Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần ABC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------

NGUYỄN THỊ THANH

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------

NGUYỄN THỊ THANH

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS,TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận
văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Thương Mại Hà Nội.
Có được kết quả này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý Thầy
Cô trường đại học Thương Mại, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong 2 năm học học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần
Thị Hồng Mai đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty
cổ phần ABC Việt Nam đã cung cấp một số tài liệu rất hữu ích cho luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn bố mẹ,anh chị,bạn bè đã
động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt
nghiệp này.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ THANH


ii
LỜI CAM ĐOAN
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát tại Công ty cổ phần ABC Việt Nam tôi
đã thực hiện đề tài luận văn: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần ABC

Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
- Mọi số liệu trong đề tài đều được sự cho phép của Công ty.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí..................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
4. Câu hỏi đặt ra trong đề tài nghiên cứu...................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................6
CHƯƠNG 1............................................................................................................... 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ.......................................7
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..................................................................7
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.................................7

1.1.1. Khái niệm và bản chất của Kế toán quản trị chi phí.......................................7
1.1.2. Chức năng và đối tượng của kế toán quản trị chi phí.......................................9
1.1.3. Nhu cầu thông tin của các nhà quản trị và vai trò của KTQT chi phí...................10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong doanh nghiệp......................13
1.2. Nội dung KTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất................................14
1.2.1. Phân loại chi phí............................................................................................14
1.2.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp....................21
1.2.3. Kế toán xác định chi phí................................................................................26
1.2.4. Phân tích thông tin chi phí trong doanh nghiệp.............................................33
1.2.5. Cung cấp thông tin chi phí phục vụ ra quyết định.........................................35


iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................36
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ..................................................37
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC VIỆT NAM.........................................................37
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần ABC Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng KTQT
chi phí tại công ty....................................................................................................37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh........................38
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.........................................................40
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán................................................................43
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng KTQT chi phí tại công ty.........................................45
2.2 Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam.................48
2.2.1. Phân loại chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam..................................48
2.2.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt
Nam......................................................................................................................... 50
2.2.3. Kế toán xác định chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam......................55
2.2.4. Phân tích thông tin chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam...................63

2.2.5. Cung cấp thông tin chi phí phục vụ ra quyết định tại Công ty Cổ phần ABC
Việt Nam.................................................................................................................63
2.3 Nhận xét thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam
................................................................................................................................. 64
2.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................64
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................67
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 70
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ....................................................70
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC VIỆT NAM.........................................................70
3.1 Định hướng phát triển Công ty và quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại công ty cổ phần ABC Việt Nam.........................................................................70
3.1.1 Định hướng phát triển Công ty Cổ phần ABC Việt Nam...............................70


v
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần ABC Việt
Nam......................................................................................................................... 72
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
ABC Việt Nam........................................................................................................73
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí..........................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí...................................75
3.2.3. Hoàn thiện kế toán xác định chi phí...............................................................77
3.2.4. Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí...........................................................79
3.2.5 Hoàn thiện cung cấp thông tin phục vụ việc ra quyết định.............................83
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................86
KẾT LUẬN.............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................
PHỤ LỤC....................................................................................................................



vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BHXH
BHTN
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
KTQT
KTTC
KPCĐ
NVL

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu


vii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng 3.1

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Tên bảng
Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất chung
Phân tích biến động CPNVLTT của vật liệu ngô năm 2016
Bảng phân tích biến động CPNVLTT toàn công ty
Phân tích biến động CPNCTT đứng máy năm 2016
Bảng phân tích biến động CPNCTT

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
76
79
80
81
82


viii
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Tên sơ đồ
Sơ đồ Phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo công


Sơ đồ 1.3

việc
Sơ đồ Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo

Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

quá trình sản xuất
Sơ đồ Xác định chi phí theo quá trình sản xuất
Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần ABC
Việt Nam

Trang
15
26
29
29
42
43


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trên đà hội nhập ngày càng sâu rộng, việc hội nhập mở ra
nhiều cơ hội và cả những rủi ro, thách thức. Kế toán với tư cách là một công cụ

quản lý, có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý hoạt động kinh tế tài
chính. Để phát huy tốt chức năng thông tin và kiểm tra thì hệ thống kế toán phải
được xây dựng một cách hoàn chỉnh, với hệ thống này thông tin cung cấp không chỉ
hướng vào những sự kiện đã xảy ra mà còn hướng đến những dự báo diễn biến
trong tương lai nhằm giúp các cấp quản lý hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm soát
và có quyết định đúng đắn. Để đáp ứng được yêu cầu này, kế toán phân thành kế
toán tài chính (KTTC) và kế toán quản trị (KTQT).
KTQT với mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ chủ yếu trong nội bộ doanh
nghiệp (DN), thỏa mãn yêu cầu thông tin của chủ DN, các nhà quản lý để điều hành
hoạt động. Đối với bộ phận này, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị. Do đó vấn đề được đặt ra
cho các DN là làm sao kiểm soát chặt chẽ được các khoản CP luôn là vấn đề bức
thiết. Đồng thời, thông tin CP do KTQT cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết định tối ưu, đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN.
Thực tế cho thấy, hiện nay KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng đã trở
thành nhu cầu tất yếu đối với các DN trong đó có Công ty cổ phần ABC. Tuy nhiên,
việc thực hiện KTQT CP tại các DN chưa nhận được quan tâm thích đáng, chưa
khoa học, các công việc của KTQT chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ
phận mà không có bộ phận chuyên trách, nội dung của kế toán quản trị còn bị ảnh
hưởng nhiều bởi nội dung của kế toán tài chính. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả của các quyết định quản trị. KTQT CP tại công ty cổ phần ABC
hiện nay còn một số bất cập. Xuất phát từ các yêu cầu và thực trạng đó, tác giả
lựa chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam”
cho nghiên cứu của mình.


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí
KTQT chi phí là công cụ cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị CP
trong DN. Tại Việt Nam, một số DN đã bước đầu vận dụng và xây dựng một bộ

máy KTQT riêng biệt và cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Tính đến
thời điểm hiện tại đã có một số các công trình khoa học nghiên cứu của các tác giả
khác nhau về KTQTCP trên những giác độ và lĩnh vực ứng dụng khác nhau như:
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công tyTNHH MTV
cao su Chư- Sê” của Tạ Thị Ngọc Thạch (2013)- Trường Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã nghiên cứu lý luận chung về KTQT CP tại DN sản xuất, khái quát thực trạng
KTQTCP tại Công ty. Luận văn đã xác định một số tồn tại mà công ty cần quan
tâm, từ đó xác định sự cần thiết phải hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty. Đề xuất
một số giải pháp về hoàn thiện nhận diện CPSC theo cách ứng xử chi phí; Hoàn
thiện xác định giá thành sản phẩm; Hoàn thiện xác định giá bán sản phẩm; Lập các
báo cáo làm cơ sở kiểm soát CPSX; Phân tích chi phí phục vụ cho ra quyết định
ngắn hạn; Tổ chức mô hình kế toán.
Luận văn thạc sỹ “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần xi măng Bỉm Sơn” của Lê Thị Hồng Hà (2014) - Trường Đại học Thương Mại.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với cơ sở lý luận về KTQT chi phí tác giả
đã tập trung hoàn thiện các nội dung như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy KTQT chi
phí, hoàn thiện tổ chức phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, hoàn thiện hệ
thống định mức và dự toán ngân sách, phân tích thông tin KTQT chi phí cho việc
ra quyết định kinh doanh.
Trần Tuấn Anh và Đỗ Thị Thu Hằng (2014) trong bài báo “Ứng dụng Kế toán
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam” Tạp chí tài
chính, số 8 đã đưa ra các mô hình tổ chức KTQT chi phí tại một số nước phát triển
như Mỹ, Pháp để xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị nói chung và kế toán quản
trị chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng vào các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Văn Thị Thái Thu (2014) trong bài viết “Kế toán quản trị chi phí: Những góc
nhìn thực tiễn”. Tạp chí tài chính, số 12. Bài nghiên cứu kết luận từ thực tiễn các
doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ tại Bình Định cho thấy: “ Dù có vai trò quan


3

trọng trong việc giúp nhà quản trị kiểm soát, quản lý, sử dụng chi phí một cách hiệu
quả song công tác kế toán quản trị vẫn chưa được chủ doanh nghiệp quan tâm
nhiều. Công tác này hiện chỉ đáp ứng được các yêu cầu của kế toán tài chính chứ
chưa có vai trò trong việc cung cấp thông tin.”
Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí và giá thành tại công ty TNHH Sakurai Việt
Nam” của Nguyễn Ánh Hồng (2015) – Học viện Tài chính. Nội dung KTQT CPSX
và giá thành sản phẩm trong DN sản xuất được tác giả xác định bao gồm: Xây dựng
định mức và dự toán CPSX, Phân tích chênh lệch chi phí, Báo cáo KTQT chi phí và
giá thành. Tác giả đã thực hiện phân tích thực trạng kế toán CPSX và giá thành sản
phẩm tại đơn vị khảo sát và và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn” của Nguyễn Thị Ngọc (2016) – Trường Đại
học Thương mại. Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại công ty, kết hợp với lý luận cơ bản về KTQT CPSX và
giá thành sản phẩm, tác giả đã tập trung hoàn thiện các nội dung như: Hoàn thiện
việc phân loại CPSX; Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX; Hoàn thiện định mức và
dự toán CPSX; Hoàn thiện công tác phân tích và cung cấp thông tin chi phí phục vụ
ra quyết định quản lý
Luận văn thạc sỹ “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam” của Bùi Quang Tuấn (2017) – Trường Đại học Thương mại.
Trên cơ sở hệ thống lý luận về KTQTCP trong DN, luận văn đã xác định bốn nội
dung của KTQTCP trong doanh nghiệp bao gồm: phân loại chi phí, lập dự toán chi
phí, thu thập thông tin chi phí và giá thành, phân tích thông tin KTQTCP cho quản
lý và ra quyết định của các nhà quản trị. Luận văn đã thực hiện phân tích thực trạng
KTQT CP tại Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam và đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện theo các nội dung trên.
Có thể thấy, mỗi một công trình nghiên cứu trên những giác độ, những lĩnh
vực, những ứng dụng khác nhau của các nhà nghiên cứu khác nhau về, kế toán quản
trị chi phí đều đã mang lại những thành công nhất định, tạo điều kiện mở cho các
nghiên cứu tiếp theo ngày càng đáp ứng được nhu cầu về sự phù hợp và đa dạng của



4
đặc điểm các hoạt động SXKD của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào về KTQTCP tại công ty cổ phần ABC Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản KTQTCP
trong DN sản xuất.
Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng KTQTCP tại Công ty Cổ phần
ABC Việt Nam, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề
xuất các giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện KTQTCP tại Công ty.
4. Câu hỏi đặt ra trong đề tài nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, quá trình nghiên cứu phải trả lời
các câu hỏi:
1. Cơ sở lý luận chung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp là gì?
2. Những thành tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam?
3. Cần phải làm gì để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện kế toán quản trị chi
phí tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam, bao gồm CPSX và chi phí ngoài sản xuất
Về thời gian: Thông tin, số liệu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu được thu
thập tập trung trong 2 năm 2016 và 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu và đánh giá được thực tiễn việc thực hiện kế
toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần ABC, tác giả tập trung thu thập thông tin
về thực trạng KTQTCP trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên

cứu thực tiễn, cụ thể như: nghiên cứu tài liệụ, thống kê, quan sát, phân tích, thực
hiện phỏng vấn và tham gia tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị... Từ đó, lựa chọn
các thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu.
(1) Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu


5
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu cơ sở lý luận chung về
KTQT, chi phí, KTQTCP và thực trạng về KTQTCP tại Công ty Cổ phần ABC Việt
Nam. Để thực hiện được việc này, luận văn đã tìm hiểu các tài liệu sau:
+ Tài liệu thứ cấp: các văn bản của Bộ Tài Chính và các bộ, ban ngành liên
quan; Các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị khảo sát,..
+ Tài liệu sơ cấp: thông qua trao đổi trực tiếp và phỏng vấn với các đối tượng
có liên quan, như lãnh đạo DN, các kế toán viên phụ trách.
Đối tượng nghiên cứu được tác giả thực hiện nhiều kênh thông tin khác nhau:
Thông qua báo cáo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình chuyên
ngành, các bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Nội dung của các tài liệu được nghiên cứu là: Các vấn đề liên quan đến đơn vị
được khảo sát như: Giới thiệu về công ty; hệ thống chứng từ, sổ sách…; Các vấn đề
liên quan đến KTQT chi phí
Phương pháp quan sát
Tác giả đã trực tiếp quan sát công tác kế toán nói chung và KTQTCP nói riêng
tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam. Cụ thể, quan sát quy trình kế toán từ thu thập
thông tin đến xử lý thông tin và cung cấp, phân tích thông tin KTQTCP.
Phương pháp phỏng vấn
Với mục đích tìm hiểu thực trạng KTQTCP tại Công ty Cổ phần ABC Việt
Nam, đối tượng phỏng vấn gồm có: Giám đốc, Kế toán trưởng, các Trưởng phòng.
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện từ lúc nhận đề tài cho đến khi thực hiện đề
tài. Nội dung phỏng vấn bao gồm: Nhu cầu thông tin của lãnh đạo DN về chi phí,

mức độ đáp ứng từ các bộ phận phòng ban hiện tại, mức độ đáp ứng từ phòng kế
toán nói chung và bộ phận KTQT chi phí nói riêng, mong muốn của nhà quản trị
đối với bộ phận KTQTCP trong việc cung cấp thông tin.
(2) Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi tìm hiểu tài liệu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau trong quá
trình xử lý dữ liệu:
­ Phương pháp thống kê: dùng để thu thập tài liệu liên quan đến quá trình tổ
chức thực hiện KTQTCP tại đơn vị.
­ Phương pháp phân tích: Dựa trên các thông tin thu thập được tại Công ty
Cổ phần ABC Việt Nam để phân tích, từ đó tác giả có những thông tin liên quan đến
việc thực hiện KTQTCP tại đơn vị. Khi có đầy đủ các thông tin trên, tác giả tiến


6
hành phân loại, sắp xếp các dữ liệu rồi tổng hợp lại để phân tích, chọn lọc ra những
dữ liệu cần thiết liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Từ đó, nêu lên được hiện
trạng về KTQTCP tại đơn vị và thông qua đó tác giả đưa ra nhận xét về những đạt
được và những hạn chế trong KTQTCP tại đơn vị, từ đó tác giả cũng đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện KTQTCP tại đơn vị này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu sơ đồ, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về KTQTCP trong DN sản xuất
Chương 2. Thực trạng KTQTCP tại Công ty Cổ phần ABC Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại Công ty Cổ phần ABC Việt
Nam


7
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý các hoạt động kinh tế,
tài chính của các doanh nghiệp. Chức năng của kế toán là cung cấp các thông tin
cần thiết về tình hình và sự vận động của tài sản trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp cho các đối tượng sử dụng với các mục đích sử dụng khác nhau. Sự khác
nhau đó chia hệ thống thông tin kế toán thành hai bộ phận. Sự khác nhau đó là tiền
đề hình thành KTQT, một bộ phận của hệ thống kế toán trong DN.
Cho đến nay đã có một số quan điểm khác nhau về KTQT, như:
Theo Luật kế toán Việt Nam (2015), KTQT được định nghĩa là “việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo giáo trình Kế toán quản trị của Trường Đại học Thương Mại (2006)
“KTQT là khoa học thu nhận, xử lý cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp”.
Như vậy, có thể hiểu KTQT là một bộ phận của kế toán nhằm thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin dưới dạng các báo cáo KTQT phục vụ cho nhà quản trị DN ra quyết
định liên quan đến các chức năng quản trị DN.
Bản chất của kế toán quản trị: được thể hiện trên các nội dung sau
Thứ nhất, KTQT một mặt thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành và được ghi chép trong các sổ kế toán, mặt
khác nhằm mục đích và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà


8

quản trị DN. Do đó, ngoài các phương pháp chung của kế toán thì KTQT còn
phải sử dụng các phương pháp riêng để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý.
Thứ hai, KTQT tập trung vào các hoạt động trong phạm vi yêu cầu quản lý
nội bộ DN. Những thông tin này chỉ có ý nghĩa đối với đối tượng trong DN mà
không có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài. Vì vậy có thể khẳng định KTQT
là loại kế toán dành cho người làm công tác quản trị. KTTC không đáp ứng được
mục đích này.
Thứ ba, KTQT là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống KTDN. Đồng
thời, nó cũng là một công cụ quan trọng trong quản lý nội bộ DN.
Nội dung chủ yếu, phổ biến của KTQT trong DN gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
- Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quản trị một số chỉ tiêu khác: TSCĐ; hàng tồn kho; lao động và tiền
lương; các khoản nợ.
Ngoài ra, DN có thể thực hiện các nội dung khác của KTQT theo yêu cầu
quản lý của đơn vị.
Trong các nội dung trên thì chi phí luôn được coi là trọng tâm của KTQT.
Kế toán quản trị chi phí
Những phân tích trên cho thấy một bộ phận của KTQT là KTQT chi phí. Theo
Đào Thị Minh Tâm (2009) thì: “Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán
quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và ra quyết định”.
Theo Viện kế toán quản trị của Mỹ, kế toán chi phí là: “Kỹ thuật hay phương
pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình hoặc một sản phẩm… Chi
phí này được xác định bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tùy ý, hoặc phân bổ
một cách có hệ thống và hợp lý” (Đặng Thị Hòa, 2006). Theo định nghĩa này, kế

toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập, mà kế toán chi phí vừa là bộ phận


9
của KTTC và vừa là một bộ phận của KTQT. Bộ phận kế toán CP có trong KTQT
được gọi là KTQTCP.
Với tư cách là một bộ phận của hệ thống KTQT, KTQTCP được thực hiện
nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí của DN. Mục đích là giúp
các nhà quản trị tại DN có thể quản trị được các yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các
hoạt động thông qua xây dựng KH, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định.
Về bản chất, KTQTCP là một bộ phận của KTQT nên cũng có đầy đủ bản chất
của KTQT. Tuy nhiên, KTQTCP được sử dụng nhằm cung cấp thông tin về chi phí
bao gồm CP liên quan trực tiếp đến SX và CP ngoài sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và đối tượng của kế toán quản trị chi phí
Chức năng của kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị chi phí với mục tiêu cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị trong nội bộ. Do vậy, chức năng của
KTQTCP là phản ánh và cung cấp các thông tin phục vụ quản
trị chi phí. Cụ thể các chức năng và thông tin cung cấp được
thể hiện qua bảng sau :
Chức năng
Thông tin cung cấp
Phản ánh và cung cấp các thông tin hoạch định hoạt Dự toán CP
động SXKD
Phản ảnh và cung cấp thông tin kết quả hoạt động SXKD CP thực tế
Phản ảnh và cung cấp thông tin kiểm tra, đánh giá hoạt Sai sót và nguyên nhân
động SXKD
Phản ảnh và cung cấp thông tin phục vụ cho các quyết Báo cáo tóm tắt về CP
định quản trị của những nhà quản lý trong nội bộ DN

Đối tượng của KTQTCP
Là một bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, đối tượng của KTQT chi phí cũng
là đối tượng của kế toán nói chung, của KTQT nói riêng. Đó là tài sản, là sự vận
động của tải sản liên quan đến chi phí của doanh nghiệp. Đối tượng của KTQT chi
phí là quá trình hình thành và hiệu quả sử dụng chi phí của DN, bao gồm CPSX và
chi phí ngoài sản xuất


10
1.1.3. Nhu cầu thông tin của các nhà quản trị và vai trò của KTQT chi phí
1.1.3.1. Nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
Để xác định nhu cầu thông tin của các nhà quản trị, trước hết cần làm rõ các chức
năng của quản trị trong DN. Với mỗi chức năng khác nhau thì nhà quản trị cần các thông
tin không giống nhau.
Quản trị là quá trình trong đó các nhà quản trị tác động lên đối tượng quản trị
để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra
của DN. Nhà quản trị thực hiện các chức: Lập kế hoạch, Tổ chức điều hành, Kiểm
tra đánh giá và Ra quyết định.
Để thực hiện các chức năng trên, nhà quản trị cần có các thông tin cần thiết và
phù hợp về chi phí. Cụ thể:
Đối với chức năng lập kế hoạch
“Lập kế hoạch là xác định các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước phải thực
hiện để đạt những mục tiêu đó. Các kế hoạch được lập ra có thể là dài hạn hay ngắn
hạn. Hoặc có thể hiểu là xác định mục tiêu và từ đó quyết định cách tốt nhất để đạt
được mục tiêu đã đặt ra” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thông tin như:
Thông tin quá khứ - thông tin về chi phí thực hiện thông tin liên quan đến tương lai –
thông tin dự toán chi phí.
Trong đó, thông tin chi phí liên quan đến tương lai là thông tin về các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến các phương án kinh doanh khác nhau và những vấn đề phát

sinh hoặc những rủi ro có thể gặp trong mỗi phương án để lựa chọn phương án tốt nhất.
Các thông tin để lựa chọn phương án SXKD tối ưu là những chi phí sẽ phát sinh liên
quan đến mỗi phương án, chi phí cố định và chi phí biến đổi, chi phí chênh lệch, chi
phí cơ hội, chi phí chìm… Khi DN quyết định lựa chọn phương án nào đó thì dự toán
chi phí sẽ được lập ra. Những thông tin cần thiết cho việc lập dự toán là định mức chi
phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi liên quan đến các mức hoạt động của DN.
Đối với chức năng tổ chức điều hành


11
“Với chức năng tổ chức và điều hành, nhà quản trị phải quyết định cách thức
liên kết tốt nhất giữa tổ chức, con người với các nguồn tài – vật lực lại với nhau
nhằm thực hiện các kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện chức
năng này, nhà quản lý phải giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho mọi hoạt động
của tổ chức được tiến hành trôi chảy” (Đặng Thị Hòa, 2006).
Trong giai đoạn tổ chức điều hành, doanh nghiệp cần nhiều thông tin như:
Thông tin về dự toán chi phí: nhằm xem xét việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của DN;
Thông tin về chi phí thực tế phát sinh: so sánh với dự toán nhằm đảm bảo các
hoạt động của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã định
Thông tin về chi phí tiêu chuẩn: phân tích chênh lệch nhằm tìm ra các nguyên
nhân tăng, giảm chi phí so với dự toán để từ đó DN có những điều chỉnh phù hợp.
Đối với chức năng kiểm tra đánh giá
“Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phương pháp thường
được dung là so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, để nhận diện
các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thông
tin như: Thông tin về chi phí của từng bộ phận: kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện chi phí của từng bộ phận; Thông tin về chi phí biến đổi, chi phí cố định của

từng bộ phận
Đối với chức năng ra quyết định:
“Chức năng ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu
quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra
đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thông tin
như: Thông tin về dự toán chi phí và thông tin về chi phí thực hiện; Thông tin về chi
phí thích hợp và chi phí không thích hợp cho việc ra quyết định
1.1.3.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí đối với DN


12
KTQT chi phí phải gắn liền với tổ chức và công nghệ của DN, vì KTQT chi
phí dựa trên cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực, từ đó cung cấp đầy đủ
các thông tin cho nhà quản trị DN. Trong quản lý hoạt động của DN, KTQTCP có
những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, KTQTCP là nguồn quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho
nhà quản lý trong mọi công việc từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá cho đến ra quyết định. Cụ thể:
KTQTCP cung cấp các thông tin về CP ước tính, cụ thể hóa mục tiêu từ kế
hoạch sang dự toán CP trong kinh doanh.
Trong giai đoạn tổ chức thực hiện, bộ phận KTQT chi phí cung cấp các thông
tin về chi phí đã và đang thực hiện một cách kịp thời, giúp nhà quản trị có được các
quyết định đúng đắn trong ngắn hạn và dài hạn.
Trong giai đoạn triển khai và đánh giá KTQT chi phí cung cấp các báo cáo
hoạt động, báo cáo về khả năng sinh lời, báo cáo về kết quả thực hiện chi phí thực
tế so với kế hoạch của các bộ phận trong DN.
Thứ hai, KTQT giúp cho các nhà quản trị các cấp kiểm soát, cũng như giám
sát, điều hành các hoạt động SXKD trong DN.

KTQT chi phí cung cấp các báo cáo hoạt động giúp ích cho nhà quản trị kiểm
soát quá trình thực hiện kế hoach, kiểm soát chi phí và đạt được hiệu quả kinh
doanh tối ưu. Bên cạnh đó, cũng thông qua các báo cáo về so sánh thực hiện hiệu
quả hoạt động tại các bộ phận, cũng chính là đánh giá hiệu quả của việc quản lý sẽ
giúp cho các nhà quản trị phát huy hoặc giúp kinh nghiệm trong việc thực hiện công
việc quản lý của mình
Như vậy, trong quá trình ra quyết định KTQT chi phí giúp các nhà quản trị
không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn bằng cách vận dụng các
kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó có thể có quyết định
thích hợp nhất.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong doanh nghiệp


13
KTQT chi phí với mục tiêu là cung cấp thông tin cho nhà quản trị phục vụ ra
quyết định. Do vậy, nhu cầu thông tin về chi phí của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến
KTQT chi phí. Đồng thời, mỗi DN hoạt động trong một ngành nghề hoặc lĩnh vực
cụ thể có đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD khác nhau thì KTQTCP cũng không
giống nhau. Bên cạnh đó trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội
ngũ cán bộ kế toán cũng có ảnh hưởng nhất định đến KTQT chi phí trong mỗi
doanh nghiệp.
Nhu cầu thông tin về chi phí của nhà quản trị
KTQT chi phí trong DN phụ thuộc vào nhu cầu thông tin nói chung, đặc biệt
là thông tin về chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp. Như đã phân tích, mục tiêu
của KTQT chi phí là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong nội bộ. Do
vậy, để KTQT chi phí đạt hiệu quả, cần xác định nhu cầu thông tin về chi phí của
nhà quản trị doanh nghiệp. Thông tin với vai trò là một phương tiện quản lý sẽ trợ
giúp nhà quản trị trong việc ra quyết định. Nguồn thông tin do hệ thống kế toán
cung cấp đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là thông tin về chi phí, nhằm thực
hiện mục tiêu kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.

Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của DN
Tổ chức sản xuất trong DN là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu
sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ, quy mô và công nghệ sản xuất. Tổ chức sản
xuất nhằm trả lời câu hỏi sản xuất như thế nào? Tổ chức sản xuất cho thấy rõ hình
thức tổ chức của quá trình sản xuất, tính chất phân công lao động giữa các bộ phận
sản xuất và phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp lao động với tư liệu lao động
và đối tượng lao động trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất còn là
việc chỉ ra cách thức bố trí các bộ phận sản xuất: có thể tổ chức theo hình thức công
nghệ, theo đối tượng hoặc theo kết hợp cả hai cách trên.
Đặc điểm về tổ chức hoạt động SXKD là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với
tổ chức KTQT chi phí trong DN. Trong quá trình thu nhận và xử lý thông tin, cần xem
xét đến đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất để tổ chức quá trình thu nhận thông tin
đạt hiệu quả, thuận tiện cho quá trình xử lý và cung cấp thông tin.
Trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán


14
Phương tiện kỹ thuật sử dụng cũng có ảnh hưởng lớn đến KTQTCP trong DN.
Quá trình xử lý thông tin của KTQT chi phí cần có sự kết hợp của nhiều phương
pháp kỹ thuật phức tạp. Do vậy, phương tiện kỹ thuật bao gồm hệ thống máy vi tính
và các phần mềm xử lý thông tin là vô cùng cần thiết trong quá trình tổ chức KTQT
chi phí.
Trình độ kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thông tin do hệ thống kế toán cung cấp. Để
cung cấp thông tin hữu ích cho đối tượng sử dụng, yêu cầu đối với người làm kế
toán phải hiểu biết về hoạt động SXKD của DN, có trình độ chuyên môn và phối
hợp tốt với các nhân viên, bộ phận khác trong DN.
1.2. Nội dung KTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là một nội dung quan trọng trong quản trị chi phí. Tùy thuộc

vào yêu cầu quản lý chi phí mà DN lựa chọn các tiêu thức phân loại phù hợp để
phục vụ cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản trị. Tác giả hệ thống hóa một số
tiêu thức phân loại chi theo yêu cầu quản trị DN theo Sơ đồ 1.1.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


15
Thứ nhất, phân loại theo công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm hai loại:
Chi phí sản xuất
Theo Giáo trình Kế toán quản trị của Đại học Thương mại (2006) “Chi phí sản
xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền
với các hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”. Nếu xét theo chức
năng của chi phí thì chi phí sản xuất bao gồm: CPNVL trực tiếp; CPNCTT và chi
phí SXC
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung
cấp dịch vụ. CPNVL trực tiếp có thể xác định cụ thể cho từng loại sản phẩm, khi đó
nó được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí NCTT: Là khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp thực hiện quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao gồm lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) được tính vào CPSX trong kỳ của người lao động trực tiếp
thực hiện quá trình sản xuất.
Chi phí SXC: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các bộ phận trực tiếp sản xuất như phân xưởng, tổ
đội sản xuất bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi
phí môi trường…phục vụ cho sản xuất.

Chi phí SXC là một khoản mục chi phí phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố chi phí có
đặc điểm, tính chất biến đổi khác nhau và liên quan đến nhiều bộ phận. Vì vậy việc thu
thập đầy đủ, chính xác thông tin CPSXC thường khó khăn hơn các chi phí khác.
Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Trong đó:


×