HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
Sabeco: Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
VBL: Công ty TNHH nhà máy bia Việt Nam
Mar Mix: Marketing hỗn hợp (Marketing mix)
VN: Việt Nam
SWOT: là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách
thức) là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
MỤC LỤC
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Marketing là một hoạt động không
thể thiếu trong kinh doanh. Marketing là nghệ thuật tìm hiểu nhu cầu và đáp ứng
nhu cầu tạo sự hài lòng cho khách hàng. Với một thị trường cạnh tranh khốc liệt
như thị trường bia nội địa Việt Nam, mỗi công ty tham gia cung ứng phải liên
tục đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp với từng thời điểm để không bị
đào thải ra khỏi thị trường. Một chiến lược chiêu thị độc đáo, sáng tạo là cần
thiết tại thị trường này. Chiến lược chiêu thị là công cụ cạnh tranh hiệu quả
nhằm mang đến hình ảnh mới mẻ và tích cực của công ty đến khách hàng.
Ra đời cách đây hơn 30 năm cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế đất nước, SABECO đã trở thành tập đoàn hàng đầu trong thị trường bia Việt
Nam với các thương hiệu nổi tiếng, đặc biệt là dòng bia Saigon Special dành cho
phân khúc thị trường cao cấp. Sự thành công của Saigon Special có được nhờ
những đổi mới trong chiến lược phát triển tổng thể mang tính dài hạn trên các
lĩnh vực tài chính, phát triển năng lực sản xuất… phát triển có tầm nhìn có chiến
lược, với slogan “bia Sài Gòn niềm tự hào của Việt Nam”.
Chiêu thị thực chất là một hoạt động truyền thông, do đó làm sao để hiểu rõ
các yếu tố và quá trình truyền thông diễn ra như thế nào để đạt được hiệu qua
truyền thông cao nhất là câu hỏi khó đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Để tìm ra
lời giải đáp cho câu hỏi trên, tôi đạ chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược
Marketing Mix giới thiệu sản phẩm Saigon Special”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chiến lược Mar Mix ở cấp đơn
vị kinh doanh, đề tài sẽ phân tích thị trường ngành bia, thực trạng công tác xây
dựng chiến lược marketing đối với sản phẩm bia Saigon Special phù hợp với
chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh tại doanh
nghiệp.
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc
giới thiệu sản phẩm bia Saigon Special.
Phạm vị nghiên cứu: xây dựng chiến lược Mar Mix nhằm quảng bá thương
hiệu của một loại bia mang hương vị truyền thống của Việt Nam.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để đánh giá toàn bộ các yếu
tố có thể ảnh hưởng tới toàn bộ các chiến lược giới thiệu sản phẩm của công
ty.
Các nghiên cứu định lượng được thực hiện trên cơ sở các phương pháp phân
tích số liệu như: phương pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp phân tích quy nạp
nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
1.5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài được thể hiện trong 3 chương:
−
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chiến lược Mar Mix trong việc
giới thiệu sản phẩm mới.
−
Chương 2: Tình hình kinh doanh và quá trình xây dựng chiến lược Mar Mix
giới thiệu sản phẩm Saigon Special.
−
Chương 3: Một số giải pháp thực thi chiến lược Mar Mix.
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN
LƯỢC MAR MIX TRONG VIỆC GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm về Mar Mix
1.1.1 Khái niệm
Marketing hỗn hợp (Marketing mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành
phần của marketing sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của mỗi
doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường.
1.1.2 Vai trò
Marketing mix là một công cụ kinh doanh được sử dụng trong marketing và
bởi các chuyên gia marketing. Marketing mix thường rất quan trọng khi quyết
định một sản phẩm hoặc thương hiệu, và thường đồng nghĩa với 4P: price (giá
cả), product (sản phẩm), promotion (xúc tiến thương mại), và place (phân phối).
1.2 Thành phần của Mar Mix
1.2.1 Sản phẩm (product)
Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình).
Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm: Xác định
chủng loại kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm; Các chỉ tiêu chất lượng;
Màu sắc sản phẩm, thành phần; Nhãn hiệu sản phẩm; Bao bì sản phẩm; Chu kỳ
sống sản phẩm; Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị
trường nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các
yêu cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu dùng.
1.2.2 Giá cả (price)
Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung
nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm: Lựa chọn chính
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
sách giá và định giá; Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc
định giá; Nghiên cứu giá cả hang hóa cùng loại trên thị trường; Nghiên cứu cung
cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp lý; Chính sách bù lỗ;
Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
1.2.3 Phân phối (place)
Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng:
Các kênh phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách
phân phối trong marketing bao gồm: Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng
hóa; Mạng lưới phân phối; Vận chuyển và dự trữ hàng hóa; Tổ chức họat động
bán hàng; Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ
tùng…); Trả lương cho nhân viên bán hàng; Trưng bày và giới thiệu hàng hóa.
1.2.4 Xúc tiến thương mại (promotion)
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng
đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông
qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các
hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công
chúng.... Những hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng.
Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt
động yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan
trọng đặc biệt trong kinh doanh.
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến Mar Mix
Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển
chuyển và linh hoạt. Thực vậy, trong quá trình vận dụng, cơ cấu của marketing
hỗn hợp chịu tác động bởi nhiều nhân tố chi phối mang tính quyết định, những
nhân tố ấy bao gồm:
1.3.1 Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Tâm lý mua hàng của khách hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản
phẩm mà họ quen sử dụng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp
thông qua sản phẩm càng lớn thì uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
càng cao.
Chẳng hạn, cùng một loại sản phẩm do hai công ty sản xuất ra; sản phẩm
của công ty A có thể trội hơn, giá cả có phần rẻ hơn so với sản phẩm của công
ty B song lại khó bán, vì lẽ từ lâu khách hàng đã quen dùng sản phẩm của công
ty B nên sản phẩm của công ty này sản xuất ra dễ dàng chiếm lĩnh thị trường
mạnh hơn sản phẩm của công ty A.
1.3.2 Tình huống của thị trường
Sự hình thành và chuyển hoá từ hình thái thị trường này sang hình thái thị
trường khác trong nền kinh tế thị trường đối với một loại hàng hoá nào đó sẽ
tạo nên những tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó không giống
nhau giữa các nhà kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm ở giai
đoạn này nằm trong hình thái thị trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể
nằm trong hình thái thị trường cạnh tranh. Vì vậy ứng với từng tình huống cụ
thể của thị trường, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có những đối sách thích hợp để
cho sản phẩm của mình tham gia vào thị trường vừa đạt được lợi nhuận vừa
thoả mãn được nhu cầu.
1.3.3 Vòng đời sản phẩm
Một sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi rút khỏi thị
trường đều phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung hoạt động kinh
doanh ở mỗi giai đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự nhận định sai về
giai đoạn của vòng đời sản phẩm tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt
động kinh doanh không đúng và do đó sự thất bại là không thể tránh khỏi.
1.3.4 Tính chất hàng hoá
Căn cứ vào tính chất của mỗi loại hàng hoá mà nhà kinh doanh có cách tổ
chức những hoạt động kinh doanh thích hợp. Thật vậy, nếu tổ chức kinh doanh
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
mặt hàng thực phẩm, nhân viên bán hàng không cần thiết phải am hiểu kỹ thuật
chế biến và mặt hàng được bày bán trong các cửa hàng tổng hợp. Ngược lại,
nếu kinh doanh mặt hàng điện máy đòi hỏi phải có cửa hàng chuyên dụng và
nhân viên giới thiệu mặt hàng phải am hiểu kỹ thuật và công nghệ của sản
phẩm.
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MAR MIX GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM SAIGON SPECIAL
2.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh của Sabeco
2.1.1 Sơ lược về Sabeco
Sabeco là tên viết tắt của Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài
Gòn. Trước đây Tổng công ty Bia rượu Nước giải khát Sài Gòn là một nhà máy
của tư bản Pháp được xây đưng từ những năm 1875.
06/1977, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gòn.
1993, Nhà máy đổi tên thành công ty Bia Sài Gòn và trở thành một
trong những công ty có trang thiết bị hiện đại nhất trong ngành bia Việt Nam.
2000, Công ty đạt doanh thu cao và trở thành doanh nghiệp có quy mô lớn
nhất
cả
nước.
7/2003, Công ty Bia Sài Gòn phát triển lớn mạnh thành Tổng công ty Bia
– Rượu
–
Nước
giải
khát
Sài
Gòn.
2004, Sabeco có những bước ngoặc và thực hiện chiến lược nhằm giữ vị
trí trên thị trường trong nước,chiếm khoảng 35% thị phần nội địa.
Cho tới nay, Sabeco có 28 công ty thành viên và không ngừng phát triển
lớn mạnh. Xứng đáng là thương hiệu “Niềm tự hào của Việt Nam”.
Tháng 6/2014, Tổng công ty CP Bia – Rượu NGK Sài Gòn tròn 139 năm lịch
sử nguồn gốc và 37 năm phát triển thương hiệu. Ngần ấy năm với rất nhiều dấu
ấn cùng những thành tựu phát triển bền bỉ và ổn định, bằng chiến lược đầu tư
đúng đắn hiện Bia Sài Gòn đang ở vị trí thứ 21 trong các tập đoàn sản xuất bia
lớn nhất thế giới, nằm trong top 3 các nhà sản xuất bia hàng đầu khu vực Đông
Nam Á và liên tục là Thương hiệu Quốc gia.
2.1.2 Thành tựu
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Nguồn gốc bia Sài Gòn bắt đầu từ những mẻ bia đầu tiên được sản xuất từ
một xưởng nhỏ với cơ sở vật chất thô sơ ở đường Nguyễn Chí Thanh – Sài
Gòn năm 1875. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước,
Công ty Rượu bia miền Nam tiếp nhận cơ ngơi này vào ngày 22/6/1977, lấy tên
là Nhà máy bia Sài Gòn.
Qua 37 năm với bao thăng trầm, Bia Sài Gòn đã khẳng định sự lớn mạnh với
46 đơn vị thành viên trải rộng địa bàn hoạt động trên khắp các vùng miền, trong
đó, phát triển 24 nhà máy sản xuất Bia Sài Gòn, hệ thống công ty CPTM trên 10
khu vực với 37 chi nhánh trên toàn quốc.
Sự lớn mạnh của Bia Sài Gòn thể hiện qua các thời kỳ, từ quy mô tổ chức,
mô hình hoạt động, các thành tựu và khoa học công nghệ, sự lớn mạnh và
trưởng thành của đội ngũ CB – CN lao động Bia Sài Gòn cho đến kết quả sản
xuất kinh doanh. Từ mức sản lượng 21,5 triệu lít vào năm 1977, năm 2013 vừa
qua, sản lượng sản xuất, tiêu thụ Bia Sài Gòn đạt trên 1,32 tỷ lít, tổng doanh thu
đạt 28.707 tỷ đồng. Bia Sài Gòn tự hào đã nộp ngân sách Nhà nước 12.854 tỷ
đồng, đứng thứ 9 trong các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước thu nộp ngân sách
cao trong bối cảnh nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, thách thức. Việc làm, đời
sống của người lao động được ổn định và nâng cao.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1 Quy mô thị trường bia tại Việt Nam
Năm 2014, kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, sự xuất hiện
của các hãng bia nước ngoài làm cho thị trường bia cạnh tranh ngàycàng khốc
liệt, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ. Tuy nhiên, Tổng công ty CP Bia
Rượu NGK Sài Gòn vẫn nỗ lực đặt mức phấn đấu sản lượng sản xuất và tiêu
thụ 1,336 tỷ lít. Trong đó, sản lượng sản xuất và tiêu thụ tại khu vực miền Tây
là 341.500 triệu lít, chiếm 25,6% tổng sản lượng Bia Sài Gòn trên toàn quốc.
Để đạt được mục tiêu kế hoạch, thực hiện chủ trương “nhất thể hóa, minh
bạch hóa và hiện đại hóa” của Hội đồng quản trị Tổng công ty, Bia Sài Gòn sẽ
tiếp tục tái cấu trúc mô hình hoạt động, tiếp tục quy hoạch sản xuất theo vùng
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
tiêu thụ và thị trường, chú trọng phát triển thị trường tiềm năng, tăng cường công
tác xuất khẩu… Ngoài ra, sẽ tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất các
loại bia cao cấp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế Bia Sài Gòn trong ngành đố
uống.
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sabeco
2.2.2.1 Chất lượng tạo nên sự tín nhiệm
Bia Sài Gòn luôn coi việc bảo đảm chất lượng – tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định tiêu chuẩn kỹ thuật trong quản lý chất lượng lên hàng đầu. Bia Sài Gòn
đã triển khai và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 –
2008, ISO 1400 và HACCP tại tổng công ty, các công ty thành viên trên khắp mọi
miền đất nước. Chất lượng bia Sài Gòn ngày càng được khẳng định và công
nhận bởi hệ thống quản lý chất lượng – an toàn thực phẩm – môi trường do
Burear Verita Certificatiar chứng nhận.
Sản phẩm của bia Sài Gòn sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập
khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới, bảo đảm độ chính xác cao, đồng bộ,
gắn kết trong một dây chuyền sản xuất tự động và khép kín, cùng đội ngũ công
nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề. Bia Sài Gòn mang đến sự kết hợp thành công
giữa công nghệ hiện đại với cách lên men truyền thống dài ngày tạo ra những
sản phẩm có chất lượng ổn định, hương vị đặc trưng riêng biệt.
Để mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, Bia Sài Gòn
không ngừng đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ với. Tiêu biểu là nhà máy
Bia Sài Gòn – Củ Chi hiện đại bậc nhất Đông Nam Á cùng hệ thống các nhà
máy Bia Sài gòn hiện đại và đồng bộ trên toàn quốc. Các nhà máy của Bia Sài
Gòn không chỉ hiện đại và quy mô trong nước, mà còn áp dụng hệ thống quốc tế
“Nhà máy xanh” gồm 3 tiêu chí: tiết kiệm nhiên liệu, hiệu quả cao, đặc biệt là
công nghệ lọc không chất thải.
Đón đầu xu thế phát triển bền vững trên cơ sở phát triển hài hòa cùng môi
trường, Bia Sài Gòn là đơn vị tiên phong về mô hình này trên cả nước. Bên cạnh
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
đó là hệ thống quản trị khoa học và hiện đại với văn phòng hiện đại, hệ thống
phân phối rộng khắp, nguồn nguyên vật liệu ổn định chất lượng cao.
2.3 Chiến lược Mar Mix cho sản phẩm Saigon Special
2.3.1 Môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Môi trường kinh tế
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế: GDP tăng (5,98% năm 2014). Lạm phát đang được kiềm chế và
kiểm soát ở mức 0,1 – 0,3%/tháng. Mức sống của người dân tăng, họ sẽ có
khuynh hướng chi tiêu nhiều hơn > nhu cầu về thị trường bia tăng.
2.3.1.2
Môi
trường
chính
trị
Việt Nam có nền chính trị tương đối ổn định so với các nước khác. Bia chịu
Thuế tiêu thụ đặc biệt của nhà nước (chịu mức thuế suất 50% kể từ ngày
1/1/2013).
2.3.1.3
Môi
trường
văn
hóa
xã
hội
Người tiêu dùng trẻ Việt Nam, người miền Nam thích vui chơi cùng bạn bè
qua các bữa nhậu. Dân số Việt Nam khoảng 90 triệu người trong đó dân số trẻ
chiếm
2.3.1.4
gần 40%
Môi
trường
khoa
dân
học
số.
công
nghệ
Ngành công nghệ thực phẩm và ngành công nghiệp sản xuất bia có 1 diện
mạo mới. Công nghệ sản xuất hiện đại, dây chuyền sản xuất của Đức, Ý.
2.3.2 Môi trường vi mô
2.3.2.1 Nhà cung ứng
Là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp nguồn lực cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp. Trong những năm qua, các doanh nghiệp đồ uống Việt Nam
đã gặp rất nhiều khó khăn trước những biến động của “cơn bão” giá nguyên
liệu. Và cơn bão ấy chưa có dấu hiệu dừng lại. Do hiện tượng thu hep đ
̣ ất trồng
trọt, cùng với thiên tai nên sản lượng Malt (nguyên liệu chính để sản xuất bia)
trên thế giới đã giảm đi đáng kể không đủ cung cấp cho thị trường. SABECO
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
đang gặp khó khăn về nguồn cung ứng nguyên liệu bởi nước ta chưa có vùng
nguyên liệu và thời tiết địa hình cũng là nguyên nhân SABECO phải nhập
nguyên liệu. Nhập dây chuyền sản xuất bia của Đức theo tiêu chuẩn ISO.
2.3.2.2 Giới trung gian
Có trách nhiệm giup doanh nghi
́
ệp truyền thông, bán và phân phối sản phẩm
đến người tiêu dùng. Để SABECO được phân phối rộng khắp thì cần có một hệ
thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị đại lí cơ sở bán si và l
̉
ẻ trong
đó bán lẻ là thích hợp và số lượng đông nhất.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: là sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh
quảng cáo giup SABECO ti
́
ếp cận dễ dàng với người tiêu dùng.
SABECO kết hợp chặt chẽ với chiến lược Marketing với các hình thức
như là quảng cáo trên tivi, mạng internet, báo chí, báo chí, phát thanh, pano. Theo
SABECO chi có qu
̉
ảng cáo mới đem lại cho khách hàng cái nhìn rõ hơn về sản
phẩm, công ty đã chi khoảng chục tỷ đồng môĩ năm để quảng cáo.
Trung gian phân phối: Tới thời diểm hiện tại có khoảng 9 cty thương
mại khu vực, 36 chi nhánh, 1300 nhà phân phối trên cả nước ,
SABECO* (Bắc,bắc trung bộ, miền trung,tây nguyên,nam trung bộ, miền đông,
sông tiền, sông hậu) , 24 nhà máy sản xuất.
Tổ chức tài chính – tín dụng: Sabeco có vốn điều lệ trên 6412 tỷ đồng
theo phương thức nhà nước nắm giữ 79,61% vốn điều lệ và bán cho người
lao động 0,39% vốn điều lệ. Sabeco cũng đầu tư vào hàng loạt quy nh
̃ ư: quỹ đầu
tư Việt Nam, quy đ
̃ ầu tư chứng khoán sài gòn, quy thành viên
̃
Vietcombank, quỹ
đầu tư tăng trưởng Sabeco. Hiện SABECO đang làm thủ tục xin đầu tư vào 4
công ty bất động sản gồm :cty BĐS sabeco, cty đầu tư thương mại Tân Thành,
cty rồng vàng Phương Đông, cty cổ phần đầu tư và phát triển không gian ngắn.
2.3.2.3 Khách hàng
Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Có
đa dạng nhiều khách hàng để SABECO đáp ứng : theo tiêu chí vừa lòng khách
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
hàng bằng các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, trả lời thắc mắc của khách
hàng. Người tiêu dùng: trong khoảng từ 20 49 tuổi, mức chi tiêu cho bia cao
trên 20 nghìn ty đ
̉ ồng/năm.
Khách hàng quốc tế: bia Sài Gòn không những là thương hiệu nổi tiếng trong
nước mà còn được thị trường quốc tế biết đến với sự có mặt tại 18 quốc gia
trên
thế
2.3.2.4
Đối
giới.
thủ
cạnh
tranh
Hiện nay, thị trường bia VN đang thu hut r
́ ất nhiều nhà đầu tư mới tham gia,
như Zorok, Budweiser, Kronenberg 1664… Các hãng bia trong nươc cũng đang
đẩy mạnh sản lượng để đáp ứng nhu cầu thị trương. Mặt khác, thị trường bán
lẻ VN cũng đang hấp dẫn các nhà cung cấp thực phẩm, nước giải khát.Hiện các
tập đoàn bán lẻ tên tuổi đã và đang xuc ti
́ ến vào Việt Nam, như Wall Mart, Home
Mart, Lotte Mart, Dairy Fram Điều này cho thấy, sự cạnh tranh trên thị trường
bia, nước giải khát sẽ ngày càng gay gắt và các hãng bia đối thủ đang có nhiều
chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyễn mãi lôi kéo khách
hàng.
Đối thủ cạnh tranh giữa các ngành: với các công ty rượu hoặc nước giải khát
khác như Coca Cola, Pepsi… nhưng bia vẫn là chủ đạo Đối thủ cạnh tranh trong
nội bộ ngành: Saigon special, 333, Saigon lager, 333 Premium…
Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm: có nhiều đối thủ cạnh tranh cả
trong nước lẫn quốc tế như: bia Hà Nội, bia Huế, bia Tiger, Heniken…
2.3.2.5
Công
chúng
Là đối tượng có thể hô tr
̃ ợ hoặc chống lại những nô l
̃ ực của SABECO trong
việc quảng bá thương hiệu nên SABECO không ngừng quan tâm tới các hoạt
đông
đẩy
mạnh
uy
tín thương
hiệu.
Giới tài chính: theo số liệu thống kê năm 2009 tổng nguồn vốn 15,170,477
(nghìn đồng), lợi nhuận sau thuế là 1,608,401.
Giới truyền thông: đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên tivi, báo đài, mạng
internet, phát
thanh
Các tổ chức xã hội: hằng năm công ty tích cực tham gia các chương trình vì
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
cộng đồng. Song với việc kinh doanh, SABECO luôn khẳng định trách nhiệm
của mình đối với xã hội với thông điệp chủ đạo “SABECO chung tay vì cộng
đồng”. Công chúng rộng rãi: Luôn theo doi tình hình và xem tr
̃
ọng các ý kiến của
khách hàng để từ cho khách hàng thấy được sự quan tâm của công ty đối với
khách. Nhờ đó SABECO đã có một lượng lớn khách hàng trung thành .
Công chúng nội bộ: Tổng số lao động là 1599 ngươi trong đó, tổng lao động
bậc đại học là 320 người, cao đẳng và trung cấp 76 người và phổ thông là 1061
người. Bước sang cơ chế thị trường, bằng chính sự năng động sang tạo của
nhân viên, tổng công ty trong việc xây dựng chất lượng các dòng sản phẩm, hiện
đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân dựng, xây dựng thương
hiệu và mở rộng thị trường để tạo thế và lực để công ty ngày một phát triểu bền
vững. Từ chô chi s
̃ ̉ ản xuất một vài dòng sản phẩm, đến nay SABECO đã tung ra
nhiều dòng sảm phẩm được người tiêu dùng trên cả nước ưa chuộng.
2.4 Ma trận SWOT
2.4.1 Phân tích ma trận SWOT của Sabeco
ĐIỂM MẠNH
-
ĐIỂM YẾU
Dây chuyền sản xuất của Đức theo tiêu chuẩn ISO.
-
Xuất khẩu qua 24 nước.
-
Thương hiệu mạnh.
-
Có nhiều sản phẩm đa dạng về hình
thức, hương vị.
-
Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại.
-
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
-
Công ty có hệ thống xử lí chất thải.
CƠ HỘI
-
Nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài.
Mạng lưới phân phối chủ yếu vẫn thông qua hệ
thống bán sản phẩm.
-
Khó khăn trong việc quản lí chất lượng
sản phẩm.
-
Hệ thống nhà máy chưa đồng đều về mặt quy
mô, chất lượng.
THÁCH THỨC
-
VN gia nhập WTO (mở rộng thị trường).
-
Ngành công nghiệp thực phẩm và -
Ảnh hưởng yếu tố thời tiết nên không thể
ngành công nghiệp sản xuất bia có diện
tự cung cấp nguyên liệu.
mạo mới.
-
VN gia nhập WTO (cạnh tranh).
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Nguồn khách hàng trong độ tuổi 20 – -
Nhiều đối thủ cạnh tranh (CocaCola, Pepsi,
40 (chiếm ti l
̉ ệ % dân số cao).
Tiger, Heneken…).
Người miền Nam thích vui chơi cùng bạn -
Thiên tai bão lũ > khó vận chuyển.
-
-
bè qua các bữa nhậu.
Bia chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt (mức
-
Thu nhập của người tiêu dùng ở các đô
-
thuế 50%).
thị tăng đáng kể.
-
VN có nền chính trị ổn định.
-
Thời tiết nóng bức (nhiệt đới).
-
Công nghệ kĩ thuật phát triển.
-
Công ty có hệ thống xử lí chất thải.
2.4 Thị trường mục tiêu
2.4.1 Phân khúc thị trường
Thị trường chủ yếu từ Nam trung bộ trở vào, đặc biệt là đồng bằng Sông
Cửu Long, các tinh thành l
̉
ớn, đông dân cư như Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương… Những nơi này mạng lưới dịch vụ đa dạng, phong phu v
́ ới các nhà
hàng,
bar, club,
quán
ven
đường…
Khách hàng mục tiêu của SABECO có độ tuổi thừ 22 đến 49 tuổi, là những
người lao động có thu nhập trung bình khá, hoặc doanh nhân, cán bộ công chức
thường xuyên
2.4.2
có
quan
2.4.2.1
Định
hệ
và
Định
vị
hình
giao
dịch…
ảnh,
vị
thương
hiệu
Liên tục khẳng định vị thế số một trong ngành đồ uống Việt và đang nô l
̃ ực
vươn tầm ra thế giới, tuổi 140 của Bia Sài Gòn đươc xác định là một bước
chuyển mình và không ngừng phát triển với nhiều hoài bão lớn. Ngay từ sớm,
Sabeco đã tích cực chuyển mình, tạo dựng hình ảnh, thương hiệu, cải tiến mẫu
mã, đổi mới dây chuyền để hội nhập, khẳng định và củng cố vị thế “cánh chim
đầu
đàn”
của
làng
bia
Việt.
Trong hai năm 2008 2009, Sabeco đã tiến hành thay đổi và thống nhất hệ
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
thống nhận diện mới của Tổng Công ty với logo hình ảnh rồng uốn lượn mạnh
mẽ, năng động nhưng cũng thân thiện hơn. Từ sự thay đổi chủ đạo này đã dẫn
đến thay đổi hàng loạt và đồng bộ hệ thống nhận diện của Tổng Công ty trên
toàn quốc, từ bảng hiệu, đồng phục nhân viên, ấn phẩm và vật phẩm quảng
cáo… Tất cả hoạt động đó đem đến cho mọi người cảm nhận tích cực về một
doanh nghiệp đang quyết tâm thay đổi và không ngừng phát triển vươn lên. iện
Sabeco đang đứng ở vị trí 33/72 tập đoàn sản xuất bia lớn. Có thể nói,
Sabeco đang thực sự chinh phục những tầm cao mới với mục tiêu trở thành
thương hiệu sản xuất, kinh doanh đồ uống và thực phẩm hàng đầu Việt Nam và
khẳng định đẳng cấp trong khu vực.
Các nhãn mác, bao bì và hình ảnh sản phẩm Sabeco đã và sẽ lần lượt được
nâng cấp theo hướng hiện đại hơn, tiện lợi hơn, thân thiện hơn và đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng trong các phân khúc khác nhau.
Hoạt động đổi mới, nâng cấp hình ảnh logo, hệ thống nhận diện sản phẩm
của Sabeco là những bước đi khởi động cho chiến lược phát triển tổng thể phù
hợp với tầm nhìn dài hạn của Sabeco về xây dựng phát triển thương hiệu, nâng
tầm ky thu
̃ ật công nghệ, năng lực sản xuất… Sabeco một lần nữa khẳng định
cam kết luôn phát triển vì khách hàng, luôn thỏa mãn khách hàng bằng những
sản phẩm ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối
với cổ đông, người lao động và cộng đồng. “Dù bạn không cao nhưng người
khác cũng phải ngước nhìn” Đung nh
́
ư câu slogan vang danh cho dòng sản phẩm
Sài Gòn Special nổi tiếng của mình, với định hướng phát triển đung đ
́ ắn và lâu
dài, thương hiệu bia lâu đời nhất Việt Nam đang khiến các “ông lớn” khắp thế
giới phải ngước nhìn không chi trên sân nhà mà đang d
̉
ần vươn tầm ra thị trường
quốc
2.4.2.2
tế.
Định
vị
sản
phẩm
Nếu chỉ xây dựng hình ảnh cụ thê cho s
̉
ản phẩm, thương hiêu thì không thê
̣
̉
đứng vững và tồn tại lâu dài. Cân t
̀ ạo cho mình một vị thế trên thị trường mục
tiêu. Đó là viêc đ
̣ ịnh vị sản phẩm, giá cả sản phẩm,... so với sản phẩm cạnh
tranh. Bia sabeco tạo cho mình một hương vị mới đặc sắc so với sản phẩm cạnh
tranh khác. Sản phẩm bia Sabeco luôn đa dạng từ hình thức đến chất lượng.
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
công ty luôn cải tiến mẫu mã, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông cùng
với các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng để tạo long tin với mọi
người
đã
tin
dùng
sản
phẩm.
Với nhiều hình thức như lon, chai.. giup cho m
́
ọi người sử dụng dễ dàng ở
nhiều nơi. Cùng với đó là một hương vị đậm đà chất phóng khoáng của người
Nam Bộ tạo cho người uống một cảm giác khó quên. Nhóm sản phẩm chiếm
sản lượng lớn nhất của Sabeco là sản phẩm bia với các loại: bia chai Sài Gòn
Lager, Sài Gòn Export, Sài Gòn Special và bia lon 333 được người tiêu dùng đánh
giá rất cao vì chất lượng ổn định với giá cả phù hợp, chế độ hậu mãi tốt. Đặc
biêt, các lo
̣
ại bia của Sabeco không gây háo nước và nhức đâu sau khi u
̀
ống mang
lại cảm giác sảng khoái cho người sử dụng càng giúp Sabeco khẳng định thương
hiêu bia c
̣
ảu mình trên thị trường.
Đảm bảo chất lượng ổn định của các sản phẩm Bia Sài Gòn thông qua thắt
chặt, đẩy mạnh viêc tuân th
̣
ủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong quản lý
chất lượng.Tiếp tục triên khai d
̉
ự án áp dụng hê th
̣ ống quản lý chất lượng theo
tiêu
chuẩn
2.4.2.3
Định
quốc
vị
tế ISO
giá
9001:2008
cả
Sabeco đã đa dạng hóa sản phẩm của mình với các giá cả khác nhau từ thấp
đến cao. Điều này giup Sabeco d
́
ễ dàng tiếp cận với nhiều tầng lớp, đặc biệt là
tầng lớp bình dân, dễ dàng thưởng thức hương vị của sản phẩm Sabeco.
2.4.2.2 Định vị trong các dịch vụ: tạo điểm khác biệt cho dịch vụ
Giống như mô hình của một câu lạc bộ, từ lâu, các Hội quán Bia Sài Gòn
trong khắp cả nước đã trở thành điểm đến của những người yêu thích loại đồ
uống này. Không chi ̉ vậy, nó còn là một cách xây dựng hình ảnh, quảng bá
thương hiệu đầy hiệu quả mà SABECO đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển.
2.5
2.5.1
Marketing
Sản
mix
phẩm
Trong suốt 140 năm (1875 – 2015) hình thành và phát triển, SABECO đã
khẳng định được vị trí hàng đầu của mình tại Việt Nam. SABECO hiện đang sở
hữu nhiều thương hiệu sản phẩm bia nổi tiếng được khẳng định nhiều năm qua
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
và được người tiêu dùng ưa chuộng vì chất lượng tốt, hương vị độc đáo, giá cả
hợp lý không chi đáp
̉
ứng các nhu cầu của người uống bia Việt Nam mà còn
không ngừng khẳng định đẳng cấp về chất lượng sản phẩm trên thị trường
quốc tế khi đã xuất khẩu và tin dùng trên 18 quốc gia với các thị trường khó tính
như
Nhật
Bản,
Úc,
Đức,
Hà
Lan,
My…
̃
Các dòng sản phẩm từ bình dân cho tới dòng cao cấp, môi dòng có nh
̃
ững
đặc trưng và tính năng riêng biệt “Saigon Special – Chất men của thành công”.
Nổi tiếng với câu slogan “Có thể bạn không cao nhưng người khác vẫn
phải ngước nhìn”, Saigon Special được người tiêu dùng ưu ái đặt tên “Sài Gòn
lùn”, như một cách bày tỏ sự yêu mến của mình đối với sản phẩm được coi như
biểu tượng của sự trẻ trung, vui vẻ, sành điệu, dám thử thách này Sản phẩm bia
Saigon Special với thành phần 100% malt (không có gạo), được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất khu vực và lên men theo công
nghệ truyền thống dài ngày tạo nên một hương vị ngon và độc đáo khác hẵn với
các sản phẩm bia khác trên thị trường.
Saigon Special là loại bia đặc biệt dành cho người tiêu dùng trẻ trung,
năng động và thành công trong cuộc sống. Độ cồn: 4.9% thể tích, dung tích: 330
ml.
Nhãn hiệu sản phẩm là một thành phần cực kì quan trọng trong chiến lược
sản phẩm, hầu hết các doanh nghiệp đều kinh doanh sản phẩm với những nhãn
hiệu cụ thể, chiến lược định vị và những hoạt động marketing cũng sẽ tập trung
cho nhãn hiệu. SABECO là một trong các doanh nghiệp quan tâm và coi trọng
vấn đề nhãn hiệu của sản phẩm, định vị nhãn hiệu bia của mình như một phần
văn hóa truyền thống Việt Nam. Họ đã thành công khi đưa giá trị và văn hóa
quốc gia vào từng sản phẩm của mình. Các thành phần cơ bản của nhãn
hiệu: Tên hiệu: bia SAIGON.
Bia Saigon không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống. SABECO luôn
đảm bảo sảm phẩm của mình được chế biến trong 1 điều kiện chuẩn nhất chất
lượng: sử dụng nước tinh khiết, luá mạch, ướp hoa bia và 1 loại men đặc
biệt. thành phần (không chứa chất phụ gia, không có chất béo,chứa vitamin B1,
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
B3, B11, khoáng chất, chống oxy hóa), sản phẩm bia Saigon là hàng VN chất
lượng
cao,
đạt
tiêu
chuẩn
TCCS:2008.
Bao bì kiểu dáng: Các sản phẩm bia của Sabeco đa dạng về hình thức, mẫu
mã: chai cổ ngắn, chai cổ dài, lon và được đóng trong: Chai thủy tinh 20 chai/két
nhựa. Kiểu dáng chai thon nhưng mạnh mẽ, vừa tay, thiết kế hiện đại thuận
tiện cho việc uống bia từ chai. Lon thiếc 24 lon/thùng carton. Bia Saigon special:
Thiết kế độc đáo màu xanh lá với tiêu chí “Sành điệu và phá cách cùng đẳng cấp
bia chai Saigon Special.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THỰC THI CHIẾN LƯỢC MAR MIX
3.1 Về cơ cấu tổ chức nhân sự
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Xây dựng đội ngũ các cấp quản lý và nhân viên có chất lượng, đảm bảo số
lượng, có cơ cấu tổ chức hợp lý.
Tuyển dụng mới những nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù
hợp, đặc biệt là nhân viên Marketing.
Xây dựng thang bảng lương rõ ràng, minh bạch, tạo tinh thần làm việc tích
cực, tự giác, chủ động, phát huy tinh thần sáng tạo, gắn bó với công ty.
Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý, làm thay đổi không khí làm việc, hạn
chế sức ỳ và thói quen làm việc theo kiểu cũ.
Đẩy mạnh công tác khoa học và công nghệ, coi đó là một giải pháp quan
trọng để phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
3.2 Về chính sách tài chính
3.2.1 Chính sách tạo vốn
Công ty cần nghiên cứu và xác lập cho mình những đối tác cung cấp tín dụng
mạnh mang tính chiến lược.
Công ty cần tiếp tục mở rộng các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh với
các đối tác trong và ngoài nước nhằm huy động tối đa nguồn vốn phục vụ cho
nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3.2.2 Về việc sử dụng vốn
Lập kế hoạch sử dụng vốn hàng năm, cần phải hết sức coi trọng công tác tài
chính tại công ty.
Công ty cần tập trung vào công tác thu hồi công nợ, áp dụng các chính sách
chiết khấu thanh toán hoặc các chính sách tài chính khác nhằm ưu tiên cho các
khách hàng thanh toán nhanh.
Tăng cường giám sát công tác quản lý chi phí đầu vào.
3.3 Về chính sách Marketing
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
3.3.1 Chính sách sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phải luôn được đảm bảo.
Công ty cần tiếp tục áp dụng quy trình quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh theo tiêu chuẩn ISO, để thực hiện theo đúng các quy trình sản xuất kinh
doanh, quản lý chất lượng ở từng công đoạn của sản xuất.
3.3.2 Chính sách giá
Hiện tại, giá sản phẩm của công ty đã rất phù hợp với đại đa số người tiêu
dùng tại Việt Nam. Chính sách giá đã định vị cho sản phẩm bia của công ty là bia
của những người có mức thu nhập phổ thông. Công ty cần tập trung xây dựng
chính sách giá tuỳ theo từng đối tượng khách hàng.
3.3.3 Chính sách mở rộng thị trường
Thị trường bia Việt Nam hiện nay đang phát triển rất nhanh và tăng trưởng
mạnh qua từng năm. Công ty cần tiếp tục đầu tư nghiên cứu để mở rộng thị
trường ra rộng khắp các khu vực và xa xa hơn trên thị trường thế giới.
3.3.4 Chính sách quảng bá thương hiệu
Cần tập trung nhiều hơn nữa cho công tác truyền thống giới thiệu sản phẩm
đến người tiêu dùng, với một hình ảnh vừa đậm chất truyền thống của một loại
bia mang hương vị của người Việt, vừa mang phong cách hiện đại phù hợp với
quá trình hội nhập thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Lý luận thực tiễn đã chứng minh được chiến lược Mar Max giới thiệu sản
phẩm giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của sản phẩm của
công ty khi bắt đầu tiếp cận thị trường đến khi có chỗ đứng vững chắc trong
lòng người tiêu dùng. Đối với Sabeco thì việc xây dựng thành công chiến lược
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
Mar Mix lại càng khó khăn hơn vì thị trường bia nội đại Việt Nam luôn có tính
cạnh tranh gây gắt và sẵn sàng đào thải bất kỳ đối thủ nào không có chiến lược
hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] PGS.TS Trương Đình Chiến (2015). Quản trị Marketing. Hà Nội: NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Website
HV: Trần Minh Trung GVHD: PGS.TS. Võ Phước Tấn
[2] />[3]
[4]
[5]
[6]
[7] www.craftbeer.com;