Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Báo cáo: Xây dựng chiến lược Marketing - Mix giới thiệu sản phẩm Saigon Special

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.96 KB, 24 trang )

HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
Sabeco: Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
VBL: Công ty TNHH nhà máy bia Việt Nam
Mar ­ Mix: Marketing hỗn hợp (Marketing mix)
VN: Việt Nam
SWOT: là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ  tiếng Anh: Strengths  
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ  hội) và Threats (Thách 
thức) ­ là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn

MỤC LỤC


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế  thị  trường hiện nay, Marketing là một hoạt động không 
thể thiếu trong kinh doanh. Marketing là nghệ thuật tìm hiểu nhu cầu và đáp ứng  
nhu cầu tạo sự hài lòng cho khách hàng. Với một thị trường cạnh tranh khốc liệt  
như  thị  trường bia nội địa Việt Nam, mỗi công ty tham gia cung  ứng phải liên  
tục đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp với từng thời điểm để  không bị 
đào thải ra khỏi thị  trường. Một chiến lược chiêu thị  độc đáo, sáng tạo là cần  
thiết tại thị  trường này. Chiến lược chiêu thị  là công cụ  cạnh tranh hiệu quả 
nhằm mang đến hình ảnh mới mẻ và tích cực của công ty đến khách hàng.


Ra đời cách đây hơn 30 năm cùng với sự  phát triển mạnh mẽ của nền kinh  
tế đất nước, SABECO đã trở  thành tập đoàn hàng đầu trong thị  trường bia Việt  
Nam với các thương hiệu nổi tiếng, đặc biệt là dòng bia Saigon Special dành cho  
phân khúc thị  trường cao cấp. Sự  thành công của Saigon Special có được nhờ 
những đổi mới trong chiến lược phát triển tổng thể  mang tính dài hạn trên các 
lĩnh vực tài chính, phát triển năng lực sản xuất… phát triển có tầm nhìn có chiến  
lược, với slogan “bia Sài Gòn niềm tự hào của Việt Nam”. 
Chiêu thị thực chất là một hoạt động truyền thông, do đó làm sao để hiểu rõ 
các yếu tố và quá trình truyền thông diễn ra như thế nào để đạt được hiệu qua  
truyền thông cao nhất là câu hỏi khó đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Để tìm ra 
lời   giải   đáp   cho   câu   hỏi   trên,   tôi   đạ   chọn   đề   tài:   “Xây   dựng   chiến   lược  
Marketing ­ Mix giới thiệu sản phẩm Saigon Special”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chiến lược Mar ­ Mix ở cấp đơn 
vị  kinh doanh, đề  tài sẽ  phân tích thị  trường ngành bia, thực trạng công tác xây 
dựng chiến lược marketing đối với sản phẩm bia Saigon Special phù hợp với 
chiến lược  kinh doanh  đối với hoạt  động sản xuất và kinh doanh tại doanh 
nghiệp.


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề  lý luận và thực tiễn liên quan đến việc 
giới thiệu sản phẩm bia Saigon Special.
Phạm vị nghiên cứu: xây dựng chiến lược Mar ­ Mix nhằm quảng bá thương  
hiệu của một loại bia mang hương vị truyền thống của Việt Nam.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để đánh giá toàn bộ các yếu 
tố  có thể   ảnh hưởng tới toàn bộ  các chiến lược giới thiệu sản phẩm của công  
ty.

Các nghiên cứu định lượng được thực hiện trên cơ sở các phương pháp phân 
tích số liệu như: phương pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp phân tích quy nạp 
nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
1.5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của  
đề tài được thể hiện trong 3 chương:


Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chiến lược Mar ­ Mix trong việc  
giới thiệu sản phẩm mới.



Chương 2: Tình hình kinh doanh và quá trình xây dựng chiến lược Mar ­ Mix  
giới thiệu sản phẩm Saigon Special.



Chương 3: Một số giải pháp thực thi chiến lược Mar ­ Mix.


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN 
LƯỢC MAR ­ MIX TRONG VIỆC GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm về Mar ­ Mix
1.1.1 Khái niệm
Marketing hỗn hợp (Marketing mix) là sự  phối hợp hay sắp xếp các thành 
phần của marketing sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế  của mỗi  
doanh nghiệp nhằm củng cố  vững chắc vị  trí của doanh nghiệp trên thương  

trường.
1.1.2 Vai trò
Marketing mix là một công cụ  kinh doanh được sử  dụng trong marketing và 
bởi các chuyên gia marketing. Marketing mix thường rất quan trọng khi quyết  
định một sản phẩm hoặc thương hiệu, và thường đồng nghĩa với 4P: price (giá 
cả), product (sản phẩm), promotion (xúc tiến thương mại), và place (phân phối).
1.2 Thành phần của Mar ­ Mix
1.2.1 Sản phẩm (product)
Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). 
Nội dung nghiên cứu về  chính sách sản phẩm trong marketing gồm: Xác định  
chủng loại kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm; Các chỉ tiêu chất lượng;  
Màu sắc sản phẩm, thành phần; Nhãn hiệu sản phẩm; Bao bì sản phẩm; Chu kỳ 
sống sản phẩm; Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ  sở của những kết luận nghiên cứu thị 
trường nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả  mãn nhu cầu, thị  hiếu và các  
yêu cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu dùng.
1.2.2 Giá cả (price)
Số  tiền mà khách hàng phải trả  khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung  
nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm: Lựa chọn chính 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
sách giá và định giá; Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc  
định giá; Nghiên cứu giá cả hang hóa cùng loại trên thị trường; Nghiên cứu cung 
cầu và thị  hiếu khách hang để  có quyết định về  giá hợp lý; Chính sách bù lỗ;  
Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
1.2.3 Phân phối (place)
Là quá trình đưa hàng hoá từ  nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: 
Các kênh phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về  chính sách  
phân phối trong marketing bao gồm: Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng 

hóa; Mạng lưới phân phối; Vận chuyển và dự trữ  hàng hóa; Tổ  chức họat động  
bán   hàng;   Các   dịch   vụ   sau   khi   bán   hàng   (lắp   đặt,   bảo   hành,   cung   cấp   phụ 
tùng…); Trả lương cho nhân viên bán hàng; Trưng bày và giới thiệu hàng hóa.
1.2.4 Xúc tiến thương mại (promotion)
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây  ấn tượng 
đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông  
qua những hình thức như  quảng cáo, chào hàng, tổ  chức hội chợ, triển lãm, các  
hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ  động và mở  rộng quan hệ  với công 
chúng.... Những hoạt động yểm trợ  phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều 
kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng.  
Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt  
động yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ  đối với từng mặt hàng có tầm quan 
trọng đặc biệt trong kinh doanh.
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến Mar ­ Mix
Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển 
chuyển và linh hoạt. Thực vậy, trong quá trình vận dụng, cơ cấu của marketing  
hỗn hợp chịu tác động bởi nhiều nhân tố  chi phối mang tính quyết định, những 
nhân tố ấy bao gồm:
1.3.1 Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Tâm lý mua hàng của khách hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản 
phẩm mà họ quen sử dụng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp 
thông qua sản phẩm càng lớn thì uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường 
càng cao.
Chẳng hạn, cùng một loại sản phẩm do hai công ty sản xuất ra; sản phẩm  
của công ty A có thể trội hơn, giá cả có phần rẻ hơn so với sản phẩm của công  
ty B song lại khó bán, vì lẽ từ  lâu khách hàng đã quen dùng sản phẩm của công 
ty B nên sản phẩm của công ty này sản xuất ra dễ  dàng chiếm lĩnh thị  trường  

mạnh hơn sản phẩm của công ty A.
1.3.2 Tình huống của thị trường
Sự  hình thành và chuyển hoá từ  hình thái thị  trường này sang hình thái thị 
trường khác trong nền kinh tế  thị  trường đối với một loại hàng hoá nào đó sẽ 
tạo nên những tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó không giống 
nhau giữa các nhà kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm  ở  giai  
đoạn này nằm trong hình thái thị  trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể 
nằm trong hình thái thị  trường cạnh tranh. Vì vậy  ứng với từng tình huống cụ 
thể của thị trường, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có những đối sách thích hợp để 
cho sản phẩm của mình tham gia vào thị  trường vừa đạt được lợi nhuận vừa  
thoả mãn được nhu cầu.
1.3.3 Vòng đời sản phẩm
Một sản phẩm từ  khi xuất hiện trên thị  trường cho đến khi rút khỏi thị 
trường đều phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung hoạt động kinh  
doanh  ở  mỗi giai đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự  nhận định sai về 
giai đoạn của vòng đời sản phẩm tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt  
động kinh doanh không đúng và do đó sự thất bại là không thể tránh khỏi.
1.3.4 Tính chất hàng hoá
Căn cứ  vào tính chất của mỗi loại hàng hoá mà nhà kinh doanh có cách tổ 
chức những hoạt động kinh doanh thích hợp. Thật vậy, nếu tổ chức kinh doanh  


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
mặt hàng thực phẩm, nhân viên bán hàng không cần thiết phải am hiểu kỹ thuật  
chế  biến và mặt hàng được bày bán trong các cửa hàng tổng hợp. Ngược lại, 
nếu kinh doanh mặt hàng điện máy đòi hỏi phải có cửa hàng chuyên dụng và  
nhân viên giới thiệu mặt hàng phải am hiểu kỹ  thuật và công nghệ  của sản  
phẩm.



HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ QUÁ TRÌNH 
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MAR ­ MIX GIỚI THIỆU 
SẢN PHẨM SAIGON SPECIAL
2.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh của Sabeco
2.1.1 Sơ lược về Sabeco
Sabeco là tên viết tắt của Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài 
Gòn. Trước đây Tổng công ty Bia rượu Nước giải khát Sài Gòn là một nhà máy 
của tư bản Pháp được xây đưng từ những năm 1875.
06/1977, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gòn.
1993,   Nhà   máy   đổi   tên   thành   công   ty   Bia   Sài   Gòn   và   trở   thành   một  
trong những công ty có trang thiết bị  hiện đại nhất trong ngành bia Việt Nam. 
2000, Công ty đạt doanh thu cao và trở  thành doanh nghiệp có quy mô lớn  
nhất

cả

 

nước. 

 

7/2003, Công ty Bia Sài Gòn phát triển lớn mạnh thành Tổng công ty Bia  
– Rượu

 




 

Nước

 

giải

 

khát

 

Sài

 

Gòn. 

2004, Sabeco có những bước ngoặc và thực hiện chiến lược nhằm giữ  vị 
trí trên   thị   trường   trong   nước,chiếm   khoảng   35%   thị   phần   nội   địa. 
Cho   tới   nay,   Sabeco   có   28   công   ty   thành   viên   và   không   ngừng   phát   triển  
lớn mạnh.   Xứng   đáng   là   thương   hiệu   “Niềm   tự   hào   của   Việt   Nam”.  
Tháng 6/2014, Tổng công ty CP Bia – Rượu NGK Sài Gòn tròn 139 năm lịch 
sử nguồn gốc và 37 năm phát triển thương hiệu. Ngần ấy năm với rất nhiều dấu 
ấn cùng những thành tựu phát triển bền bỉ  và ổn định, bằng chiến lược đầu tư 
đúng đắn ­ hiện Bia Sài Gòn đang ở vị trí thứ 21 trong các tập đoàn sản xuất bia  
lớn nhất thế giới, nằm trong top 3 các nhà sản xuất bia hàng đầu khu vực Đông  

Nam Á và liên tục là Thương hiệu Quốc gia. 
2.1.2 Thành tựu


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Nguồn gốc bia Sài Gòn bắt đầu từ những mẻ bia đầu tiên được sản xuất từ 
một xưởng nhỏ  với cơ  sở  vật chất thô sơ   ở  đường Nguyễn Chí Thanh – Sài  
Gòn  năm 1875. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, 
Công ty Rượu bia miền Nam tiếp nhận cơ ngơi này vào ngày 22/6/1977, lấy tên 
là Nhà máy bia Sài Gòn.
Qua 37 năm với bao thăng trầm, Bia Sài Gòn đã khẳng định sự lớn mạnh với 
46 đơn vị thành viên trải rộng địa bàn hoạt động trên khắp các vùng miền, trong  
đó, phát triển 24 nhà máy sản xuất Bia Sài Gòn, hệ thống công ty CPTM trên 10  
khu vực với 37 chi nhánh trên toàn quốc.
Sự lớn mạnh của Bia Sài Gòn thể hiện qua các thời kỳ, từ quy mô tổ chức, 
mô  hình  hoạt  động,   các  thành  tựu  và  khoa  học  công nghệ,  sự   lớn  mạnh và  
trưởng thành của đội ngũ CB – CN lao động Bia Sài Gòn cho đến kết quả  sản 
xuất kinh doanh. Từ  mức sản lượng 21,5 triệu lít vào năm 1977, năm 2013 vừa  
qua, sản lượng sản xuất, tiêu thụ Bia Sài Gòn đạt trên 1,32 tỷ lít, tổng doanh thu 
đạt 28.707 tỷ  đồng. Bia Sài Gòn tự  hào đã nộp ngân sách Nhà nước 12.854 tỷ 
đồng, đứng thứ  9 trong các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước thu nộp ngân sách 
cao trong bối cảnh nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, thách thức. Việc làm, đời 
sống của người lao động được ổn định và nâng cao. 
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1 Quy mô thị trường bia tại Việt Nam
Năm 2014, kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, sự  xuất hiện  
của các hãng bia nước ngoài làm cho thị  trường bia cạnh tranh ngàycàng khốc 
liệt,  ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ. Tuy nhiên, Tổng công ty CP Bia  
Rượu NGK Sài Gòn vẫn nỗ  lực đặt mức phấn đấu sản lượng sản xuất và tiêu  
thụ 1,336 tỷ lít. Trong đó, sản lượng sản xuất và tiêu thụ  tại khu vực miền Tây  

là 341.500 triệu lít, chiếm 25,6% tổng sản lượng Bia Sài Gòn trên toàn quốc.
Để đạt được mục tiêu kế hoạch, thực hiện chủ trương “nhất thể hóa, minh 
bạch hóa và hiện đại hóa” của Hội đồng quản trị  Tổng công ty, Bia Sài Gòn sẽ 
tiếp tục tái cấu trúc mô hình hoạt động, tiếp tục quy hoạch sản xuất theo vùng 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
tiêu thụ và thị trường, chú trọng phát triển thị trường tiềm năng, tăng cường công 
tác xuất khẩu… Ngoài ra, sẽ  tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất các  
loại bia cao cấp nhằm nâng cao hơn nữa vị  thế  Bia Sài Gòn trong ngành đố 
uống.
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sabeco
2.2.2.1 Chất lượng tạo nên sự tín nhiệm
Bia Sài Gòn luôn coi việc bảo đảm chất lượng – tuân thủ  nghiêm ngặt các 
quy định tiêu chuẩn kỹ thuật trong quản lý chất lượng lên hàng đầu. Bia Sài Gòn 
đã triển khai và áp dụng thành công hệ  thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 
2008, ISO 1400 và HACCP tại tổng công ty, các công ty thành viên trên khắp mọi  
miền đất nước. Chất lượng bia Sài Gòn ngày càng được khẳng định và công  
nhận bởi hệ  thống quản lý chất lượng – an toàn thực phẩm – môi trường do 
Burear Verita Certificatiar chứng nhận.
Sản phẩm của bia Sài Gòn sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập 
khẩu từ  các nước tiên tiến trên thế  giới, bảo đảm độ  chính xác cao, đồng bộ, 
gắn kết trong một dây chuyền sản xuất tự động và khép kín, cùng đội ngũ công 
nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề. Bia Sài Gòn  mang đến sự kết hợp thành công 
giữa công nghệ  hiện đại với cách lên men truyền thống dài ngày tạo ra những  
sản phẩm có chất lượng ổn định, hương vị đặc trưng riêng biệt. 
Để mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, Bia Sài Gòn 
không ngừng đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ với. Tiêu biểu là nhà máy 
Bia Sài Gòn – Củ  Chi hiện đại bậc nhất Đông Nam Á cùng hệ  thống các nhà 
máy Bia Sài gòn hiện đại và đồng bộ  trên toàn quốc. Các nhà máy của Bia Sài  

Gòn không chỉ hiện đại và quy mô trong nước, mà còn áp dụng hệ thống quốc tế 
“Nhà máy xanh” gồm 3 tiêu chí: tiết kiệm nhiên liệu, hiệu quả  cao, đặc biệt là 
công nghệ lọc không chất thải.
Đón đầu xu thế  phát triển bền vững trên cơ  sở  phát triển hài hòa cùng môi 
trường, Bia Sài Gòn là đơn vị tiên phong về mô hình này trên cả nước. Bên cạnh  


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
đó là hệ thống quản trị  khoa học và hiện đại với văn phòng hiện đại, hệ  thống 
phân phối rộng khắp, nguồn nguyên vật liệu ổn định chất lượng cao. 
2.3 Chiến lược Mar ­ Mix cho sản phẩm Saigon Special
2.3.1 Môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Môi trường kinh tế
Việt Nam gia nhập vào tổ  chức thương mại thế  giới WTO. Tốc độ  tăng 
trưởng kinh tế: GDP tăng (5,98% năm 2014). Lạm phát đang được kiềm chế  và 
kiểm soát  ở  mức 0,1 – 0,3%/tháng. Mức sống của người dân tăng, họ  sẽ  có 
khuynh hướng chi tiêu nhiều hơn > nhu cầu về thị trường bia tăng. 
2.3.1.2

 

Môi

trường

 

 

chính


trị 

 

Việt Nam có nền chính trị tương đối ổn định so với các nước khác. Bia chịu  
Thuế   tiêu   thụ   đặc   biệt   của   nhà   nước   (chịu  mức   thuế   suất   50% kể   từ   ngày 
1/1/2013).
2.3.1.3

 

Môi

trường

 

 

văn

 

hóa

 

­


 



 

hội 

Người tiêu dùng trẻ  Việt Nam, người miền Nam thích vui chơi cùng bạn bè 
qua các bữa nhậu. Dân số Việt Nam khoảng 90 triệu người trong đó dân số  trẻ 
chiếm
2.3.1.4

gần 40%

 
 

Môi

 

trường

 

 
khoa

 


dân
học

 

­

số. 

 
 

công

 

nghệ 

Ngành công nghệ  thực phẩm và ngành công nghiệp sản xuất bia có 1 diện 
mạo mới. Công nghệ sản xuất hiện đại, dây chuyền sản xuất của Đức, Ý.
2.3.2 Môi trường vi mô 
2.3.2.1 Nhà cung ứng
Là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp nguồn lực cần thiết cho hoạt động 
của doanh nghiệp. Trong những năm qua, các doanh nghiệp đồ  uống Việt Nam  
đã gặp rất nhiều khó khăn trước những biến động của “cơn bão” giá nguyên  
liệu. Và cơn bão ấy chưa có dấu hiệu dừng lại. Do hiện tượng thu hep đ
̣ ất trồng 
trọt, cùng với thiên tai nên sản lượng Malt (nguyên liệu chính để  sản xuất bia)  
trên thế  giới đã giảm đi đáng kể  không đủ  cung cấp cho thị  trường. SABECO 



HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
đang gặp khó khăn về  nguồn cung  ứng nguyên liệu bởi nước ta  chưa có vùng 
nguyên   liệu   và   thời   tiết   địa   hình   cũng   là   nguyên   nhân SABECO   phải   nhập 
nguyên liệu. Nhập dây chuyền sản xuất bia của Đức theo tiêu chuẩn ISO.
2.3.2.2 Giới trung gian
Có trách nhiệm giup doanh nghi
́
ệp truyền thông, bán và phân phối sản phẩm  
đến người tiêu dùng. Để SABECO được phân phối rộng khắp thì cần có một hệ 
thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị đại lí cơ sở bán si và l
̉
ẻ trong 
đó bán lẻ là thích hợp và số lượng đông nhất.
Tổ   chức   cung   cấp   dịch   vụ:   là   sản   phẩm   có   nhiều   đối   thủ   cạnh   tranh 
quảng cáo giup SABECO ti
́
ếp cận dễ dàng với người tiêu dùng.
SABECO   kết hợp  chặt  chẽ   với  chiến lược   Marketing  với  các  hình  thức 
như là quảng cáo trên tivi, mạng internet, báo chí, báo chí, phát thanh, pano. Theo 
SABECO chi có qu
̉
ảng cáo mới đem lại cho khách hàng cái nhìn rõ hơn về sản 
phẩm,   công   ty   đã   chi   khoảng   chục   tỷ   đồng   môĩ   năm   để   quảng  cáo.
Trung   gian   phân   phối:   Tới   thời   diểm   hiện   tại   có   khoảng   9   cty   thương  
mại khu   vực,   36   chi   nhánh,   1300   nhà   phân   phối   trên   cả   nước   , 
SABECO* (Bắc,bắc trung bộ, miền trung,tây nguyên,nam trung bộ, miền đông, 
sông tiền, sông hậu) , 24 nhà máy sản xuất.
Tổ   chức   tài   chính   –   tín   dụng:   Sabeco  có   vốn   điều  lệ   trên   6412  tỷ   đồng  

theo phương  thức  nhà  nước   nắm  giữ  79,61% vốn  điều lệ  và  bán  cho người 
lao động 0,39% vốn điều lệ. Sabeco cũng đầu tư vào hàng loạt quy nh
̃ ư: quỹ đầu 
tư Việt Nam, quy đ
̃ ầu tư chứng khoán sài gòn, quy thành viên
̃
 Vietcombank, quỹ 
đầu tư  tăng trưởng Sabeco. Hiện SABECO đang làm thủ tục xin đầu tư  vào 4 
công ty bất động sản gồm :cty BĐS sabeco, cty đầu tư thương mại Tân Thành, 
cty rồng vàng Phương Đông, cty cổ phần đầu tư và phát triển không gian ngắn.
2.3.2.3 Khách hàng
Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Có 
đa dạng nhiều khách hàng để  SABECO đáp  ứng : theo tiêu chí vừa lòng khách  


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
hàng bằng các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, trả lời thắc mắc của khách  
hàng. Người tiêu dùng: trong khoảng từ  20 ­ 49 tuổi, mức chi tiêu cho bia cao  
trên 20 nghìn ty đ
̉ ồng/năm.
Khách hàng quốc tế: bia Sài Gòn không những là thương hiệu nổi tiếng trong 
nước mà còn được thị  trường quốc tế  biết đến với sự  có mặt tại 18 quốc gia 
trên

thế

 

2.3.2.4


Đối

 

 

giới. 

 

thủ

cạnh

 

 

tranh 

Hiện nay, thị trường bia VN đang thu hut r
́ ất nhiều nhà đầu tư mới tham gia,  
như Zorok, Budweiser, Kronenberg 1664… Các hãng bia trong nươc cũng đang  
đẩy mạnh sản lượng để  đáp  ứng nhu cầu thị  trương. Mặt khác, thị  trường bán  
lẻ VN cũng đang hấp dẫn các nhà cung cấp thực phẩm, nước giải khát.Hiện các 
tập đoàn bán lẻ tên tuổi đã và đang xuc ti
́ ến vào Việt Nam, như Wall Mart, Home 
Mart, Lotte Mart, Dairy Fram Điều này cho thấy, sự  cạnh tranh trên thị  trường  
bia, nước giải khát sẽ  ngày càng gay gắt và các hãng bia đối thủ  đang có nhiều 
chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyễn mãi lôi kéo khách 

hàng. 
Đối thủ cạnh tranh giữa các ngành: với các công ty rượu hoặc nước giải khát 
khác như Coca Cola, Pepsi… nhưng bia vẫn là chủ đạo Đối thủ cạnh tranh trong 
nội   bộ   ngành:   Saigon   special,   333,   Saigon   lager,   333 Premium…
Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm: có nhiều đối thủ  cạnh tranh cả 
trong nước   lẫn   quốc   tế   như:   bia   Hà   Nội,   bia   Huế,   bia   Tiger,   Heniken…  
2.3.2.5

 

Công

 

chúng

Là đối tượng có thể hô tr
̃ ợ hoặc chống lại những nô l
̃ ực của SABECO trong  
việc quảng bá thương hiệu nên SABECO không ngừng quan tâm tới các hoạt 
đông

 

đẩy

 

mạnh


 

uy

 

tín thương

 

hiệu.

Giới tài chính: theo số  liệu thống kê năm 2009 tổng nguồn vốn 15,170,477  
(nghìn đồng), lợi nhuận sau thuế là 1,608,401.
Giới truyền thông: đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên tivi, báo đài, mạng  
internet, phát

 

thanh

Các tổ chức xã hội: hằng năm công ty tích cực tham gia các chương trình vì 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
cộng đồng. Song với việc kinh doanh, SABECO luôn khẳng định trách nhiệm 
của mình đối với xã hội với thông điệp chủ  đạo “SABECO chung tay vì cộng  
đồng”. Công chúng rộng rãi: Luôn theo doi tình hình và xem tr
̃
ọng các ý kiến của  

khách hàng để  từ  cho khách hàng thấy được sự  quan tâm của công ty đối với  
khách.   Nhờ   đó SABECO   đã   có   một   lượng   lớn   khách   hàng   trung   thành .
Công chúng nội bộ: Tổng số lao động là 1599 ngươi trong đó, tổng lao động 
bậc đại học là 320 người, cao đẳng và trung cấp 76 người và phổ  thông là 1061 
người. Bước sang cơ  chế  thị  trường, bằng chính sự  năng động sang tạo của  
nhân viên, tổng công ty trong việc xây dựng chất lượng các dòng sản phẩm, hiện  
đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân dựng, xây dựng thương 
hiệu và mở rộng thị trường để tạo thế và lực để công ty ngày một phát triểu bền 
vững. Từ chô chi s
̃ ̉ ản xuất một vài dòng sản phẩm, đến nay SABECO đã tung ra 
nhiều dòng sảm phẩm được người tiêu dùng trên cả nước ưa chuộng.
2.4 Ma trận SWOT
2.4.1 Phân tích ma trận SWOT của Sabeco
ĐIỂM MẠNH
-

ĐIỂM YẾU

Dây   chuyền   sản   xuất   của   Đức   theo  tiêu chuẩn ISO.

-

Xuất khẩu qua 24 nước.

-

Thương hiệu mạnh.

-


Có   nhiều   sản   phẩm   đa   dạng   về   hình 
thức, hương vị.

-

Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại.

-

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

-

Công ty có hệ thống xử lí chất thải. 

 CƠ HỘI   

-

Nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài.
Mạng lưới phân phối chủ yếu vẫn thông qua hệ 
thống bán sản phẩm.

-

Khó   khăn   trong   việc   quản   lí   chất   lượng 
sản phẩm.

-


Hệ  thống nhà máy chưa đồng đều về  mặt quy 
mô, chất lượng. 

THÁCH THỨC

-

VN gia nhập WTO (mở rộng thị trường).

-

Ngành   công   nghiệp   thực   phẩm   và  -

Ảnh   hưởng   yếu   tố   thời   tiết   nên   không   thể 

ngành công   nghiệp   sản   xuất   bia   có   diện 

tự cung cấp nguyên liệu.

mạo mới.

-

VN gia nhập WTO (cạnh tranh).


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Nguồn   khách   hàng   trong   độ   tuổi   20   –  -

Nhiều   đối   thủ   cạnh   tranh   (CocaCola,   Pepsi,  


40 (chiếm ti l
̉ ệ % dân số cao).

Tiger, Heneken…).

Người miền Nam thích vui chơi cùng bạn  -

Thiên tai bão lũ > khó vận chuyển.

-

-

bè qua các bữa nhậu.

Bia   chịu   Thuế   tiêu   thụ   đặc   biệt   (mức 

-

Thu  nhập  của   người  tiêu  dùng   ở  các   đô 

-

thuế 50%). 

thị tăng đáng kể.
-

VN có nền chính trị ổn định.


-

Thời tiết nóng bức (nhiệt đới).

-

Công nghệ kĩ thuật phát triển.

-

Công ty có hệ thống xử lí chất thải.

2.4 Thị trường mục tiêu
2.4.1 Phân khúc thị trường
Thị  trường chủ  yếu từ  Nam trung bộ  trở  vào, đặc biệt là đồng bằng Sông  
Cửu Long, các tinh thành l
̉
ớn, đông dân cư  như  Thành Phố  Hồ  Chí Minh, Bình 
Dương… Những nơi này mạng lưới dịch vụ  đa dạng, phong phu v
́ ới các nhà 
hàng,

 

bar, club,

 

quán


 

ven

đường…

 

Khách hàng mục tiêu của SABECO có độ tuổi thừ 22 đến 49 tuổi, là những 
người lao động có thu nhập trung bình khá, hoặc doanh nhân, cán bộ công chức  
thường xuyên

 

2.4.2



 

quan

 

2.4.2.1

 

Định


hệ

 

 



 

Định
vị

 

 

hình

giao

dịch… 

 

 
 

ảnh,


 

vị

thương

 

hiệu

Liên tục khẳng định vị thế số một trong ngành đồ uống Việt và đang nô l
̃ ực  
vươn tầm ra thế  giới, tuổi 140 của Bia Sài Gòn đươc xác định là một bước  
chuyển mình và không ngừng phát triển với nhiều hoài bão lớn. Ngay từ  sớm, 
Sabeco đã tích cực chuyển mình, tạo dựng hình ảnh, thương hiệu, cải tiến mẫu  
mã, đổi mới dây chuyền để hội nhập, khẳng định và củng cố vị thế “cánh chim 
đầu

 

đàn”

 

của

 

làng


 

bia

 

Việt. 

Trong hai năm 2008 ­ 2009, Sabeco đã tiến hành thay đổi và thống nhất hệ 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
thống nhận diện mới của Tổng Công ty với logo hình ảnh rồng uốn lượn mạnh 
mẽ, năng động nhưng cũng thân thiện hơn. Từ  sự  thay đổi chủ  đạo này đã dẫn  
đến thay đổi hàng loạt và đồng bộ  hệ  thống nhận diện của Tổng Công ty trên  
toàn quốc, từ  bảng hiệu, đồng phục nhân viên,  ấn phẩm và vật phẩm quảng 
cáo… Tất cả hoạt động đó đem đến cho mọi người cảm nhận tích cực về một 
doanh nghiệp đang quyết tâm thay đổi và không ngừng phát triển vươn lên. iện 
Sabeco   đang   đứng   ở   vị   trí   33/72   tập   đoàn   sản   xuất   bia   lớn.   Có   thể   nói,  
Sabeco đang thực sự  chinh phục  những tầm cao mới với mục  tiêu trở  thành 
thương hiệu sản xuất, kinh doanh đồ uống và thực phẩm hàng đầu Việt Nam và 
khẳng định đẳng cấp trong khu vực.
Các nhãn mác, bao bì và hình ảnh sản phẩm Sabeco đã và sẽ lần lượt được 
nâng cấp theo hướng hiện đại hơn, tiện lợi hơn, thân thiện hơn và đáp ứng nhu  
cầu   người   tiêu dùng   trong   các   phân   khúc   khác   nhau. 
Hoạt động đổi mới, nâng cấp hình ảnh logo, hệ thống nhận diện sản phẩm  
của Sabeco là những bước đi khởi động cho chiến lược phát triển tổng thể phù 
hợp với tầm nhìn dài hạn của Sabeco về xây dựng phát triển thương hiệu, nâng 
tầm ky thu

̃ ật công nghệ, năng lực sản xuất… Sabeco một lần nữa khẳng định  
cam kết luôn phát triển vì khách hàng, luôn thỏa mãn khách hàng bằng những 
sản phẩm ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối 
với cổ  đông, người lao động và cộng đồng. “Dù bạn không cao nhưng người 
khác cũng phải ngước nhìn” Đung nh
́
ư câu slogan vang danh cho dòng sản phẩm 
Sài Gòn Special nổi tiếng của mình, với định hướng phát triển đung đ
́ ắn và lâu 
dài, thương hiệu bia lâu đời nhất Việt Nam đang khiến các “ông lớn” khắp thế 
giới phải ngước nhìn không chi trên sân nhà mà đang d
̉
ần vươn tầm ra thị trường 
quốc
2.4.2.2

tế. 

 
 

Định

 

vị

 

sản


 

phẩm 

Nếu chỉ xây dựng hình ảnh cụ thê cho s
̉
ản phẩm, thương hiêu thì không thê
̣
̉ 
đứng vững và tồn tại lâu dài. Cân t
̀ ạo cho mình một vị  thế  trên thị  trường mục  
tiêu. Đó là viêc đ
̣ ịnh vị  sản phẩm, giá cả  sản phẩm,... so với sản phẩm cạnh  
tranh. Bia sabeco tạo cho mình một hương vị mới đặc sắc so với sản phẩm cạnh 
tranh khác. Sản phẩm bia Sabeco luôn đa dạng từ  hình thức đến chất lượng. 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
công ty luôn cải tiến mẫu mã, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông cùng  
với các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng để  tạo long tin với mọi 
người

 

đã

 

tin


 

dùng

sản

 

phẩm.

 

Với nhiều hình thức như  lon, chai.. giup cho m
́
ọi người sử dụng dễ dàng ở 
nhiều nơi. Cùng với đó là một hương vị  đậm đà chất phóng khoáng của người  
Nam Bộ  tạo cho người uống một cảm giác khó quên. Nhóm sản phẩm chiếm 
sản lượng lớn nhất của Sabeco là sản phẩm bia với các loại: bia chai Sài Gòn 
Lager, Sài Gòn Export, Sài Gòn Special và bia lon 333 được người tiêu dùng đánh 
giá rất cao vì chất lượng  ổn định với giá cả  phù hợp, chế  độ  hậu mãi tốt. Đặc 
biêt, các lo
̣
ại bia của Sabeco không gây háo nước và nhức đâu sau khi u
̀
ống  mang 
lại cảm giác sảng khoái cho người sử dụng càng giúp Sabeco khẳng định  thương 
hiêu bia c
̣
ảu mình trên thị trường.

Đảm bảo chất lượng  ổn định của các sản phẩm Bia Sài Gòn thông qua thắt 
chặt, đẩy mạnh viêc tuân th
̣
ủ  các quy định, tiêu chuẩn kỹ  thuật trong quản lý  
chất lượng.Tiếp tục triên khai d
̉
ự án áp dụng hê th
̣ ống quản lý chất lượng theo  
tiêu

chuẩn

 

2.4.2.3

 
Định

 

quốc

 
vị

 

tế ISO
 


 
giá

9001:2008 
 

cả

Sabeco đã đa dạng hóa sản phẩm của mình với các giá cả khác nhau từ thấp  
đến cao. Điều này giup Sabeco d
́
ễ dàng tiếp cận với nhiều tầng lớp, đặc biệt là 
tầng   lớp   bình dân,   dễ   dàng   thưởng   thức   hương   vị   của   sản   phẩm   Sabeco.  
2.4.2.2   Định   vị   trong   các   dịch   vụ:   tạo   điểm   khác   biệt   cho   dịch   vụ 
Giống như  mô hình của một câu lạc bộ, từ  lâu, các Hội quán Bia Sài Gòn 
trong khắp cả  nước đã trở  thành điểm đến của những người yêu thích loại đồ 
uống  này.  Không chi ̉ vậy,  nó  còn  là  một cách  xây dựng  hình  ảnh,  quảng bá 
thương hiệu  đầy hiệu quả  mà SABECO  đã,  đang và sẽ  tiếp tục phát triển. 
2.5

 

2.5.1

Marketing
 

Sản


 
 

mix 
phẩm

Trong  suốt  140 năm  (1875 –  2015)  hình  thành  và  phát  triển,  SABECO  đã 
khẳng định được vị trí hàng đầu của mình tại Việt Nam. SABECO hiện đang sở 
hữu nhiều thương hiệu sản phẩm bia nổi tiếng được khẳng định nhiều năm qua 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
và được người tiêu dùng ưa chuộng vì chất lượng tốt, hương vị độc đáo, giá cả 
hợp lý không chi đáp 
̉
ứng các nhu cầu của người uống bia Việt Nam mà còn 
không ngừng khẳng  định đẳng cấp về  chất lượng  sản phẩm trên thị  trường 
quốc tế khi đã xuất khẩu và tin dùng trên 18 quốc gia với các thị trường khó tính 
như

 

Nhật

 

Bản,

 


Úc,

 

Đức,

 



 

Lan,

 

My…
̃  

Các dòng sản phẩm từ  bình dân cho tới dòng cao cấp, môi dòng có nh
̃
ững 
đặc trưng và tính năng riêng biệt “Saigon Special – Chất men của thành công”. 
Nổi   tiếng   với   câu   slogan   “Có   thể   bạn   không   cao   nhưng   người   khác   vẫn  
phải ngước nhìn”, Saigon Special được người tiêu dùng  ưu ái đặt tên “Sài Gòn 
lùn”, như một cách bày tỏ sự yêu mến của mình đối với sản phẩm được coi như 
biểu tượng của sự trẻ trung, vui vẻ, sành điệu, dám thử thách này Sản phẩm bia 
Saigon Special với thành phần 100% malt (không có gạo), được sản xuất trên dây 
chuyền công nghệ  hiện đại tiên tiến bậc nhất khu vực và lên men theo công 
nghệ truyền thống dài ngày tạo nên một hương vị ngon và độc  đáo khác hẵn với 

các sản phẩm bia khác trên thị trường.
Saigon   Special   là   loại   bia   đặc   biệt   dành   cho   người   tiêu   dùng   trẻ   trung, 
năng động và thành công trong cuộc sống. Độ cồn: 4.9% thể tích, dung tích: 330 
ml.
Nhãn hiệu sản phẩm là một thành phần cực kì quan trọng trong chiến lược  
sản phẩm, hầu hết các doanh nghiệp đều kinh doanh sản phẩm với những nhãn 
hiệu cụ thể, chiến lược định vị và những hoạt động marketing cũng sẽ tập trung 
cho nhãn hiệu. SABECO là một trong các doanh nghiệp quan tâm và coi trọng 
vấn đề nhãn hiệu của sản phẩm, định vị nhãn hiệu bia của mình như một phần  
văn hóa truyền thống Việt Nam. Họ  đã thành công  khi đưa giá trị  và văn hóa 
quốc   gia   vào   từng   sản   phẩm   của   mình. Các   thành   phần   cơ   bản   của   nhãn 
hiệu: Tên hiệu: bia SAIGON.
Bia Saigon không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống. SABECO luôn 
đảm bảo sảm phẩm của mình được chế biến trong 1 điều kiện chuẩn nhất chất 
lượng: sử   dụng   nước   tinh   khiết,   luá   mạch,   ướp   hoa   bia   và   1   loại   men   đặc 
biệt. thành phần (không chứa chất phụ  gia, không có chất béo,chứa vitamin B1, 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
B3, B11, khoáng chất, chống oxy hóa), sản phẩm bia Saigon là hàng VN chất  
lượng

 

cao,

 

đạt


 

tiêu

 

chuẩn

 

TCCS:2008. 

Bao bì kiểu dáng: Các sản phẩm bia của Sabeco đa dạng về hình thức, mẫu  
mã: chai cổ ngắn, chai cổ dài, lon và được đóng trong: Chai thủy tinh 20 chai/két 
nhựa. Kiểu dáng chai thon nhưng mạnh mẽ, vừa  tay, thiết kế  hiện đại thuận 
tiện cho việc uống bia từ chai.  Lon thiếc 24 lon/thùng carton. Bia Saigon special: 
Thiết kế độc đáo màu xanh lá với tiêu chí “Sành điệu và phá cách cùng đẳng cấp 
bia chai Saigon Special.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THỰC THI CHIẾN LƯỢC MAR ­ MIX
3.1 Về cơ cấu tổ chức nhân sự


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Xây dựng đội ngũ các cấp quản lý và nhân viên có chất lượng, đảm bảo số 
lượng, có cơ cấu tổ chức hợp lý.
Tuyển dụng mới những nhân viên có trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  phù 
hợp, đặc biệt là nhân viên Marketing.
Xây dựng thang bảng lương rõ ràng, minh bạch, tạo tinh thần làm việc tích  

cực, tự giác, chủ động, phát huy tinh thần sáng tạo, gắn bó với công ty.
Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý, làm thay đổi không khí làm việc, hạn 
chế sức ỳ và thói quen làm việc theo kiểu cũ.
Đẩy mạnh công tác khoa học và công nghệ, coi đó là một giải pháp quan  
trọng để  phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị 
trường.
3.2 Về chính sách tài chính
3.2.1 Chính sách tạo vốn
Công ty cần nghiên cứu và xác lập cho mình những đối tác cung cấp tín dụng  
mạnh mang tính chiến lược.
Công ty cần tiếp tục mở rộng các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh với  
các đối tác trong và ngoài nước nhằm huy động tối đa nguồn vốn phục vụ  cho 
nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3.2.2 Về việc sử dụng vốn
Lập kế hoạch sử dụng vốn hàng năm, cần phải hết sức coi trọng công tác tài 
chính tại công ty.
Công ty cần tập trung vào công tác thu hồi công nợ, áp dụng các chính sách  
chiết khấu thanh toán hoặc các chính sách tài chính khác nhằm  ưu tiên cho các 
khách hàng thanh toán nhanh.
Tăng cường giám sát công tác quản lý chi phí đầu vào.
3.3 Về chính sách Marketing


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
3.3.1 Chính sách sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phải luôn được đảm bảo.
Công ty cần tiếp tục áp dụng quy trình quản lý hoạt động sản xuất kinh 
doanh theo tiêu chuẩn ISO, để  thực hiện theo đúng các quy trình sản xuất kinh 
doanh, quản lý chất lượng ở từng công đoạn của sản xuất.
3.3.2 Chính sách giá

Hiện tại, giá sản phẩm của công ty đã rất phù hợp với đại đa số người tiêu 
dùng tại Việt Nam. Chính sách giá đã định vị cho sản phẩm bia của công ty là bia  
của những người có mức thu nhập phổ  thông. Công ty cần tập trung xây dựng 
chính sách giá tuỳ theo từng đối tượng khách hàng.
3.3.3 Chính sách mở rộng thị trường
Thị  trường bia Việt Nam hiện nay đang phát triển rất nhanh và tăng trưởng  
mạnh qua từng năm. Công ty cần tiếp tục đầu tư  nghiên cứu để  mở  rộng thị 
trường ra rộng khắp các khu vực và xa xa hơn trên thị trường thế giới.
3.3.4 Chính sách quảng bá thương hiệu
Cần tập trung nhiều hơn nữa cho công tác truyền thống giới thiệu sản phẩm  
đến người tiêu dùng, với một hình ảnh vừa đậm chất truyền thống của một loại  
bia mang hương vị của người Việt, vừa mang phong cách hiện đại phù hợp với 
quá trình hội nhập thị trường quốc tế.

KẾT LUẬN
Lý luận thực tiễn đã chứng minh được chiến lược Mar ­ Max giới thiệu sản  
phẩm giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh  
của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của sản phẩm của  
công ty khi bắt đầu tiếp cận thị  trường đến khi có chỗ  đứng vững chắc trong 
lòng người tiêu dùng. Đối với Sabeco thì việc xây dựng thành công chiến lược 


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Mar ­ Mix lại càng khó khăn hơn vì thị trường bia nội đại Việt Nam luôn có tính 
cạnh tranh gây gắt và sẵn sàng đào thải bất kỳ đối thủ nào không có chiến lược  
hợp lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] PGS.TS Trương Đình Chiến (2015). Quản trị  Marketing. Hà Nội: NXB Đại 

học Kinh tế Quốc dân.
Website


HV: Trần Minh Trung                      GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
[2]  />[3] 
[4] 
[5] 
[6] 
[7] www.craftbeer.com;



×