Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Kết quả nghiên cứu nhóm giun đất (Oligochaeta) và các nhóm Mesofauna khác ở khu vực núi Tà Đùng, tỉnh Đắc Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.85 KB, 9 trang )

27(4): 19-27

12-2005

Tạp chí Sinh học

Kết quả nghiên cứu nhóm giun đất (oligochaeta) và các nhóm
mesofauna khác ở khu vực núi tà đùng, tỉnh Đắc nông
Huỳnh Thị Kim Hối

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Là một trong 4 bốn đỉnh núi cao của vùng
Tây Nguyên, núi Tà Đùng (1982 m) nối tiếp với
d y núi Ch Yang Sin tạo thành bình phong
Đông Trờng Sơn vững chắc. Nó không chỉ là
rừng đầu nguồn mà còn có vai trò quan trọng
bảo vệ cho vùng Tây Nguyên và các tỉnh duyên
hải Nam Trung Bộ. Các kết quả trình bày về
nhóm giun đất (Oligochaeta) và các nhóm động
vật không xơng sống cỡ trung bình ở đất
mesofauna khác trong báo cáo dới đây là
những số liệu đầu tiên trong lĩnh vực nghiên cứu
tính đa dạng sinh học của khu vực núi Tà Đùng,
x Đắc Plao, tỉnh Đắc Nông.
I. phơng pháp nghiên cứu

1. Địa điểm và thời gian
Các mẫu vật giun đất và các nhóm
mesofauna khác đợc thu trong thời gian từ 15
đến 28 tháng 11 năm 1998 ở các sinh cảnh: rừng
thứ sinh (ở độ cao 430 m và 970 m), rừng


nguyên sinh (độ cao trên 1000 m), đất trồng trọt
sau nơng rẫy (nơng lúa ở độ cao 430 m) và
đất ven suối.
2. Phơng pháp
Mẫu vật đợc thu trong các hố đào định
lợng, có kích thớc 50 ì 50 cm, theo độ sâu
của từng lớp dày 10cm cho đến khi hết động vật
(Ghiliarov, 1975) [2]. Số liệu đợc tính toán trên
1m2 đất. Song song với các hố đào định lợng,
còn tiến hành thu mẫu vật định tính để xem xét
thành phần loài của giun đất. Mẫu vật đợc định
hình và cố định trong phócmalin 4%; đợc lu
giữ tại Phòng Sinh thái Môi trờng đất của Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
II. Kết quả NGHIÊN CứU

Mẫu vật của nhóm giun đất và các nhóm
mesofauna khác đợc thu ở 24 hố đào định

lợng, trong đó 12 hố ở rừng và 12 hố ở nơng
lúa.
1. Thành phần loài và phân bố của giun đất
(Oligochaeta) trong các sinh cảnh nghiên
cứu ở khu vực Tà Đùng
Kết quả định lợng cùng với các số liệu định
tính ở bảng 1 cho thấy có 10 loài giun đất thuộc
3 giống, 3 họ. Giống Pheretima có số loài cao
nhất (8 loài); có 3 loài cha xác đinh đợc tên
(Pheretima sp.1, Pheretima sp.2 và Pheretima
sp.3). Pheretima sp.1 là loài duy nhất gặp ở cả 3

sinh cảnh. Drawida delicata chỉ gặp ở nơng
lúa, Pheretima multitheca multitheca và
Pheretima sp.3 chỉ gặp ở đất ven suối.
Pheretima houlleti là loài phong phú nhất, gặp ở
cả đất rừng và đất ven suối, Pontoscolex
corethrurus rất phong phú ở đất nơng lúa. Số
loài giun đất giảm từ đất rừng (7 loài) xuống đất
ven suối (6 loài) và thấp nhất ở đất nơng lúa (4
loài).
2. Độ phong phú của giun đất (Oligochaeta)
trong các sinh cảnh nghiên cứu ở khu vực
Tà Đùng
ở đất rừng, đ gặp 3 loài giun đất:
Pheretima houlleti, Ph. exilis và Pheretima sp.1
(bảng 2), trong đó, Pheretima houlleti phong
phú hơn cả về số lợng và sinh khối. Không
những thế, đây còn là loài duy nhất phân bố ở 2
độ sâu A1 và A2 và đều có độ phong phú cao ở
các tầng đất. Pontoscolex corethrurus là loài
nền của vùng đồi; trong sinh cảnh rừng thứ sinh
ở độ cao 430 m đ gặp loài này với độ phong
phú cao về số lợng. Bảng 2 cho thấy, tầng A1
(0-10 cm) đ gặp cả 3 loài giun đất thuộc giống
Pheretima nhng tầng A2 (10-20 cm) chỉ gặp 1
loài. Số lợng và sinh khối trung bình trong 1m2
đất cũng giảm theo độ sâu của lớp đất. Trung
bình trong 1 m2 đất có 34 cá thể và 14,1g.
19



Trong 12 hố đào định lợng ở đất rừng theo
độ dốc địa hình, đ gặp 3 loài giun đất thuộc
giống Pheretima (bảng 3), Ph. houlleti phong
phú hơn cả về số lợng và sinh khối ở cả chân
và sờn dốc; còn ở chân dốc chỉ gặp Pheretima

sp.1 và ở sờn dốc chỉ gặp Ph. exilis. ở đỉnh
dốc, không gặp loài nào. Trong khi đó, theo sự
tăng dần của độ cao, số lợng và sinh khối lại
giảm dần (66,7 con/m2-33,7 g/m2 ở chân dốc và
32,7 con/m2-10,9 g/m2 ở sờn dốc).
Bảng 1

Thành phần loài và phân bố của giun đất (Oligochaeta)
trong các sinh cảnh nghiên cứu ở Tà Đùng
STT

Loài

1

Moniligastridae Claus, 1880
1. Drawida Mich, 1900
Drawida delicata Gates, 1962

2

GLOSSOSCOLECIDAE Mich, 1928
2. Pontoscolex Schmard, 1981
Pontoscolex corethrurus(Mller, 1856)


MEGASCOLECIDAE Michaelsen, 1900
3. Pheretima Kinberg, 1867
Pheretima digna Chen, 1946
3
Ph. exilis Gates, 1935
4
Ph. houlleti (Perrier, 1872)
5
Ph. multitheca multitheca Chen, 1938
6
Ph. robusta (Perrier, 1873)
7
Pheretima sp.1
8
Pheretima sp.2
9
10 Pheretima sp.3
Tổng số loài

Đất rừng Đất ven suối Đất nơng lúa

*

*

*
*,+
*,+
*

*,+
*
7

*,+

*,+
*
*
*
*
*
*
6

*

4

Ghi chú: *. loài đ gặp trong hố đào định tính; +. loài đ gặp trong hố đào đinh lợng.

Bảng 2
Phân bố và độ phong phú theo độ sâu của ba loài giun đất Pheretima
ở sinh cảnh rừng Tà Đùng
Tính chung
Phân bố theo độ sâu
N = 12
STT
Loài
A1 (0 - 10 cm) A2 (10 - 20 cm)

n%
p%
n%
p%
n%
p%
1 Pheretima exilis
9,8
2,4
11,0
2,8
2 Ph. houlleti
77,5
47,6
74,7
36,9
100
100
3 Pheretima sp.1
2,9
27,7
3,3
26,1
Pheretima non
9,8
28,3
11,0
34,1
Tổng số cá thể (con)
408

364
44
Tổng sinh khối (g)
169,6
140,8
28,8
Số lợng TB (con/m2)
34
30,3
3,7
Sinh khối TB (g/m2)
14,1
11,7
2,4
Ghi chú: N. số hố đào; TB. trung bình; n%. độ phong phú về số lợng; p%. độ phong phú về sinh khối.

20


Bảng 3
Phân bố và độ phong phú của ba loài giun đất Pheretima theo độ dốc
ở sinh cảnh rừng Tà Đùng
STT
1
2
3

Loài
Pheretima exilis
Ph. houlleti

Pheretima sp.1
Pheretima non
Tổng số cá thể (con)
Tổng sinh khối (g)
Số lợng TB (con/m2)
Sinh khối TB (g/m2)

Tính chung
Phân bố theo độ dốc
N = 12
Chân (N = 3) Sờn (N = 6) Đỉnh (N = 3)
n% p% n%
p%
n% p% n% p%
9,8 2,4
20,4 6,1
28,1 75,5 75,5
77,5 47,6
78
36,3
2,9 21,7
6
0,1 28,3
16
35,6
4,1 18,4
408
200
196
101,2

65,2
169,6
34
66,7
32,7
14,1
33,7
10,9

Ghi chú: nh bảng 2.

Cùng với các số liệu định lợng ở các sinh
cảnh rừng Tà Đùng, đ tiến hành thu mẫu định
tính giun đất ở các đai có độ cao khác nhau 430
m, 970 m, 1200-1600 m. Bảng 4 cho thấy đ
gặp 7 loài giun đất. Có 4 loài giun đất đ gặp tại
các đai cao 970 m và 1200-1600 m, còn chỉ gặp
2 loài giun đất ở đai cao 430 m.
Pontoscolex corethrurus chỉ gặp ở đai cao
430 m. Ph. houlleti gặp ở cả 3 đai cao. Ph. exilis

chỉ gặp ở hai đai cao 970 m và 1200-1600 m.
Ph. robusta và Pheretima sp.1 chỉ gặp ở đai cao
970 m, còn Pheretima sp.2 và Ph. digna chỉ gặp
ở đai cao 1200-1600 m.
Sự phong phú hơn về số lợng của các loài
giun đất ở các đai cao cho thấy rất cần thiết
mở rộng hơn nữa các nghiên cứu ở các đai cao
trong khu vực Tà Đùng để thấy rõ hơn sự đa
dạng về thành phần loài của giun đất.

Bảng 4

Phân bố của các loài giun đất theo đai độ cao tại khu vực nghiên cứu Tà Đùng
STT
1
2
3
4
5
6
7

Loài
Pontoscolex corethrurus
Pheretima digna
Ph. exilis
Ph. houlleti
Ph. robusta
Pheretima sp.1
Pheretima sp.2
Tổng số loài

Đai độ cao
430 m
+

Pheretima houlleti không chỉ phân bố sâu
trong hố đào ở các tầng đất mà còn phân bố
rộng chân và sờn dốc và là loài phân bố rộng ở
cả 3 đai cao 430 m, 970 m và 1200-1600 m.

Trong các hố đào định lợng ở nơng lúa,

+

2

970 m

+
+
+
+
4

1200-1600 m
+
+
+

+
4

đ gặp 2 loài giun đất: Pheretima digna và
Pontoscolex corethrurus (bảng 5). Cả 2 loài chỉ
gặp ở tầng A1 (0-10 cm). Trung bình trong 1 m2
đất có 10,3 con và 1,6g giun đất, trong đó,
Pontoscolex corethrurus là loài phong phú hơn
cả về số lợng và sinh khối.
21



Bảng 5
Độ phong phú và phân bố theo độ sâu của các loài giun đất ở nơng lúa Tà Đùng
STT
1
2

A1 (0-10 cm) (N = 12)

Loài

n%
93,5
6,5
124

Pontoscolex corethrurus
Pheretima digna
Tổng số cá thể (con)
Tổng sinh khối (g)
Số lợng TB (con/m2)
Sinh khối TB (g/m2)

p%
97,8
2,2
18,6

10,3
1,6


Ghi chú: nh bảng 2

Theo độ dốc địa hình của đất nơng lúa
(bảng 6), Pheretima digna chỉ gặp ở đỉnh dốc
còn Pontoscolex corethrurus gặp cả ở chân và
sờn dốc. Pheretima digna là loài trớc đây ở
khu vực phía nam của miền Trung chỉ gặp ở
vùng núi và đất ven suối [3]. Pontoscolex
corethrurus là loài phổ biến ở vùng đồi, trong
khu vực nghiên cứu gặp với số lợng và sinh

khối cao (n% = 69,1; p% = 62,8).
Bảng 6 cho thấy Pheretima digna là loài gốc
của vùng núi và Pontosolex corethrus là loài
phổ biến ở vùng đồi; chúng là những sinh vật
chỉ thị cho vùng đồi núi thấp, đ góp phần
khẳng định địa hình nghiên cứu nơng lúa là
vùng đồi và khu vực này vốn là rừng nhng đ
bị con ngời chặt phá làm nơng rẫy.
Bảng 6

Độ phong phú và phân bố của các loài giun đất ở đất nơng lúa
theo độ dốc của địa hình ở Tà Đùng

STT
1
2

Loài

Pontoscolex corethrurus
Pheretima digna
Tổng số cá thể (con)
Tổng sinh khối (g)
Số lợng TB (con/m2)
Sinh khối TB (g/m2)

Tính chung
n%
93,5
6,5
124

p%
97,8
2,2

Phân bố theo độ dốc
Chân (N = 3) Sờn (N = 6) Đỉnh (N = 3)
n%
100

p%
100

92
18,6

10,3


p%
100

24
14,8

30,7
1,6

n%
100

P%

100
8

100

3,4
4

4,9

n%

0,4
2,7

0,6


0,1

Ghi chú: nh bảng 2

3. Các nhóm động vật không xơng sống ở
đất cỡ trung bình mesofauna khác ở khu
vực Tà Đùng
Cùng với sự có mặt của nhóm giun đất,
trong khu vực nghiên cứu còn có 18 nhóm
mesofauna khác (bảng 7); trong đó, ở đất rừng
gặp 15 nhóm, ở đất nơng lúa gặp 14 nhóm và
có 11 nhóm gặp ở cả 2 sinh cảnh này. Có 4
22

nhóm: Geophilidae, Lithobiidae, Symphyla,
Lepidoptera chỉ gặp ở đất rừng và 3 nhóm:
Carabidae (T), Curculionidae (A), Dermaptera
chỉ gặp ở đất nơng lúa.
Trong số 18 nhóm mesofauna đ gặp,
Araneidae và Scarabaeidae (A) là 2 nhóm gặp
phong phú hơn cả về số lợng về sinh khối,
trong khi đó, hai nhóm Formicidae và Isoptera
chỉ phong phú về số lợng.


Bảng 7
Thành phần và phân bố của các nhóm mesofauna khác đã gặp ở khu vực Tà Đùng
STT
1

2
3
4

5
6
7
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Nhóm động vật
ARACHNIDA
Araneidae
CHILOPODA
Geophilidae
Lithobiidae
SYMPHYLA
INSECTA
Blattoptera
Blattodae
Coleoptera
Carabidae (T)

Curculinonidae (A)
Scarabaeidae (A)
Scarabaeidae (T)
Cicindelidae (A)
Tenebrionidae (A)
Chrysomelidae (A)
Dermaptera
Hymenoptera
Formicidae
Isoptera
Lepidoptera
Orthoptera
Gryllidae
Tổng số nhóm

Đất rừng

Đất nơng lúa

*,+

*,+

*,+
*,+
*,+

*,+

*,+

*,+
*,+
*,+
*,+

+
*
*,+
*,+
*,+
*
+
*,+
*,+

*,+
*,+
*,+

*,+
*,+

*,+
15

*,+
14

Ghi chú: A. ấu trùng; T. trởng thành; các chú thích khác giống bảng 2.


ở sinh cảnh đất rừng, đ gặp 15 nhóm
mesofauna thu đợc trong 12 hố đào đinh lợng
(bảng 8). Trong đó, nhóm Araneidae phong phú
hơn cả về số lợng và sinh khối, nhóm
Geophilidae chỉ phong phú hơn về số lợng, còn
nhóm Scarabaeidae (A) chỉ phong phú hơn về sinh
khối. ở đất nơng lúa có nhóm Scarabaeidae (A)
phong phú hơn cả về số lợng và sinh khối. Còn
hai nhóm Isoptera, Formicidae phong phú hơn về
số lợng và ba nhóm Araneidae, Curculionidae

(A), Scara-baeidae (A) phong phú hơn về sinh
khối.
Cũng nh giun đất, các nhóm mesofauna khác
tập trung chủ yếu ở tầng A1 (0-10 cm: 14 nhóm),
giảm ở tầng A2 (10-20 cm: 4 nhóm) và chỉ gặp 2
nhóm ở tầng A3 (20-30 cm). Số lợng và sinh
khối trung bình trong 1 m2 đất rừng theo độ sâu
của lớp đất lần lợt là: 19 con/m2-1,4 g/m2 ở tầng
A1, giảm ở tầng A2 (2,7 con/m2-0,1 g/m2)và thấp
nhất ở tầng A3 (0,7 con/m2-0,033g/m2).
23


Bảng 8
Độ phong phú và phân bố của các nhóm mesofauna khác
ở đất rừng Tà Đùng theo độ sâu của lớp đất
Độ sâu
A2 (10-20 cm)
n%

p%

1

Araneidae

Tính chung
N = 12
n%
p%
28,4 21,0

2

Geophilidae

4,5

1,1

5,3

1,2

3

Lithobiidae

13,4


0,7

12,3

0,5

25,0

3,5

4

Symphyla

6,0

-

5,3

1,0

12,5

-

5

Blattodae


4,5

5,7

1,8

0,2

6

Elateridae (A)

1,5

0,1

1,8

0,1

7

Scarabaeidae (A)

11,9

48,1

12,3


50,2

8

Scarabaeidae (T)

4,5

2,7

5,3

3,0

9

Cicindelidae (A)

1,5

4,4

1,8

4,8

10 Tenebrionidae (A)

1,5


0,5

11 Chrysomelidae (A)

4,5

0,5

5,3

0,6

12 Formicidae

6,0

0,2

1,8

0,2

13 Isoptera

6,0

1,1

7,0


1,2

14 Lepidoptera

1,5

2,2

1,8

2,4

15 Gryllidae

4,5

5,7

1,8

0,2

STT

Nhóm động vật

Tổng số cá thể (con)

268


Tổng sinh khối (g)
Số lợng TB (con/m2)
Sinh khối TB (g/m2)

A1 (0-10 cm)
n%
p%
33,3
22,7

25,0

0,9

25,0

91,0

16,8

18,3
19
1,5

8,3

32

228


22,3

12,5

50,0

96,7

50,0

3,3

8
1,1

2,7
1,4

A3 (20-30 cm)
n%
p%

0,33
0,7

0,1

0,03

Ghi chú: A. ấu trùng; T. trởng thành; các chú thích khác giống bảng 2.


Sự phân bố và độ phong phú của các nhóm
mesofauna khác ở rừng Tà Đùng theo độ dốc
của địa hình đợc thể hiện trong bảng 9.
ở chân dốc, nhóm Scarabaeidae (A) là
nhóm phong phú hơn cả về số lợng và sinh
khối. ở sờn dốc, nhóm Scarabaeidae (A)
phong phú hơn các nhóm khác cả về số lợng và
sinh khối, còn hai nhóm Araneidae và
24

Geophilidae phong phú về số lợng. ở đỉnh dốc,
nhóm Araneidae là nhóm phong phú hơn cả về
số lợng và sinh khối.
Khác với nhóm giun đất, các nhóm
mesofauna khác có số lợng trung bình trong 1
m2 đất ở sờn dốc cao nhất (9,3 con/m2). Sinh
khối trung bình trong 1 m2 đất giảm dần theo
chiều tăng của độ dốc từ chân đến sờn và đỉnh
(0,7 g/m2; 0,5 g/m2; 0,3 g/m2).


Bảng 9
Độ phong phú và phân bố của các nhóm mesofauna khác
ở đất rừng Tà Đùng theo độ dốc của địa hình
Tính chung
Phân bố
N = 12
TT
Nhóm động vật

Chân (N = 3) Sờn (N = 6)
n%
p%
n%
p%
n%
p%
1 Araneidae
27,5
20,5
6,3
1,2
14,3
0,1
2 Geophilidae
13,0
0,8
12,5
0,2
14,3
0,3
3 Lithobiidae
4,3
0,7
3,6
1,6
4 Symphyla
5,8
12,5
7,1

5 Blattodae
4,3
11,8
10,7
34,4
6 Elateridae (A)
1,4
0,1
6,3
7 Scarabaeidae (A)
11,6
47,1
18,8
91,7
14,3
18,8
8 Scarabaeidae (T)
4,3
2,2
6,3
1,2
7,1
4,7
9 Cicindelidae (A)
1,4
4,3
3,6
12,5
10 Tenebrionidae (A)
1,4

0,5
6,3
1,2
11 Chrysomelidae (A)
5,8
1,2
6,3
0,2
12 Formicidae
8,7
0,8
18,8
0,2
10,8
1,9
13 Isoptera
4,3
1,1
6,3
1,2
7,1
1,6
14 Lepidoptera
1,4
2,2
3,6
6,3
15 Gryllidae
4,3
6,7

6,3
2,4
3,6
12,5
Tổng số lợng (con)
272
64
112
Tổng sinh khối (g)
18,4
8,2
6,4
Số lợng TB (con/m2) 22,67
5,3
9,3
Sinh khối TB (g/m2)
1,5
0,7
0,5

Đỉnh (N = 3)
n%
P%
58,3
89,5
12,5
2,9
8,3
0,8


4,2

1,1

4,2
96

1,4
3,8

8
0,3

Ghi chú: A. ấu trùng; T. trởng thành; N. số hố đào; TB. trung bình.

Bảng 10
Độ phong phú và phân bố theo độ sâu của các nhóm mesofauna khác
ở đất nơng lúa Tà Đùng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Nhóm động vật
Araneidae
Blattodae
Scarabaeidae (A)
Scarabaeidae (T)
Curculionidae (A)
Tenebrionidae (A)
Chrysomelidae (A)
Formicidae
Isoptera
Dermaptera
Gryllidae
Tổng số cá thể (con)
Tổng sinh khối (g)
Số lợng TB (con/m2)
Sinh khối TB (g/m2)

Tính chung
N = 12
n%
p%
5,4
0,1
5,4
1,5
16,2
50,6
2,7
10,8

2,7
10,8
2,7
1,2
2,7
0,1
32,5
8,3
24,3
5,8
2,7
1,1
2,7
0,05
160
7,42
13,3
0,6

Độ sâu
A1 (0-10 cm)
A2 (10-20 cm)
n%
p%
n%
p%
5,4
0,1
5,4
1,5

16,2
59,6
33,3
60,0
2,7
10,8
2,7
10,8
2,7
1,2
2,7
0,1
32,9
8,3
24,3
5,8
2,7
1,1
2,7
0,7
66,7
40,0
148
12
7,4
0,02
12,3
1
0,6
0,002


Ghi chú: A. ấu trùng; T. trởng thành; N. số hố đào; TB. trung bình.

25


ở đất nơng lúa, trong các hố đào định
lợng, đ gặp 11 nhóm mesofauna khác (bảng
10); trong đó, nhóm Scarabaeidae (A) phong
phú cả về số lợng và sinh khối. ở tầng A1 (010 cm) đ gặp cả 11 nhóm mesofauna khác;
trong đó, nhóm Formicidae là nhóm phong phú
nhất về số lợng còn nhóm Scarabaeidae (A)
phong phú hơn về sinh khối.
Trung bình trong 1 m2 đất có 13,3 con/m20,6 g/m2 các nhóm mesofauna khác, trong đó có
12,3 con/m2-0,6 g/m2 ở tầng A1: 0-10 cm và 1
con/m2-0,002 g/m2 ở tầng A2: 10-20 cm.
Theo chiều tăng của độ dốc ở nơng lúa, số
lợng của các nhóm mesofauna giảm từ chân
đến sờn và đỉnh. Ngợc lại, sinh khối lại giảm
từ sờn, đỉnh xuống chân của nơng lúa.
Độ phong phú và phân bố của các nhóm
mesofauna khác ở sinh cảnh đất nơng lúa theo
độ dốc của địa hình đợc thể hiện ở bảng 11.
ở chân của nơng lúa, gặp 7 nhóm meso-

fauna, trong đó nhóm Formicidae phong phú
hơn cả về số lợng và sinh khối. ở sờn dốc của
nơng lúa, đ gặp 7 nhóm mesofauna với nhóm
Isoptera phong phú hơn về số lợng còn nhóm
Scarabaeidae (A) phong phú hơn về sinh khối. ở

đỉnh dốc của nơng lúa, chỉ gặp 2 nhóm:
Scarabaeidae (A) và Isoptera. Cả 2 nhóm đều
tơng đơng nhau về số lợng nhng nhóm
Scarabaeidae (A) phong phú hơn về sinh khối.
ở đất nơng lúa, do quá trình chặt cây, phá
rừng, đốt nơng rẫy để trồng lúa đ dẫn tới độ
phong phú cao của các nhóm phân huỷ nh
Isoptera, Scarabaeidae (A), Tenebrionidae (A)
và Elateridae (A).
Nh vậy, qua các số liệu đ thu đợc ở đất
rừng (theo độ dốc và theo độ cao) cũng nh ở
đất nơng lúa, cho thấy chính sự chặt phá
rừng làm nơng rẫy cũng nh khai thác lâm
sản đ dẫn tới sự thoái hoá của đất, làm biến
mất những loài sống ở rừng và dẫn tới sự
nghèo thành phần loài giun đất.
Bảng 11

Độ phong phú và phân bố của các nhóm mesofauna khác ở đất nơng lúa Tà Đùng
theo độ dốc của địa hình
Độ phong phú theo độ dốc
Chân (N = 3) Sờn (N = 6) Đỉnh (N = 3)
n%
p%
n%
p%
n%
p%
11,1
0,2

11,1

1

Araneidae

Tính chung
N = 12
n%
p%
5,1
0,1

2

Blattodae

5,1

1,3

3

Curculinonidae (A)

2,6

10,5

5,6


45,1

4

Scarabaeidae (A)

2,6

10,5

5,6

15,1

5

Scarabaeidae (T)

17,9

59,5

11,1

13,3

22,2

60,4


6

Tenebrionidae (A)

2,6

1,3

5,6

11,1

7

Chrysomelidae (A)

2,6

0,1

5,6

1,1

8

Dermaptera

2,6


1,3

9

Formicidae

28,2

8,5

38,9

44,9

22,2

3,9

10

Isoptera

23,1

5,3

16,7

11,1


27,8

3,8

11

Gryllidae
Tổng số cá thể (con)
Tổng sinh khối (g)
Số lợng TB (con/m2)
Sinh khối TB (g/m2)

77,1
152

1,0

11,1
72

7,8

STT

Nhóm động vật

7,6
12,7


11,1

72
0,9

24
0,63

Ghi chú: A. ấu trùng; T. trởng thành; N. số hố đào; TB. trung bình.

26

92,3

50

7,7

8
5,3

12
0,3

50

1,3
2,7

0,9


0,43


III. kết luận

1. 10 loài giun đất thuộc 3 giống, 3 họ, đ
đợc phát hiện trong khu vực Tà Đùng, x Đắc
Plao, tỉnh Đắc Nông. Giống Pheretima có số
loài cao nhất (8 loài), còn hai giống Drawida và
Pontoscolex có số loài thấp nhất (1 loài). Có 3
loài cha xác định đợc tên, trong đó,
Pheretima sp.1 là loài gặp phổ biến trong các
sinh cảnh nghiên cứu. Pheretima houlleti là loài
phong phú nhất cả về số lợng và sinh khối.
Thành phần loài giun đất phong phú hơn ở các
đai cao và nghèo hơn ở các đai thấp.
2. Trong số 18 nhóm mesofauna khác đ
gặp ở khu vực Tà Đùng các nhóm Symphyla,
Geophilidae và Lithobiidae chỉ gặp ở đất rừng
các nhóm Dermaptera, Curculionidae và
Carabidae chỉ gặp ở đất nơng lúa.
3. Trung bình trong 1 m2 đất rừng, có 34 cá

thể (14,1g) giun đất; 22,3 cá thể (1,5g) các
nhóm mesofauna khác. Số liệu tơng ứng ở đất
nơng lúa về giun đất là 10,3 cá thể (1,6g), các
nhóm mesofauna khác là 13,3 cá thể (0,6g).
4. ở rừng và nơng lúa, nhóm giun đất và
các nhóm mesofauna khác phân bố chủ yếu ở

chân và sờn dốc, ở tầng đất A1 (0-10cm) của
điểm thu mẫu.
tài liệu tham khảo

1. Ghiliarov M. S., 1975: Nghiên cứu động
vật không xơng sống ở đất (Mesofauna)
Phơng pháp nghiên cứu động vật không
xơng sống ở đất: 12-29. Nxb. Khoa học,
Matxcơva (tiếng Nga).
2. Huỳnh Thi Kim Hối, 1996: Khu hệ giun
đất phía nam miền Trung Việt Nam. Luận
án phó tiến sỹ sinh học. Hà Nội.

Results of studies on earthworms and other mesofauna
groups in the Tadung mountain area, dacnong province
Huynh Thi Kim Hoi

Summary
There are 10 earthworm species and 18 other mesofauna groups investigated in soil of the Tadung
mountain area, Dacplao commune, Dacnong province. Pheretima is the genus that has the highest species
number (8 species). Drawida and Pontoscolex have the lowest species number (1 species).
The individual number and the bio-mass of eathworms and other mesofauna groups per m2 are found.
The species composition of earthworms at high altitude is more abundant than at low altitude. In forest
and rice land, earthworms and other mesofauna groups almost distribute in the depth of 0-10cm.

Ngày nhận bài: 17-3-2004

27




×