm.
– Dây chuyền xử lý hoá học.
– Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh.
– Sản xuất xi măng.
– Công nghệ chế biến thực phẩm.
– Dây chuyền chế tạo linh kiện bán dẫn.
– Dây chuyền lắp giáp Tivi.
– Điều khiển hệ thống đèn giao thông.
– Quản lý tự động bãi đậu xe.
– Hệ thống báo động.
– Dây chuyền may công nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 19
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
CHƯƠNG 2. BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC S5
2.1CẤU TẠO CỦA HỌ PLC STEP 5
PlC Step 5 thuộc họ Simatic do hãng Siemens sản xuất. Đây là loại PLC hỗn
hợp vừa đơn khối, vừa đa khối. Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một đơn
vị cơ bản sau đó có thể ghép thêm các module mở rộng về phía bên phải, có các
module mở rộng tiêu chuẩn S5100U. Những module ngoài này bao gồm những
đơn vị chức năng mà có thể hợp lại cho phù hợp với những nhiệm vụ kĩ thuật
cụ thể.
2.1.1 Đơn vị cơ bản
Đơn vị cơ bản của PLC S595U như sau:
.
Hình 2.1. Hình khối mặt trước PLC S595U
Trong đó:
1.
Ngăn để ắc quy.
2.
Công tắc để mở điện ắc quy.
3.
Công tắc nguồn.
4.
Bảng ổ cắm và đèn báo cho đầu vào , ra logic. Có:
16 đầu vào tử I32.0 đến I33.7, 16 đầu ra từ Q32.0 đến Q 33.7.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 20
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
5.
Đầu nối nguồn 24v cho khối cơ bản.
6.
Giao diện đầu vào bộ ngắt IW59.0 đến IW59.3 và
đầu vào bộ đếm IW36 đến IW 38.
7.
Giao diện nối tiếp với máy lập trình hay máy tính.
8.
Giao diện tiếp nhận modul nhớ ngoài.
9.
Giao diện cho đầu vào ra Analog.
10.
Công tắc chọn chế độ Run, Stop.
11.
Đèn báo chế độ STOP.
12.
Đèn báo chế độ RUN.
13.
Đèn báo lỗi.
2.1.2 Các modul vào/ra mở rộng.
Khi quá trình tự động hoá đòi hỏi số lượng đầu và đầu ra nhiều hơn số
lượng sẵn có trên đơn vị cơ bản hoặc khi cần những chức năng đặc biệt thì có
thể mở rộng đơn vị cơ bản bằng cách gá thêm các module ngoài. Tối đa có thể
gá thêm 8 module vào ra qua 8 vị trí có sẵn trên panen về phía phải. Thường
Step 5 sử dụng các module mở rộng:
+ Module vào, ra số duy trì,
+ Module vào, ra số không duy trì lấy từ S5100U,
+ Module vào, ra tương tự không duy trì lấy từ S5100U,
+ Module thông tin không duy trì CCP.
* Quy ước các chân của module mở rộng như hình 5.2.
+ Chân l: Dương nguồn (L+),
+ Chân 2: Âm nguồn (M),
+ Chân 4: Kênh số 0,
+ Chân 3: Kênh số 1,
+ Chân 6: Kênh số 2,
+ Chân 5 : Kênh số 3,
+ Chân 8: Kênh số 4,
+ Chân 7: Kênh số 5,
+ Chân 1 0 : Kênh số 6 +
Hình 2.2 Sơ đồ modul mở rộng
+Chân 9: Kênh số 7.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 21
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
2.2 ĐỊA CHỈ VÀ GÁN ĐỊA CHỈ
Trong PLC các địa chỉ cần gửi thông tin đến hoặc lấy thông tin đi đều phải có
địa
chỉ để liên lạc. Địa chỉ là con số hoặc tổ hợp các con số đi theo sau chữ cái.
Chữ cá chỉ loại địa chỉ, con số hoặc tổ hợp con số chỉ số hiệu địa chỉ.
Trong PLC có những bộ phận được gán địa chỉ đơn như bộ thời gian (T), bộ đ
ếm
(C) và cờ (F), chỉ cần một trong 3 chữ cái đó kèm theo một số là đủ, ví dụ:
T1, C32, F6...
Các địa chỉ đầu vào và đầu ra cùng với các module chức năng có địa chỉ phứ
c,
cách gán địa chỉ giống nhau. Xét cách gán địa chỉ cho các đầu vào, ra.
Có hai loại đầu vào ra:
+ Đầu vào ra trên khối cơ bản (gắn liền với CPU), các đầu vào ra này
có địa chỉ không đổi với S595U là I32.2 đến I33.7, Q32.0 đến Q33.3.
2.2.1. Địa chỉ vào/ra trên Module số.
Khi lắp module số vào ra lên một khe nào lập tức nó được mang số hiệu của
khe đó. Trên mỗi module thì mỗi đầu vào ra là một kênh, các kênh đều được
đánh số. Địa chỉ của mỗi đầu vào ra là số ghép số hiệu khe và kênh, số khe
đứng trước, số hiệu đứng sau, giữa hai số có dấu chấm. Số hiệu khe và kênh
như hình 2.3
Khe số: 0
Đơn vị
cơ bản
0
1
:
7
1
2
0
1
:
7
3,…
0
1
:
7
0
1
:
7
Hình 2.3 Số hiệu khe và kênh trên module số
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 22
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Mỗi đầu vào ra trên module số chỉ thể hiện được tại một thời điểm một tron
g hai
trạng thái "1" hoặc "0". Như vậy, mỗi kênh của module số chỉ được biểu di
ễn b ằ ng
một bít số liệu, vì vậy địa chỉ của kênh trên module số còn được gọi là địa
chỉ bít, mỗi modul mang nhiều kênh tức là nhiều bit, thường là 8bit hay 1 byte, vì
vậy địa chỉ khe còn gọi là địa chỉ byte.
Module số có thể được lắp trên bất kì khe nào trên panel của PLC
2.2.2 địa chỉ vào ra trên module tương tự.
Để diễn tả một giá trị tương tự phải cần nhiều bít. Trong PLC S5 người
ta dùng 16 bít (một word). Các lệnh tương tự có thể được gán địa chỉ byte hoặc
địa chỉ word khi dùng lệnh nạp hoặc truyền.
Chỉ có thể lắp module tương tự vào khe 0 đến 7. Mỗi khe có 4 kênh, mỗi
kênh
mang 2 địa chỉ đánh số lừ 64 + 65 (đầu khe 0) đến 126 + 127 (cuối khe 7) như
trên hình 2.4.
Như vậy, mỗi kênh mang địa chỉ riêng không kèm theo địa chỉ khe, đọc
địa chỉ kênh là đã biết nó nằm ở khe nào.
Ví dụ: Một module tương tự lắp vào khe số 2 trên đó kênh số 0 mang địa chỉ
byte 80 và 81.
Hình 2.4 Địa chỉ module tương tự
Đơn vị 64+65
cơ bản 66+67
68+69
72+73
74+75
76+77
80+81
82+83
84+85
88+89
90+91
92+93
96+97
98+99
100+l01
l04+l05
106+107
l08+l09
112+113
114+115
116+117
120+121
122+123
124+125
2.3 CẤU TRÚC CỦA CHƯƠNG TRÌNH
2.3.1 Cấu trúc chương trình
Các chương trình điều khiển với PLC S5 có thể được viết ở dạng đơn khối
hoặc
đa khối.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 23
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Chương trình đơn khối
Chương trình đơn khối chỉ viết cho các công việc tự động đơn giản, các lệnh
được viết tuần tự trong một khối. Khi viết chương trình đơn khối người ta
dùng khối OBI. Bộ PLC quét khối theo chương trình, sau khi quét đến lệnh cuối
cùng nó quay trở lại lệnh đầu tiên.
Chương trình đa khối (có cấu trúc).
Khi nhiệm vụ tự động hoá phức tạp người ta chia chương trình điều khiển
ra
thành từng phần riêng gọi là khối. Chương trình có thể xếp lồng khối này vào
khối kia. Chương trình đang thực hiện ở khối này có thể dùng lệnh gọi khối để
sang làm việc với khối khác, sau khi đã kết thúc công việc ở khối mới nó quay
về thực hiện tiếp chương trình đã tạm dừng ở khối cũ.
Người lập trình có thể xếp lồng khối này vào khối kia thành lớp, tối đa là
16 lớp Nếu số lớp vượt quá giới hạn thì PLC tự động về trạng thái ban đầu.
2.3.2 Khối và đoạn (Block and Segment)
Cấu trúc mỗi khối gồm có:
Đầu khối gồm tên khối, số hiệu khối và xác định chiều dài khối.
Thân khối: Thể hiện nội dung khối và được chia thành đoạn (Segment)
thực hiện từng công đoạn của quá trình tự động hóa sản xuất. Mỗi đoạn
lại bao gồm một số dòng lệnh phục vụ việc giải bài toán logic. Kết quả
của phép logic được gửi vào RLO (Result of Logic Operation). Việc phân
chia chương trình thành các đoạn cũng ảnh hưởng đến RLO. Khi bắt đầu
một đoạn mới thì tạo ra một giá trị RLO mới, khác với giá trị RLO của
đoạn trước.
Kết thúc khối: Phần kết thúc khối là lệnh kết thúc khối BE.
Các loại khối:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 24
ĐAMH: Kĩ thuật lập trình PLC GVHD: Th.s Nguyễn
Đắc Nam
Khối tổ chức OB ( Organisation Block):
Khối tổ chức quản lý chương trình điều khiển và tổ chức việc thực hiện
chương trình.
Khối chương trình PB (Program Block):
Khối chương trình sắp xếp chương trình điều khiển theo chức năng hoặc
các khía cạnh kĩ thuật.
Khối dãy SB (Sequence Block):
Khối dãy là loại khối đặc biệt được điều khiển theo chương trình dãy và
được xử lý như khối chương trình.
Khối chức năng FB (Function Block):
Khối chức năng là loại khối đặc biệt dùng để lập trình các phần chương
trình điều khiển tái diễn thường xuyên hoặc đặc biệt phức tạp. Có thể gán
tham số cho các khối đó và chúng có một nhóm lệnh mở rộng.
Khối dữ liệu DB (Dâm Block):
Khối dữ liệu lưu trữ các dữ liệu cần thiết cho việc xử lý chương trình điều
khiển
2.4 BẢNG LỆNH CỦA S595U
Các lệnh của chương trình S5 được chia thành ba nhóm là:
2.4.1 Nhóm lệnh cơ bản.
Khối lệnh cơ bản gồm những lệnh sử dụng cho các chức năng, thực hiện
trong các khối tổ chức OB, khối chương trình PB, khối dãy SB và khối chức
năng FB. Ngoại trừ hai lệnh số học +F và –F chỉ được biểu diễn bằng phương
pháp dãy lệnh STL, còn lại tất cả các lệnh cơ bản khác đều có thể được biểu
diễn bằng ba phương pháp đó là bảng lệnh STL, lưu đồ điều khiển CSF và
biểu đồ bậc thang LAD.
2.4.2 Nhóm lệnh bổ trợ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh.
Lớp: TĐ1Đ12
Trang 25