Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bổ sung một chi mới Lagarosolen W.T.Wang (Họ tai voi – Gesneriaceae) cho hệ thực vật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.33 KB, 3 trang )

28(4): 37-39

Tạp chí Sinh học

12-2006

Bổ sung một chi mới Lagarosolen W. T. Wang
(Họ Tai voi - Gesneriaceae) Cho hệ thực vật Việt Nam
Vũ Xuân Phơng

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Chi Lagarosolen (ống nhỏ) đợc W. T.
Wang phát hiện và công bố năm 1984 với một
loài Lagarosolen hispidus W. T. Wang; mẫu vật
thu đợc ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Năm
1993, D. Fang & L. Zeng phát hiện loài thứ hai
Lagarosolen integrifolius D. Fang & L. Zeng;
mẫu vật thu đợc ở tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc. Chi Lagarosolen đợc các tác giả ghi
nhận là chi đặc hữu của Trung Quốc. Gần đây,
có dịp nghiên cứu kỹ các t liệu và các mẫu vật
của họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam để
phục vụ cho việc biên soạn thực vật chí Việt
Nam về họ này, chúng tôi đã phát hiện ra chi
Lagarosolen không những chỉ phân bố ở Trung
Quốc mà còn gặp ở cả Việt Nam với loài
Lagarosolen hispidus W. T. Wang; mẫu vật của
loài này thu đợc ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Cạn. Đây là chi bổ sung mới cho họ
Gesneriaceae ở Việt Nam.
Để có công bố này, chúng tôi đã áp dụng


phơng pháp nghiên cứu so sánh hình thái đợc
sử dụng để phân loại các taxon. Mẫu vật của
Việt Nam đã đợc so sánh với các mẫu chuẩn
của Trung Quốc. Dới đây là đặc điểm của chi
và loài mới đợc phát hiện ở Việt Nam.
Lagarosolen W. T. Wang
W. T. Wang, 1984. Acta Bot. Yunnan. 6:
11; id. 1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 329; id.
1998. Fl. China, 18: 310.
Cỏ sống nhiều năm, trên đất hoặc bám trên
đá, không thân. Lá tập trung ở gốc, thờng có
một vài lá tới nhiều; phiến lá có lông tơ ngắn
hay lông dài cứng, gốc lá tròn hay hình tim.
Cụm hoa ở nách lá, gồm các xim ít đến nhiều

hoa. Lá bắc 2, mọc đối. Đài đều, 5 thùy bằng
nhau, xẻ sâu tới đáy. Tràng đỏ tía, đối xứng 2
bên, mặt trong có lông cứng hoặc lông tơ mềm;
ống tràng hình trụ, không phồng lên, dài hơn
thùy nhiều, đờng kính 3-4 mm; 2 môi; môi trên
2 thùy, 2 lần ngắn hơn môi dới; môi dới 3
thùy, các thùy gần bằng nhau, đỉnh nhọn. Nhị
hữu thụ 2, bao phấn dính lại, chỉ nhị đính ở mặt
dới gần họng tràng, thụt trong tràng, bao phấn
đính lng, dính liền ở phía trên, một nửa bao
phấn dãng ra chụm lại ở đỉnh, mở theo chiều
dọc; trung đới không nhô ra; nhị bất thụ 3, đính
ở mặt trên ống tràng. Triền tuyến mật dạng đầu
hay dạng nhẫn (vòng). Bầu hình đờng 1 ô; giá
noãn 2, đính bên, hơi nhô ra hớng vào trong,

chẻ đôi. Núm nhụy 2 thùy bằng nhau, dẹt. Quả
nang thẳng với cuống, hình đờng, vợt hơn đài
nhiều, mở cắt vách tới dới, 4 van, thẳng, không
xoắn vặn. Hạt hình bầu dục.
Có 2 loài ở Trung Quốc.Việt Nam gặp 1 loài.
Lagarosolen hispidus W. T. Wang ống nhỏ lông cứng
W. T. Wang, 1984. Acta Bot. Yunnan. 6:
12; id. 1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 329; id.
1998. Fl. China, 18: 310.
Cỏ sống nhiều năm, trên đất hoặc bám trên
đá, không thân. Lá tập trung ở gốc, phiến lá
thuôn, hình trứng rộng hay gần tròn, cỡ 6-12(29) ì 3-7(-13) cm, chóp lá tù hay tròn, gốc lá
tròn hay hình tim, mép lá xẻ răng ca nhỏ, đều
hay lợn sóng, hai mặt có lông trắng bạc; gân
bên 4-6 đôi, cuống lá 2-14 cm, có lông dài. Cụm
hoa xim ở nách lá, mang nhiều hoa; cuống

Công trình đợc hỗ trợ về kinh phí của Chơng trình nghiên cứu cơ bản.

37


chung của cụm hoa 3-6 (-18) cm, có lông; lá
bắc hình bầu dục thuôn, dài 1,4-2,5 cm, có
lông. Đài đều, xẻ sâu đến đáy; 5 thùy hình tam
giác hẹp, cỡ 7-8 ì 0,8-1,2 mm, có lông dài rải
rác phía ngoài. Tràng màu đỏ tía hay tím xanh,
dài 2-3 cm, ống dài 1,8-2,2 cm, có lông, 2 môi;
môi trên 2 thùy, dài 4-5 mm; môi dới dài 7-9
mm, thùy hình tam giác nhọn. Nhị hữu thụ 2,

dài 3,5-4 mm, bao phấn dính lại, nhẵn. Nhị bất
thụ 3 dài 0,4-1,5 mm. Nhụy dài 1,2-1,8 cm, có
lông và có lông tuyến, vòi dài 1,2-1,3 cm, núm

nhụy xẻ 2 thùy. Quả nang dài 1,5-1,7 cm, có
lông, mang đài tồn tại. Hạt hình bầu dục, dài
0,4-0,5 mm, nhẵn.
Loc. class.: China: Yunnan (Xichou Xian).
Typus: W. M. Chu, J. J. Ho, S. G. Lu & F.
S. Fan 1384 (Herb. Lab. Geobat. Univ. Yunn.).
Sinh học và sinh thái: mùa hoa vào các
tháng 4-5; quả chín vào các tháng 7-8. Gặp
trong rừng thờng xanh, sờn dốc, ở độ cao
700-1000 m so với mặt nớc biển.

Lagarosolen hispidus W. T. Wang
1. cây mang cụm hoa; 2. hoa; 3. tràng mở; 4. đài và vòi nhụy
(hình vẽ theo mẫu HAL 4863, HN)
38


Phân bố: tỉnh Bắc Cạn (chợ Đồn). Còn có ở
Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: Bắc Kạn, HAL 4863
(HN); 4730, 5630 (HN).
Tài liệu tham khảo

1. Author, 2004: Higher Plants of China, 10:
284-285. Quangdao Publishing House (tiếng


Trung Quốc).
2. Wang W. T., 1984: Notulae de Gesneriaceis
Sinensibus. Acta Bot. Yunn., 6(1): 11-14.
Beijing (tiếng Trung Quốc).
3. Wang W. T., 1990: Flora Reipublicae
Popularis Sinicae, 69: 329-331. Beijing
(tiếng Trung Quốc).
4. Wang W. T., 1998: Flora of China, 18: 310.
Beijing (tiếng Anh).

One new genus of the family gesneriaceae
for the flora of vietnam
Vu Xuan Phuong

Summary
The genus Lagarosolen W. T. Wang (Gesneriaceae) was published in 1984 with 1 species L. hispidus W.
T. Wang. In 1993, D. Fang & L. Zeng have introduced one new species L. intergrifolius D. Fang & L. Zeng.
These specimens were collected in Yunnan and Quangxi provinces of China. The genus Lagarosolen was
regarded as endemic of China. During the study of specimes and documents of Gesneriaceae of Vietnam, we
have found that the genus Lagarosolen has distributed also in Vietnam, with 1 species L. hispidus W. T.
Wang; the specimens were collected in the Chodon district, Baccan province. Thus, this genus and this species
were new records for the flora of Vietnam.

Ngày nhận bài: 12-9-2006

39




×