TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Đề tài:
Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
1
MỞ ĐẦU
Phát huy nhân tố con người là vấn đề rộng lớn và rất phức tạp. Làm thế
nào để phát huy được nhân tố con người để họ phục vụ tốt nhất cho sự phát
triển của doanh nghiệp nói riêng, kinh tế đất nước nói chung đang là một vấn đề
đặt ra đòi hỏi phải được nghiên cứu tương đối cơ bản. Nguồn lực con người là
nguồn lực quý giá của mỗi quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp, nó mang ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Một doanh nghiệp
muốn phát triển đi lên thì phải sử dụng triệt để nguồn lực con người và phải
luôn tạo ra động lực cho người lao động hăng say, nhiệt tình, ham mê với công
việc, điều đó sẽ tạo ra năng suất lao động cao góp phần vào việc đạt được mục
tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh hiệu quả, góp phần cải thiện điều kiện lao động, đời
sống của người lao động ngày càng được nâng cao. Vấn đề người lao động quan
tâm giờ đây không chỉ đơn thuần là những nhu cầu vật chất mà còn bao gồm cả
những nhu cầu về tinh thần. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nhận biết được nhu
cầu đang tồn tại trong người lao động để đáp ứng nhu cầu đó. N hận thức được
tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao động trong mỗi doanh
nghiệp, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tạo động lực cho người lao
động tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội” với mong muốn
đóng góp một phần cho sự phát triển bền vững của Tổng công ty.
Đề tài này sẽ nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về
quản trị nguồn nhân lực nói chung và vấn đề đãi ngộ nhân sự nói riêng, tạo động
lực làm việc cho người lao động. Phân tích, đánh giá công tác tạo động lực trong
lao động của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Đề tài nhằm đưa
2
ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động
áp dụng tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
Kết cấu chính của bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về động lực và tạo động lực trong lao
động.
Chương 2: Tình hình thực hiện công tác tạo động lực cho người lao
động tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho
người lao động tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
3
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC
VÀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG
1.1. Động lực lao động và sự càn thiết phải tạo động lực cho người
lao động
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Động cơ được hiểu là sự sẵn sàng, quyết tâm thực hiện với nỗ lực ở
mức độ cao để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Nhu cầu có thể được hiểu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy
thiếu thốn không thỏa mãn về một cái gì đó.
Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động
để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức.
Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp
của nhà Quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ cho người
lao động.
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động
1.1.2.1. Vai trò của tạo động lực lao động
Vai trò của hoạt động tạo động lực được xét trên cả 3 khía cạnh: người
lao động, doanh nghiệp và cả xã hội đều vô cùng quan trọng.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng hình thành động lực trong công ty
4
Trong doanh nghiệp, động lực để các nhân viên làm việc tốt, cống hiến
hết mình cho công ty, gắn bó với công ty là một yếu tố quyết định rất lớn đến
sự tồn tại và phát triển của công ty. Không một công ty nào có thể tồn tại lâu dài
và phát triển mà không có sự đóng góp công sức, trí tuệ của những con người
tâm huyết. Chính vì vậy, dù ít hay nhiều, trong công ty cũng phải có các hoạt
động tạo động lực làm việc cho người lao động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động
Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động:
Nhu cầu và lợi ích của người lao động.
Mục tiêu cá nhân.
Thái độ, tính cách cá nhân.
Khả năng Năng lực của cá nhân.
Thâm niên, kinh nghiệm công tác.
Các nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp: Là những nhân tố bên
ngoài có ảnh hưởng đến người lao động. Nó bao gồm các nhân tố sau:
Văn hóa doanh nghiệp.
Nhà quản lý và hệ thống Chính sách quản lý nhân sự.
Điều kiện làm việc.
Các yếu tố thuộc về nội dung, bản chất công việc:
Tính hấp dẫn của công việc.
Mức độ khác nhau về nhiệm vụ, trách nhiệm.
Sự phức tạp của công việc.
Khả năng thăng tiến trong công việc.
Quan hệ trong công việc.
1.2. Một số học thuyết về tạo động lực
5
Động lực lao động là một trong những vấn đề mà nhiều nhà quản lý cũng
như nhà khoa học quan tâm. Có rất nhiều lý thuyết cũng như những bàn luận
xung quanh khái niệm này. Tựu chung lại là những học thuyết sau:
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Theo Maslow nhu cầu của con người được chia thành 5 mức độ và tăng
dần. Trong đó được chia:
* 3 nhu cầu tối thiểu:
Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu như ăn mặc, ở, đi lại…
Nhu cầu an toàn: Là các chế độ như BHXH, BHYT được đáp ứng đầy
đủ cho người lao động theo quy định của nhà nước
Nhu cầu xã hội: là quan hệ nhân sự giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các
đồng nghiệp với nhau trong cùng một đơn vị… một cách phù hợp và hợp tác.
* 2 nhu cầu bậc cao:
Nhu cầu được tôn trọng: sau khi những nhu cầu tối thiểu được đáp ứng
người lao động sẽ có những nguyện vọng như: có chức danh, địa vị của từng
người lao động được khẳng định ở những lĩnh vực nhất định.
Nhu cầu khẳng định bản thân: những người lao động luôn muốn có được
môi trường làm việc thoải mái, được giao những công việc mang tính chất thách
thức để họ chứng tỏ được năng lực của bản thân mình.
* Ý nghĩa của học thuyết:
+ Xác định được người lao động ở mức độ nhu cầu nào.
+ Tìm cách đáp ứng dựa vào 2 cơ sở căn bản sau: Mục tiêu của tổ chức và
khả năng tài chính trong từng thời kỳ.
1.2.2. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adam
Công bằng là yếu tố quan tâm đặc biệt của người lao động, họ luôn so
sánh những gì họ đã đóng góp cho doanh nghiệp với những gì mà họ nhận được
6
từ doanh nghiệp, đồng thời họ còn so sánh những gì mà họ nhận được với
những gì mà người khác nhận được.
1.2.3. Học thuyết về sự tăng cường tính tích cực của Skinner
Thuyết này cho rằng hành vi thúc đẩy của một người là một hành vi hiểu
biết và chịu ảnh hưởng bởi phần thưởng hay hình phạt mà người đó nhận được
trong một tình huống tương tự đã trải qua trước đây.
1.2.4. Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom
Học thuyết này được V.Vroom xây dựng dựa trên một số yếu tố tạo động
lực trong lao động như: tính hấp dẫn của công việc, mối lien hệ giữa kết quả và
phần thưởng, mối liên hệ giữa nỗ lực quyết tâm với kết quả lao động của họ.
1.2.5. Lý thuyết hai nhân tố của F.Herzbert
Lý thuyết gia quản trị người Hoa Kỳ, ông Frederick Herzberg chia các yếu
tố tạo động lực cho người lao động thành hai loại: yếu tố duy trì thuộc về sự
thỏa mãn bên ngoài, và yếu tố thúc đẩy thỏa mãn bên trong.
1.2.6. Thuyết mục tiêu của Edwin Locke.
Ý đồ làm việc hướng tới mục tiêu là nguồn gốc chủ yếu của động lực lao
động . Các mục tiêu cụ thể và thách thức sẽ dẫn đến sự thực hiện công việc tốt
hơn. Việc đặt mục tiêu phải kết hợp với công tác cung cấp thông tin phản hồi
(feedback).
1.3. Các phương thức tạo động lực trong lao động
1.3.1. Sử dụng các công cụ tài chính
1.3.1.1. Lương
Nhu cầu về có lương, về lương cao, về tăng lương là một nhu cầu luôn
thường trực ở người lao động, tùy từng người và tùy từng hoàn cảnh mà nhu cầu
này khác nhau. Vì vậy, có thể nói rằng lương không phải là tất cả nhưng nó
7
cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét trong những yếu tố về tạo động
lực cho người lao động.
Tổ chức công tác tiền lương và chế độ trả lương hợp lý và công bằng sẽ
tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết
thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích
bản thân họ.
1.3.1.2. Thưởng
Phần thưởng thực sự là một yếu tố mà các cá nhân rất trân trọng.
Tiền thưởng là khoản tiền thưởng cho những lao động có thành tích cao
hơn so với mức quy định của từng đơn vị hoặc từng doanh nghiệp. Tiền thưởng
là một trong những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với
người lao động, tiền thưởng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả
sản xuất, tiết kiệm lao động sống, lao động vật hóa, đảm bảo yêu cầu về chất
lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc.
1.3.1.3. Phúc lợi
Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về tài chính, đó là
khoản tiền trả gián tiếp cho người lao động ngoài tiền lương và tiền thưởng
nhằm hỗ trợ cuộc sống và tinh thần cho người lao động.
1.3.2. Các phương thức khác
1.3.2.1. Ủng hộ tích cực, đặt ra kỳ vọng cao
Đôi khi, một công việc nhìn bề ngoài và theo cảm nhận của người làm thì
có thể công việc đó thật nhàm chán, không có động lực. Do đó, một trong những
hoạt động tạo động lực cho người lao động đó là “làm giàu công việc”.
1.3.2.2. Cải thiện điều kiện làm việc
Người lao động thực sự tiêu tốn phần lớn thời gian của họ tại công ty, tại
chỗ làm việc của họ. Vì vậy, cần phải xem xét đến những ảnh hưởng tốt xấu
8
của môi trường làm việc của họ. Môi trường làm việc ở đây bao gồm môi
trường tự nhiên hay còn gọi là mội trường vật lý và môi trường tâm lý.
1.3.2.3. Kỷ luật nghiêm và hiệu quả
Người lao động còn hoạt động vì động cơ kỷ cương, quy chế của nơi làm
việc. Đây cũng là một động cơ làm việc quan trọng, vì người lao động thường
chỉ mong có được một cuộc sống có thu nhập ổn định, họ rất sợ bị sa thải hoặc
bị buộc thay đổi chỗ làm việc từ nơi có thu nhập cao sang nơi có thu nhập thấp.
1.3.2.4. Đối xử công bằng
Việc đối xử công bằng hay phân biệt đối xử với các nhân viên khác nhau
trong cùng công ty của các nhà quản lý là một vấn đề hiển hiện. Nó thể hiện
trong cách đánh giá, khen thưởng, phê bình nhân viên của các nhà lãnh đạo, thậm
chí còn thể hiện qua cách xử sự trong các hành vi thông thường với nhau.
1.3.2.5. Đặt công việc gắn với mục tiêu
Không phải ai sinh ra cũng có thể biết tự tạo động lực cho mình một cách
hoàn hảo. Có những người rất lạc quan, tuy nhiên những thất bại liên tục cũng
khiến anh ta bị chùn bước, không còn nguyên vẹn khả năng tự tạo động lực cho
bản thân. Chính vì thế, với tư cách là người lãnh đạo, định hướng cho nhân viên,
người quản lý phải là người hưỡng dẫn, dẫn dắt người lao động theo những
mục tiêu của công ty.
9
Chương 2:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
2.1. Sơ lược về Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội (HANDICO) được thành
lập ngày 21 tháng 9 năm 1999 theo mô hình Tổng công ty 90. Đây là TCT 90 đầu
10
tiên của thành phố Hà Nội. Mục tiêu của UBND thành phố Hà Nội là sắp xếp và
tách chức năng quản lý doanh nghiệp của các Sở, ngành, quận, huyện để tập
trung xây dựng một tổ chức kinh tế mạnh có quy mô lớn, chính quy và hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
khác của Thành Phố, đáp ứng yêu cầu đổi mới lĩnh vực phát triển nhà và đô thủ
của Thủ Đô trong tình hình mới.
2.1.2. Sơ lược về bộ máy tổ chức
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội được thành lập năm 1999
theo mô hình Tổng công ty 90 trực thuộc thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Tổng Công ty đang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công
ty con. Khó khăn lớn nhất trong hoạt động của mô hình Công ty mẹ Công ty
con trong giai đoạn đầu thành lập chính là xây dựng các chương trình hoạt động
tổng thể cho cả Tổng Công ty và khắc phục tính đơn lẻ của mỗi đơn vị thành
viên, để tạo guồng máy thống nhất. Bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty
bao gồm:
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
Các đơn vị thành viên độc lập, phụ thuộc và các công ty liên kết, liên
doanh.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty
2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội (HANDICO) là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ yếu, địa bàn hoạt động rộng,
số lượng lao động, hình thức quản lý tài chính phân tán nửa tập trung, chỉ tiêu kế
hoạch được quản lý và giao bởi tổng công ty, công tác tham gia đấu thầu, giao
thầu chủ yếu thông qua đầu mối Tổng công ty
11
2.1.3.2. Kết quả tài chính qua các năm
Năng lực tài chính của HANDICO đã được nâng cao rõ rệt với số vốn
điều lệ từ 284 tỷ đồng khi mới thành lập đã tăng lên 934 tỷ đồng vào tháng 9
năm 2009.
Bảng 2.1: Thực trạng năng lực tài chính và kết quả kinh doanh qua các năm
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
+ Tổng TS ngắn
hạn
+ Tổng TS dài hạn
Vốn chủ sở hữu
2006
2007
2008
2009
4.641
3.745
3.554,3
2697,6
5.620
3.412
5.914
3.612
895
806
559
1.148
2.208
1.610
2.302
1.847
(Nguồn: Báo cáo HANDICO qua các năm)
2.2. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng
Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
2.2.1. Đặc điểm lao động tại Tổng công ty
Tổng công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật từ bộ máy của Tổng
công ty đến các đơn vị thành viên hoạt động tương đối đồng đều trên mọi khía
cạnh. Tính đến năm 2008, tổng công ty có trên 5.000 cán bộ công nhân viên gián
tiếp làm công tác quản lý. Hầu hết cán bộ công ty đều là những người đã có kinh
nghiệm trong việc điều hành, chỉ đạo các dự án thi công các công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp, văn hóa...
Bảng 2.2: Đặc điểm nguồn nhân lực của HANDICO
STT
1
2
3
12
Đặc điểm
Tổng số CBCNV
Trên đại học
Đại học
Số người
21.238
89
2.242
%
100
0,42
10,6
4
5
6
7
8
Cao đẳng
CNKT các loại từ bậc 37
Lao động phổ thông
Nam
Nữ
711
3.268
14.828
14.276
6.862
3,34
15,38
69,8
67,5
32,5
(Nguồn: Báo cáo của TCT)
2.2.2. Khảo sát ý kiến của người lao động về công tác tạo động lực tại
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
2.2.2.1. Mục tiêu của cuộc điều tra
Cuộc khảo sát này nhằm thu thập được các ý kiến phản hồi chính xác
nhất từ chính các cá nhân, tập thể người lao động đang trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty, họ là những người
trực tiếp được hưởng các phúc lợi từ phía Tổng Công ty.
2.2.2.2. Phương pháp khảo sát và thu thập thông tin
Về phương pháp thu thập thông tin, tác giả sử dụng hai phương pháp
chính là phương pháp phỏng vấn và phương pháp bảng hỏi.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu các cán bộ thuộc phòng hành
chính nhân sự của các doanh nghiệp trực thuộc HANDICO tại địa bàn Hà Nội và
các cán bộ, nhân viên thuộc tổng công ty mẹ.
Phương pháp bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu hút
các thông tin định lượng. Bảng hỏi được thiết kế ngắn gọn nhằm cung cấp các
thông tin bổ trợ cho các kết quả điều tra bằng phỏng vấn trước đó.
2.2.2.3. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát
Sau khi nhận được các phiếu điều tra đã được từng cá nhân nhận và trả
lời các câu hỏi trên phiếu điều tra, tôi tiến hành loại trừ các phiếu không hợp lệ
và tiến hành tích số cho các câu trả lời được lựa chọn trong bảng hỏi vào một
phiếu thống kê từng câu trả lời với các ô kẻ sẵn, cuối cùng tổng cộng số lượng
13
câu trả lời tương ứng với từng ý lựa chọn, so sánh với tổng số phiếu điều tra để
tính ra tỷ lệ phần trăm tương ứng cho từng câu hỏi, từng ý được lựa chọn.
2.2.3. Thực tế công tác tạo động lực trong lao động tại Tổng Công ty
Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội
2.2.3.1. Tạo động lực cho người lao động thông qua tiền lương
Trong thời gian qua, HANDICO chưa chú trọng đúng mức vào việc xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên, từ đó xây dựng
chính sách đồng bộ về cơ chế lao động – tiền lương trong toàn Tổng Công ty.
Trên cơ sở đánh giá trên, HANDICO đưa ra hệ thống trả lương theo tính
chất công việc và theo vị trí chịu trách nhiệm để sao cho tạo được động lực tốt
nhất cho người lao động. Chính sách trả lương của Tổng Công ty và các đơn vị
thành viên cũng thể hiện công thức cơ bản:
Tiền lương = Lương + Thưởng + Phúc lợi.
2.2.3.2. Tạo động lực cho người lao động thông qua tiền thưởng
Cũng có doanh nghiệp trả lương rất cao, thậm chí là cao nhất trên thị trường,
vậy mà số công nhân nghỉ việc hàng năm vẫn là con số dương đáng kể. Bài học
này cũng được HANDICO áp dụng bằng việc xây dựng chính sách thưởng khá
rõ ràng, tạo động lực khuyến khích cho người lao động trong toàn Tổng Công ty.
2.2.3.3. Tạo động lực cho người lao động thông qua phúc lợi
Theo thống kê thu được từ bảng hỏi để nắm bắt được sự quan tâm của
nhân viên đến các hoạt động của công ty thì 100% đều trả lời chính xác là một
năm được đi chơi xa do công ty tổ chức là 2 lần, và có tới 67% số người được
hỏi cho biết rằng công ty của họ tổ chức cho nhân viên đi chơi xa bất cứ khi nào
có thể.
14
2.2.3.4. Tạo động lực cho người lao động thông qua việc bố trí sử dụng
lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Việc bố trí và sử dụng lao động tại Tổng Công ty thời gian qua đã có
nhiều cải tiến và đã được thực hiện theo một quy trình thống nhất.
2.2.3.5. Tạo động lực cho người lao động thông qua chính sách đối xử
công bằng, kỷ luật nghiêm và hiệu quả.
Khi được hỏi, có đến trên 80% những người được hỏi đều cho rằng Tổng
Công ty và các công ty thành viên chưa có chính sách tạo sự công bằng trong lao
động, dẫn đến có rất nhiều cán bộ có trình độ rời bỏ HANDICO sang làm việc
cho các đối thủ cạnh tranh và các cơ quan quản lý khác.
2.2.3.6. Văn hóa HANDICO với việc tạo động lực cho người lao động.
Những giá trị, niềm tin mà mọi người làm việc trong doanh nghiệp cùng
công nhận và tin tưởng chính là văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa HANDICO đang chứa sẵn trong nó một tinh thần tập thể điều
mà Tổng Giám đốc và chủ tịch HĐQT cũng như hầu hết giám đốc các đơn vị
thành viên luôn hướng các nhân viên của mình tới. Tại Tổng Công ty mẹ luôn có
các hoạt động, cũng như tạo điều kiện cho nhân viên toàn Tổng Công ty tham gia
vào các hoạt động ngoại khóa tập thể, những cuộc đi chơi mang tính chất nhóm,
đội giúp các thành viên ngày một đoàn kết hơn.
2.2.4. Đánh giá chung về công tác tạo động lực trong lao động tại tổng
công ty.
Nhìn một cách tổng quát, có thể thấy cách thức tạo động lực cho nhân viên
của HANDICO không đi theo bất cứ một lý thuyết cụ thể nào, mà là một sự kết
hợp tổng hợp các lý thuyết đã được trình bày ở Chương 1 của bài tiểu luận.
2.2.4.1. Những ưu điểm
15
Bằng cách thức tạo động lực của mình, từ tặng thưởng, khuyến khích tinh
thần tập thể trong làm việc cũng như vui chơi đã đem đến cho nhân viên của
mình những nguồn năng lực làm việc dồi dào, hang say làm việc.
2.2.4.2. Những khó khăn, tồn tại.
Một vấn đề thấy rõ nhất mà các nhân viên khá phàn nàn, đó là mức lương
cơ bản của toàn Tổng Công ty dường như quá ít so với cái mà họ hy vọng, ít một
cách tương đối so với mức lương của các công ty khác trong cùng ngành hoặc
khác ngành. Và thấy rằng, mức thưởng cuối năm thực chất chỉ là khoản tiết
kiệm hàng ngày, hàng tháng cho những cống hiến ngoài giờ của họ mà thôi, chứ
nó không mang nhiều tính chất khuyến khích động viên.
Chương 3:
16
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển
Nhà Hà Nội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
3.1.1. Tầm nhìn đến 2020 của HANDICO
HANDICO phấn đấu để trở thành một trong 5 Tập đoàn kinh tế mạnh
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản. Địa bàn
hoạt động trong cả nước và mở rộng ra một số nước trong khu vực.
3.1.2. Sứ mệnh của HANDICO
Tập đoàn HANDICO là một hệ thống tích hợp và đồng bộ gồm các công
ty hoạt động đa ngành trong các lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, trường dạy nghề, thương mại dịch vụ và tài chính...
nhằm tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân đồng thời không
ngừng gia tăng giá trị cho các cổ đông và các bên liên quan.
3.1.3. Các giá trị và phương châm hành động
Phương châm hành động: “HANDICO Vững bước cùng thời đại”.
HANDICO được tạo dựng, phát triển bền vững và tạo ra những thành quả
của mình dựa trên sự kết tinh của những giá trị cơ bản: Tri thức Công nghệ
Thiên nhiên Con người.
3.2. Một số giải pháp tậo động lực cho người lao động tại Tổng Công
ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
17
Căn cứ trên thực trạng của HANDICO, cũng như những mục tiêu mà
người lao động mong muốn từ phía T
ổng Công ty, em xin đưa ra một số
giải pháp tạo động lực cho người lao động như sau:
3.2.1. Tăng cường tính hợp lý của tiền lương, tiền thưởng
3.2.1.1. Nguyên tắc tiền lương của doanh nghiệp
Tiền lương cần được trả theo nguyên tắc phù hợp với số lượng và chất
lượng lao động, lao động phức tạp thì được trả cao hơn lao động giản đơn. Tạo
ra động lực và sự gắn bó của người lao động với Tổng Công ty, với tập đoàn.
Tiền lương phải thể hiện sự công bằng.
Tiền lương phải đảm bảo tính cạnh tranh.
Tiền lương của doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài
chính.
3.2.1.2. Xây dựng cơ chế khen thưởng
Để tạo động lực cho người lao động, ngoài các yếu tố mang tính tinh
thần, doanh nghiệp cũng cần phải đem đến cho họ những động lực hiện hữu,
bởi “có thực mới vực được đạo”. Các phần thưởng được đề nghị ở các thời
điểm khác nhau, nhưng cần phải nhất quán và có những phản hồi thường xuyên
về sự thực hiện của nó.
3.2.2. Hoạt động phúc lợi cần được duy trì và phát triển
Thực tế Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội đã thực hiện khá
tốt các hoạt động phúc lợi xã hội, hoạt động phúc lợi cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Tổng Công ty. Đây cũng là một trong những nhân tố giúp giữ nhân
viên ở lại gắn bó với hoạt động của Tổng Công ty.
3.2.3. Làm tốt công tác đánh giá thực hiện công việc, đặt công việc gắn
với mục tiêu.
18
3.2.3.1. Xây dựng mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho từng nhân
viên.
Để có thể xây dựng mục tiêu phấn đấu cho các nhân viên của mình thì
một vấn đề các công ty cần phải hết sức quan tâm, đó là các nhà lãnh đạo phải
biết cách làm cho công việc trở lên có ý nghĩa hơn đối với các nhân viên của
mình nói một cách bóng bẩy hơn đó là biết “làm giàu công việc”.
3.2.3.2. Thiết lập mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong quá trình
đặt mục tiêu cho nhân viên.
Khi xây dựng thiết lập mục tiêu phấn đấu cho nhân viên, thì bên cạnh đó
các nhân viên cũng cần được trao những quyền tương ứng, phù hợp để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên khi giao quyền quá năng lực của
người được ủy quyền đôi khi gây ra những tác hại rất lớn.
3.2.3.3. Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên trong công ty.
Việc cùng nhân viên thiết lập mục tiêu phấn đấu là hết sức cần thiết, tuy
nhiên công việc tiếp theo không kém phần quan trọng đó là làm thế nào để có
thể nâng cao được chất lượng đánh giá công việc đối của đội ngũ nhân viên
công ty.
3.2.4. Tạo động lực cho người lao động thông qua đào tạo và đề bạt
cán bộ, bố trí công việc phù hợp.
Ðào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật cho tất cả mọi lao
động của doanh nghiệp là khâu quan trọng nối liền quá trình tuyển dụng với quá
trình sử dụng lao động có hiệu quả.
Doanh nghiệp cần tạo ra môi trường làm việc với bầu không khí dân chủ
và chân thành, môi trường làm việc dễ chịu cho nhân viên của mình. Để tạo
động lực cho nhân viên, đặc biệt là những nhân viên có tài thì phải để họ thấy
rằng họ có cơ hội thăng tiến, phát triển nếu họ cố gắng.
19
3.2.5. Tăng cường sự hiểu biết của người lao động đối với những
chính sách của Tổng công ty.
Nhân viên ai cũng giống ai, không ai muốn cống hiến cho những cái mà
thường xuyên biến đổi, không biết sự phát triển đi đến đau. Sự thay đổi cơ cấu
thường xuyên, lúc thế này, lúc thế khác rất dễ làm cho người lao động hoang
mang, không biết đi đâu về đâu.
3.2.6. Tạo ra sự công bằng.
Có thể thấy rằng nội dung chính sách đánh giá nhân viên tại HANDICO
tập trung ở cả hai vấn đề: đánh giá sự thực hiện công việc và đánh giá kết quả
làm việc của các nhân viên.
3.2.7. Xây dựng kỷ luật lao động nghiêm và hiệu quả.
Những nhân viên có bổn phận mạnh về công việc của mình là những nhân
viên luôn tự xây dựng cho mình một ý thức trách nhiệm về công việc của mình
rất cao. Họ luôn tự ý thức công việc của họ là quan trọng, không ai có thể thay
thế được trừ họ. Áp lực của công việc là một trong những động lực giúp họ
hăng say làm việc.
3.3. Các giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhân sự.
Ðào tạo và nâng cao năng lực quản trị là sự cố gắng để nâng cao khả năng
quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức, làm thay đổi quan điểm hay nâng
cao kỹ năng thực hành của nhà quản trị ở các cấp.
3.3.2. Cho phép nhân viên tham gia đóng góp cổ phần trong doanh
nghiệp.
20
Giữ nhân viên giỏi bằng cổ phần là một chiến lược mới, rất thiết thực
với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa tại
Việt Nam.
3.3.3. Xây dựng phong trào thi đua trong doanh nghiệp.
Các phong trào thi đua có thể sẽ là một luồng sinh khí mới trong doanh
nghiệp. Các phong trào thi đua này làm cho các nhân viên thoát khỏi những hoạt
động thường ngày, mà có thể đang rơi vào buồn tẻ, nhàm chán. Các phong trào
thi đua tập thể sẽ xoay xung quanh một mục tiêu chung, và tạo ra một cuộc thi
đua, cạnh tranh tự nhiên để đạt được hiệu quả mới.
KẾT LUẬN
Động lực làm việc là rất quan trọng, tuy nhiên đứng trên góc độ của người
lao động thì không phải lúc nào cái động lực làm việc được tạo ra là mang tính
tích cực vì đôi khi nó thực sự mang tính áp lực nhiều hơn. Đó là động lực làm
việc vì: sợ mất việc làm, nhu cầu quá mức đối với các phần thưởng, hay nhu
cầu cạnh tranh quá mức để vượt qua đồng nghiệp. Mặc dù khuynh hướng này
thường xuyên đưa đến cho người lao động khả năng hoàn thành công việc cao
cũng như khối lượng công việc mang tính sáng tạo và cải tiến. Nhưng chính
những động lực này lại sẽ có thể làm suy giảm toàn bộ sức lực cũng như tinh
thần làm việc của toàn nhóm hoặc của toàn công ty.
Qua những phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động tạo động lực của
HANDICO, thiết nghĩ đây không còn là vấn đề riêng đối với Tổng Công ty Đầu
tư và Phát triển Nhà Hà Nội, mà còn là vấn đề chung đối với các công ty Việt
21
Nam và những công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam. Các công ty muốn phát
triển bền vững, duy trì một cơ cấu nhân sự ổn định tương đối, tăng hiệu quả
làm việc thật sự cần phải nhìn nhận lại vấn đề tạo động lực cho nhân viên.
Người quản lý tại các công ty luôn luôn cho rằng mình đang làm những thứ đúng
nhất, xứng đáng nhất với những gì người lao động đáng được hưởng, tuy nhiên
người lao động lại thường nghĩ rằng mình đang bị bóc lột. Để giải quyết bài
toán này cũng như để tăng hiệu quả làm việc, các giải pháp được nêu trong bài
này nhằm xây dựng các giải pháp tạo động lực tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát
triển Nhà Hà Nội là thực sự cần thiết.
22