Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Luận văn nghiên cứu thành phần loài thực vật bậc cao có mạch ở khu vực rú đền thuộc xã thái sơn, đô lương, nghệ an luận văn thạc sĩ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 53 trang )

1
Bễ GIAO DUC VA AO TAO
TRNG AI HOC VINH

Hoàng đình tám

Nghiên cứu thành phần loài thực vật bậc cao có mạch ở
khu vực rú đền thuộc xà tháI sơn, đô lơng, nghệ an
Chuyên ngành: thực vật
MÃ số: 60.42.20

LUN VN THAC SĨ SINH HỌC

Vinh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học sinh học này, tơi xin
chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo – PGS. TS Ngô Trực
Nhã, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi hồn thành bản
luận văn.
Tơi cũng xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cơ
giáo trong khoa Sinh học, khoa Sau đại học trường Đại học Vinh, UBND huyện


2
Đô Lương, cán bộ và nhân dân xã Thái Sơn – Đô Lương – Nghệ An, Trường
THPT Đô Lương 4 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của gia đình tơi, các bạn bè
và đồng nghiệp trong q trình tơi học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đô Lương, tháng 12 năm 2011


Tác giả

Hồng Đình Tám

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu……………………………………………………………….………… 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu …………………………………………………3


3
1.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới ………………………...……3
1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam ………………………………4
1.3. Nghiên cứu đa dạng về phổ dạng sống của hệ thực vật ……………………7
1.4. Nghiên cứu đa dạng về yếu tố địa lý thực vật ………………………….…..9
1.5. Nghiên cứu thực vật ở Nghệ An ………………………………….……….12
1.6. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu…………………………12
1.6.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………..………………..12
1.6.2. Điều kiện Kinh tế - Văn hóa – Xã hội …………………………………..14
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
……………..16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………….……..16
2.2. Thời gian nghiên cứu ……………………………………………...………16
2.3. Nội dung nghiên cứu ……………………………………...………………16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………….…………………16
2.4.1. Thu thập số liệu ở thực địa ………………………………..…………….16
2.4.2. Thu mẫu ngoài thiên nhiên ………………………………..……………16
2.4.3. Xử lý và trình bày mẫu …………………………………………………17
2.4.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học ……………………………………..17
2.4.5. Xây dựng bảng danh lục thực vật ……………………………………….19

2.4.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật về

phân loại

………………….19
2.4.6.1. Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành ……………………….…….19
2.4.6.2. Đánh giá độ đa dạng loài của các họ ………………………………….19
2.4.6.3. Đánh giá sự đa dạng loài của các chi …………………………………19


4
2.4.7.

Phương

pháp

nghiên

cứu

tính

đa

dạng

về

dạng


sống

…………………...19
2.4.8. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật ………….
……..20
2.4.9. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên …………………………….22
Chương 3. Kết quả nghiên cứu …………………………………………..…..23
3.1. Đa dạng các taxon ………………………………………………………….…...23
3.2. Mối quan hệ của khu hệ thực vật Rú Đền với các khu hệ khác ..………….…39
3.3. Phân tích đa dạng về dạng sống ……………………………………….….. 40
3.4. Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật ……………………………………41
3.5. Phân tích đa dạng về các yếu tố cấu thành hệ thực vật về mặt địa lý …………
42
Kết luận và kiến nghị ……………………………………………………..….45
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………46
Phụ lục


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Danh lục thực vật Rú Đền xã Thái Sơn, Đô Lương
Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon ngành của hệ thực vật Rú Đền xã

Trang
23
36


Thái Sơn
Bảng 3.3.

Sự phân bố các taxon lớp trong ngành Mộc lan của

37

Rú Đền
Bảng 3.4.

Thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật Rú

38

Đền
Bảng 3.5.

Thống kê các chi đa dạng nhất trong hệ thực vật Rú

38

Đền
Bảng 3.6.

So sánh thành phần loài giữa Rú Đền và các khu hệ

39

khác
Bảng 3.7. Thống kê các dạng sống của các loài trong khu hệ thực vật


40

Rú Đền
Bảng 3.8.

41

Thống kê các dạng sống của các lồi thuộc nhóm cây

chồi trên
Bảng 3.9. Thống kê các giá trị sử dụng của hệ thực vật Rú Đền
Bảng 3.10. Thống kê các yếu tố địa lý cơ bản hệ thực vật Rú
Đền

42
43


6

DANH MỤC HÌNH VÀ PHỤ LỤC

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Đơ Lương
Hình 1.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Thái Sơn và khu vực

Trang
13
15


nghiên cứu
Hình 3.1. Phân bố của các taxon của hệ thực vật có mạch Rú

36

Đền
Hình 3.2. Phân bố của các lớp trong ngành Magnoliophyta
Hình 3.3. Phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật có mạch Rú

37
41

Đền
Hình 3.4. Các nhóm cơng dụng chính của khu hệ thực vật Rú

42

Đền
Hình 3.5. Phổ các yếu tố địa lý cơ bản của khu hệ thực vật Rú

44

Đền
Phụ lục 1: Phiếu ghi thực địa
Phụ lục 2: Etiket
Phụ lục 3: Một số hình ảnh về các lồi thực vật ở Rú Đền


7


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. Dạng sống
Ph

Phanerophytes: Cây có chồi trên đất

Mg

Mega-phanerophytes: Cây có chồi trên đất lớn

Me

Meso-phanerophytes: Cây có chồi trên đất vừa

Mi

Micro-phanerophytes: Cây có chồi nhỏ trên đất

Na

Nano-phanerophytes: Cây có chồi lùn trên đất

Lp

Liano-phanerphytes: Cây leo có chồi trên đất

Ep

Epiphytes-phanerophytes: Cây sống bám có chồi trên đất


Pp

Parasit-hemiparasit-phanerophytes: Cây sống ký sinh, bán ký sinh.

Hp

Herbo-phanerophytes: Cây có chồi trên, thân thảo.

Ch

Chamaephytes: Cây có chồi sát đất.

Hm

Hemicriptophytes: Cây có chồi nửa ẩn, chồi ngang mặt đất.

Cr

Criptophytes: Cây có chồi ẩn chồi nằm dưới mặt đất.

Th

Theophytes: Cây một năm.

2. Phân bố
1

Yếu tố toàn thế giới

2


Yếu tố liên nhiệt đới

2.1

Yếu tố nhiệt đới châu Á – châu Úc – châu Mỹ

2.2

Yếu tố nhiệt đới châu Á – châu Phi – châu Mỹ

2.3

Yếu tố nhiệt đới châu Á – Châu Úc – châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương

3

Yếu tố cổ nhiệt đới

3.1

Yếu tố nhiệt đới châu Á – châu Úc

3.2

Yếu tố nhiệt đới châu Á – châu Phi

4

Yếu tố châu Á nhiệt đới



8
4.1

Yếu tố lục địa Đông Nam Á – Malaixia

4.2

Lục địa Đông Nam Á

4.3

Yếu tố lục địa Đông Nam Á – Hymalaya

4.4

Đông Dương – Nam Trung Quốc

4.5

Đặc hữu Đông Dương

5

Yếu tố ôn đới

5.1

Ôn đới châu Á – Bắc Mỹ


5.2

Ôn đới cổ thế giới

5.3

Ơn đới Địa Trung Hải

5.4

Đơng Á

6

Đặc hữu Việt Nam

6.1

Gần đặc hữu Việt Nam

7
Yếu tố cây trồng và nhập nội.
3. Công dụngng
M
T
F
Fg
E
Oil

Or
Mp
Tn
Nhưa

Cây làm thuốc
Cây lấy gỗ
Cây làm lương thực, thực phẩm
Cây làm thức ăn chăn nuôi
Cây lấy tinh dầu
Cây lấy dầu béo
Cây cảnh
Cây có chất độc
Cây lấy tannin
Cây lấy nhựa

4. Các ký hiệu khácu khác
YTĐL
DS
CD

Yếu tố địa lý
Dạng sống
Công dụng


9

PHỤ LỤC
1. Phiếu ghi thực địa

Số hiệu ……………………………………………………………………..
Ngày thu mẫu………………………………..……………………………..
Tên thông thường…………………………………………………………..
Tên khoa học……………………………………………...………………..
Nơi mọc……………………………………………………...……………..
Sinh cảnh sống……………………………………………………………..
Đặc điểm (Lá, thân, cành, hoa, quả, vỏ,…)…...……………………………
Kích thước mẫu……………………………………...……………………..
Giá trị kinh tế (điều tra nhân dân)………….………………………………
Người thu mẫu…………………………………….………………………..
2. Phiếu Etiket


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến, địa hình rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh
thổ là đồi núi, khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao
phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong phú về các lồi
thực vật. Những hệ sinh thái đó gồm nhiều loại rừng như rừng cây lá rộng thường xanh,
rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim,
rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt,...
Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng
nhiệt đới ẩm. Rừng đem lại cho con người những nguồn lợi vô giá: cung cấp gỗ củi, vật
liệu xây dựng, dược liệu, thực phẩm, rừng còn cung cấp nguồn dưỡng khí cho con
người và các lồi sinh vật. Rừng chống xói mịn, điều hồ khí hậu, hạn chế hạn hán, lũ
lụt.... Tuy nhiên, do chiến tranh tàn phá, do sự khai thác quá mức của con người đã làm
cho diện tích rừng giảm sút một cách nhanh chóng. Chỉ tính từ 1990 - 1995 ở các nước
đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất, đến năm 1995 diện tích rừng trên

tồn thế giới chỉ còn 3,454 triệu ha (FAO 1997). Ở Việt Nam trước đây rừng và đất
rừng chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Năm 1943, diện tích rừng nước ta cịn 14,3 triệu ha
tỷ lệ che phủ là 43%, đến năm 1993 tỉ lệ che phủ chỉ còn 26%. Tới năm 1999, tuy con
số này đã tăng lên 33,2% và năm 2010 là 39,5% tuy nhiên chất lượng rừng lại suy giảm
nghiêm trọng. Hậu quả là số loài sinh vật ngày càng giảm về số lượng và chất lượng và
sau đó là những hậu quả mang lại như bão, lụt, hạn hán, sóng thần, lở đất,… đã làm cho
loài con người điêu đứng.
Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một nội dung, một
u cầu khơng thể trì hoãn đối với tất cả mọi người.


11
Xã Thái Sơn, Đô Lương, Nghệ An là một xã thuộc vùng đồng bằng bán sơn địa có diện
tích đồi núi tương đối lớn, trước đây thành phần thực vật đa dạng nhưng do chiến tranh và sự
khai thác quá mức của con người mà hiện nay phần lớn đồi núi ở đây đã biến thành đồi trọc
hoặc là rừng mới trồng, độ che phủ thấp.
Rú Đền là khu đồi nằm trong dãy núi xã Thái Sơn, với diện tích khoảng 45 ha, ở
đây có ngơi đền Độc Long Sơn rất linh thiêng. Cũng nằm trong xu thế chung, trước đây
Rú Đền cũng bị người dân khai thác gỗ, củi do đó làm cho thành phần thực vật giảm
mạnh, nhất là các lồi cây gỗ q hiếm. Sau 1975 được chính quyền địa phương bảo vệ
và ý thức tâm linh của người dân được nâng lên, nên hệ sinh thái rừng ở đây được tái
sinh nhanh chóng.
Cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu xác định ở đây cịn bao nhiêu lồi
cây cỏ, có bao nhiêu lồi cần được bảo tồn và phát triển. Đó là lý do chúng tơi chọn đề
tài: “Nghiên cứu thành phần lồi thực vật bậc cao có mạch ở khu vực Rú Đền
thuộc xã Thái Sơn, Đô Lương, Nghệ An”
2. Mục tiêu
Điều tra thành phần lồi thực vật bậc cao có mạch ở vùng Rú Đền, xã Thái Sơn, Đô
Lương, Nghệ An nhằm xây dựng bộ tiêu bản thành phần các loài thực vật, đánh giá tính đa
dạng khu hệ thực vật. Từ đó, có cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách trong

việc bảo tồn các lồi sinh vật, khôi phục lại hệ sinh thái bền vững nơi đây.


12
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới
Những cơng trình đầu tiên nghiên cứu về thực vật xuất hiện ở Ai Cập cổ đại cách
đây hơn (3.000 năm TCN) [theo 9] và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN) sau đó là ở
Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng xuất hiện hàng loạt các tác phẩm về thực vật.
Théophraste (371 - 286 TCN) [theo 9] là người đầu tiên đề xướng ra phương
pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ thể thực
vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và "Cơ sở thực vật"
ơng mơ tả được khoảng 500 lồi cây. Sau đó nhà bác học La Mã Plinus (79 - 24 TCN)
viết bộ "Lịch sử tự nhiên" (Historia naturalis) [theo 38] Ơng đã mơ tả được gần 1.000
lồi cây. Cùng thời này có Dioseoride (20 - 60) [theo 9] một thầy thuốc của vùng Tiểu
Á đã viết cuốn sách "Dược liệu học" chủ yếu nói về cây thuốc. Ơng nêu được hơn 500
loài cây và xếp chúng vào các họ riêng biệt.
Vào thời kỳ Phục Hưng (thế kỷ XV - XVI) với sự phát triển của các ngành khoa
học kỹ thuật. Thời kỳ này đã xảy ra 3 sự kiện quan trọng đó là: Sự phát sinh tập bách
thảo (Herbier) thế kỷ XVI [theo 38] thành lập vườn bách thảo (Thế kỷ XV - XVI) và
biên soạn cuốn "Bách khoa toàn thư về thực vật” Từ đây xuất hiện các công trình
nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả như: Andrea Caesalpino (1519 - 1603) [theo 9]
ông đưa ra bảng phân loại thực vật đầu tiên và được đánh giá cao; John Ray (1628 1705) [theo 9] mô tả được gần 18.000 loài thực vật trong cuốn "Lịch sử thực vật”. Tiếp
sau đó Linnée (1707-1778) [theo 38] với bảng phân loại được coi là đỉnh cao của hệ
thống phân loại thực vật. Ông đã đưa ra cách đặt tên bằng tiếng La tinh gồm 2 từ ghép
lại mà ngày nay chúng ta cịn sử dụng và ơng cịn đề xuất hệ thống phân loại gồm 7 đơn
vị: Giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài.
Cho đến thế kỷ XIX việc nghiên cứu các hệ thực vật đã thực sự phát triển mạnh
mẽ với nhiều cơng trình có giá trị được cơng bố như: Thực vật chí Hồng Cơng, thực vật

chí Anh (1869), thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872-1897, thực vật chí Vân Nam (1977),và


13
thực vật chí các nước khác tiếp tục xuất hiện: thực vật chí Malayxia, thực vật chí Trung
Quốc, thực vật chí Liên Xơ, thực vật chí Australia, thực vật chí Thái Lan,...
1.2. Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam
Ngoài những tác phẩm cổ điển của Loureiro (1790) của Pierre (1879 - 1907), từ
những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một cơng trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc
đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ thực vật chí Đơng Dương do
Lecomte H. chủ biên (1907 - 1951). Trong cơng trình này, các tác giả người Pháp đã
thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi thực vật có mạch trên tồn bộ lãnh thổ
Đơng Dương [46].
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đơng Dương, Thái Văn Trừng (1978) đã thống kê hệ
thực vật Việt Nam có 7.004 lồi, 1.850 chi và 289 họ [41]. Ngành Hạt kín có 3.366 lồi
(90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành Dương Xỉ và họ hàng Dương Xỉ
có 599 lồi (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%). Ngành Hạt trần 39 loài (0,5%),
18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%).
Về sau Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá
thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào
và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 1997) cùng với nhiều tác
giả khác. Đến nay đã cơng bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy
20% tổng số họ đã có [43].
Trên cơ sở các cơng trình đã có, năm 1965 Pócs Tamás đã thống kê được ở Miền
Bắc Việt Nam có 5.190 lồi [47]. Song song với sự thống kê đó ở Miền Bắc từ 1969 1976, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật đã cho ra đời bộ sách "Cây cỏ thường thấy ở Việt
Nam" gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên [18] và ở Miền Nam Phạm Hồng Hộ cơng bố
hai tập “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” giới thiệu 5.326 lồi, trong đó có 60 lồi thực vật
bậc thấp và 20 lồi Rêu cịn lại 5.246 lồi thực vật có mạch [13].
Để phục vụ cơng tác khai thác tài nguyên Viện điều tra Qui hoạch rừng bộ Lâm
nghiệp đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971 - 1988) giới thiệu khá chi tiết

các cây gỗ cùng với hình vẽ minh hoạ [42], đến năm 1996 cơng trình này được dịch ra
tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Trần Đình Lý và tập thể (1993) công bố “1.900


14
lồi cây có ích ở Việt Nam” [26]. Để phục vụ cho công tác bảo tồn nguồn gen năm
1996 các nhà thực vật Việt Nam đã cho xuất bản cuốn "Sách đỏ Việt Nam" phần thực
vật đã mô tả 356 lồi q hiếm ở Việt Nam có nguy cơ tuyệt chủng, năm 2007 "Sách đỏ
Việt Nam" phần thực vật đã mơ tả 448 lồi có nguy cơ tuyệt chủng [30], Võ Văn Chi
(1997) công bố từ điển cây thuốc Việt Nam [10].
Trong thời gian gần đây hệ thực vật Việt Nam đã được hệ thống lại bởi các nhà
thực vật Liên Xô cũ và Việt Nam và đăng trong Kỷ yếu cây có mạch của thực vật Việt
Nam (Vascular Plants Synopsis of Vietnamese) Flora tập 1 - 2 (1996) và Tạp chí Sinh
học số 4 (chuyên đề) 1994 và 1995 [31], [32].
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam trong những năm
gần đây [15], [16]. Đây là bộ sách đầy đủ nhất có khóa định loại dễ sử dụng góp phần
đáng kể cho các nhà nghiên cứu thực vật Việt Nam. Bên cạnh đó một số họ riêng biệt
đã được công bố như Orchidaceae Đông Dương của Seidenfaden (1992), Orchidaceae
Việt Nam của Leonid V. Averyanov (1994) [44], Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân
(2000) [3], Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2002) [28], Myrsinaceae của Trần Thị
Kim Liên (2002) [22], Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [19], Apocynaceae
của Trần Đình Lý (2005) [27], Verbenaceae (2005) của Vũ Xuân Phương [29],
Euphorbiaceae của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [48]. Đây là những tài liệu quí giá làm
cơ sở cho việc nghiên cứu về đa dạng thực vật của Việt Nam.
Bên cạnh những cơng trình mang tính chất chung cho cả nước cịn có nhiều cơng
trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng được cơng bố chính thức như “Danh lục
thực vật Tây Ngun” đã cơng bố 3.754 lồi thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân,
Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc chủ biên (1984) [1]; “Danh lục thực vật Phú Quốc” của
Phạm Hồng Hộ (1985) cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trong một diện tích 592 km 2
[14]; Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nơng Văn Tiếp (1994) về hệ

thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hồ Bình) [5], [6]; Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị
Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành
của vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan [34].


15
Trên phạm vi cả nước, Phan Kế Lộc (1996) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có
9.628 lồi cây hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, và 733 loài cây trồng, như vậy
tổng số đạt tới 10.361 loài, 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài,
chi và họ của thế giới). Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số lồi; 92,48% tổng số chi
và 85,57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ 6,45%, 6,27%,
9,97% về lồi. Ngành Thơng đất đứng thứ 3 (0,58%) tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%)
hai ngành cịn lại khơng đáng kể về họ, chi và lồi [24]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã
tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ thống Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt
Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên 100 lồi
với tổng số 5.732 lồi chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [33]. Lê Trần Chấn
(1999) với cơng trình "Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam" đã công bố
10.440 loài thực vật [7]. Gần đây tập thể các nhà thực vật Việt Nam đã công bố “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” từ bậc thấp đến bậc cao. Có thể nói đây là cơng trình
tổng hợp đầy đủ nhất từ trước tới nay và cũng là tài liệu cập nhật nhất. Cuốn sách đã
giới thiệu 368 loài Vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm, 2.176 loài Tảo, 461 lồi Rêu, 1 lồi
Quyết lá thơng, 53 lồi thơng đất, 2 loài Cỏ tháp bút, 691 loài Dương xỉ, 69 lồi Hạt
trần, và 13.000 thực vật Hạt kín đưa tổng số các loài thực vật Việt Nam lên trên 20.000
loài [12].
Về đánh giá đa dạng phân loại theo từng vùng: mở đầu là các cơng trình của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1992 - 1994) về đa dạng thực vật Cúc Phương, tiếp theo là Phan
Kế Lộc (1992) về cấu trúc hệ thực vật Cúc Phương; Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc,
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nơng Văn Tiếp (1994) về đa dạng hệ thực vật Lâm Sơn (Hồ
Bình).
Ngồi ra Nguyễn Nghĩa Thìn, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ đã cơng bố cuốn

sách "Tính đa dạng thực vật Cúc Phương" (1996) [21] và Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn
Thị Thời cơng bố cuốn "Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan"
(1998) [34], Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phơ cơng bố cuốn "Đa dạng sinh học khu hệ
Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch Mã" (2003) [36]; Nguyễn Nghĩa Thìn,
Nguyễn Thanh Nhàn (2004) [38] đã cơng bố cuốn “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia


16
Pù Mát”. Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) cơng bố cuốn Đa dạng hệ thực vật ở khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang [39]. Đó là những kết quả nghiên cứu trong nhiều năm các tác giả,
nhằm phục vụ cho nghiên cứu thực vật và công tác bảo tồn của các Vườn Quốc gia và
Khu bảo tồn ở Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu đa dạng về phổ dạng sống của hệ thực vật
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện mơi
trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của các
dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh
thái đối với từng loài thực vật.
Trên thế giới, người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934) [49]
về phổ dạng sống, thơng qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi
của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản.
1- Cây có chồi trên đất (Ph)
2- Cây chồi sát đất (Ch)
3- Cây chồi nửa ẩn (Hm)
4- Cây chồi ẩn (Cr)
5- Cây chồi một năm (Th)
Trong đó cây chồi trên đất (Ph) được chia thành 9 dạng nhỏ:
a- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
b- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)
c- Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
d- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)

e- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
f- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
g- Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
h- Cây có chồi trên đất mọng nước (Suc)
i- Cây có chồi trên đất ký sinh và bán ký sinh (Pp)
Ở Việt Nam, trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác giả Pócs
Tamás (1965) [47] đã đưa ra một số kết quả như sau :


17
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)

4,85%

- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)

3,80%

- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)

8,02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)

9,08%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)

6,45%


- Cây chồi sát đất (Ch)



- Cây chồi nửa ẩn (Hm)

40,68%

- Cây chồi ẩn (Cr)
- Cây chồi một năm (Th)

7,11%

Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,21Ph + 40,68 (Ch,H, Cr) + 7,11Th
Raunkiaer [49] đã phân tích hơn 1000 lồi thực vật trên khắp thế giới và đưa ra phổ
dạng sống tiêu chuẩn sau:
SB = 48Ph + 9Ch + 26Hm + 8Cr + 15Th
Richard [theo 49] đưa ra phổ dạng sống cho rừng mưa ẩm nhiệt đới:
SB = 88Ph + 12Ch + 0Hm + 0Cr + 0Th
Đối với Vườn Quốc gia Cúc Phương, Phùng Ngọc Lan và các tác giả (1996) [21]
đưa ra phổ dạng sống như sau:
SB = 57,78Ph + 10,46Ch + 12,38Hm + 8,37Cr + 11,01Th
Đối với Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phơ (2003) [36] đã
cơng bố dạng sống như sau:
SB = 75,71Ph + 5,78Ch + 4,83Hm + 10,23Cr + 3,45Th
Còn ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004)
[38] đã lập được phổ dạng sống :
SB = 78,88Ph + 4,14Ch + 5,76Hm + 5,97Cr + 5,25Th
Năm 2006, Nguyễn Nghĩa Thìn đưa ra phổ dạng sống ở Khu bảo tồn Na Hang [39].

SB = 70,14Ph + 4,33Ch + 3,50Hm + 11,98Cr + 10,05Th


18
1.4. Nghiên cứu đa dạng về yếu tố địa lý thực vật
Mỗi hệ thực vật bao gồm nhiều yếu tố địa lý khác nhau, thể hiện ở yếu tố đặc
hữu và yếu tố di cư, các loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ
thực vật với nhau, cịn các lồi thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực
vật đó.
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan trọng khi
nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để hiểu bản chất cấu
thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và giữ giống vật ni, cây trồng...
Phân tích và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt địa lý trước
tiên phải kể đến các cơng trình của Gagnepain: “Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông
Dương” (1926) và “Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương” (1944) [46]. Theo tác giả, hệ
thực vật Đông Dương bao gồm các yếu tố:
Yếu tố Trung Quốc

33,8%

Yếu tố Xích Kim - Himalaya

18,5%

Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác

15,0%

Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương


11,9%

Yếu tố nhập nội và phân bố rộng

20,8%

Theo Pócs Tamás (1965) [47], khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, đã phân
biệt 3 nhóm các yếu tố như sau:
- Nhân tố bản địa đặc hữu
Của Việt Nam
Của Đông Dương

39,90 %
32,55 %
7,35 %

- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới:
Từ Trung Quốc

55,27 %
12,89 %

Từ Ấn Độ và Himalaya

9,33 %

Từ Malaysia - Indonesia

25,69 %


Từ các vùng nhiệt đới khác

7,36 %

- Nhân tố khác
Ôn đới

4,83 %
3,27 %


19
Thế giới

1,56 %

Tổng:
Nhân tố nhập nội, trồng trọt

100,00 %
3,08 %

Năm 1978, Thái Văn Trừng [41] căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực
vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu. Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ nam Trung Hoa và nhân tố đặc
hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh
của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50% (tương tự 45,7% theo
Gagnepain và 52,79% theo Pócs Tamás), cịn yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ
Malaysia - Indonesia là 15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ
- Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3%
ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.

Năm 1999 Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của Pócs (1965)
và Ngơ Chinh Dật (1993), tác giả đã xây dựng thang phân loại các yếu tố địa lý thực vật
cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp xếp các chi thực vật Việt Nam vào
các yếu tố địa lý như sau [33]:
1- Yếu tố toàn cầu
2- Yếu tố Liên nhiệt đới
2.1- Yếu tố Á - Mỹ
2.2- Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Phi, Châu Mỹ
2.3-Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương
3- Yếu tố Cổ nhiệt đới
3.1- Yếu tố Á - Úc
3.2- Yếu tố Á - Phi
4- Yếu tố nhiệt đới châu Á
4.1- Yếu tố Đông Dương - Malêzi
4.2- Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ
4.3- Yếu tố Đông Dương - Himalaya
4.4- Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa


20
4.5- Yếu tố Đơng Dương
5- Yếu tố Ơn đới
5.1- Yếu tố Đông Á - Nam Mỹ
5.2- Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5.3- Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
3.4- Yếu tố Đông Nam Á
6- Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6.1- Yếu tố gần đặc hữu.
6.2- Yếu tố đặc hữu.
7- Yếu tố cây trồng.

1.5. Nghiên cứu thực vật ở Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh có diện tích rừng lớn, thảm thực vật phong phú và đa dạng.
Các khu rừng chạy dọc theo dãy Trường Sơn được đánh giá là một trong những trung
tâm về đa dạng sinh học. Nhưng việc nghiên cứu hệ thực vật ở đây chủ yếu theo hướng
điều tra thành phần loài ở từng vùng như: Đặng Quang Châu (1999) và cộng sự trong
đề tài cấp Bộ đã cơng bố 883 lồi, 460 chi, 144 họ của hệ thực vật khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Mát [8].
Đặc biệt nhất là năm 2004 vườn Quốc gia Pù Mát cho xuất bản cuốn sách "Đa
dạng VQG Pù Mát" cơng bố 2.494 lồi thực vật có mạch [38]. Hệ sinh thái rừng ở Nghệ
An đã được nhiều tác giả đề cập đến, nhưng chỉ đề cập theo từng chuyên đề riêng lẻ
khơng tính đến luận chứng kinh tế cũng như khoa học và kỹ thuật để xây dựng các Khu
bảo tồn, Vườn Quốc gia một cách có hệ thống.
Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) [35] đã cơng bố 497 lồi thực vật thuộc 323 chi, 110
họ trên núi đá vôi khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát.
Gần đây, Nguyễn Đức Linh và cộng sự (2010), với cơng trình “Bước đầu nghiên
cứu hệ thực vật núi đá vôi Nghĩa Đàn”, đã thống kê được hơn 300 lồi thực vật bậc cao
có mạch [23]. Khi nghiên cứu hệ thực vật vùng đệm khu BTTN Pù Hoạt, Hồng Danh
Trung đã cơng bố 426 lồi thực vật bậc cao có mạch [40].



×