Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề tà: Phân tích chiến lược 3P của sản phẩm bột giặt OMO tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.4 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

HỌ TÊN TÁC GIẢ
NHÓM 6

ĐỀ TÀI MÔN HỌC
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 3P
CỦA MỘT SẢN PHẨM TRONG THỰC TẾ

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 3P
CỦA SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO
TẠI VIỆT NAM


Kon Tum, tháng 11 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐỀ TÀI MÔN HỌC
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 3P
CỦA MỘT SẢN PHẨM TRONG THỰC TẾ

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 3P
CỦA SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO
TẠI VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : 
SINH VIÊN THỰC HIỆN       : NHÓM 6


LỚP
       : K11KT



Phần 1: LỜI MỞ  ĐẦU
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Với mỗi công  
ty, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được cho mình một thị  trường mục tiêu và làm thế 
nào xây dựng được vị thế trong tâm trí khách hàng mục tiêu, thỏa mãn được nhu cầu của họ. 
Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình chiến lược phù hợp và triển 
khai có hiệu quả. Marketing coi định vị thị trường là chiến lược chung.Bên cạnh đó thực hiện  
chiến lược marketing­mix cũng là một chiến lược tất yếu.
Thị trường bột giặt  ở Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ và luôn có nhiều cuộc  
chiến cạnh tranh gay gắt. Trên thị trường Việt Nam hiện có nhiều loại bột giặt: OMO, Tide,  
Viso, Vì dân,.. OMO bây giờ  với vị  thế  dẫn đầu đang có sự  cạnh tranh của nhiều đối thủ 
giành giật vị trí. Vì vậy xây dừng một chiến lược định vị hiệu quả để có thể định vị  được vị 
trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu là vô cùng quan trọng. Phân tích chiến lược định vị  của 
OMO để cho thấy hiệu quả mà nó đạt được, những ưu điểm cũng như những hạn chế của nó  
để có thể đưa ra chiến lược marketing­mix hiệu quả.
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót, nhóm em mong cô góp ý để  bài làm  
của nhóm hoàn thiện hơn. Nhóm em xin chân thành cảm ơn!


Phần 2: NỘI DUNG
1. Chương 1: LÝ THUYẾT
2. Khái niệm
Marketing­mix là một công cụ  kinh doanh được sử  dụng trong marketing 
sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế  của mỗi doanh nghiệp 
nhằm củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị  trường. Marketing­Mix bao 
gồm: Price(giá cả), product( sản phẩm), place( phân phối), promotion( xúc 

tiến).
3. Vai trò của Marketing­Mix 
3.1. Sản phẩm (Product)
- Là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định 
sản phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ  sản phẩm, chất lượng, thiết kế,  
bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ,..nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Do đó, để  kế  hoạch kinh doanh có tính khả  thi cao, doanh nghiệp  

cần phải xác định các đặc tính của sản phẩm,dịch vụ chắc chắn đáp ứng 
nhu cầu dịch vụ của khách hàng của doanh nghiệp.
3.2. Giá cả (Price)
Là   khoản   tiền   mà   khách   hàng   bỏ   ra   để   sở   hữu   và   sử   dụng   sản 
phẩm/dịch vụ, quyết định giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, 
chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu 
dùng...
3.3. Phân phối (Place)
Là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định 
phân phối gồm các quyết định: Lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ 
chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các quan hệ  và duy trì quan hệ 
với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa...


4. Chương 2: ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM
Unilever là một tập đoàn toàn cầu vủa Anh và Hà Lan nổi tiếng thế 
giới trên lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm: các 
sản phẩm như  mỹ  phẩm,   hóa chất giặt tẩy,   kem đánh răng, dầu gội, 
thực phẩm. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được người tiêu dùng  
và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như:  Omo, Surf, Lux, Dove, Comfort,  
Vaseline, Pons, P/S, Close Up...
Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi 

trong chiến lược tổng thể của Unilever Việt Nam.  Unilever Việt Nam là 
tập hợp của ba công ty riêng biệt: 
Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội
Công ty Elida P/S tại TP.HCM
Công Ty Best Food cũng đặt tại TP.HCM
Với hơn 265000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 
Quốc gia trên Thế  Giới cùng mức lợi nhuận hàng năm trên toàn cầu vào 
khoảng 40 tỷ Euro.
Hiện tại Unilever Việt Nam có 5 nhà máy tại  Hà Nội, Củ Chi, Thủ 
Đức và khu công nghiệp Hòa Bình.
5. Chương 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 3P CỦA BỘT GIẶT OMO
6. Product( Sản phẩm)
6.1. Đặc điểm sản phẩm
- OMO là một loại sản phẩm mang tính năng giặt tẩy, có thành phần 
chất tẩy cao hơn các loại bột giặt khác, có thể  đánh bật hoàn toàn chỗ 
dính bẩn khó giặt nhất trên quần áo.
- Sự  đa dạng của Omo là sự  đa dang về  tính năng chuyên biệt của 
từng dòng sản phẩm riêng biệt như:
Bột giặt Omo hương Comfort hương hoa là sự  kết hợp độc đáo  
giữa tính năng giặt tẩy vượt trội với hương hoa cho những bà nội trợ  có 
thể tiết kiệm được nước xả vải mà quần áo vẫn sạch vẫn thơm.
Bột giặt đỏ năng lượng xoáy với các tính năng đánh bật các vết bẩn 
khô cứng, chỉ  cần giặt một lần không cần lặp đi lặp lại nhiều lần hay  
phải chà sát và sử dụng công cụ hỗ trợ.


Omo hương nước hoa hướng đến người thích khẳng định mình và  
các đối tượng muốn tiết kiệm nước xả vải.
Nước giặt Omo matic dành cho máy giặt.Với công dụng đánh tan  
vết   bẩn   gấp   2   lần   ngay   cả   những   vết   bẩn   khó   giặt   như:   Cari,   mỡ   ,  

mực,..chỉ  cần một nắp nhỏ  cho 20 bộ  quần áo, tính năng xử  lí vết bẩn  
vượt trội.
Omo tẩy an toàn với 7 công dụng vượt trội là: sức mạnh bàn chải,  
sức mạnh chất tẩy, sức mạnh loại bỏ vi khuẩn,hương hoa thơm mát, sức  
mạnh emzyme, công nghệ ngâm vượt trội, trắng sáng quần áo.
Nước giặt Omo lốc xoáy thích hợp cho giặt tay và giặt máy, thấm 
sâu sợi vải không để lại cặn trên quần áo, giữ cho vải được tươi màu và  
thích hợp các loại vải khác nhau.
6.2. Nhãn hiệu 
OMO là một tên gọi ngắn gọn dễ nhớ
6.3. Bao bì sản phẩm
- Bao bì được coi là ”P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion, 
”Bao bì như là một người bán hàng im lặng” chính vì thế điều phải công  
nhận bao bì sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật với thiết kế bao bì đặc sắc 
dễ  gây sự  chú ý đến khách hàng.  Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ 
trắng, xanh dương đậm. 
- Omo   luôn   cải   tiến   các   dạng   bao   bì   như:   dạng   90mg,   800mg,  

1.5kg,..để tiện lợi hơn cho người tiêu dùng và có thể  bảo quản một cách  
tốt nhất qua thời giân và không gian. .Điều mới mẻ  là hình  ảnh của hai  
mặt bao bì là hai màu sắc khác là màu xanh và màu cam tươi của biểu  
tượng ”splat”­ biểu tượng cho hình  ảnh ”Trẻ  học điều hay,ngại gì vết 
bẩn” của Omo. Tất cả  được thiết kế  theo phong cách mới lạ, hài hòa, 
thân thiện, gần gũi và sống động hơn.
- Với sự  thiết kế  dạng bao bì ni lông và dạng chai,với nhiều kích  

thước khác nhau tiện lợi khi mua và sử  dụng. Sự  đa dạng về  chủng loại 
sản phẩm Omo nữa là nước giặt Omo lốc xoáy, bột giặt Omo đỏ, Bột 
giặt Omo comfort, Omo matic.



6.4. Kiểu dáng sản phẩm
Có các loại như  dạng bịch có tay cầm và không có tay cầm, dạng 
chai có tay cầm và không có tay cầm, dạng hộp giấy,.. Sản phẩm Omo  
không ngừa cải tiến các tính năng giặt tẩy ngày càng vượt trội hơn cũng 
như các kiểu dáng làm thu hút và tiện lợi do khách hàng sử dụng.
7. Price (Giá)
- Gía là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing­Mix  
bao gồm giá sỉ,giá bán lẻ,chiết khấu,giảm giá,tín dụng. Gía phải tương 
xứng với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
- Nhận biết người tiêu dùng ở nông thôn có thu nhập thấp, công ty đã 

đưa ra mục tiêu giảm giá thành cho sản phẩm bột giặt Omo để nhằm đem 
lại mức giá hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh  
nghiệp nhỏ  địa phương để  tìm các nguyên liệu tại chỗ  thay thế  một số 
loại nhập khẩu, điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế 
nhập khẩu ít hơn.
- Omo đã sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường. Trong 5 năm đầu 

công ty vẫn giữ  nguyên giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các 
loại sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá 
xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp Omo dần dần giành lấy thị  phần  
cao.
- Sau một thời gian bột giặt Omo và Tide chiếm lĩnh thị  trường và 

cạnh tranh gay gắt. Nhằm mục đích chiếm giữ  thị  trường chiến lược hạ 
giá được khởi xướng hồi đầu tháng 8/2002.  
P&G   giảm   giá   bột   giặt   Tide   từ   8000đ   xuống   6000đ/gói   400g.  
Unilever phản công tức thì bằng cách giảm giá OMO TỪ 7500đ xuống 
5500đ/gói 500g

P&G khiêu chiến với giá từ 6000đ xuống 4500đ/giá sản phẩm Tide  
loại 400g. Unilever đưa ra chiêu mới về việc thu hút các đại lí bán 1 gói 
omo 500g giá 5500đ chỉ còn 400g tại các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị, 
sản phẩm Omo tràn ngập thị trường. Giá bột giặt Tide của P&G giảm  
giá 30% so với trước đây, còn giá của Omo cũng giảm khoảng 30% và  
người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng.


Khi giá giảm đến mức sàn không gánh nổi họ  kéo nhau tăng giá 
cuộc chiến giá cả  phải ngã ngũ giá trở  về  như  cũ, lúc này người tiêu  
dùng đã quen với thương hiệu Omo nên dù có tăng giá đôi chút thì họ 
vẫn rút tiền ra trả, Omo bảo vệ  được thị  phần. Sau 6 tháng so kè hai 
loại bột giặt này đã tăng giá.
- Gía của một số sản phẩm bột giặt Omo hiện nay:
Loại bột giặt
Omo hương hoa ban mai
Omo comfort tinh dầu
Omo đỏ 
Omo đỏ
Omo đỏ
Omo giặt tay 
Omo Matic cửa trên
Omo Matic cửa dưới

Khối lượng tịnh
4.1kg
2.7kg
800g
3kg
6kg

400g
3kg
3kg

Gía
155000đ
125000đ
35000đ
95000đ
198000đ
21000đ
125000đ
144000đ

8. Chiến lược phân phối
Do tính chất của sản phẩm là hàng tiêu dùng nhanh, có giá trị  nhỏ 
nên ngay từ  đầu đặt chân đến Việt Nam, Unilever đã xây dựng cho sản 
phẩm Omo một hệ thống phân phối từ thành thị đến nông thôn. 
Omo là hàng hóa tiêu dùng cá nhân, do vậy kênh phân phối cũng có  
sự khác biệt so với các mật hàng khác.
8.1. Cấu trúc các loại kênh phân phối:
Phân phối trực tiếp: nhà sản xuất =>người tiêu dùng
Người tiêu dùng hiện nay đã có lòng tin nhất định vào sự giới thiệu  
của các nhà sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Do  
vậy các loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phất thanh, truyền hình, 
báo chí và titemet càng trở  nên phổ  biến hơn, và có  ảnh hưởng lớn đén 
việc tiêu dùng của dân chúng. Chính vậy, công ty đã đưa vào lực lượng 
bán hàng tận nhà, hay bán qua thuwqua Cataiog...các hình thức này cho 
người   bán   hàng   mua   sản   phẩm   thông   qua   các   phương   tiện     thông   tin 
quảng cáo mà không cấn phải gặp trực tiếp người bán

 Ưu điểm: 
­Thông tin rộng rãi nhiều người biết
­Tiếp kiệm được nhiều thời gian tiềm kiếm thông tin và đi mua sản 
phẩm
 Nhược điểm: 
­Tốn nhiều chi phí cho nhân viên giao hàng
­Thông qua thông tin intemet cố thể bị nhiều đối tượng xấu xâm nhập

8.1.1.


­Khác hàng có thể mua sản phẩm không đúng yêu cầu
­Hình thức đổi trả phức tạp
Kênh gián tiếp:

Nhà sản xuất =>nhà bán lẻ=>nhười tiêu dùng
Tổng quan về  thị  trường Việt Nam: với những đặc điểm , đặc thù 
như  75% trên 82 triệu dân sống ở  nông thôn, thị  trường truyền thống bán 
lẻ phức tạp và chiếm đa số với hơn 450000 cửa hiệu, cữa hàng bán sỉ vẫn  
còn thống lĩnh.  Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, 
thay vì tới siêu thị vào ngày cuối tuần để  mua hàng đủ dùng cho cả  tuần. 
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp 
cận gần hơn với các kênh phân phối hoeenj đại như siêu thị , cửa hàng tự 
chọn.   Sản   phẩm   omo   được   bán   tại   các   siêu   thị   bán   lẻ   như     BigC  
,Coopmart, hệ  thốn Maximax... các siêu thị  này phân phối các sản phẩm 
đến tay người tiêu dùng cuối cùng bằng cách cho người tiêu dùng tự  lựa 
chọn mặt hàng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này 
hướng đến người tiêu dùng cuối cùng với số  lượng nhỏ  nhưng thường  
xuyên.
 Ưu điểm: 

­Người tiêu dùng thỏa mản nhu cầu lựa chọn mặt hàng  ưa thích, phù 
hợp với bản thân và gia đình.
­Đáp ứng nhu cầu lựa chọn ngay lập tức
­Khách hàng có thể chủ động thời gian mua sắm
 Nhược điểm: 
­Số lượng sản phẩm tiêu tụ nhỏ
­Khả năng đáp ứng số lượng lớn cũng không thực hiện được.

Nhà sản xuất=> nhà bán buôn=> nhà bán lẻ=> người tiêu 
dùng
Kênh phân phối này, sản phẩm omo  được bán tại các trung tâm 
thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú tại TPHCM hay tại các hệ 
thống của Metro khác trên 5 thành phố  lớn của VN. Tại đây, sản phẩm 
omo của công ty được cung cấp với số lượng lớn cho các nhà bán lẻ như 
các   doanh   nghiệp,   các   khách   hàng   mua   bán   chuyên   nghiệp,   nhưng   chi 
nhánh khác kinh doanh bán lercho người tiêu dùng rồi mới đưa tới tay 
người tiêu dùng cuối cùng. Với kênh phân phối này, dong sản phẩm của 
omo huống đén chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ với số lượng lớn.

Nhà   sản   xuất=>đại   lý=>nhà   bán   buôn=>nhà   bán 
lẻ=>người tiêu dùng.
- Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến các đại lý đại diện 
cho công ty để  thực hiện giao dịch với khách hàng . hệ  thống đại lý độc 
quyền trong một vùng nhất định của công ty nước ngoài.

8.1.2.


- Trung tâm phân phối KCN VN – SINGAPORE một trung tâm phân 


phối được xem là lớn nhất và hiện đại nhất tại VN với trang thiết bị và 
cách bố chí hết sức khoa học . hàng hóa sau khi sản xuất sẻ được đưa về 
đây ,tiếp đó chuyển đến các đại lí miền trung và khu vực miền nam,miền  
tây, đồng thời đây cũng là chổ  chung chuyển hàng háotừ  TPHCM ra 2 
trung tâm phân phối của công ty tại Hà Nội và Đà Nẵng. Như vậy. Chiến  
lược phân phối là mở  rộng thi trường, lợi thế  của omo đang được thể 
hiện vượt trội hơn khi các nhà máy sản xuất sản phẩm đầu tư ngày càng  
nhiều, trải dài ở nhiều địa phương trong cả nước.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Với những chiến lược marketing đã nêu, omo ngày càng định vị  thương 
hiệu của mình trong tâm trí  người tiêu dùng và khẳng định vị  trí dẫn dầu 
trong thị trường tiêu dùng bột giặt của Việt Nam. Từ đó tạo ra sức ép lớn 
cho đối thủ cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh thị trường trong hiện tại cũng 
như tương lai.



×