Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
CÔNG TY TNHH TM-SX THUỐC THÚ-Y

Gaáu Vaøng
Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh

GVHD : ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Hương
MSSV : 08B4010030

TP.HCM, 2010


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận đƣợc thực hiện tại Công Ty TNHH TM-SX Thuốc Thú-Y Gấu
Vàng, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc
nhà trƣờng về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng



ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Trƣờng Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ. Em đƣợc sự
giúp đỡ dẫn dắt tận tình của thầy cô đã truyền đạt những kiến thức về chuyên ngành
quản trị kinh doanh cho em.
Hôm nay em chân thành gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng tập thể thầy cô
trƣờng Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ, đã mang lại cho em nhiều kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc công ty TNHH TM-SX
Thuốc Thú Y Gấu Vàng cùng tập thể các anh chị em nhân viên trong công ty, đặc
biệt là các anh chị ở bộ phận Phòng Bán Hàng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại công ty, giúp cho em biết thêm về công việc để thuận lợi
cho công việc sau này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn Cô ThS. Lê Thị Ngọc Hằng đã hƣớng dẫn,
chỉ bảo giúp em vƣợt qua những khó khăn trong thời gian hoàn tất chuyên đề tốt
nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gởi lời chúc sức khoẻ tới tất cả các
thầy cô trƣờng Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ và Ban lãnh đạo cùng tập thể nhân
viên công ty Gấu Vàng.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên.
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Lời cam đoan ...................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh sách các hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ ........................................................... vi
Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 1
3. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
7. Kết cấu chuyên đề .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 3
1.1. Khái niệm về Marketing ............................................................................... 3
1.2. Vai trò của Marketing .................................................................................. 3
1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế. ....................................................................... 3
1.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp..................................................................... 3
1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động Marketing ................................................. 3
1.3. Môi trƣờng Marketing ................................................................................. 4
1.3.1. Môi trƣờng vĩ mô ...................................................................................... 4
1.3.1.1. Môi trƣờng dân số học ............................................................................ 4
1.3.1.2. Môi trƣờng kinh tế .................................................................................. 5
1.3.1.3. Môi trƣờng tự nhiên ............................................................................... 5
1.3.1.4. Môi trƣờng công nghệ ............................................................................ 5
1.3.1.5. Môi trƣờng chính trị – pháp luật ............................................................. 6
1.3.1.6. Môi trƣờng văn hoá – xã hội .................................................................. 6
1.3.2. Môi trƣờng vi mô ...................................................................................... 6
1.3.2.1. Doanh nghiệp ......................................................................................... 6
1.3.2.2. Nhà cung cấp ......................................................................................... 7
1.3.2.3. Những ngƣời môi giới Marketing ........................................................... 7



iv

1.3.2.4. Khách hàng ............................................................................................ 8
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................. 8
1.3.2.6. Công chúng ............................................................................................ 8
1.4. Phân khúc thị trƣờng – lựa chọn thị trƣờng mục tiêu.................................... 9
1.4.1. Phân khúc thị trƣờng ................................................................................. 9
1.4.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu .................................................................... 11
1.5. Marketing hỗn hợp ...................................................................................... 12
1.5.1. Khái niệm ................................................................................................. 12
1.5.2. Các bộ phận cấu thành Marketing – Mix ................................................... 12
1.5.2.1. Chiến lƣợc sản phẩm.............................................................................. 12
1.5.2.2. Chiến lƣợc giá ........................................................................................ 14
1.5.2.3. Chiến lƣợc phân phối ............................................................................. 15
1.5.2.4. Chiến lƣợc xúc tiến ................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH TM – SX THUỐC THÚ-Y GẤU VÀNG ............................................ 20
2.1. Tổng quan về công ty ................................................................................ 20
2.1.1. Giới thiệu công ty ................................................................................... 20
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............................. 23
2.1.3. Kết quả kinh doanh ................................................................................. 24
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty ............................................. 28
2.2.1. Những yếu tố môi trƣờng tác động đến chính sách Marketing................. 28
2.2.1.1. Môi trƣờng vĩ mô .................................................................................. 28
2.2.1.2. Môi trƣờng vi mô ................................................................................. 28
2.2.2. Lựa chọn thị trƣờng – định vị sản phẩm .................................................. 31
2.2.2.1. Thị trƣờng mục tiêu .............................................................................. 31
2.2.2.2. Nhóm khách hàng mục tiêu .................................................................. 34
2.2.2.3. Định vị sản phẩm ................................................................................. 35

2.2.3. Marketing – Mix ..................................................................................... 36
2.2.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm ............................................................................ 36
2.2.3.2. Chiến lƣợc giá ...................................................................................... 39
2.2.3.3. Chiến lƣợc phân phối ........................................................................... 41
2.2.3.4. Chiến lƣợc xúc tiến .............................................................................. 42


v

2.2.4. Nhận xét chung ....................................................................................... 45
2.2.4.1. Ƣu điểm ............................................................................................... 45
2.2.4.2. Hạn chế ................................................................................................ 46
2.2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .............................................................. 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CHIẾN LƯỢC MARKETING CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y
GẤU VÀNG .................................................................................................... 47
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng kế hoạch phát triển của công ty ...................... 47
3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................. 47
3.1.2. Phƣơng hƣớng kế hoạch phát triển của công ty ...................................... 47
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc Marketing .................................... 48
3.2.1. Chiến lƣợc sản phẩm .............................................................................. 48
3.2.2. Chiến lƣợc giá ........................................................................................ 49
3.2.3. Chiến lƣợc phân phối .............................................................................. 50
3.2.4. Chiến lƣợc xúc tiến ................................................................................. 51
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 53
3.3.1. Thành lập phòng Marketing .................................................................... 53
3.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên ........................................................ 55
Kết luận ........................................................................................................... 57
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 58



vi

DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

NỘI DUNG

TÊN

TRANG

01

Hình 1.1

Những khuôn mẫu chu kỳ đời sống

13

02

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức công ty

22

03


Bảng 2.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2007

24

– 2009
04

Biểu đồ 2.1

05

Bảng 2.2

Biểu đồ doanh thu công ty từ năm 2007 – 2009

25

Phân tích cơ cấu tổng lợi nhuận 2 năm gần nhất

25

2008 – 2009
06

Bảng 2.3

Phân tích lợi nhuận hoạt động bán hàng 02 năm gần


26

nhất 2008 – 2009
07

Biểu đồ 2.2

Mức độ cảm nhận của khách hàng qua thuộc tính

36

sản phẩm
08

Bảng 2.4

Giá cả một số mặt hàng của công ty TNHH TM –

40

SX Thuốc thú y Gấu Vàng (áp dụng từ ngày
21.12.2009)
09

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty

41


10

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ các bộ phận của phòng marketing

54


vii


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam hội nhập vào WTO (World Trade Organization) đã mở ra nhiều cơ
hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Trước tình hình đó, các doanh
nghiệp gặp không ít khó khăn khi thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt của các công ty đối thủ và nhu cầu thị hiếu của khách
hàng ngày càng cao. Thực trạng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là
hạn chế về năng lực tài chính, chi phí cho việc xây dựng chính sách cho hoạt động
marketing không được đầu tư xứng đáng.
Do đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh được đòi hỏi các doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Trong thời
gian thực tập tại Công Ty TNHH TM – SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng, em đã quan
sát và tìm hiểu được những vấn đề tổng quan về công ty, thấy được tình hình thực

hiện hoạt động sản xuất của công ty nói chung và tình hình hoạt động marketing nói
riêng. Qua quá trình quan sát và tham gia làm việc tại công ty em nhận thấy được
những điểm mạnh và những mặt tồn đọng trong hoạt động và công tác marketing và
đề xuất một số giải pháp nhằm marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
công ty ngày càng hiệu quả hơn. Do đó, em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp “Thực
trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM - SX Thuốc Thú-Y Gấu
Vàng”. Em thực hiện đề tài này vì những lý do:
Mức độ cạnh tranh trên thị trường thuốc Thú y, thuốc Thú y - Thuỷ sản ngày
càng gay gắt, nếu không có sự nghiên cứu một cách đầy đủ về khách hàng, đối thủ
cạnh tranh thì không thể nâng cao được năng lực cạnh tranh. Muốn tồn tại và đứng
vững trên thị trường thì đòi hỏi công ty Thuốc thú y Gấu Vàng phải có một chiến
lược marketing cho mình để củng cố thương hiệu Gấu Vàng được nhiều khách hàng
biết đến.
Việc tìm kiếm thông tin thị trường, thông tin về khách hàng chỉ được thực
hiện bởi các nhân viên kinh doanh, thông tin được thu thập chỉ mang tính chất chủ
quan và sơ lược.
Hoạt động nghiên cứu marketing được công ty tiến hành chưa mang lại hiệu
quả cao, chỉ được thực hiện khi cần phát triển sản phẩm mới và tìm kiếm thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

mới. Hiện tại hoạt động của bộ phận marketing nằm trong cơ cấu của bộ phận
phòng kinh doanh. Vì vậy chức năng và vai trò của bộ phận marketing trở nên mờ
nhạt dần.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động marketing của công ty TNHH TM –
SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng để phân tích thực trạng, thấy được những điểm mạnh
và những điểm yếu của công ty. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện chiến lược hoạt động marketing.
3. Đối tƣợng nghiên cứu: Công Ty TNHH TM – SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Số liệu thu thập và sử dụng từ năm 2007 – 2009.
Đại lý: Tất cả các đại lý khu vực miền Tây Nam Bộ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Báo cáo đã vận dụng những phương pháp sau: Phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích.
6. Ý nghĩa của đề tài:
Vạch ra được những điểm mạnh, điểm yếu hoạt động marketing của công ty
nhằm đưa ra những giải pháp thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng hiệu quả hơn, nâng cao được lợi thế cạnh tranh, phát triển được thị phần tạo
dựng được thương hiệu uy tín “Gấu Vàng, chất lượng vàng” được nhiều người tiêu
dùng biết đến với sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý, chương trình khuyến mãi
hấp dẫn,… Tìm hướng phát triển mới cho bộ phận marketing hoạt động hiệu quả
hơn.
7. Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing trong hoạt động kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty TNHH TM – SX
Thuốc Thú-Y Gấu Vàng.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược
Marketing công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 2



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về Marketing
Nhìn Marketing ở góc độ quản lý: Marketing là một hệ thống đồng bộ các hoạt
động về hoạch định sản phẩm, định giá, phân phối, chiêu thị nhằm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng qua đó đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Nhìn Marketing ở góc độ xã hội: Marketing là một quá trình xã hội và quản lý
trong đó các cá nhân hoặc tổ chức thoả mãn nhu cầu của họ thông qua việc tạo ra và
trao đổi sản phẩm có giá trị với người khác.
1.2. Vai trò của Marketing
1.2.1. Đối với nền kinh tế
Marketing làm giảm cách biệt khoảng cách giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, cách biệt về không gian, khác biệt về thời gian, về giá trị, khác biệt nhau về
quyền sở hữu, cách biệt nhau về chủng loại số lượng, cách biệt nhau về thông tin.
1.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp
Marketing giúp doanh nghiệp đánh giá tiềm năng, định hướng hoạt động cho
từng sản phẩm dịch vụ, cung cấp cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược cho toàn
bộ doanh nghiệp.
1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động Marketing
Ngày nay, hoạt động marketing rất quan trọng đối với sự phát triển của công
ty. Marketing giúp đánh giá tiềm năng, định hướng cho từng sản phẩm, cung cấp cơ
sở thông tin để hoạch định chiến lược hoạt động cho toàn bộ công ty. Marketing
kích thích việc mua hàng của người tiêu dùng, có tác dụng lớn khi công ty đưa một

sản phẩm mới ra thị trường và giúp sản phẩm của công ty trở nên nổi bật hơn. Bên
cạnh đó, hoạt động marketing đã dựng lên thêm những rào cản dưới dạng giấy phép
sản xuất, sự cần thiết phải có những chi phí lớn cho việc kích thích, sự cần thiết
phải thiết lập quan hệ hợp tác với những nhà cung ứng hay các đại lý đã nổi tiếng…
Hoạt động marketing của đơn vị: nghiên cứu tiếp thị là một quá trình tìm
hiểu về thị trường, nhu cầu sản phẩm, đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược hợp
lý là tung sản phẩm mới, thâm nhập thị trường, gia tăng doanh số, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, hoạt động marketing là một phần không
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

thể thiếu góp phần mang đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, marketing là hoạt động bôi trơn doanh nghiệp.
1.3. Môi trƣờng Marketing
Môi trường Marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những
lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo của
bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với khách hàng
mục tiêu.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường
marketing động chạm sâu sắc đến đời sống của công ty. Những biến đổi diễn ra
trong môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có
thể gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần
phải chú ý theo dõi tất cả những những diễn biến của môi trường bằng cách sử dụng
vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin

marketing thường ngày bên ngoài mà công ty hiện có.
Môi trường marketing gồm có môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. Môi
trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những
khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những người
môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp.
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh
hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật,
chính trị và văn hoá.
1.3.1. Môi trƣờng vĩ mô
1.3.1.1. Môi trƣờng dân số học
Yếu tố môi trường đầu tiên mà nhà quản trị marketing cần quan tâm đầu tiên là
dân số, vì dân số tạo nên thị trường. Người làm marketing cần chú ý khi nghiên cứu
phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư, xu hướng di dân, phân bổ dân
số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong, chủng tộc, cấu trúc
tôn giáo.
Có những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số học có tác động đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng cầu về sản phẩm và làm
thay đổi hành vi của người mua như: sự thay đổi về cơ cấu độ tuổi của dân cư, sự

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 4


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

thay đổi về đặc điểm gia đình, những thay đổi trong phân bố dân cư về địa lý, cơ
cấu về trình độ học vấn của dân cư…

1.3.1.2. Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách
hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như người mua. Tổng
sức mua tuỳ thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín dụng. Những
người làm marketing cần phải lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu nhập và
các động thái thay đổi tiêu dùng của khách hàng. Các thay đổi trong những biến số
kinh tế chủ yếu như thu nhập, tỉ trọng thu nhập dành cho tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu,
tiền tiết kiệm, hay vay mượn có một tác động rất lớn trên thị trường. Các doanh
nghiệp có các sản phẩm giá trị lớn hoặc mức sinh lời cao cần nghiên cứu kỹ lưỡng
những xu hướng biến động của môi trường kinh tế để chủ động có những điều chỉnh
thích ứng. Trong trường hợp nền kinh tế gặp khủng hoảng, các nhà quản trị
marketing cần tiến hành các bước cần thiết để thay thế sản phẩm, giảm chi phí và
vượt qua những trở ngại.
1.3.1.3. Môi trƣờng tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường sinh thái, thời tiết, khí hậu, tài
nguyên, năng lượng. Các nhà quản trị marketing cần xem xét các cơ hội và đe doạ
có liên quan đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên: sự
khan kiếm các nguồn nguyên liệu, mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng, chi phí năng
lượng ngày càng gia tăng, sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản lý
tài nguyên thiên nhiên. Về phương diện marketing, các vấn đề trên đặt ra cho các
nhà quản trị marketing nhiều thách thức, đòi hỏi phải tư duy và tìm ra những định
hướng phù hợp cho hoạt động marketing của mình.
1.3.1.4. Môi trƣờng công nghệ
Môi trường công nghệ tác động đến quản trị marketing rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào khả năng của doanh nghiệp mà các tác động này có thể đem lại các cơ hội hoặc
gây ra các đe doạ đối với việc đổi mới, thay thế sản phẩm, chu kỳ sống sản phẩm,
chi phí sản xuất… của doanh nghiệp. Người làm marketing cần hiểu rõ những thay
đổi trong môi trường công nghệ, phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia nghiên cứu
và phát triển để khuyến khích việc nghiên cứu có tính chất định hướng vào thị


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

trường nhiều hơn, đồng thời cảnh báo bất kỳ sự đổi mới nào làm hại đến lợi ích
chính đáng của người tiêu dùng.
13.1.5. Môi trƣờng chính trị - pháp luật
Các quyết định marketing chịu tác động mạnh mẽ của những biến đổi trong
môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tạo ra từ hệ thống luật pháp,
các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như ràng buộc các hành vi của tổ
chức lẫn cá nhân trong xã hội. Khi phân tích môi trường chính trị nhà quản trị
marketing cần quan tâm đến hệ thống pháp luật tác động đến doanh nghiệp ngày
càng gia tăng, sự phát triển của các nhóm bảo vệ lợi ích cộng đồng vì sự ổn định
chính trị đã được xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt
động của doanh nghiệp.
1.3.1.6. Môi trƣờng văn hoá – xã hội
Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã trau dồi
những quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực đạo đức. Việc
thông qua những quyết định marketing có thể chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm
sau đây của nếp sống văn hoá: sự trung thành sắt son với những giá trị văn hoá
truyền thống cơ bản, những nhánh văn hoá trong khuôn khổ một nền văn hoá thống
nhất, những thay đổi tạm thời của những giá trị văn hoá thứ phát. Những giá trị văn
hoá cơ bản của xã hội được thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân
mình, đối với người khác, đối với các thể chế tồn tại trong xã hội, đối với toàn xã
hội, tự nhiên và giá trị.

1.3.2. Môi trƣờng vi mô
1.3.2.1. Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà
quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh nghiệp,
mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với
bộ phận marketing.
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định, triển khai
thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing thông qua
các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực
lượng bán hàng,…

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận
chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực
thi các kế hoạch marketing, phân bổ ngân sách cho các sản phẩm, nhãn hiệu khác
nhau, các hoạt động marketing khác, bộ phận nghiên cứu và phát triển để nghiên
cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới thành công,… Ngoài ra cần phải đánh giá
khả năng marketing, những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động marketing của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để lựa chọn chiến lược marketing cạnh
tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp.
1.3.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu

cần thiết cho việc sản xuất của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần phải xác định rõ của
chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa họn các nhà cung cấp tốt nhất
về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo hạ giá.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần phải theo
dõi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung
cấp có thể buộc phải tăng giá cả, làm giảm sút doanh số của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung
cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp
sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả
năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng
mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu.
1.3.2.3. Những ngƣời môi giới marketing
Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên,
tiêu thụ và phổ biến hàng hoá của công ty trong giới khách hàng. Gồm có những
người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hoá, các tổ
chức dịch vụ marketing và các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp cần phân tích đặc
điểm và tình hình hoạt động của các trung gian để có chính sách thích hợp nhằm
thiết lập và duy trì các quan hệ tích cực, đồng thời doanh nghiệp cũng có thể có
những phản ứng cần thiết nhằm điều chỉnh, thay đổi chính sách phân phối sản phẩm
thích hợp với các thay đổi trong hoạt động của các giới trung gian.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng


1.3.2.4. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố chính tạo nên
thị trường. Khách hàng có vai trò rất quan trọng vì từ nhu cầu của khách hàng mà
doanh nghiệp mới hoạch định chiến lược marketing của mình để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị
trường khách hàng của mình một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể hoạt động
trong năm loại thị trường khách hàng:
Thị trường người tiêu dùng: mua sản phẩm để sử dụng cho mục đích cá nhân
và gia đình.
Thị trường nhà sản xuất: bao gồm những tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ
cho công việc sản xuất để kiếm lời, hoặc để hoàn thành các mục tiêu khác.
Thị trường buôn bán trung gian: là các tổ chức và cá nhân mua hàng hoá và
dịch vụ cho mục đích bán lại để kiếm lời.
Thị trường các cơ quan nhà nước: mua hàng hoá và dịch vụ cho mục đích sử
dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt động công cộng hoặc để chuyển giao tới các tổ
chức, cá nhân khác đang có nhu cầu sử dụng.
Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài bao gồm người tiêu dùng, người
sản xuất, người trung gian và chính phủ ở các quốc gia khác.
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Đối thủ cạnh tranh nằm ở nhiều dạng khác nhau, hiện hữu và tiềm ẩn, trực
tiếp và gián tiếp. Tuỳ theo mức độ thay thế của sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh có
thể chia làm bốn dạng:
Cạnh tranh nhãn hiệu.
Cạnh tranh ngành.
Cạnh tranh nhu cầu.
Cạnh tranh ngân sách.
1.3.2.6. Công chúng
Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến doanh

nghiệp, có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới công
chúng cũng như đối với với thị trường tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp thường có các
giới công chúng sau:
Công chúng tài chính: các tổ chức tài chính, ngân hàng, nhà đầu tư, công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Công luận: doanh nghiệp phải gieo được lòng tin của các tổ chức công luận,
đặc biệt là báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình.
Công chúng chính quyền: các doanh nghiệp cần chú ý đến những ý kiến của
chính quyền khi hình thành kế hoạch marketing như quảng cáo đúng sự thật, sản
xuất an toàn, các luật lệ chống cạnh tranh.
Giới hoạt động xã hội: các hoạt động marketing của doanh nghiệp có thể bị
các tổ chức người tiêu dùng, tổ chức môi trường và các tổ chức khác chất vấn.
Công chúng địa phương: mọi doanh nghiệp đều phải giao tiếp với giới địa
phương như các tổ chức ở địa phương, những người láng giềng.
Công chúng tổng quát: các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thái độ của
công chúng đối với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc dù công chúng
không tác động đến doanh nghiệp như một lực lượng có tổ chức, nhưng ấn tượng
của công chúng đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khách hàng của doanh
nghiệp.

Công chúng nội bộ: bao gồm số công nhân lao động và làm việc trí óc, các
nhà quản trị và hội đồng quản trị. Khi người nhân viên cảm thấy thoải mái với
doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích cực này sẽ lan sang cả các giới bên ngoài
doanh nghiệp.
1.4. Phân khúc thị trƣờng - lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
1.4.1. Phân khúc thị trƣờng
Thị trường không phải là một đám đông hỗn độn, người ta có thể phân tích
thành từng mảng, từng nhóm mang một số đặc tính riêng. Mỗi nhóm, mỗi mảng thị
trường được gọi là một phân khúc gồm những phần tử có chung một đặc tính. Việc
phân khúc thị trường đem lại các lợi ích như sau:
Để tìm hiểu rõ một cách tường tận nhu cầu của khách hàng và những nhu
cầu, ước muốn riêng biệt của từng nhóm.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 9


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Để sản xuất, đáp ứng thoả mãn cho khách hàng và không bỏ qua một
mảng thị trường nào.
Để khách hàng cảm thấy được tôn trọng hơn, không ai bị bỏ rơi.
Giúp cho việc quản lý kinh doanh một cách khoa học hơn, hiệu quả hơn.
Nhà tiếp thị phải quyết định phân khúc thị trường theo tiêu thức nào và quyết
định các thị trường mục tiêu. Cơ sở để phân khúc thị trường người tiêu dùng:
Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý: phân khúc này đòi hỏi phải chia
thị trường thành những địa lý khác nhau như quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố. Công

ty có thể quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý hay hoạt động
trong tất cả các vùng, nhưng chú ý đến những khác biệt về nhu cầu và sở thích của
từng vùng địa lý.
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: là phân chia thị trường
thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, quy
mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tôn giáo,
chủng tộc và dân tộc.
Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý: là người mua được chia thành
những nhóm khác nhau căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách. Những
người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất
khác nhau.
Phân khúc thị trường theo hành vi: người mua được chia thành nhiều căn
cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và phản ứng đối phó với sản phẩm.
Nhiều người làm marketing tin chắc rằng các biến hành vi là điểm xuất phát tốt nhất
để tạo dựng các khúc thị trường.
Không phải tất cả các phân khúc thị trường đều hữu ích như nhau. Khúc thị
trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập
hợp những kích thích của marketing. Thị trường bao gồm rất nhiều loại tiêu dùng,
nhiều nhu cầu khác nhau. Những yêu cầu đối với việc phân khúc thị trường
1. Đo lường được: quy mô, sức mua và các đặc điểm của khúc thị trường
đều đo được. Các biến phân khúc thị trường nhất định rất khó đo lường.
2. Khá lớn: những thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để
phục vụ. Khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất, xứng đáng để
thực hiện một chương trình marketing riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

3. Có thể tiếp cận được. Các khúc thị trường phải tiếp cận được và phục
vụ có hiệu quả.
4. Có thể phân biệt được: các khúc thị trường này khác biệt nhau về quan
niệm và đáp ứng khác nhau đối với các yếu tố marketing - mix và chương trình
marketing khác nhau.
5. Có thể hoạt động được: có thể xây dựng những chương trình có hiệu
quả để thu hút và phục vụ những thị trường đó.
1.4.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc ước muốn mà doanh nghiệp quyết định đáp ứng. Sau khi đã phân khúc thị
trường, công ty phải biết đánh giá những phân khúc khác nhau và quyết định là bao
nhiêu thị trường mục tiêu. Đánh giá các khúc thị trường dựa trên các yếu tố:
Qui mô và mức tăng trưởng của khúc thị tường: qui mô thể hiện ở doanh số
tại thị trường đó và mức tăng trưởng thể hiện ở tốc độ tăng của số khách hàng.
Mức độ hấp dẫn của khúc thị trường: một khúc thị trường có thể có quy mô
và mức tăng trưởng mong muốn, nhưng lại thiếu tiềm năng sinh lời. Công ty phải
đánh giá những ảnh hưởng của năm nhóm đến khả năng sinh lời lâu dài: các đối thủ
cạnh tranh trong ngành, những kẻ xâm nhập tiềm ẩn, những sản phẩm thay thế,
người mua và người cung ứng.
Mục tiêu và nguồn lực công ty: phải xem xét kinh doanh sản phẩm đó có phù
hợp với mục tiêu và nguồn lực của công ty hay không.
Sau khi đánh giá những phân khúc khác nhau, công ty cần xem xét ba chiến
lược trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu:
Marketing không phân biệt: công ty tập trung vào những gì mà người
mua thường hay có nhu cầu chứ không phải là vào những gì khác nhau. Công ty
thiết kế một sản phẩm và một chương trình marketing nào thu hút được đông đảo
người mua nhất. Công ty dựa vào phân phối đại trà và quảng cáo đại trà. Mục đích

là nhằm tạo cho sản phẩm một hình ảnh tuyệt hảo trong tâm trí mọi người. Cơ sở để
chọn marketing không phân biệt là tiết kiệm chi phí.
Marketing có phân biệt: công ty hoạt động một số khúc thị trường, thiết
kế những chương trình khác nhau cho từng khúc thị trường và tung ra ở mỗi khúc
những sản phẩm khác nhau. Marketing có phân biệt thường tạo ra được tổng mức
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

tiêu thụ lớn hơn so với marketing không phân biệt. Điều đó nói lên một lẽ đơn giản
là có thể tăng tổng mức tiêu thụ bằng cách bán chủng loại sản phẩm đa dạng hơn
thông qua những kênh đa dạng hơn, tuy nhiên nó làm tăng thêm nhiều loại chi phí.
Marketing tập trung: công ty thay vì theo đuổi một phần nhỏ chiếm được
trong một thị trường lớn thì nên theo đuổi chiếm lấy một phần lớn của một hay vài
tiểu thị trường. Marketing tập trung có thể gặp bất trắc hơn hai trường hợp trên,
chẳng hạn thị trường đó có thể bị mất trắng.
1.5. Marketing hỗn hợp
1.5.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp
Marketing-Mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của
marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía
thị trường mục tiêu.
1.5.2. Các bộ phận cấu thành Marketing-Mix
1.5.2.1. Chiến lƣợc sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hoá và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với
những ích dụng cụ thể nhằm thoả mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản

phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hay vô hình.
Một doanh nghiệp xây dựng nên một sản phẩm dựa trên khả năng công nghệ
sáng tạo, tạo ra những điểm khác biệt nổi bật cho sản phẩm, rồi xây dựng chiến lược
truyền thông để đưa sản phẩm vào thị trường qua một định vị thích hợp với tính
năng, đặc điểm, lợi ích của sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh.
Sự phát triển sản phẩm mới là cần thiết trong một công ty và tổ chức. Những
sản phẩm đã ở giai đoạn trưởng thành và suy thoái cần thay thế bằng những sản
phẩm mới, tuy nhiên sản phẩm mới có thể thất bại. Rủi ro của việc đổi mới cũng lớn
ngang với sự đền bù mà nó đem lại. Chìa khóa để đổi mới thành công là việc xây
dựng tổ chức tốt hơn để quản trị những ý tưởng sản phẩm mới và triển khai nghiên
cứu có cơ sở và thông qua quyết định trong từng giai đoạn của quá trình phát triển
sản phẩm mới.
Mục đích của chiến lược sản phẩm là cải tiến thay đổi chất lượng bao bì mẫu
mã sản phẩm nhằm giúp cho sản phẩm luôn luôn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
hay nói cách khác là chiến lược sản phẩm sẽ giúp kéo dài chu kỳ sống sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 12


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm là cần phải
nhận biết được sản phẩm chúng ta đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm
để có những biện pháp thích hợp nhằm giúp sản phẩm ln tồn tại và phát triển từ
đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Như vậy để xây dựng được
một chiến lược sản phẩm chúng ta phải trả lời được ba câu hỏi:

1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?
2. Những chiến lược marketing nào phù hợp với từng giai đoạn của chu
kỳ sống sản phẩm?
3. Các thị trường phát triển như thế nào và chiến lược marketing nào là
phù hợp?
Lịch sử tiêu thụ của một sản phẩm được chia thành bốn giai đoạn:
Hình 1.1: Những khn mẫu chu kỳ đời sống

GIAI ĐOẠN
Tốc độ
phát triển
khốilượng

Hình thành

Phát triển

Trưởng thành

Suy thoái

Thời gian

Nguồn: Quản trị học (Nguyễn Thị Liên Diệp, 1994)
Giai đoạn hình thành: là giai đoạn bắt đầu khi một sản phẩm mới được ra bán
trên thị trường. Cần phải có thời gian để trải sản phẩm ra một số thị trường và đảm
bảo vận chuyển cho các đại lý, nên nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ có thể là chậm.
Trong giai đoạn này lợi nhuận âm hay thấp bởi vì mức tiêu thụ thấp, các chi phí
phân phối và khuyến mãi lớn.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Giai đoạn phát triển: là giai đoạn được đánh dấu bằng mức tiêu thụ nhanh.
Những người tiên phong thích sản phẩm và những người tiêu dùng đến sớm bắt đầu
mua sản phẩm đó. Đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường vì hấp dẫn bởi những cơ
hội sản xuất và lợi nhuận cao. Giá cả vẫn giữ nguyên hay có giảm đôi chút vì nhu
cầu tăng rất nhanh. Trong giai đoạn này lợi nhuận tăng nhanh vì chi phí khuyến mãi
được phân bổ cho một khối lượng hàng lớn hơn và chi phí sản xuất trên đơn vị sản
phẩm nhanh hơn so với nhịp độ giảm giá nhờ hiệu quả của đường cong kinh
nghiệm.
Giai đoạn trưởng thành: là giai đoạn mà tại thời điểm đó, nhịp độ tiêu thụ sản
phẩm sẽ chững lại và sản phẩm bước vào giai đoạn sung mãn tương đối. Giai đoạn
tăng trưởng kéo dài hơn so với các giai đoạn trước và toàn bộ công việc quản trị
marketing đều nhằm giải quyết sản phẩm sung mãn đó.
Giai đoạn suy thoái: mức tiêu thụ giảm nhanh và lợi nhuận giảm. Trong giai
đoạn này công ty phải giải quyết một số nhiệm vụ và quyết định để xử lý những sản
phẩm già cỗi qua các bước sau:
Phát hiện những sản phẩm yếu kém.
Xác định chiến lược marketing.
Quyết định loại bỏ.
1.5.2.2. Chiến lƣợc giá
Trong cơ chế thị trường, giá cả hàng hóa lên xuống xoay quanh giá trị. Đôi khi
hàng hóa được bán với giá lớn hơn giá trị thực của nó rất nhiều và ngược lai. Cái gì

đã dẫn đến điều đó? Các nhà kinh tế đã giải thích do quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nhưng cũng có khi, cùng một chủng loại hàng hóa với giá trị và giá trị sử
dụng như nhau, khách hàng lại chấp nhận mua sản phẩm này với giá cao hơn hẳn
sản phẩm kia, bởi lẽ sản phẩm mà khách hàng lựa chọn có giá trị thương hiệu.
Người tiêu dùng đã không chi trả cho giá trị sản phẩm, mà còn trả tiền cho sự hài
lòng của mình khi mua sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng và hiểu được nguồn gốc
xuất xứ của sản phẩm.
Giá là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp và cần phải được
quản trị một cách thông minh như là cách mà ta quản trị những thành phần khác.
Nhìn chung giá là một phần đi kèm với kế hoạch sản phẩm/ thị trường và không
phải là một thực tế riêng lẽ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Yếu tố giá quan trọng như thế nào trong công việc marketing? Có lẽ điều này
đã quá rõ khi người ta định nghĩa marketing “marketing là khai thác mọi nguồn
nguyên vật lực và năng lực của một doanh nghiệp để đưa ra giải pháp ưu việt nhằm
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu và qua đó thu lợi nhuận. Giá là yếu
tố “P” duy nhất trong chiến lược hỗn hợp mà bạn có thể thu lại giá trị cho mình từ
những giá trị đã tạo ra cho khách hàng.
Là giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được
thỏa mãn nhu cầu (thường là một sản phẩm hoặc dịch vụ).
Giá bán là một yếu tố quyết định giá trị của sản phẩm. Việc định giá bán một
sản phẩm là một việc làm rất khó khăn, chúng ta không thể quyết định giá bằng

những con số mà chúng ta nghĩ đến nó mà giá cả sẽ liên quan đến một số yếu tố sau
đây:
Doanh nghiệp xác định được mục tiêu chiến lược marketing của mình là duy
trì sự sống sót của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh số bán hay
thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Chúng ta phải xác định được hiện trạng kinh doanh có được xã hội chấp
nhận hay có thỏa được lượng khách hàng hay không? Nghĩa là chúng ta thiết lập đồ
thị nhu cầu của sản phẩm, nhu cầu của sản phẩm càng co giãn thị mức giá bán có
thể định ở mức cao.
Giá bán của đối thủ cạnh tranh nằm ở mức cao, thấp hay trung bình.
Chúng ta có thể lựa chọn các phương pháp định giá khác nhau: định giá theo
phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo nhận thức khách hàng, định
giá theo giá trị sản phẩm.
Giá bán còn phụ thuộc vào sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Việc định giá đòi hỏi phải có sự ổn định tránh trường hợp tăng giá hoặc giảm
giá đặc biệt trừ sản phẩm của bạn là sản phẩm độc quyền. Tuy nhiên cũng có trường
hợp chúng ta điều chỉnh giá bán ưu tiên cho khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, hoặc
đợt khuyến mãi hoặc sản phẩm của bạn không có thương hiệu rõ rệt.
1.5.2.3. Chiến lƣợc phân phối
Kênh phân phối là một phần rất quan trọng trong những nỗ lực tiếp cận thị
trường của doanh nghiệp. Loại kênh phân phối mà bạn chọn có thể là trực tiếp (bán
thẳng đến người sử dụng sau cùng) hoặc gián tiếp (bán thông qua người trung gian,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng


nhà phân phối, nhà buôn sĩ đến người bán lẻ) hoặc chuyên ngành (bán thông qua
kênh riêng biệt chuyên ngành cùng các sản phẩm dịch vụ khác). Doanh nghiệp của
bạn cần bao nhiêu kênh phân phối? Loại kênh nào có thể đưa sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp bạn đến người tiêu dùng một cách hiệu quả và kinh tế nhất? Đây
là một quyết định tương đối khó khăn của các nhà marketing.
Quyết định về kênh là phức tạp và thách thức các công ty phải thông qua. Mỗi
hệ thống kênh khác nhau sẽ tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Khi đã
lựa chọn được kênh thì việc duy trì nó trong lâu dài là điều quan trọng. Kênh được
lựa chọn sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong marketing mix. Những chức năng
quan trọng nhất của kênh là thông tin, khuyến mãi, thương lượng, đặt hàng, tài trợ,
gánh chịu rủi ro, quyền chiếm hữu vật chất, thanh toán, quyền sở hữu.
Nhà sản xuất có nhiều kênh để vươn tới thị trường, họ có thể bán trực tiếp hay
sử dụng kênh một, hai, ba…hay qua nhiều cấp trung gian. Thiết kế kênh đòi hỏi
phải xác định kết quả của dịch vụ, xác định được những mục tiêu, hạn chế của kênh,
xây dựng những phương án kênh chủ yếu, điều kiện và trách nhiệm của kênh. Mỗi
phương án phải được đánh giá theo các tiêu chuẩn kinh tế, khả năng kiểm soát, và
khả năng thích ứng.
Quản lý kênh đòi hỏi phải tuyển chọn được những trung gian cụ thể, đôn đốc,
động viên họ. Mục đích là xây dựng quan hệ cộng tác và cùng lập kế hoạch phân
phối. Từng cá nhân thành viên của kênh cần được định kỳ đánh giá thông qua việc
so sánh mức tiêu thụ của riêng họ với mức tiêu thụ của các thành viên trong kênh.
Chiến lược phân phối sẽ đem lại hiệu quả cao khi chúng ta biết lựa chọn phân tích
và đánh giá từng loại kênh phân phối phù hợp với từng sản phẩm. Một khi công ty
đã lựa chọn kênh phân phối nào thì họ phải duy trì trong một thời gian dài vì bất cứ
một kênh phân phối nào cũng có một thời gian đủ để khách hàng chấp nhận.
Vì môi trường marketing không ngừng thay đổi, nên định kỳ phải tiến hành cải
biến kênh cho phù hợp. Kênh phân phối có đặc điểm thay đổi liên tục và đôi khi đột
biến. Ba trong số những xu hướng quan trọng nhất là sự phát triển các hệ thống
marketing ngang dọc và đa kênh.

Khi tiến hành lựa chọn kênh phân phối, ta cần khảo sát và phân tích các yếu tố
sau:
Sản phẩm của chúng ta phù hợp với những kênh phân phối nào?
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng

Tiến hành phân tích và lựa chọn kênh phân phối thích hợp nhất trong số
những kênh phân phối đã sử dụng.
Khi sử dụng những kênh phân phối doanh nghiệp phải chịu những chi phí
căn bản và chi phí phát sinh nào?
1.5.2.4. Chiến lƣợc xúc tiến
Hoạt động xúc tiến là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng
để thuyết phục mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông
marketing. Trong mỗi loại trên lại bao gồm một tập hợp các công cụ chuyên biệt để
thực hiện chương trình truyền thông marketing thích hợp trong những thị trường cụ
thể với hàng hoá cụ thể.
Các công cụ cơ bản được sử dụng để đạt được các mục tiêu truyền thông được
gọi là phối thức truyền thông, đó là quảng cáo, khuyến mãi, PR (quan hệ công
chúng), bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp.
Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao.
Quảng cáo là một phương tiện có tính thuyết phục cao, tạo cơ hội cho người nhận
tin so sánh với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục với khách
hàng mục tiêu. Với phương tiện quảng cáo đa dạng, phong phú, phương tiện quảng
cáo phổ cập và tiện lợi.

Quảng cáo không phải là sự giao tiếp trực tiếp của doanh nghiệp với khách
hàng nó chỉ là hình thức thông tin một chiều: truyền tin về doanh nghiệp, sản phẩm
doanh nghiệp tới khách hàng mà thôi. Do vậy quảng cáo có thể tạo ra hình ảnh cho
hàng hóa, định vị nó trong người tiêu dùng. Song cũng có thể sử dụng quảng cáo để
kích thích tiêu thụ nhanh, đồng thời thu hút thêm khách hàng phân tán về không
gian với chi phí hiệu quả cho mỗi lần xúc tiến quảng cáo.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau như báo,
tạp chí, ti vi, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể quảng cáo qua catalog, qua thư, qua
truyền miệng, bao bì, … Mỗi phương tiện đều có những lợi thế và hạn chế nhất định
vì vậy doanh nghiệp cần xem xét kỹ trước khi quyết định phương tiện sử dụng trong
quảng cáo của mình. Có thể phân loại các mục tiêu quảng cáo theo mục đích của nó
là thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Trang 17


×