Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Luận văn: Xây dựng phân hệ kế toán tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý lương tại Công ty TNHH một thành viên điện cơ - hóa chất 15, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 37 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển. Việc ứng dụng công  
nghệ   thông  tin   vào   trong   công   việc   kinh   doanh   đang  rất  thịnh   hành.   Các   doanh 
nghiệp ngày nay đã quá quen thuộc với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các  
hoạt động của mình từ  những công việc đơn giản hay phức tạp. Thế  giới công  
nghệ vẫn đang thay đổi từng ngày và ngày càng đơn giản hóa mọi công việc, tìm ra 
giải pháp nhanh nhất cho mọi vấn đề. Để  có thể  theo kịp thời đại thì bản thân  
chúng ta phải thay đổi chính mình, phải tạo cho bản thân thích ứng với một thế giới  
mới, phải không ngừng phát triển bản thân.
Lí do chọn đề tài
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế  thị  trường  để  đạt được 
hiệu quả  sản xuất kinh doanh cao là một vấn  đề  phức  tạp,   đòi hỏi các doanh 
nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự  biến đổi thị  trường và tình  
hình thực tế của doanh nghiệp mình. Đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động 
là một động lực cơ  bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả  năng 
của mình nỗ  lực phấn đấu trong sản xuất. Tiền lương chính là một trong những 
công cụ  góp phần vào việc đạt được mục tiêu đó.Tiền lương thực sự  phát huy  
được tác dụng của nó khi các hình thức tính lương được áp dụng hợp lý với tình 
hình thực tế  của doanh nghiệp, đúng với sự  cống hiến của người lao động trong  
doanh nghiệp. Có như  vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế  kích 
thích sản xuất phát triển.
Việc trả  lương lao động là tất yếu khách quan. Nhưng để  tính lương được 
chính xác thì cần phải xác định được ngày công của người lao động một cách chính 
xác. Vì thế  việc xây dựng một chương trình chấm công   phù hợp với tình hình  
doanh nghiệp là một công việc mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực tiễn để 
thúc đẩy sản xuất, góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho  
người lao động và từ lợi ích mà nó đem lại có thể hiểu về sự ảnh hưởng của công  
nghệ thông tin tới kinh tế thời đại mới.




          Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài “Xây dựng phân hệ kế toán tiền  
lương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý lương tại Công ty TNHH một  
thành viên điện cơ ­ hóa chất 15, Thái Nguyên”.
 Mục tiêu chọn đề tài

Mục tiêu chính của đề tài là được người dùng chấp nhận và thực hiện trong 
quá trình quản lý trong công ty. Do đó, chương trình trước hết phải đáp  ứng được 
những yêu cầu cơ bản nhất mà nhà quản lí dễ dàng sử dụng, đó là đơn giản nhưng  
đầy đủ chức năng, giao diện thân thiện, thuận tiện cho việc sử dụng và cài đặt và  
phải tuân thủ các quy định, biểu mẫu do bộ tài chính quy  định.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Về đối tượng nghiên cứu: đề tài mang đến cái nhìn tổng quan về việc quản  
lý chấm công nhân viên trong doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong 
công tác quản lí chung của doanh nghiệp.
Về  phạm vi nghiên cứu: đề  tài tập trung nghiên cứu về  công tác quản lý 
chấm công, tiến hành khảo sát và mô tả  bài toán, phân tích và thiết kế  hệ  thống  
chương trình quản lí chấm công cho Công ty TNHH một thành viên điện cơ  ­ hóa 
chất 15 ­ Thái Nguyên, từ đó tìm hiểu khái quát công tác quản lí của công ty để đưa 
ra được chương trình quản lý tối ưu các hoạt động của công ty.
 Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát thực tế  về  công tác quản lý chấm công   của  Công ty TNHH một 
thành viên điện cơ ­ hóa chất 15 ­ Thái Nguyên. Trên cơ sở đó phân tích thiết kế hệ 
thống và kết hợp với những hiểu biết về  ngôn ngữ  lập trình Excel để  xây dựng  
chương trình quản lý chấm công.




Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương
1.1.1  Khái niệm và đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động  được biểu hiện bằng  
tiền trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản 
thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.
 Khái niệm tiền lương: Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao, lao động 

được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,  
khối lượng công viêc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của  
giá cả sức lao động, mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh 
thần hăng hái lao động, kích thích vào mối quan tâm của người lao động đến kết quả 
công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố  thúc đẩy năng suất lao 
động.
Khái niệm tiền lương danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người  
sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên  
có trong việc thuê lao động. Trên thực tế  mức lương trả  cho lao động đều là tiền 
lương danh nghĩa. Song nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế của  
người lao động, lợi ích mà người lao động nhận được ngoài việc phụ vào mức lương  
danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ và số thuế mà người lao động  
sử dụng tiền lương đó để mua sắm, đóng góp thuế.
Tiền lương thực tế: Là số lương tư liệu sinh hoạt và dịch vụ ngoài lao động có 
thể mua được bằng lương danh nghĩa của mình sau khi đóng góp các khoản thuế theo 
quy định của Nhà nước chỏ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ 
lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Mối quan hệ  giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: Trong cuộc 
sống người lao động luôn quan tâm tới đồng lương thực tế  hơn đồng lương danh  
nghĩa. Nghĩa là lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ  tăng 

chỉ  số  giá cả, nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế  cũng được như  mong  
muốn mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động đến.
 Đặc điểm của tiền lương:


Tiền lương : Là giá cả  sức lao động khi thị  trường lao động đang dần được  
hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Tiền lương được hình thành do  
thoả thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và người sử dụng 
lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả  sức lao động chính là số 
tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ 
hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, 
giá cả lao động có thể thay đổi nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên  
thị trường. Trong cơ chế thị trường có quản lý của Nhà nước tiền lương còn tuân theo 
quy luật phân phối theo lao động.
Để  phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh và đảm 
bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần 
đạt các yêu cầu cơ bản:
­  Đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật 
chất, tinh thần cho người lao động.
­  Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
­  Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ.
Xuất phát từ  những yêu cầu trên công tác tổ  chức tiền lương cần đảm bảo 
các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với  
hiệu quả sản xuất.
Nguyên tác 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất 
lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các ngành kinh tế 
quốc dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động.  
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm  
cốt là để  cho doanh nghiệp trả  thù lao cho họ  bằng tiền lương để  đảm bảo cuộc  
sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho 
người lao động vì họ  đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò  


như  một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền  
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ  làm cho ngưòi lao động không đảm 
bảo ngày công và kỉ  luật lao động cũng như  chất lượng lao động. Lúc đó doanh 
nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có  
được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả  hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả 
lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có 
lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người  
lao động còn được hưởng một số  nguồn thu nhập khác như: Trợ  cấp BHXH, tiền  
thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành 
sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, 
hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời 
tiền lương và các khoản liên quan từ  đó kích thích người lao động quan tâm đến 
thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao 
năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về  lao động sống, hạ  giá thành sản 
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống 
vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, 
thang lương quy định, số  lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ  tuổi, sức 

khoẻ, trang thiết bị  kỹ thuật đều là những nhân tố  ảnh hưởng đến tiền lương cao 
hay thấp.
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng  
rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ  đó  ảnh hưởng đến 
tiền lương của người lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố   ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao  
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi 
tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+ Cấp bậc, chức danh: Căn cứ  vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức  
vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy  
định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.


+ Số  lượng chất lượng hoàn thành cũng  ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. 
Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số 
sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ  cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm  
kém thì tiền lương sẽ thấp.
+ Độ  tuổi và sức khoẻ  cũng  ảnh hưởng rất  ảnh hưởng rất lớn  đến tiền 
lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn 
và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương.  
Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất 
lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ 
thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy  ảnh hưởng tới số lượng và chất  
lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.2. Phân loại tiền lương
­

Về mặt hiệu quả:

Lương chính: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế  có  
làm 
việc bao gồm cả lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ  cấp có tính 
chất lượng.
Lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không 
làm việc nhưng theo chế  độ  quy định đựơc hưởng như  nghỉ  phép, nghỉ  lễ 
tết…

­

Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa là số  lượng tiền tệ  mà người sử  dụng lao động trả 
cho người lao động, phù hợp với số lượng, chất lượng lao động mà họ đã bỏ 
ra. 
Tiền lương thực tế  là số  lượng tư  liệu sinh hoạt và dịch vụ  mà người sử 
dụng lao động, trao đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng  
góp các khoản.
Thuế, khoản đóng góp phải nộp theo quy định.


­

Lương theo thời gian: Lương tháng, lương tuần, lương  ngày, lương giờ: căn  
cứ vào thời gian làm việc thực tế để trả lương.

­

Lương theo sản phẩm: Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra và 
theo đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: số lượng SP * đơn giá.

Trả  lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ  sản  
xuất.
Trả  lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả  lương theo sản  
phẩm.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: trả trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, và căn 
cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.

1.2.1. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, và KPCĐ
Quỹ  tiền lương: Là toàn bộ  số  tiền lương trả  cho số  CNV của công ty do 
công ty quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của công ty gồm:
­ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các 
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
­ Tiền lương trả  cho người lao  động trong thời gian ngừng sản xuất, do  
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
­ Các khoản phụ  cấp thường xuyên: phụ  cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,  
phụ  cấp làm đêm, thêm giờ, phụ  cấp trách nhiệm, phụ  cấp khu vực, phụ cấp dạy  
nghề, phụ cấp công tác lưu động,…
­ Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia 
thành 2 loại : Tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ 
thực hiện nhiệm vụ chính: Gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian họ 
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ  phép, nghỉ  lễ  tết,  
ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Quỹ  bảo hiểm xã hội:  là khoản tiền được trích lập theo tỉ  lệ  quy định là 
26% trên tổng quỹ  lương phải trả  cho toàn bộ  cán bộ  công nhân viên của doanh  


nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị 
ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…

Quỹ  BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ  lệ  quy định trên tiền  
lương phải trả  CNV trong kỳ, Theo chế  độ  hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp  
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 2 6% trên tổng số tiền lương thực tế phải  
trả  công nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh  
của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ  BHXH được trích lập nhằm trợ  cấp công nhân viên có tham gia đóng 
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
 + Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
 + Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
 + Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ  hiện hành, toàn bộ  số  trích BHXH được nộp lên cơ  quan quản 
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Quỹ  Bảo Hiểm Y Tế: là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ  lệ 
quy định là 4.5% trên tổng quỹ  lương phải trả cho toàn bộ  cán bộ  công nhân viên  
của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ 
quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về  chi phí khám chữa bệnh theo tỉ  lệ  nhất định mà 
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ  BHYT được hình thành từ  việc trích lập theo tỷ  lệ  quy định trên tiền 
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích  
quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên 
trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các  đối tượng sử 
dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập 
để  tài trợ  cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ  trong các hoạt động khám 
chữa bệnh.
Qũy Bảo Hiểm Thất Nghiệp: là một biện pháp hỗ trợ người lao động giải 
quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời  
gian chưa tìm kiếm được việc làm và tạo cơ  hội cho họ  học nghề, tìm kiếm công  
việc mới. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên 



tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó  1% tính vào 
chi phí sản xuất kinh doanh của các  đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương 
của người lao động. 
1.2.2. Các hình thức trả lương
1.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao 
động với công nhân viên.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở 
tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ  sở 
tiền lương tháng chia cho 26.
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng 
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động 
(không quá 8 giờ/ ngày).
­ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Theo hình thức này tiền lương được tính bằng: 
Tiền lương =  Thời gian làm việc   x   đơn giá tiền lương thời gian
1.2.2.2. Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ  
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có 
thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp 
không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản 
phẩm luỹ tiến.

● Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản 


lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất  và đơn giá lương sản phẩm. Đây là 

hình thức được các doanh nghiệp sử  dụng phổ  biến để  tính lương phải trả  cho  
CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Cách tính: Lsp = ĐG × Q
Trong đó:
­  Lsp: tiền lương sản phẩm của công nhân
­  Q: Sản lượng thực tế của công nhân
­  ĐG: Đơn giá sản phẩm
1.2.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Tài khoản sử dụng: 

­ Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên" 
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải thanh toán về tiền  
lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT…cho công nhân viên. Nội dung là:
Bên Nợ:
­  Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng BHXH và các khoản đó trả đó 
ứng cho nhân viên 
­  Các khoản đó khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên.
Bên Có:
­  Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả cho 
nhân viên
Tài khoản 334 có thể  có số  dư  bên nợ, trong trường hợp cá biệt số  dư  nợ 
( nếu có) thể hiện số tiền đó trả số phải trả, số phải trả công nhân viên hạch toán  
trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung thanh toán tiền lương và 
các khoản khác.
­ Tài khoản 338 "phải trả, phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán khoản phải trả phải 
nộp 
khác ngoài nội dung đó phản ánh các tài khoản công nợ phải trả .Tài khoản liên 
quan trực tiếp đến công nhân viên bao gồm BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN và tài 
khoản 338 được thực hiện trên 9 tài khoản cấp 2 như :

­ Tài khoản 338.1 “Tài sản thừa chờ giải quyết”


­ Tài khoản 338.2 “Kinh phí công đoàn”
­ Tài khoản 338.3 “Bảo hiểm xã hội”
­ Tài khoản 338.4 “Bảo hiểm y tế”
­ Tài khoản 338.5 “Phải trả về cổ phần hóa”
­ Tài khoản 338.6 “Bảo hiểm thất nghiệp”
­ Tài khoản 338.7 “Doanh thu chưa thực hiện”
­ Tài khoản 338.8 “Phải trả, phải nộp khác”
Nội dung phản ánh các tài khoản có thể được tóm tắt như sau:
Bên Nợ :
­  Tình hình chi tiêu sử dụng kinh phí  công đoàn, tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội 
cho công nhân viên và nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo 
hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý chuyên môn .
Bên Có :
Ngoài các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảo 
hiểm y tế, cũng liên quan đến các tài khoản khác như:
­ Tài khoản 622: "Chi phí công nhân trực tiếp"
­ Tài khoản 627: "Chi phí sản xuất chung"
­ Tài khoản 641: "Chi phí bán hàng"
­ Tài khoản 642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
­ Tài khoản 335: "Chi phí phải trả”
Khái quát toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo 
lương theo sơ đồ sau:


Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương



Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương


Chương 2.
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 
ĐIỆN CƠ – HÓA CHẤT 15, THÁI NGUYÊN
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Điện cơ ­ Hóa 
chất 15, Thái Nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
 Giới thiệu chung:

Tên gọi :  Công ty Điện cơ Hóa Chất 15 thành Công ty TNHH một thành viên  
Điện cơ ­ Hóa chất 15
Người đại diện :  Giám đốc Lê Ngọc Thân .
Địa chỉ:  Xóm Thái Sơn 2, Xã Quyết Thắng, Thành phố  Thái Nguyên, Thái 
Nguyên
MST: 4600105499
 Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 28/09/2010, Tại hội trường Công ty Điện cơ  ­ Hóa chất 15, xã Quyết  
Thắng, TP. Thái Nguyên diễn ra lễ  Bàn giao tài sản, tiền vốn, lao động và ra mắt  
Công ty TNHH một thành viên Điện cơ – Hóa chất 15. 
Công ty được chuyển đổi loại hình từ  Công ty Điện cơ  Hóa Chất 15 thành 
Công ty TNHH một thành viên Điện cơ  ­ Hóa chất 15, với ngành nghề  kinh doanh  
như  sản xuất các sản phẩm  khác bằng kim loại; sản xuất mua bán vật liệu nổ 
công nghiệp; đại lý xăng bán lẻ  xăng, dầu, mỡ; xuất nhập khẩu các sản phẩm vật 
tư, thiết bị phụ tùng phục sản xuất của công ty và các ngành công nghiệp; sản xuất 
bao bì gỗ, cột điện, phụ kiện đường dây, dụng cụ cầm tây, thiết bị dập lửa…Công  
ty hoạt động theo loại hình doanh nghiệp Quốc phòng An ninh, thuộc Tổng cục 

Công nghiệp Quốc phòng, được Nhà nước đầu tư 100% vốn, với gần 900 lao động, 
tổng số vốn điều lệ trên 83 tỷ đồng.


2.1.2.  Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Gia công các sản phẩm cơ khí, cơ khí chính xác theo yêu cầu trên dây chuyền 
CNC hiện đại. Gia công các sản phẩm nhựa, sản phẩm từ gỗ  và các vật liệu phi 
kim loại. Thiết kế, chế  tạo khuôn phun ép nhựa, khuôn đúc, khuôn áp lực, và các  
loại khuôn rèn dập. Tư vấn, thiết kế, chế tạo máy và chuyển giao công nghệ. Chế 
tạo sản phẩm phục vụ các ngành công nghiệp và kinh tế  quốc dân như: Trụ  nước 
cứu hỏa, lăng phun, đầu nối phục vụ  phòng cháy chữa cháy, kim điện, cột điện 
phục vụ ngành điện lực, nhông xích các loại
 Lĩnh vực hoạt động:

Cơ Khí ­ Gia Công và Chế Tạo
Gia Công Cơ Khí Theo Yêu Cầu
Cơ Khí Chính Xác ­ Gia Công Chi Tiết, Linh Kiện, Phụ Tùng Theo Yêu Cầu
Khuôn Dập, Dập Nguội
Khuôn Mẫu
Phòng Cháy Chữa Cháy ­ Trang Thiết Bị
Khuôn Đúc áp Lực
Khuôn ép Nhựa
 Sản phẩm ­ Dịch vụ:

Bánh răng
Chế tạo khuôn dập nóng và dập nguội
Chế tạo khuôn đúc áp lực
Chế tạo khuôn phun ép nhựa
Dụng cụ­ phụ tùng phòng cháy chữa cháy
Gia công các sản phẩm bằng gỗ

Gia công các sản phẩm nhựa
Gia công cơ khí chính xác
Gia công cơ khí CNC
Gia công cơ khí


Kìm điện
Nhông xích
Thiết kế­ chế tạo khuôn mẫu
Trụ nước cứu hỏa
Xích công nghiệp
 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý :

­   Giám đốc của công ty: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt  
động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, công ty và tập thể lao động.
­   Công ty có phó giám đốc giúp đỡ  việc quản trị, điều hành, giám sát mọi  
hoạt động kinh doanh của công ty.
­   Phòng kế  toán: Có nhiệm vụ  hạch toán kế  toán, đánh giá các hoạt động  
kinh doanh đối với các nhà cung cấp nhằm đạt được mục tiêu có nguồn hàng  ổn 
định, chất lượng  tốt, đồng thời tối thiểu hóa chi phí.
­  Phòng kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động tiếp thị,  
tìm kiếm khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt được  
mục tiêu về doanh số, thị phần.
­   Phòng quản lý: Có nhiệm vụ  quản lý toàn bộ  nhân lực của công ty, tham 
mưu cho giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý.
­  Phòng phân tích thiết kế: Có nhiệm vụ phân tích số liệu, xây dựng các kế 
hoạch và thiết kế các dự án, ước lượng cầu từng mặt hàng cụ thể của công ty trong  
dài hạn và ngắn hạn. 
Công ty có cách bố trí các phòng ban riêng biệt có ưu điểm là tạo nên tính độc 
lập giữa các phòng ban, hạn chế  những tác động gây cản trở  do mỗi phòng ban có 

những chức năng nhiệt vụ riêng biệt, công việc của từng người riêng biệt khác nhau.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3  Đặc điểm công tác kế toán tiền lương của công ty
Công ty TNHH một thành viên Điện cơ  ­ Hóa chất 15  áp dụng 2 cách trả 
lương cho nhân viên:


 Tiền lương tính theo điểm hay:

Lương cơ bản = số điểm hay*trị giá của một điểm hay.
Căn cứ  vào kết quả  sản xuất kinh doanh của đơn vị, trưởng các đơn vị  sẽ 
quyết định giá trị  giá trị  tiền lương một điểm hay của từng đơn vị. Nhưng mức 
lương tối thiểu vùng ở địa bàn TP. Thái Nguyên là theo quy định ở vùng II ( theo quy 
định hiện nay của chính phủ thì từ ngày 1/1/2017 mức lương tối thiểu của vùng II là 
3.320.000 đồng ).
Thu nhập=  tiền lương + tiền thưởng + phụ cấp + tiền bồi dưỡng ­ khấu trừ.
Trong đó:
Tiền lương gồm: tiền lương tính theo điểm hay, lương thời gian và lương 
trả thay bảo hiểm.
­  Phụ cấp gồm:
+ Phụ cấp nuôi con nhỏ dưới 6 tuổi: là tiền phụ cấp cho người lao đông nữ 
có con nhỏ ở độ tuổi dưới 6 tuổi với mức phụ cấp là 100.000VNĐ/tháng/con.
+ Phụ cấp xăng xe, nhà ở.
+ Phụ  cấp kiêm nhiệm: Là tiền phụ  cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ 
khác ngoài nhiệm vụ chuyên môn chính: An toàn vệ sinh, phụ cấp trong hoạt động 
công đoàn, phụ cấp trong hoạt động công tác đảng, công tác thanh niên, phụ cấp hội 
đồng quản trị và ban kiểm soát công ty, phụ cấp công tác hội cựu chiến binh.
+ Phụ  cấp chuyên cần: là tiền phự  cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất đi 
làm đầy đủ ngày công theo quy định của từng đơn vị là 130.000VNĐ/tháng/người.

+ Khấu trừ: là các khoản bảo hiểm người lao động phải trả.
+ Tiền thưởng là tiền mà nhân viên được nhận do nâng cao chất lượng sản 
phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích 
người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
­  Tiền lương tính theo sản phẩm:
Lương cơ bản  = số sản phẩm*đơn giá của mỗi sản phẩm.
Thu nhập=  tiền lương + tiền thưởng + phụ cấp + tiền bồi dưỡng ­ khấu trừ.


+ Tiền lương gồm tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến, tiền lương thêm 
giờ, lương thời gian và các khoản trả qua lương.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương mà công ty căn cứ 
vào mức độ  vượt định mức lao động để  tính thêm một số  tiền lương theo tỷ  lệ 
vượt lũy tiến. Số  lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số  tiền 
lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích  
mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng,  
cần thiết để thúc đẩy nhanh tốc độ sản xuất. Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản  
mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho  
những người lao động hay một tập thể  người lao động nhận khoán. Tiền lương  
công việc cần được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công 
việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Tiền lương thêm giờ:
­  Thêm giờ ngày thường 150%.
­  Thêm giờ ngày thường 195%.
­  Thêm giờ ngày nghỉ 200%.
­  Thêm giờ ngày lễ 300%.
Các khoản trả theo lương là các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn.
2.2. Sơ đồ các chức năng trong hệ thống kế toán tiền lương
2.2.1. Tổng quát

Hệ  thống thực hiện các chức năng nghiệp vụ  lập bảng lương của công ty  
theo phương phát trực tiếp bằng máy tính phải đảm bảo tính chính xác, an toàn và  
bảo mật cho dữ liệu được lưu trữ, có thể trên một mạng máy tính nội bộ hay diện 
rộng.
Hệ thống có tính chất sử dụng nên cần có một hệ thống cơ sở dữ liệu khoa 
học có khả năng lưu trữ và truy suất những thô tin có tính pháp lý. Việc quản lý và 
xử lý phải đúng theo các nghiệp vụ lương đã được quy định.


Hệ thống phải thường xuyên cập nhật thông tin khi có điều chỉnh về  lương 
và lập báo cáo chuyên môn cung cấp các thông tin về  tình hình lương của công ty  
cho các phòng ban khác.
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống phải đặc trưng cho việc quản lý lương trên 
mạng của một công ty có thể gồm nhiều chi nhánh ở các địa điểm khác nhau.
Trên thực tế, công việc quản lý lương là một bộ  phận của công tác quản lý  
kinh tế của một công ty, vì thế hệ thống cần được phải thiết kế trên cơ  sở có khả 
năng mở rộng và làm việc tương thích trên các hệ thống.
2.2.2. Mô tả hệ thống:
Biểu đồ phân cấp chức năng là công cụ khởi đầu để mô tả hệ thống qua các 
chức năng. Nó cho phép phân rã dần các chức năng từ chức năng mức cao thành các  
chức năng chi tiết nhỏ hơn và kết quả cuối cùng là ta thu được một cây chức năng.  
Cây chức năng này xác định một các rõ ràng dễ  hiểu cái gì xẩy ra trong một hệ 
thống.
Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng :
­  Kho dữ liệu: Là một dữ liệu đơn hay là một dữ liệu có cấu trúc được lưu  
lại để có thể truy cập được nhiều lần về sau. Tên kho là một danh từ cộng với một  
tính từ (nếu cần thiết) cho phép hiểu vắn tắt nội dung cần thiết.
­    Thực thể  (các tác nhân ngoài): Là một người, nhóm người, tổ  chức, đối 
tượng  ở  bên ngoài hệ  thống nhưng có trao đổi thông tin với hệ  thống. Tác nhân  
ngoài là nơi cung cấp thông tin cho hệ thống và cũng là nơi nhận thông tin. Tên của 

tác nhân ngoài là một danh từ

 ­ Kho dữ liệu: Là một dữ liệu đơn hay là một dữ liệu có cấu trúc được lưu  
lại để có thể truy cập được nhiều lần về sau. Tên kho là một danh từ cộng với một  
tính từ (nếu cần thiết) cho phép hiểu vắn tắt nội dung cần thiết
Biểu diễn: Dùng hai đường thẳng song song và ghi thông tin ở giữa


2.2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Hiện nay, công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ, với  
hệ thống sổ sách, tài khoản sử dụng phù hợp theo đúng chế độ  kế toán tiền lương 
của Nhà nước ban hành.

Hình 2.3. Trình tự kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ
2.2.4. Tài khoản sử dụng kế toán lương
­TK 3341: Thanh toán lương với CBCNV: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập 
có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
­  TK3348: Thanh toán thu nhập khác cho CBCNV: Dùng để phản ánh các khoản 
thu nhập không có tính chất lương như: Trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ 
quỹ khen thưởng,... mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Tài khoản 338 được chi tiết thành các TK cấp 2:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.


+ TK 3382: Kinh phí Công đoàn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
Phương pháp hạch toán: Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng 
thanh toán thưởng kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền 

lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 662: Phải trả CNSX trực tiếp.
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên QLPX và CN gián tiếp.
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có 
tính chất lương mà doanhnghiệp phải trả cho người lao động
Và một số tài khoản khác như: Tài khoản 141, tài khoản 138, TK 333, TK 
335, TK 111, TK 112. 
2.2.5. Đánh giá hệ thống
­  Khi thực hiện công việc quản lý chấm công và tính lương bằng tay sẽ gặp  
không ít những khó khăn, vì tính chất công việc này khá phức tạp nên để  quản lý  
chấm công và tính lương theo kiểu truyền thống sẽ gây ra nhiều bất tiện cho người 
quản lý..
­  Việc cập nhật và lưu trữ  dữ  liệu chấm công và tính lương sẽ  tốn nhiều  
thời gian và công sức.
­  Việc chỉnh sửa các thông tin, dữ liệu cũng như  lập báo cáo, hóa đơn cũng  
tốn kém thời gian, dễ dẫn tới sai sót không đáng có và những tổn phí cho việc bố trí 
nhân viên phụ trách công việc này, dẫn tới ảnh hưởng tới việc kinh doanh cũng như 
sự phát triển của công ty.
­  Do việc quản lý kho sản phẩm, hàng hóa theo phương thức truyền thống  
còn tồn tại nhiều hạn chế, nên việc  ứng dụng tin học vào công việc quản chấm 
công và tính lương sẽ là một bước tiến mới cho công việc quản lý, và đem lại hiệu  


quả  kinh tế  cho công ty. Tin học hóa việc quản lý  chấm công và tính lương  giúp 
khắc phục được những nhược điểm trên, và việc quản lý trở nên đơn giản, dễ thực 
hiện, nhanh chóng mà chính xác, tiết kiệm được thời gian và nguồn nhân lực. Đó là  
lý do mà chúng ta phải xây dựng một chương trình quản lý chấm công và tính lương 
hữu ích, tiện dụng và đảm bảo hiệu quả cao.  



2.3. Phân tích thiết kế hệ thống
2.3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng
Hình 2.4: Sơ đồ phân cấp chức năng

2.3.2. Sơ đồ mức khung cảnh

Hình 2.5: Sơ đồ mức khung cảnh
Chương trình cho phép Nhân viên kế toán lương, Kế toán trưởng và kế toán  
tổng hợp tác động lên. Trong đó, nhân viên kế  toán lương được thực hiện thao tác  
đầy đủ  các chức năng có trên chương trình như  nhập, thêm, sửa, xóa các thông tin 
cần thiết để  quản lý và lập  các bảng chấm công, tính lương, bảng phân bổ  tiền 
lương và nhật kí chứng từ cũng như tìm kiếm và in được kết quả. Kế toán trưởng  
và kế toán tổng hợp chỉ được phân quyền đăng nhập vào hệ thống và in báo cáo kết  
quả cần tìm kiếm để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ cho công việc của mình.   


×