Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.62 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Phần mở đầu: Trong phần này luận văn khẳng định được tính cấp thiết của đề
tài qua đó xác lập và tuyên bố đề tài. Đồng thời nêu nên mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, trình bày kết cấu của khóa luận.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách triển khai chiến lược kinh
doanh tại doanh nghiệp
Trong chương I, luận văn đã làm rõ một số lý luận về chiến lược, triển khai chiến
lược, nội dung của triển khai chiến lược và một số lý thuyết liên quan, nêu tổng quan
các công trình nghiên có liên quan, xây dựng mô hình nội dung của đề tài bao gồm:
Phân tích nội dung chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty cổ phần dược phẩm
Bình Minh; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty; Thiết lập các mục tiêu ngắn hạn và điều chỉnh các chính sách triển
khai chiến lược kinh doanh của công ty; Quy hoạch nguồn lực để triển khai chiến lược
kinh doanh của công ty.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh
Qua một số phương pháp nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được tổng quan tình
hình và các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Phân tích, đánh giá được việc thiết lập các mục tiêu hàng năm, xây dựng các chính
sách, phân bổ nguồn lực để hỗ trợ cho việc triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty dựa trên các kết quả điều tra.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị về hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh
Từ phân tích thực trạng về việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty ở
chương 2, chương 3 đưa ra những kết quả đạt được,những tồn tại chưa giải quyết và
nguyên nhân của những tồn tại đó, dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định
hướng phát triển của công ty. Đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
1


1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty, ban lãnh đạo, các phòng ban kế toán,
nhân sự, kinh doanh đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập vừa qua có
sự hiểu biết hơn về môi trường kinh doanh. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Ths.
Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô đã giúp em
hoàn thành khóa luận này, đồng thời e xin gửi lời cám ơn tới bộ môn chiến lược nói
riêng và các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ em trong quá trình học tập để có kiến thức hoàn thiện bài khóa luận .
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần dược phẩm BìnhMinh, góp phần vào sự phát triển của công
ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn kinh doanh của công
ty. Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian, bài khóa luận không tránh khỏi những sai
sót, em mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến bổ sung và đóng góp của thầy
cô và các cô chú, anh chị trong công ty để bài khóa luận của em đuợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự khác biệt cơ bản giữa hoạch định chiến lược và triển khai chiến lược.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.3: Số lượng, chất lượng lao động của công ty năm 2014
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2012-2014)
Hình 1.1: Mô hình 7s của McKensy.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Dược Phẩm Bình Minh
Hình 2.2: Thực trạng mục tiêu dài hạn của công ty CP dược phẩm Bình Minh

Hình 2.3: Thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.4: Lợi thế cạnh tranh của công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.5: Thách thức ở hiện tại của công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.6: Thực trạng chính sách Marketing của công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.7: Chính sách phân sản phẩm của Công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.8: Chính sách phân phối của Công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.9: Chính sách xúc tiến thương mại của công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 2.10: Thực trạng chính sách nhân sự tại công ty CP dược phẩm Bình Minh
Hình 3.1: Đề xuất chính sách phân phối của Công ty CP dược phẩm Bình Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
CP: Cổ phần
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày nay, thị trường luôn luôn biến động, nhu
cầu của người tiêu dùng cũng luôn thay đổi. Điều đó tạo nên tính cạnh tranh khốc liệt
giữa các doanh nghiệp. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng
đắn, phù hợp với hoàn cảnh mới. Chiến lược kinh doanh đề ra không chỉ thoả mãn
được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn mà nó còn phải phù hợp với
tiềm lực nội bộ và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh
đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp tạo được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, tạo
dựng được uy tín và thương hiệu trong lòng khách hàng.
Nhưng đưa ra một bản chiến lược kinh doanh tốt mới chỉ là bước khởi đầu. Việc
triển khai chiến lược đó mới là yếu tố xác định liệu doanh nghiệp mình có thể biến các
ý tưởng trên giấy tờ thành lợi nhuận hay không? Sự thiếu linh hoạt trong việc triển
khai chiến lược là nguyên nhân bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.

Trên thực tế, triển khai chiến lược kinh doanh không phải là việc dễ dàng. Không
phải bất cứ mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ diễn ra như dự
định ban đầu. Để đạt được các mục tiêu và chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải có sự
phân tích, xây dựng các chính sách, phân bổ nguồn lực phù hợp để thực hiện các kế
hoạch ngắn hạn một cách hợp lý. Vì vậy công tác triển khai chiến lược kinh doanh là
một giai đoạn quan trọng đảm bảo cho chiến lược của doanh nghiệp thành công.
Với sự phát triển kinh tế ngày một tăng cao, mức sống của người dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao vì vậy người dân ngày càng quan tâm chú trọng đến sức
khỏe nhiều hơn. Nắm được nhu cầu thị trường doanh nghiệp đã phát triển các sản
phẩm dược phẩm để phục vụ nhu cầu của người tiêu dung, thị trường mà doanh nghiệp
khai thác chủ yếu là địa bàn thành phố Bắc Giang, nơi có mật độ dân cư và mức sống
của người dân cao. Với việc thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường, sẽ giúp doanh
nghiệp tăng thị phần trên thị trường Bắc Giang.
Công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh là công ty chuyên phân phối về dược
phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm …việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh
doanh đóng vai trò rất quan trong đối với công ty. Nhưng các chiến lược kinh doanh
hiện tại công ty đã triển khai chưa thực sự mang lại hiệu quả. Bởi trong quá trình triển
khai chiến lược kinh doanh, sự phối kết hợp giữa các mục tiêu ngắn hạn, chính sách hỗ
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
trợ và phân bổ nguồn lực chưa được chặt chẽ, hợp lý. Với ý nghĩa khoa học và trên
thực tế nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh giúp e nhận
thấy cần phải hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty. Vì
vậy, em chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp”.
1.2 XÁC LẬP CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài đặt ra và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Chiến lược kinh doanh là gì? Nội dung của chính sách triển khai chiến lược kinh

doanh?
- Để đạt được hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh công ty cổ phần dược phẩm
Bình Minh cần làm gì?
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình triểu khai chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian thị trường: Tập chung nghiên cứu thực trạng triển khai chiến
lược kinh doanh đối với sản phẩm dược phẩm trên thị trường tiêu dùng dành cho
người tiêu dùng tại Bắc Giang.
+ Về thời gian: Nghiên cứu tập trung thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh
tại công ty từ năm 2012 – 2014.
1.4 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài:
Fred R. David, 2006, Khái luận về quản trị chiến lược, NXB thống kê. Cuốn sách đã
đề cập đầy đủ các vấn đề quản trị chiến lược từ khái luận đến chiến lược, quản trị chiến
lược và các vấn đề liên quan về triển khai chiến lược của doanh nghiệp.
Michael E. Porter, 1996, Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật.
Nguyễn Đức Chung khoa đào tạo quốc tế, 2013, Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp
triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội” giáo
viên hướng dẫn PGS. TS Đinh Văn Thành. Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu công tác
triển khai chiến lược kinh doanh, thực trạng, các vấn đề còn tồn tại đưa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần phát
triển thương mại Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu quốc tế liên quan đến đề tài:
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
w. Chan Kim – Renée Mauborgne, 2005, Blue Ocean Strategy, Original work

copyright Harvard Business School Publishing Corporation Published by arrangement
with Harvard Business School Press.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh” các thông tin được
thu thập được tiếp cận và sử dụng thông qua phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phát phiếu điều tra, phỏng
vấn thực tế ban lãnh đạo tại công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty cổ
phần dược phẩm Bình Minh.
Cụ thể các bước thu thập dữ liệu như sau:
Bước 1: + Lập phiếu điều tra trắc nghiệm (thiết kế phiếu, phát phiếu, thu phiếu,
tiến hành sàng lọc phiếu)
+ Lập phiếu phỏng vấn chuyên gia (thiết kế câu hỏi phỏng vấn, phỏng vấn, sàng
lọc và tổng hợp dữ liệu)
+Tìm hiểu các thông tin nội bộ của công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh thông
qua internet, báo, tài liệu tham khảo.
Bước 2: Tập hợp các dữ liệu.
Bước 3: Xem xét, tìm hiểu thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần dược phẩm Bình Minh giai đoạn 2012 - 2014.
Bước 4: Qua việc thống kê, tổng hợp các dữ liệu điều tra kết quả thu được tiến
hành phân tích thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần dược
phẩm Bình Minh từ đó đánh giá hiệu quả triển khai chiến lược ở công ty.
Bước 5: Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty trong thời gian tới.
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các dữ liệu giữa các
năm với nhau hay giữa dùng để so sánh với mặt hàng cùng chủng loại …nhằm đánh
giá hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm. Qua đó đánh giá việc triển khai

SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
6
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
chiến lược kinh doanh các sản phẩm dược phẩm của công ty trên thị trường Bắc
Giang.
Phương pháp chỉ số: Sử dụng các chỉ số để đánh giá được mức độ thực hiện các
mục tiêu chiến lược qua đó đánh giá được năng lực tổ chức triển khai chiến lược kinh
doanh các sản phẩm dược phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh qua các
bảng biểu, sơ đồ các số liệu từ năm 2012 – 2014.
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị về hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
7
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm và các nhân tố cấu thành chiến lược kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm chiến lược
Theo Alfred Chandler (1962) “chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
Theo Johnson&Scholes (1999) “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ

chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan. “Nguồn: Bài giảng quản trị chiến lược Đại Học
Thương Mại”.
1.1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Ngoài cách tiếp cận truyền thống, nhiều tổ chức kinh doanh tiếp cận chiến lược
theo cách mới: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài
sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và đảm bảo những quyền lợi thiết yếu của
mình. Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn
sách kinh điển “The Cencept of Corporate Strategy”. Theo ông, chiến lược là những gì
mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của mình trong bối
cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa.
Brace Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sang lập Tập đoàn Tư vấn
Boston đã kết nối khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là
việc đặt một Công ty vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra giá trị về kinh tế cho khách
hàng. “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và
kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh
tranh là cơ sở để cho lợi thế của bạn”. Ông tin rằng không thể cùng tồn tại hai đối thủ
cạnh tranh nếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau. Cần tạo ra sự khác biệt mới có
thể tồn tại. Michael Porter cũng tán đồng nhận định của Henderson: “Chiến lược cạnh
tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt động
khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo”
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác
thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa
phổ biến nhất:

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bố nguồn lực để thực hiện mục
tiêu đó.
1.1.1.3. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản phương hướng kinh doanh cần đạt
tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị
của doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của doanh
nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó chỉ mang
tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục
tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp
với môi trường và điều kiện kinh doanh và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng
của chiến lược gây ra.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng
các nguồn lực (nhân lực, tài sản lực cả hữu hình và vô hình), năng lực cốt lõi của
doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội
để giành ưu thế trong cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng,
đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát hiện và tận
dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao.
Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng tổ chức thực
hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập chung vào nhóm quản trị viên
cấp cao. Để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật của thông
tin trong cạnh tranh.

1.1.2. Khái niệm và nội dung của triển khai chiến lược
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
9
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Khái niệm: “triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ các mục tiêu dài
hạn của doanh nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết
lập các mục tiêu chính sách đề ra”.
Nội dung của triển khai chiến lược:
Thiết lập các mục tiêu hàng năm: Là hoạt động phân tán trực tiếp đến tất cả các
quản trị viên trong công ty. Các mục tiêu hàng năm là những hướng dẫn cho các hành
động, chỉ đạo, hướng dẫ những nỗ lực và hoạt động của các thành viên trong công ty.
Các mục tiêu đề ra phải có sự nhất quán logic, sự hợp lý của tổ chức và sự hợp lý của
cá nhân.
Xây dựng các chính sách: Là những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những giới hạn
về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược. Các chính sách được xây dựng phải cụ thể và
có tính ổn định, phải tóm tắt và tổng hợp thành các văn bản hướng dẫn, các quy tắc,
thủ tục mà các chỉ dẫn này đóng góp thiết thực cho việc đạt tới các mục tiêu của chiến
lược chung. Một số chính sách trong triển khai chiến lược như: Chính sách marketing,
chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính sách R&D.
Phân bổ các nguồn lực: Là hoạt động trọng tâm trong việc thực hiện chiến lược
kinh doanh, các nguồn lực nên được phân bổ thế nào giữa các bộ phận, các chức năng
và đơn vị khác nhau trong tổ chức nhằm đảm bảo chiến lược được lựa chọn thực hiện
một cách tốt nhất.
Thay đổi cấu trúc tổ chức: Cấu trúc tổ chức là tập hợp các chức năng và quan hệ
mang tính chính thức xác định các nhiệm vụ mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp phải
hoàn thành, đồng thời cả các phương thức hợp tác giữa các đơn vị này. Cấu trúc tổ
chức đòi hỏi những thay đổi trong cách thức kết cấu của doanh nghiệp vì cấu trúc tổ
chức của một doanh nghiệp ràng buộc cách thức các mục tiêu và các chính sách được
thiết lập, ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia.

Phát triển lãnh đạo chiến lược: Là một hệ thống những tác động nhằm thúc đẩy
những con người tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Là những chỉ dẫn, điều khiển, a quyết
định, động viên, điều chỉnh để hiện thực hóa tương lai.
Phát huy văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp các niềm
tin, giá trị được chia sẻ và học hỏi bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và
quảng bá trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
10
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
nghiệp chi phối cách thức các thành viên trong doanh nghiệp tác động lẫn nhau và
đồng thời tác động tới các bên liên quan đến doanh nghiệp. Văn hóa hình thành ảnh
hưởng thái độ con người trong tổ chức.
(Nguồn: Bài giảng quản trị chiến lược Đại học Thương Mại).
1.1.3. Phân biệt hoạch định và triển khai chiến lược
Bảng 1.1: Sự khác biệt cơ bản giữa hoạch định chiến lược và triển khai chiến lược.
Hoạch định chiến lược Triển khai chiến lược
- Định vị các lực lượng trước khi hành động. - Quản lý các lực lượng khi hành động.
- Qúa trình tư duy. - Qúa trình tác nghiệp.
- Đòi hỏi trực giác và kỹ năng phân tích tốt. - Đòi hỏi những khích lệ và kỹ năng
lãnh đạo đặc biệt.
- Đòi hỏi phối hợp một vài cá nhân. - Đòi hỏi phối hợp nhiều cá nhân, nhiều
bộ phận.
- ác khái niệm, công cụ của hoạch định chiến
lược tương đối như nhau giữa các tổ chức có
quy mô và loại hình hành động khác nhau.
- Thực thi chiến lược có sự khác nhau
rất lớn giữa các quy mô và loại hình
hoạt động của tổ chức.

(Nguồn: Tác giả điều tra)
Nhìn vào bảng so sánh trên ngoài sự khác biệt giữa hoạch định chiến lược và
triển khai chiến lược. Ta có thể nhận thấy:
- Thực chất của việc triển khai chiến lược kinh doanh là giai đoạn hành động để biến
những chiến lược được hoạch định thành hành động cụ thể. Ba công việc chính của
triển khai chiến lược là: thiết lập các mục tiêu thường niên, các chính sách cho các bộ
phận và phân bổ nguồn lực.
- Và một số hoạt động khác như: Điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp với chiến lược,
môi trường văn hóa trong doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thực hiện
công việc của mỗi cá nhân cũng như sự thành công của việc triển khai chiến lược.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
11
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
Lý thuyết về mô hình 7s của McKensy.
- Cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược.
- Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm đầy đủ
tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ hệ
thống.
Hình 1.1: Mô hình 7s của McKensy.
(Nguồn: Tác giả điều tra)
 Chiến lược: Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh.
 Cấu trúc: Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ mệnh lệnh,
báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập.
 Hệ thống: Các quá trình, quy trình thể hiện cách tổ chức vận hành hàng ngày.
 Phong cách: Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ sử dụng
thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu tượng.
Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ nói.
 Nhân viên: Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và tạo

cho họ những giá trị cơ bản.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
12
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
 Kỹ năng: Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
 Mục tiêu cao cả: Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu. Những giá trị
này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
1.3 MÔ HÌNH VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.3.1. Mô hình xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
(Nguồn: Tác giả điều tra)
1.3.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Xác định mục tiêu và chiến lược đang theo đuổi
Theo định nghĩa chung nhất, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược thể hiện trong bản
tuyên ngôn sứ mệnh là lời phát ngôn rõ ràng tham vọng mà doanh nghiệp theo đuổi.
Như vậy, mục tiêu chiến lược là những đích đến mong muốn đạt tới của doanh nghiệp.
Nó là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy mô, cơ cấu và tiến trình
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
Xây
dựng
chính
sách
phân
phối
Xây
dựng
chính
sách
giá

Xây
dựngc
hính
sách
MKT
sản
phẩm
Xây
dựng
chính
sách
định
vị sản
phẩm
Xây
dựng
chính
sách
phân
đoạn
thị
trường
Xác định chiến lược kinh doanh đang theo đuổi
Phân tích tình hình triển khai chiến lược
Xác định mục tiêu dài hạn
chính
sách
đào
tạo
nhân

sự
Chính
sách
đãi ngộ
nhân
sự
chính
sách
tuyển
dụng
nhân
sự
Xây
dựng
chính
sách
xúc
tiến
13
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
triển khai theo thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung các doanh nghiệp
theo đuổi ba mục đích chủ yếu. Đó là tồn tại, phát triển và đa dạng hóa.
Các mục tiêu chiến lược chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: Thực tế môi trường
bên ngoài và các mối quan hệ với chúng, thực tế các nguồn lực của doanh nghiệp, hệ
thống các giá trị và mục đích của người lãnh đạo cao nhất cũng như các chiến lược mà
doanh nghiệp đã theo đuổi trong quá khứ và xu hướng phát triền của nó.
Phải xác định rõ được mục tiêu ưu tiên, điều đó thể hiện được tính thứ bậc của
mục tiêu. Như vậy có mục tiêu cần được ưu tiên và có mục tiêu cần mang tính hỗ trợ.
Bảo đảm được yêu cầu này thì tính hiện thực của mục tiêu mới được thể hiện.

Việc đề ra chiến lược kinh doanh một cách phù hợp nhất cho doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các mục tiêu chiến lược, nguồn lực, khách hàng, mục
tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm đang ở gian đoạn nào của chu kỳ sống, các chiến
lược marketing của đối thủ cạnh tranh và đặc điểm của nền kinh tế.
1.3.2.2 Phân tích tình thế triển khai chiến lược
1.3.2.2.1 Các nhân tố môi trường bên trong
 Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: có ảnh hưởng lớn đến lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó quyết định đến khả năng tạo dựng và quyền lực chi phối nguồn cung
ứng và khả năng phục vụ khách hàng.
 Nguồn lực con người: quá trình triển khai chiến lược liên quan đến toàn bộ đội ngũ
nhân viên từ cấp cao đến cấp thấp nhất trong tổ chức. Hình ảnh của doanh nghiệp đối
với khách hàng được định vị từ hình ảnh, phong cách, thái độ của nhân viên trong
doanh nghiệp đó. Vì vậy đội ngũ nhân viên tốt có trình độ cũng góp phần đáng kể để
triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi
nhân viên cần có kiến thức chuyên môn kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, có thái độ,
trách nhiệm cao trong công việc.
 Văn hóa doanh nghiệp: chính là một tập hợp các niềm tin, giá trị được chia sẻ và học
hỏi bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và quảng bá trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện qua nhiều
loại hình ngôn ngữ, ngôn từ hoặc phi ngôn ngữ, chúng được thể hiện thông qua sự tiếp
xúc của các nhân viên với khách hàng, giữa các nhân viên với nhau. Ngoài ra văn hóa
doanh nghiệp còn ảnh hưởng đến bầu không khí làm việc của các nhân viên. Văn hóa
doanh nghiệp mạnh, các nhân viên làm việc sẽ hiệu quả, nhiệt tình với công việc đạt
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
14
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
hiệu quả cao.
1.3.2.2.2. Các nhân tố môi trường ngành
 Khách hàng: ối với bất kỳ doanh nghiệp nào, khi kinh doanh mặt hàng nào đều phải

tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, xem khách hàng đang cần gì? Trong quá trình kinh
doanh doanh nghiệp vẫn cần theo dõi, tham khảo ý kiến của khách hàng bởi khách
hàng chính là đầu ra cho sản phẩm nên việc tìm hiểu nhu cầu của họ để đưa ra sản
phẩm giúp họ thỏa mãn là điều cần thiết. Đặc điểm của khách hàng quyết định dạng
sản phẩm, loại hình dịch vụ địa điểm mua sắm. Trên thực tế thì phần lớn khách hàng
có thói quen mua sắm ở chợ, của hàng, đại lý của doanh nghiệp, gần đây xu hướng
chung là mua tại các trung tâm mua sắm(siêu thị).
 Nhà cung cấp: Mỗi doanh nghiệp luôn tìm cho mình một hệ thống cung ứng hàng
chất lượng, uy tín để đảm bảo nhu cầu khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giữa doanh
nghiệp nhà cung cấp là mối quan hệ làm ăn lâu dài. Lựa chọn nhà cung cấp đóng vai
trò quan trọng đối với doanh nghiệp để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng bởi nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi phải chọn cho mình đối tác cung ứng tốt về
cả sản phẩm và hợp lý về giá cả.
 Đối thủ cạnh tranh: Là người đòi hỏi phân chia thị phần với doanh nghiệp. Đối thủ
cạnh tranh có hai dạng chính đó là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp. Trong xu
thế nền kinh tế hiện nay ngoài các đối thủ cạnh tranh ngành hàng trong nước còn có
các đối thủ cạnh nước ngoài tạo ra cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.
1.3.2.2.3. Các nhân tố môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công
và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp
thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ
lạm phát. Thực vậy, tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn
thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở
giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của
các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí
tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
15
15

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
 Môi trường công nghệ
Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của
các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến
sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời
cũng xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn.
Từ đó đỏi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi
cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ. Nếu như không quá sớm để các doanh
nghiệp chú ý đặc biệt đến môi trường công nghệ từ quan điểm “Thế kỷ XXI sẽ là thế
kỷ của nền kinh tế tri thức. Thời hiện đại kinh tế tri thức sẽ thay thế thời đại công
nghiệp”.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay đổi
lớn nhất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo xu hướng du nhập những lối
sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái
độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí và vai trò của
người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của Hiệp hội những người tiêu
dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản
phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu dùng. Trình độ dân chí ngày càng cao, đa
dạng và sẽ là một thách thức đối với các nhà sản xuất.
 Môi trường tự nhiên
Các nhà chiến lược khôn ngoan thường có những quan tâm đến môi trường khí
hậu và sinh thái. Đe dọa của những thay đổi không dự báo được về khí hậu đôi khi đã
được các doanh nghiệp mà sản xuất, dịch vụ của họ có tính mùa vụ, xem xét một cách
cẩn thận. Hiện tượng ELINO làm cho nhiệt độ trung bình của Trái đất tăng lên, ở miền
Bắc Việt Nam các đợt rét kéo dài của những mùa đông gần đây có giảm đi đã là những
nguy cơ đối với các nhà sản xuất và cung cấp áo đông. Cũng như các nhà kinh doanh
hoa đào, quất vào dịp Tết cũng có thể thắng lớn, nhưng cũng có thể thất bại nếu thời
tiết, khí hậu diễn ra trái quy luật.
 Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị

Các chính sách về kinh tế chính trị và phát luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế thông thoáng sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng ngành hàng, tăng thu nhập quốc dân, giúp các
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
16
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
doanh nghiệp trong nước cạnh tranh công bằng với nhau. Các chính sách kinh tế của
nhà nước cũng tạo điều kiện tăng lợi thế cho các doanh nghiệp trong nước, tạo hàng
rào thuế quan, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra các chính
sách, các gói kích cầu của chính phủ như: Mở rộng chi tiêu của chính phủ, hạ thấp lãi
xuất ngân hàng… Hỗ trợ lớn cho các doanh nghiệp trong tình hình nền kinh tế đầy
biến động như hiện nay. Những chính sách có những tác động tích cực song cũng có
những chính sách gây khó khăn cho các doanh nghiệp vì vậy mỗi doanh nghiệp cần
nắm bắt cơ hội và loại bỏ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2.3. Xây dựng các chính sách
1.2.2.3.1. Chính sách Marketing
 Chính sách định vị sản phẩm: Quy định phạm vi chung trong việc định giá, quyết định về
sản phẩm, sử dụng kênh phân phối, cách thức quảng cáo.
 Chính sách sản phẩm: Là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm hay
tiêu dùng doanh nghiệp cần tập trung tới các vấn đề trong chính sách sản phẩm như: Bao
gói, dịch vụ sản phẩm, chủng loại chất lượng…
 Chính sách giá: Gía là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi.
Do vậy, chính sách giá là yếu tố quan trọng trong chính sách Marketing. Doanh nghiệp
cần nắm bắt và dự báo một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết
định về giá.
 Chính sách phân phối: Giải quyết vấn đề hàng hóa, dịch vụ, được đưa như thế nào đến tay
người tiêu dùng. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua hệ
thống kênh phân phối. Cụ thể hóa các chính sách, doanh nghiệp phân phối rộng rãi hay

độc quyền, hình thức kênh phân phối chủ đạo, mục tiêu kênh vươn tới thị trường nào, đặc
điểm khách hàng mục tiêu.
 Chính sách xúc tiến thương mại: Xây dựng chính sách xúc tiến thương mại nhằm
truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng thuyết phục họ mua. Triển
khai xây dựng cụ thể chính sách xúc tiến như: quảng cáo, PR, xúc tiến bán, bán hàng
cá nhân.
 Chính sách phân đoạn thị trường: Sử dụng rộng rãi trong triển khai chiến lược. Bởi vì,
những chiến lược như phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, đa
dạng hóa đòi hỏi sự gia tăng số hàng bán thông qua sản phẩm thị trường mới. Chính sách
phân đoạn thị trường hợp lý cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
hạn chế. Chính sách phân đoạn thị trường sẽ tác động trực tiếp và chi tiết đến các hoạt
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
17
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
động tiếp thị khác của doanh nghiệp. Sau khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần xác
định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa vào đó tập trung các nỗ lực tiếp thị nhằm thỏa
mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
1.3.2.3.2. Chính sách nhân sự
Thường đề cập đến việc gắn thành tích và lương thưởng với việc thực hiện chiến
lược, chế độ đãi ngộ thống nhất, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ và tạo ra môi
trường văn hóa hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược. Một số chính sách nhân sự được
doanh nghiệp thực hiện:
+ Tất cả các nhân viên được tuyển dụng vào trong công ty đều phải trải qua quá
trình tuyển dụng của công ty.
+ Nhân viên trong công ty phải luôn tự mình học hỏi, trau dồi trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động.
+ Sự sắp xếp, thuyên chuyển nhân sự giữa các phòng ban đều dựa vào quyết định
của ban lãnh đạo công ty.
+ Công ty có các chế độ thưởng phạt cho nhân viên dựa vào việc có hoàn thành

hay không hoàn thành công việc .
+ Công ty thường tổ chức cho nhân viên đi du lịch vào mỗi dịp hè hay đi lễ vào
mỗi dịp tết.
1.3.2.4 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Về nguyên tắc, công tác kiểm tra quản lý phải được tiến hành đối với mọi nội
dung, mọi khâu và mọi gian đoạn của quản lý chiến lược. Song, yêu cầu này đòi hỏi
không tiến hành kiểm tra như nhau đối với mọi đối tượng cũng như đối với mọi nhân
tố tác động đến đối tượng kiểm tra. Điều tra có nghĩa là: Biết tập chung các nỗ lực của
hoạt động kiểm tra vào những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất đối với chiến
lược kinh doanh.
Trong quá trình hoạch định thực thi chiến lược, các yếu tố môi trường (môi
trường kinh tế quốc tế, môi trường kinh tế quốc dân trong nước, môi trường cạnh tranh
nội bộ ngành) và các yếu tố nội tại doanh nghiệp đều biến động không ngừng. Sự biến
động của chúng rất khác nhau cả về xu thế lẫn mức độ tác động. Khi tiến hành kiểm
tra và đánh giá chiến lược, người làm công tác kiểm tra phải biết hướng sự tập chung
vào các nhân tố cốt lõi, các nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến xây dựng và thực hiện
chiến lược. Mặt khác, người làm công tác kiểm tra có thể sử dụng phương pháp loại
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
18
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
trừ để xác định cần tập trung vào những nhân tố, những mục tiêu hoặc chỉ tiêu nào có
khác biệt lớn.
Thực hiện kiểm tra đánh giá tập trung vào những điểm thiết yếu, quan trọng là
hoàn toàn cần thiết, bởi lẽ, sự tập trung này không chỉ làm giảm đáng kể khối lượng
công tác kiểm tra, đánh giá mà còn tập trung nỗ lực vào việc giải quyết những vấn đề
cấp thiết, đem lại hiệu quả và kết quả cao của hoạt động chiến lược.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
19
19

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM BÌNH MINH
2.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược phẩm
Bình Minh
2.1.1.1. Thông tin chung về công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Bình Minh
• Tên giao dịch tiếng Anh: Binhminh pharmacy trade joint stock company
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
• Địa chỉ: Số 570 Lê Lợi, phường Hoàng Văn Thụ, TP.Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
• Điện thoại: 0240.6260.205
• Fax: 0240.6250.206
• Website: Bimipharma.com
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2009, công ty cổ phần thương mại dược phẩm Bình Minh được thành lập.
Năm 2010, công ty mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác: Công ty cổ phần
công nghệ sinh phẩm Nam Việt, công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam.
Năm 2011, công ty mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác: Công ty cổ phần
dược phẩm Pawsun, công ty TNHH thiết kế Trường Tồn
Năm 2012, công ty mở rộng hệ thống phân phối xuống khu vực miền Trung với
Công Ty Dược Phẩm Miền Trung Cenapha.
Năm 2013, công ty tiếp tục mở rộng hệ thống phân phối xuống khu vực phía
Nam với công ty TNHH Dược Phẩm Quang Anh.
Bắt đầu được thành lập vào năm 2009 Dược phẩm Bình Minh ngày càng lớn
mạnh qua từng năm. Hệ thống phân phối liên tục được mở rộng trên khắc các địa bàn
trên cả nước. Thương hiệu dược phẩm Bình Minh ngày càng được khẳng định trong
con mắt người tiêu dùng và các đối tác. Đây cũng chính là các yếu tố nền tảng cho
định hướng phát triển lớn mạnh và bền vững trong tương lai của công ty.

SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
20
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Dược Phẩm Bình Minh
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức
năng với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Tuy mô hình này dễ kiểm soát,
tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa và tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn còn một số bất
cập như: Tổng giám đốc và phó tổng gián đốc phải ôm quá nhiều việc đôi khi dẫn đến
quá tải, sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa đạt hiệu quả cao.
2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
21
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Chức năng chính là buôn bán dược phẩm và dụng cụ y tế, sản xuất thuốc, hóa
dược và dược liệu, bán lẻ dược phẩm. Mua bán mỹ phẩm, vacsin, sinh phẩm y tế, trang
thiết bị y tế, vật tư y tế tiêu hao, thực phẩm chức năng.
Ngoài đóng vai trò trong khâu sản xuất, phân phối dược phẩm thì công ty cổ
phần thương mại Dược Phẩm Bình Minh còn có vai trò trong hoạt động lưu thông
hàng hóa – hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Thông qua
hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ Bình Minh đã tạo ra việc làm cho rất nhiều
lao động, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo công việc ổn định giúp
góp phần phát triển kinh tế xã hội, giảm gánh nặng tỷ lệ thất nghiệp cho quốc gia.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm: 2012, 2013 và dự
kiến của năm 2014 được thể hiện dưới bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2012-2014)
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
(dự kiến)
2013/
2012
(%)
2014/
2013
(%)
1 Doanh thu 70.820,070 104.938,968 145.508,854 147,17 138,66
2 Giá vốn hàng bán 33.723,843 49.970,937 62.289,931 148,17 124,65
3 Chi phí tài chính 7.470,337 10.239,290 13.261,547 137,06 129,51
4 Chi phí bán hàng 10.520,890 15.492,734 22.322,483 147,25 144,08
5 Chi phí quản lý 2.023,430 2.998,256 4.157,396 148,17 138,66
6 Chi phí khác 224,825 333,345 461,933 148,26 138,57
7 Lợi nhuận trước
thuế
16.856,745 25.904,406 43.015,564 153,67 166,05
8 Thuế TNDN 4.214,186 6.476,102 9.463,424 153,67 146,12
9 Lợi nhuận sau
thuế
12.642,558 19.428,304 33.552,139 153,67 172,69
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – phòng tài chính- kế toán)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, doanh thu tăng đều từ năm 2012 đến năm 2014, lợi
nhuận sau thuế 2012-2014 tăng cao và khá ổn định. Cụ thể năm 2012 lợi nhuận sau
thuế đạt 12642,558 triệu đồng. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế đạt 19428,304 triệu đồng
tăng 6785,746 triệu đồng so với năm 2012. Dự kiến năm 2014 sau khi hoàn thành hết
các nghĩa vụ tài chính thì lợi nhuận sau thuế của công ty là 33552,139 triệu đồng tăng

14123,835 tỷ đồng so với năm 2013.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
22
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Từ những thống kê trên, chứng tỏ trong những năm qua, mặc dù bị ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều đối thủ cạnh tranh
trong ngành nhưng doanh nghiệp vẫn có những hướng đi đúng đắn, đem lại hiệu quả
kinh doanh tốt cho doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của đất nước và đóng góp lớn vào nguồn thuế của quốc gia.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BÌNH MINH
2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường nội tại
 Nguồn lực tài chính
Cơ cấu vốn của Công ty bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu từ năm 2012 –
2014, cơ cấu nguồn vốn có sự biến đổi như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (dự kiến)
Nợ phải trả 8.200,369 11.016,764 14.722,928
Nợ ngắn hạn 6.568,297 9.027,466 12.083,713
Nợ dài hạn 1.632,072 1.989,298 2.639,215
Vốn chủ sở hữu 14.282,193 22.297,194 31.470,359
Tổng nguồn vốn 22.482,562 33.313,958 46.193,287
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh- phòng tài chính – kế toán)
Từ bảng 2.2, có thể thấy vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tăng đều từ năm 2012 đến
năm 2014. Cụ thể năm 2012 vốn chủ sở hữu là 14282,193 triệu đồng, năm 2013 là
22.297,194 triệu đồng tăng 8015,001 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 là 31470,359
triệu đồng tăng 9173,165 triệu đồng so với năm 2013. Từ số liệu trên có thể thấy tình hình

tài chính của công ty ngày càng lớn mạnh. Do hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao góp
phần làm giàu cho các cổ đông, và công ty tăng thêm thành viên cổ đông.
Nơ phải trả của công ty cũng tăng đều theo các năm, cụ thể năm 2012 là
8200,369 triệu đồng, năm 2013 là 11016,764 triệu đồng, năm 2014 là 14722,928 triệu
đồng. Nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng theo vốn chủ sở hữu, công ty nên
giảm tỷ lệ nợ phải trả để giảm bớt sức ép về lãi suất từ ngân hàng, từ các chủ nợ. Để
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao và ít chịu ảnh hưởng, biến động từ
lãi suất trên thị trường.
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
23
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Nguồn vốn công ty là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của một công ty. Thành lập 2009 với vốn điều lệ 10 tỷ vnđ, văn
phòng tại Bắc Giang, công ty đã phân bổ vốn kinh doanh cho các mặt hàng mà công ty
phân phối. Với nguồn vốn tương đối, đây là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công
ty. Nó quyết định việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, tạo tiềm lực và quyền chi phối
nguồn cung ứng. Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức triển khai chiến lược
kinh doanh cho công ty. Việc thực thị các chính sách và quy hoạch nguồn lực để thực
hiện chiến lược kinh doanh của công ty trở lên thuận lợi hơn.
 Nguồn lực con người:
Theo thống kê từ phòng nhân sự, số lượng lao động của doanh nghiệp tính đến
thời điểm hiện tại là 182 lao động, được phân bố về các phòng ban như sau:
Bảng 2.3: Số lượng, chất lượng lao động của công ty năm 2014
STT Bộ phận Số
lượng
Trình độ
Đại học
trở lên
Cao

đẳng
Trung
cấp
Phổ
thông
1 Tổng giám đốc 1 1 0 0 0
2 Phó tổng giám đốc 1 1 0 0 0
3 Phòng kinh doanh 124 12 8 31 73
4 Phòng Maketing 24 11 8 1 4
5 Phòng R & D 12 5 7 0 0
6 Phòng tài chính – kế toán 9 6 2 1 0
7 Phòng hành chính - nhân sự 11 6 4 1 0
Tổng số lao động 182 42 29 34 77
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Từ bảng 2.3 cho thấy: Với số lượng lao động duy trì ở mức ổn định, có thể nói
hiện tại công ty đang có đội ngũ nhân lực dồi dào, phù hợp và đáp ứng tốt yêu cầu mở
rộng phát triển quy mô doanh nghiệp và nâng cao chất lượng lao động. Trình độ trên
đại học chiếm tỷ lệ 23,07% một tỷ lệ khá cao, đây là lực lượng lòng cốt cho sự phát
triển lâu dài của công ty. Tỷ lệ lao động ở trình độ cao đẳng có tỷ lệ thấp nhất, chiếm
15,93% cơ cấu lao động. Do một trong những ngành chính của công ty là bán lẻ dược
phẩm, vì vậy cần một lượng lớn nhân viên đứng quầy bán dược, vậy nên việc lựa chọn
trình độ lao động ở trình độ trung cấp là một sự lựa chọn hợp lý để giảm chi phí trả
lương, chính vì vậy lao động có trình độ trung cấp cũng tương đối cao và chiếm tỷ lệ
18,68%. Cuối cùng đó là lực lượng lao động phổ thông, đây là lực lượng chiếm tỷ
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
24
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
trọng cao nhất trong công ty với tỷ trọng 42,30% cơ cấu lao động, do mảng kinh doanh
chính của công ty là bán lẻ và phân phối dược phẩm chính vì vậy cần một đội ngủ

nhân viên thị trường rất lớn, đó là các nhân viên vận chuyển hàng, nhân viên bốc giỡ
hàng… đây cũng là một sự lựa chọn hợp lý của công ty để giảm thiểu chi phí trả
lương, vì đặc thù của công việc không cần đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
Bên cạnh đó công ty cổ phần dược phẩm Bình Minh còn
có những chính sách đãi
ngộ nhân sự hợp lý, góp phần kích thích đội ngũ cán bộ công nhân viên hăng say làm
việc. Với những khoản lương thưởng hàng tháng dành cho những nhân viên xuất sắc,
hay những chế độ nghỉ ốm, bảo hiểm, thai sản dành cho nhân viên trong công ty đã
góp phần không nhỏ vào việc gắn kết các nhân viên với công ty.
 Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là những giá trị, niềm tin được chia sẻ, học hỏi bởi các
thành viên trong công ty. Nó có chi phối cách thức các thành viên trong công ty tác
động lẫn nhau. Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện qua nhiều loại hình ngôn
ngữ, hình ảnh về công ty trong con mắt khách hàng thể hiện qua sự hài lòng về sản
phẩm của công ty, sự tiếp xúc của nhân viên với khách hàng. Tuy mới thành lập đi vào
hoạt động kinh doanh được hơn 3 năm, ban lãnh đạo cũng quan tâm đến bầu không
khí làm việc trong công ty, cho nhân viên nghỉ ngơi, có chính sách khen thưởng trong
những dịp ngày lễ, tổ chức du lịch vào mỗi dịp hè nhằm tạo không khí làm việc thoải
mái, nhân viên có thể làm việc hết khả năng của mình.
2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
2.2.2.1. Khách hàng
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao.
Người dân ngày càng chú trọng đến sức khỏe, họ sẵn sang trả chi phí cao để có được
sức khỏe tốt. Nắm được nhu cầu hiện nay của người tiêu dùng, công ty cổ phần dược
phẩm Bình Minh đã nắm bắt cơ hội này để phát triển các sản phẩm phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng. Các sản phẩm của công ty đều là những sản phẩm có thương hiệu
và chất lượng cao do vậy khách hàng mục tiêu của công ty là những người có thu nhập
khá, việc đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng được quan tâm hàng đầu.
Công ty cổ phần dượng phẩm Bình Minh là một công ty chuyển phân phối các
sản phẩm thực phẩm chức năng, dược phẩm…Hợp tác phân phối với nhiều tập đoàn

lớn với Samsung pharma Korea, công ty TNHH Thiết Kế Trường Tồn…Bên cạnh đó
SV: Nguyễn Văn Khoa GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
25
25

×