Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy
Huân
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Tiểu luận môn
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ỨNG DỤNG MA TRẬN SWOT
TRONG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM CỬU LONG
Giảng viên hướng dẫn:
PGS. TS. ĐÀO DUY HUÂN
Học viên thực hiện:
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy
Huân
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em chân thành cám ơ n đến thầy PGS.TS Đào Duy Huân,
giảng viên trực tiếp giảng dạy môn học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt
những kinh nghiệm thực tiển để em có thể nghiên cứu và thực hiện tốt tiểu luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô, các
quý Thầy Cô trong Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi, hết lòng giúp đỡ
em hoàn thành tiểu luận này.
Cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả các quý anh chị và các bạn trong
lớp Cao học Quản trị kinh doanh 5B đã hỗ trợ, đóng góp ý kiến và động viên em
rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận.
Em đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn còn nhiều thiếu sót, Em mong
tiếp tục nhận được sự đóng góp của Thầy Cô, các anh chị, các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CầnThơ, ngày……tháng……năm 2018
Người thực hiện
...............................
2
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy
Huân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay việc mở cửa giao lưu hợp tác kinh tế văn hóa với các nước là
điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp.
Phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp một cách chính xác trước khi quyết
định hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và đe doạ (phân tích SWOT) là
một trong bảy bước hình thành chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: Xác định sứ mệnh và các mục tiêu; Phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ
hội và đe doạ; Tiếp tục việc hoạch định; Kiểm tra và chuẩn đoán kết quả; Chuẩn
bị các kế hoạch chiến thuật; Chuẩn bị các kế hoạch chiến lược;
Phân tích SWOT không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình
thành chiến lược kinh doanh mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng
bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì
phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy
Huân
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một công ty cổ phần được hình thành trong một thời gian gần đây, Công
ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long từng bước hoàn thiện chiến lược trong kinh
doanh, là một ngành đặc thù, có nhiều thuận lợi, nhưng để có được thị phần trên
thị trường trong tỉnh nhà là một vấn đề khó, song cũng là yếu tố quyết định sự
phát triển lâu dài của Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long đã khá thận trọng
trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm phát triển phù hợp tình hình
địa phương trong thời gian vừa qua.
Xuất phát từ tình hình thực tế, em xin chọn đề tài “Ứng dụng phân tích ma
trận SWOT trong hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
Dược phẩm Cửu Long.”. Trên cơ sở lý thuyết đã học, vì tính hữu ích khi đi sâu
phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh trên quan điểm hệ thống từ thực trạng
hoạt động kinh doanh của Ngành; những kết quả đã đạt được; những tồn tại,
vướng mắc cần khắc phục và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó định hướng
những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh một cách hệ thống,
hiệu quả. Những giải pháp sẽ góp phần giúp Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu
Long phát triển bền vững hơn trong giai đoạn sắp tới.
4
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, VAI TRÒ, Ý NGHĨA
CỦA PHÂN TÍCH SWOT
1.1 Nguồn gốc mô hình phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả cuộc khảo sát trên 500 công ty có doanh
thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên cứu
Standford trong thập niên 60 70 của thế kỷ XX, nhằm mục đích tìm ra nguyên
nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch, hoạch định chiến
lược. Nhóm nghiên cứu gồm có Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey,
Robert Stewart và Birger Lie.
Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi mào
cho một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toàn bộ
500 công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các
“Hiệp hội các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả
Anh quốc và Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này
không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là một
khoản đầu tư tốn kém.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế
nào để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình
hành động mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài
năng của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn.
Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu
Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đích
tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp các
nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay nay
chúng ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”.
Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân
viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu nhập ý kiến gồm 250 nội dung thực
hiện trên 1100 công ty, tổ chức. Và sau cùng, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 7 vấn đề
HVTH: ………………………….
Trang 5
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Tiến sĩ Otis Benepe đã
xác định ra “Chuỗi lôgíc”, hạt nhân của hệ thống như sau: Values (Giá trị);
Appraise (Đánh giá); Motivation (Động cơ); Search (Tìm kiếm); Select (Lựa chọn);
Programme (Lập chương trình); Act (Hành động); Monitor and repeat steps 1 2 and
3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm
làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất
bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh
nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu”
cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng”
(Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội”
(Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều
“xấu” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân tích
SOFT.
Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại
Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F
thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
Sau đó, SWOT được Urick và Orr quảng bá tại Anh quốc như một dạng bài
tập cho tất cả mọi người. Những điều cần phải làm trong khi lập kế hoạch chỉ là
phân loại các vấn đề theo một số danh mục được yêu cầu.
Bước thứ hai được điều chỉnh thành “Nhóm sẽ làm gì?” với từng phần trong
danh mục. Quá trình lập kế hoạch này sau đó được thiết kế thông qua phương
pháp “Thử và sai” mà kết quả là một quá trình gồm 17 bước, bằt đầu bằng
SOFT/SWOT với mỗi mục ghi riêng vào từng trang.
Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản năm 1966 dựa trên hoạt
động của công ty Erie Technological Corp. ở Erie Pa. Năm 1970, phiên bản này
được chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons PLC và được
hoàn thiện năm 1973. Phương pháp phân tích này cũng đã được sử dụng khi sáp
nhập các cơ sở xay xát và nướng bánh của CWS vào J.W.Frenhch Ltd.
HVTH: ………………………….
Trang 6
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Kể từ đó, quá trình này đã được sử dụng thành công rất nhiều lần ở nhiều
doanh nghiệp và tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau. Và tới năm 2004, hệ thống
này đã được phát triển đầy đủ, đã chứng minh được khả năng giải quyết hàng loạt
các vấn đề hiện nay trong việc xác lập và nhất trí các mục tiêu mang tính thực tiễn
hàng năm của doanh nghiệp mà không cần dựa vào các cố vấn bên ngoài.
1.2 Nội dung của phân tích SWOT.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh
Còn gọi là ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ
S: Strengths – điểm mạnh
W: Weaknesses – điểm yếu
O: Opportunities – cơ hôi
T: Threats – nguy cơ
Đây là công cụ cực kì hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. SWOT là khung lý
thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế
cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh
hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực
thế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả
trong báo cáo nghiên cứu... đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Đánh giá về các điểm mạnh (Strengths) và các điểm yếu (Weaknesses) hay
còn gọi là phân tích bên trong như nhân sự, tài chính, công nghệ, uy tín, tiếng tăm,
mối quan hệ, văn hoá, truyền thống của tổ chức... Việc đánh giá này chỉ mang tính
chất tương đối, chủ yếu có sự so sánh với mặt bằng chung.
Phân tích về cơ hội (Opporturities) và đe doạ (Threats) hay còn gọi là phân
tích bên ngoài vì những nhân tố đó liên quan đến môi trương bên ngoài. Những khía
cạnh liên quan đến cơ hội và mối đe doạ có thể do biến động của nền kinh tế
(tăng trưởng hay suy thoái), sự thay đổi chính sách của Nhà nước (theo chiều
hướng có lợi hay bất lợi cho lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp), cán cân cạnh
tranh thay đổi (sự mất đi hay xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh)... Nếu như
HVTH: ………………………….
Trang 7
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
việc phân tích này được thực hiện một cách kỹ lưỡng và sáng suốt thì các chiến
lược đề ra sẽ có thể nắm bắt được các cơ hội và sẵn sàng đối phó với các đe doạ
có thể xảy ra. Từ việc phân tích SWOT có thể lập nên ma trận SWOT nhằm giúp
cho việc đưa ra các giải pháp chiến lược.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo
luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định.
Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo
thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng
một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, và
Threats theo mẫu sơ đồ sau:
Cơ hội
O1
Đi
S1
Đe doạ
Oh T1
S1O1
S1Oh
Tk
S1T1
S1Tk
ểm
mạ
SiOj
nh
Đi
SiTj
Sn
SnO1
SnOh
SnT1
W1
W1O1
W1Oh
W1T1
SnTk
W1Tk
ểm
yế
WiOj
u
Wm
WmO1
WiTj
WmOh
WmT1
WmTk
Sơ đồ: Ma trận SWOT
HVTH: ………………………….
Trang 8
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Trong đó:
Si
:
là điểm mạnh, giả sử có n điểm mạnh.
Wi
:
là các điểm yếu, giả sử là có m điểm yếu.
Oj
:
là các cơ hội có thể có, giả sử có h cơ hội.
Tj
: là các mối đe doạ có thể diễn ra, giả sử có k mối đe doạ.
Các thành phần của ma trận SWOT có thể gợi ý về các giải pháp chiến
lược nhằm phát huy các điểm mạnh để tận dụng cơ hội qua việc nghiên cứu,
phân tích các SiOj; ngăn chặn các mối đe dọa qua việc nghiên cứu, phân tích
các SiTj; biết được các điểm yếu có thể có để hạn chế trong việc nắm bắt cơ
hội qua việc phân tích các WiOj và tạo ra sự khó khăn trong việc chống đỡ
các mối đe dọa bằng sự phân tích các WiTj.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
1. Chiến lược SO (Strengths Opportunities): Là chiến lược để sử dụng
những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên
ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà
HVTH: ………………………….
Trang 9
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và
biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường các tổ chức sẽ theo đuổi các
chiến lược WO, ST, hay WT để có thể vào vị trí mà họ áp dụng các chiến lược SO.
Khi doanh nghiệp có những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vượt qua, làm cho
chúng trở thành những điểm mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu với những mối
đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để tập trung vào những cơ hội.
2. Chiến lược W O (Weaks Opportunities): Là chiến lược nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi
những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại, nhưng doanh nghiệp có những điểm yếu
bên trong ngăn cản nó khai thác những cơ hội này.
3. Chiến lược S T (Strengths Threats): là chiến lược sử dụng các điểm
mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe
dọa bên ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn gặp phải
những mối đe dọa từ bên ngoài.
4. Chiến lược W T (Weaks Threats): Là các chiến lược phòng thủ nhằm
làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ bên
ngoài. Một tổ chức đối đầu với vô số mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu
bên trong có thể khiến cho nó lâm vào hoàn cảnh không an toàn chút nào. Trong
thực tế, một tổ chức như vậy phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu,
tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ.
Mục đích của mỗi công cụ kết hợp là đề ra các chiến lược khả thi có thể
chọn lựa chứ không phải là chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất! Do
đó không phải tất cả các chiến lược được phát triển trong ma trận SWOT đều sẽ
được chọn lựa để thực hiện.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin
thu thập được.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về
thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh
tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập.
Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị
HVTH: ………………………….
Trang 10
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp.
Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở
các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện
và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu.
Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ
chức doanh nghiệp có thể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh
nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh như: có nhiều nhà quản trị tài năng,
có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có
hình ảnh tốt trong công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ
chốt.
Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thi ểu sót hoặc nhược
điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động
không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so
với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính
xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những
bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ
chế kiểm soát chiến lược cụ thể.
Chiến lược hiệu quả là những chiến lược tận dụng được các cơ hội bên
ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu hóa được những nguy cơ bên ngoài
và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Các
chiến thuật thường được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hóa chi tiết việc
thực hiện các kế hoạch chi tiết như thế nào. Cơ chế kiểm soát chiến lược là cơ
chế quản lý và tổ chức chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ
bước nào trong 7 bước hình thành chiến lược nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đi
theo đúng định hướng mục tiêu chiến lược.
Vì vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi
HVTH: ………………………….
Trang 11
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm khó
đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý
thông tin sao cho hiệu quả nhất.
HVTH: ………………………….
Trang 12
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Chương 2
PHÂN TÍCH VÀ ỨNG DỤNG MA TRẬN SWOT TRONG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỚC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
2.1 GIƠI THIÊU VÊ CÔNG TY CÔ PHÂN D
́
̣
̀
̉
̀ ƯỢC PHÂM C
̉
ỬU LONG
Năm 1992 theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tỉnh Cửu Long được tách
thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, Xí Nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long tiếp tục
được phân chia tài sản để thành lập Công ty Dược Trà Vinh và tái lập Công ty
Dược Cửu Long, sau dó đổi tên thành Công Ty Dược & Vật Tư Y Tế Cửu Long
(Pharimexco) theo quyết định số 538/QĐUBT ngày 20/11/1992 của UBND tỉnh
Vĩnh Long.
Tháng 8/2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Chính phủ, Công ty
Dược & Vật tư Y tế Cửu Long chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công
ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Dược Phẩm Cửu Long theo quyết
định số 2314/QĐUB ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long với số vốn
điều lệ ban đầu là 56 tỷ đồng.
Ngày 2/11/2007 công ty đã tăng thêm vốn lên 81 tỷ bằng cách phát hành thêm.
Ngày 17/09/2008 cổ phiếu DCL chính thức niêm yết và giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
2.1.1 Thông tin liên lac̣
Tên doanh nghiêp: Công ty cô phân d
̣
̉
̀ ược phâm C
̉
ửu Long (DCL)
Địa chỉ : Số 150 Đường 14/9 Phường 5 Thành phố Vĩnh Long Tỉnh
Vĩnh Long
Tel : (070) 3822 533 Fax: (070) 3822 129
Email:
Website : www.pharimexco.com.vn
HVTH: ………………………….
Trang 13
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
2.1.2 San phâm dich vu chinh
̉
̉
̣
̣
́
Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, viên nang
cứng rỗng, các loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, mỹ
phẩm, thực phẩm dinh dưỡng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các loại dược
phẩm bào chế khác.
Sản xuất các loại bao bì dùng trong ngành dược.
Nuôi, trồng các loại dược liệu làm thuốc.
HVTH: ………………………….
Trang 14
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Sản phẩm và Dịch vụ Công nghê Thông tin Viễn thông
Các sản phẩm chính:
Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm,
truyền, nhũ dịch.
Sản phẩm capsule (viên nang cứng rỗng) các loại.
Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông
băng.
Mỹ phẩm các dạng.
Thực phẩm dinh dưỡng các dạng.
2.1.3 Mang l
̣
ưới phân phôí
Gồm 47 chi nhánh, Công ty thành viên và đại lý phân phối tại những vùng
kinh tế, khu vực trên toàn quốc.
Tại khu vực phía Bắc:
+ Chi nhánh Hà Nội: gồm đại lý các tỉnh Ninh Bình, Hải Nam, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,
Hòa Bình, Hà Nội.
+ Chi nhánh Hải Phòng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng.
+ Chi nhánh Thái Bình: gồm đại lý các tỉnh Thái Bình, Nam Định.
+ Chi nhánh Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hóa).
Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
+ Chi nhánh Đà Nẵng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi.
+ Khu vực miền Trung ven biển: gồm đại lý các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa,
Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận.
+ Chi nhánh Gia Lai: gồm đại lý các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.
Tại khu vực miền Đông: gồm đại lý các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đắc Nông.
+ Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh:
Chi nhánh Thành Phố : các đại lý ở 03 quận, huyện.
HVTH: ………………………….
Trang 15
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Tại khu vực miền Tây:
+ Khu vực 1: gồm đại lý các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng
Tháp.
+ Khu vực 2: gồm các chi nhánh.
Chi nhánh Cần Thơ: gồm đại lý các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ.
Chi nhánh Sóc Trăng: gồm đại lý các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Chi nhánh An Giang (tỉnh An Giang).
Chi nhánh Kiên Giang (tỉnh Kiên Giang).
Chi nhánh Trà Vinh (tỉnh Trà Vinh).
Chi nhánh Cà Mau (tỉnh Cà Mau).
+ Các chi nhánh trong tỉnh:
Trung Tâm Dược Vĩnh Long.
Chi nhánh Trung tâm CNTT Pharitech.
Chi nhánh tại các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, Long Hồ, Mang
Thít, thị xã Bình Minh.
Các Công ty thành viên:
Công ty TNHH một thành viên VPC ( tại TP Hồ Chí Minh).
Công ty TNHH một thành viên dược phẩm MêKông.
Công ty liên doanh MSC (tại Lào).
2.1.4 Nha may tr
̀ ́ ực thuôc̣
Nhà máy sản xuất dược phẩm Non Betalactam đạt tiêu chuẩn GMPWHO.
Nhà máy sản xuất kháng sinh nhóm Cephalosporins đạt tiêu chuẩn GMP
WHO.
Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế VIKIMCO.
Nhà máy sản xuất viên nang cứng rỗng VICANCAP.
Nông trường dược liệu 40 hecta tại Phước Long Bình Phước.
2.1.5 Nhân sự
Tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty PHARIMEXCO là 913 người,
trong đó:
Nhân sự có trình độ trên đại học: 10 người.
HVTH: ………………………….
Trang 16
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Nhân sự có trình độ đại học và cao đẳng: 198 người.
Nhân sự có trình độ trung cấp: 330 người
Nhân sự có trình độ sơ cấp và công nhân: 375 người.
Sơ đô bô may tô ch
̀ ̣ ́ ̉ ức cua Công ty:
̉
2.1.6 Hê thông quan ly chât l
̣
́
̉
́ ́ ượng va công nghê san xuât đ
̀
̣ ̉
́ ược ứng dung
̣
Quản lý bởi hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; ISO/IEC
17025:2005; ISO 27001:2005
Các nhà máy sản xuất dược phẩm, viên nang cứng rỗng của công ty đạt
tiêu chuẩn GMPWHO.
Kho thành phẩm đạt GSP và GDP.
Phòng kiểm tra chất lượng đạt GLP và ISO/ IEC 17025:2005.
HVTH: ………………………….
Trang 17
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP.
Công nghệ sản xuất capsule thế hệ mới của Canada.
Công nghệ sản xuất dụng cụ y tế thế hệ mới của Hàn Quốc.
2.1.7 Đinh h
̣
ương phat triên
́
́
̉
Xây dựng công ty trở thành một trong những công ty dược phẩm quốc gia
phát triển vững mạnh toàn diện đạt mức doanh thu 2.000 tỷ đồng vào năm 2015;
giữ vững vị trí trong nhóm 10 công ty sản xuất dược phẩm lớn nhất Việt Nam.
Các dự án dự kiến thực hiện từ 2010 – 2015:
Trung tâm liên hợp Dược phẩm Cửu Long với tổng vốn đầu tư: 1.000 tỷ
VND
Trung tâm nghiên cứu sản phẩm và phát triển sản phẩm (R/D) với tổng
vốn đầu tư: 2.000.000 USD
Nhà máy sản xuất thuốc tiêm, nhỏ mắt đạt tiêu chuẩn GMPWHO với
tổng vốn đầu tư: 36 tỷ VND
Đầu tư ứng dụng CNTT: Hệ thống quản trị doanh nghiệp (ERP) với tổng
vốn đầu tư: 1.500.000 USD
2.1.8 Cô đông
̉
Cổ phiếu của Công ty (DCL) đã niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp
Hồ Chí Minh (HOSE).
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ (trên 5% vốn điều lệ, theo danh sách chốt ngày
19/3/2010):
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC): 36,35%
Quỹ Đầu tư chứng khoán Y tế Bản Việt: 8,29%
Red River Holding: 6,55%
Cổ đông nước ngoài (ngày 17/12/2010): 23,98%, trong đó có: Asiavantage
Global Limited, Aizawa Securities Co.,Ltd, BGS Capital Master Fund Ltd, Croesus
Global Equity Ltd, PXP Vietnam Fund Ltd, Prevoir Renaissance Vietnam,
LionGlobal Vietnam Fund …
2.1.9 Thanh tich va s
̀
́
̀ ự công nhân
̣
HVTH: ………………………….
Trang 18
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Năm 2005 Công ty được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng
3.
Năm 2006 đạt Giải thưởng "Sản phẩm Việt Uy tínChất lượng", Giải
vàng Chất lượng Việt Nam và "Doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu xuất sắc năm
2006".
Năm 2007, Thương hiệu VPC của công ty đạt Topten Thương hiệu Việt uy
tín, chất lượng.
Năm 2008 được Chứng nhận danh hiệu "Thương hiệu uy tín Trusted
Brand 2008".
Tổng Giám đốc đạt được danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm
2007.
Tổng Giám đốc đạt được danh hiệu Chiến sĩ thi đua Toàn quốc năm 2008.
Năm 2010 được Chứng nhận danh hiệu "Top 500 thương hiệu Việt".
Năm 2010 Công ty được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng
nhì.
Năm 2011 đạt giải thưởng "Cúp vàng Topten thương hiệu Việt".
Năm 2011 đạt giải thưởng " Top 500 Sản phẩm Dịch vụ hàng đầu tại
Việt Nam ".
Nhận xét:
Hệ thống phân phối của Công ty hoạt động khá hiệu quả có thể đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng trong thời gian ngắn nhất.
Công ty có một hệ thống các chi nhánh hầu như rộng khắp do đó có thể khai
thác tốt thị trường. Bên cạnh đó những trung gian này còn có một đội ngũ nhân viên
hùng hậu, khả năng tài chính mạnh, và một hệ thống kho chứa đạt yêu cầu vì thế
họ có thể thực hiện tương đối đầy đủ những chức năng của một trung gian.
Với dây chuyền sản xuất khá hiện đại, một hệ thống sản xuất bao bì, đóng
gói và một hệ thống kho hàng có thể dữ trữ được số lượng tương đối lớn do đó hệ
thống phân phối Dược phẩm của công ty có thể chủ động được nguồn hàng và sẽ
hạn chế được tình trạng khan hiếm khi thị trường hút hàng.
HVTH: ………………………….
Trang 19
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Từ việc phân tích môi trường vĩ mô và phân tích môi trường kinh doanh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng dược phẩm. Từ đó đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu
Long để đề xuất đưa ra chiến lược phát triển trong những năm tới:
Nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng công ty trở thành một trong những công ty
Dược phẩm quốc gia phát triển vững mạnh toàn diện, nổi bật trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, nguyên
liệu và trang thiết bị, dụng cụ y tế. Tăng trưởng hàng năm 20% doanh thu,
50% lợi nhuận sau thuế
. SỨ MỆNH:
Kết nối và cải thiện cuộc sống của cộng đồng thông qua những giải pháp sức
khỏe tối ưu
. TẦM NHÌN:
Là công ty dược Việt Nam được đánh giá cao nhất bởi các bệnh nhân, nhân viên
và đối tác vì những sản phẩm và dịch vụ sáng tạo, dễ tiếp cận và chăm sóc tốt
nhất.
. GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
HVTH: ………………………….
Trang 20
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều được
bắt nguồn từ những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp đó. Kể từ khi trở thành một
thành viên trong hệ thống tập đoàn FIT, với định hướng chiến lược từ công ty mẹ,
Dược Cửu Long đã xây dựng nên những giá trị cốt lõi của công ty, là kim chỉ nam
dẫn đường cho Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty đồng tâm, đồng lòng
xây dựng công ty ngày càng phát triển để trở thành công ty dược uy tín, được đánh
giá bởi bệnh nhân, nhân viên và các đối tác.
2.1 Phân tích ma trận SWOT
a. Điêm manh
̉
̣
Hệ thống phân phối sâu rộng khắp cả nước, trên 1000 nhân viên bán hàng
HVTH: ………………………….
Trang 21
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
tiếp xúc trực tiếp với hơn 20.000 khách hàng, trong đó có đến ½ số lượng là khách
hàng trung thành, thường xuyên. Quản lý bán hàng, phương pháp bán hàng và hoạt
động Marketing ngày càng chuyên nghiệp.
Phát triển kinh doanh dựa trên tầm nhìn, sứ mạng, năng lực côt lõi và tay
́
nghề chuyên môn. Định hướng chiến lược rõ ràng, công cụ thực hiện chiến lược
hiện đại, hiệu quả. Có ý thức trách nhiệm xã hội môi trường và văn hóa Công ty
mang bản sắc riêng.
Lòng tin của khách hàng, cổ đông, nhà đầu tư và uy tín thương hiệu đã tạo
nên giá trị phát triển bền vững của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất được đầu tư mở rộng tăng lên gấp đôi, nhà máy mới
được đầu tư thiết bị hiện đại.
Công ty còn khả năng tăng thị phần dược phẩm và có năng lực mở rộng tỷ
trọng thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm trong cơ cấu kinh doanh. Quy mô lớn
giúp Công ty có uy tín, lợi thế trong hợp tác, liên doanh liên kết và kêu gọi đầu tư.
b. Điêm yêu
̉
́
Nguồn nguyên liệu chính phụ thuộc nhập khẩu 80%, chủ yếu là nguyên
liệu hóa dược.
Quy mô Công ty tăng nhanh, nhân sự đông, áp lực cho Ban quản trị trong
việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế quản lý điều hành nhằm đảm bảo tính
nhất quán, linh hoạt, chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời.
Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực còn thiếu, việc liên kết phát triển đề
tài với các Viện, Trường tiến độ còn chậm nên chưa nhanh chóng ra đời nhiều sản
phẩm mới khác biệt, mang hàm lượng khoa học kỹ thuật cao.
Hoạt động xuất khẩu mặc dù đã có mặt tại thị trường hơn 12 quốc gia
nhưng doanh thu vẫn còn thấp.
Đội ngũ kế thừa vẫn đang là vấn đề các cổ đông, khách hàng và đối tác
quan tâm.
c. Cơ hôị
Dân số tăng nhanh, thị trường dược phẩm Việt Nam còn nhiều tiềm năng
và cơ hội phát triển, ý thức bảo vệ sức khỏe theo hướng phòng bệnh hơn chữa
HVTH: ………………………….
Trang 22
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
bệnh ngày càng cao.
Thu nhập của người dân Việt Nam có phân khúc phù hợp thuốc nội với
chất lượng sản phẩm cao tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá chỉ bằng 30%
đến 50%.
Thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm đã được nhiều Công ty dược
quốc tế với kinh nghiệm Marketing chuyên nghiệp định hướng tiêu dùng, tạo điều
kiện cho các Công ty Dược Việt Nam rút ngắn thời gian phát triển thị trường.
Lộ trình WTO và những bất ổn chính trị của một số nước tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp thuộc các nước
phát triển muốn tham gia đầu tư lâu dài, hợp tác, liên kết phát triển tại thị trường
Việt Nam. Ngành Dược được đặc biệt quan tâm vì là ngành có tiềm năng tăng
trưởng cao và phát triển ổn định.
Rào cản gia nhập ngành đối với các doanh nghiệp mới tham gia còn rất cao
do phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn GPs. Ngoài các lợi thế cạnh tranh sẵn có, các
doanh nghiệp trong nước nắm trong tay quyền trực tiếp phân phối sản phẩm. Đối
với doanh nghiệp có hệ thống phân phối sâu rộng như VPC là một cơ hội rất lớn.
d. Thach th
́
ưć
Ngành dược chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước trong khi giá đầu vào liên
tục tăng. Cạnh tranh nội bộ ngày càng gay gắt, một số doanh nghiệp đang có tốc
độ tăng trưởng bứt phá nên nguy cơ sẽ đuổi kịp và vượt qua VPC trong vòng 10
năm nữa.
Trị giá xuất khẩu thuốc thành phẩm và nguyên liệu của Việt Nam còn rất
thấp (chỉ khoảng 100 triệu USD so với 1.500 triệu USD thuốc nhập khẩu). Khó
khăn chung cho các doanh nghiệp dược trong nước khi xuất khẩu thuốc thành
phẩm là phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khắt khe của từng quốc gia, thủ tục đăng
ký visa cũng rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
Thông tư 01/2012/TTLTBYTBTC ngày 19/01/2012 của Bộ Y tế ban hành
về việc hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế gây khó khăn cho
những doanh nghiệp dược đầu tư theo chiều sâu chất lượng, uy tín thương hiệu.
Trong khi đó, việc thanh toán công nợ của hầu hết các bệnh viện tỉnh thành ngày
HVTH: ………………………….
Trang 23
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
càng kéo dài với quy mô lớn hơn nhưng chưa có lối ra.
Các quy định về ngành dược chính, quy chế đăng ký thuốc, quản lý môi
trường, … ngày càng gắt gao đòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung đầu tư nhiều
hơn chi phí, thời gian thực hiện và kiểm soát để đáp ứng các yêu cầu.
Các doanh nghiệp nước ngoài có công nghệ hiện đại, tiềm lực tài chính
mạnh, kinh nghiệm quốc tế, nguồn nhân lực có trình độ, cùng với tâm lý chuộng
hàng ngoại là những nguyên nhân mà thuốc trong nước chỉ chiếm gần 50% thị
phần cả nước và rất khó tăng thị phần. Con số này vừa thể hiện cơ hội, tiềm năng
nhưng mặt khác là thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp dược trong nước để
đưa giá trị thuốc sản xuất trong nước chiếm 70% thị phần theo chủ trương của
Chính phủ.
2.3 Phân tích môi trường vĩ mô trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngành
hàng dược phẩm
Môi trường kinh doanh là một phạm trù tất yếu mà tất cả các thành phần
kinh tế phải quan tâm. Bất kỳ một ngành nào, một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển trong một xã hội đều phải chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các nhân
tố cấu thành nên xã hội đó. Những nhân tố đó đều nằm ngoài tầm kiểm soát và ý
muốn. Doanh nghiệp không thể thay đổi được mà chỉ có thể hạn chế sự ảnh
hưởng của nó nếu nắm bắt và hiểu rõ các nhân tố đó. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để tận dụng tối đa các cơ hội của môi trường bên ngoài đem lại và tìm
cách hạn chế hoặc né tránh những thách thức đe doạ đối với công ty. Để tìm ra
những cơ hội và mối đe doạ thì công việc trước hết phải làm là phân tích những
yếu tố của môi trường kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt
động của công ty.
2.3.1 Phân tích môi trường kinh doanh
Các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới các
hoạt động của các ngành kinh tế nói chung và đối với công ty nói riêng. Đối với
ngành Dược, yếu tố kinh tế có những tác động chủ yếu sau:
2.3.1.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Khi kinh tế phát triển thu nhập người dân tăng lên thì nhu cầu về chăm sóc
HVTH: ………………………….
Trang 24
Tiểu luận: Quản trị chiến lược GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân
sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ của người dân cũng ngày càng tăng. Cầu thị trường
về sản phẩm gia tăng là yếu tố tích cực kích thích sự phát triển của ngành Dược
nói chung và của công ty Công ty Cổ phần Dược Phẩm Cửa Long nói riêng.
2.3.1.2
Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái cũng là một trong số những ảnh hưởng tực tiếp đến các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tác động đến cả cung cầu về tiền và từ đó
tác động đến giá cả hàng hoá. Tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất khẩu và ngược lại,
tỷ giá thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
Phẩm Cửu Long là vừa thực hiện hoạt động xuất khẩu vừa có hoạt động nhập
khẩu thì càng có tác động mạnh mẽ hơn. Với bất kỳ một tỷ giá nào biến động bất
lợi trong thời gian công ty xuất hàng hoặc nhập hàng cũng đều ảnh hưởng không
nhỏ đến doanh thu của công ty. Cụ thể là nếu tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất
khẩu nhưng chẳng may thời gian đó công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu là chủ
yếu sẽ là một bất lợi cho công ty đặc biệt là về giá cả hàng hoá khi tiêu thụ trong
nước. Hoặc như trường hợp công ty buộc phải thực hiện hợp đồng trong khi tỷ giá
thấp thì bất lợi này sẽ làm giảm doanh thu lớn. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chịu sức ép từ cả hai phía của việc tăng hay giảm tỷ gía hối
đoái, điều này buộc công ty phải có thông tin về yếu tố tỷ giá từ các nghiên cứu dự
báo của Nhà nước để giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố này.
2.3.1.3 Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, lợi nhuận của công ty,
của cán bộ công nhân viên và đến toàn xã hội. Tỷ lệ lạm phát tăng sẽ làm cho giá
trị của một đồng thu nhập giảm xuống và như vậy ảnh hưởng đến chi tiêu cho gia
đình. Khi giá trị thu nhập thấp, sẽ chú ý đến các yếu tố tác động trực tiếp đến cuộc
sống của họ như vấn đề về ăn, mặc, ở… mà ít chú trọng đến công tác bảo vệ sức
khoẻ và như vậy đối với ngành hàng Dược sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát của nước ta ít biến động
chỉ ở mức một hoặc hai con số. Tỷ lệ lạm phát này không gây ra nhiều ảnh hưởng
HVTH: ………………………….
Trang 25