Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đề tài: Giải pháp hạn chế tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Park View Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.67 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để  hoàn thành nên chuyên đề  tốt nghiệp này,em xin gửi lời cảm  ơn chân  
thành nhất tới các thầy, cô giáo giảng dạy tại Khoa du lịch – Đại học Huế đã hết  
lòng giảng dạy, trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ  sự  biết  ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Lê Thị  Thanh 
Xuân – người đã trực tiếp hướng dẫn, theo sát em trong suốt quá trình hoàn thành 
nên chuyên đề này.
Em cũng xin cảm  ơn tới tập thể cán bộ nhân viên khách sạn Park View đã  
tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, thu thập tài liệu phục 
vụ cho việc nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp.
Xin cảm  ơn sự hỗ trợ của toàn thể  bạn bè, người thân trong suốt quá trình  
em làm chuyên đề.
Mặc dù có cố gắng, nhưng chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Bùi Thị Lan Anh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập  
và kết quả  phân tích trong đề tài là trung thực, đề  tài không trùng với bất kỳ đề 
tài nghiên cứu khoa học nào.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Lan Anh


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN


MỤC LỤC

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVCKT      :   Cơ sở vật chất kĩ thuật
CSSDBTB    :   Công suất sử dụng buồng trung bình
UBND           :   Ủy ban nhân dân
TNHH           :   Trách nhiệm hữu hạn 
CN                 :    Chuyên nghiệp
Đvt                 :   Đơn vị tính 
Trđ                  : Triệu đồng 
TNDL              : Tài nguyên du lịch
KDKS              : Kinh doanh khách sạn
SL                    : Số lượng
L – K                : Lượt khách 
TGLTBQ         : Thời gian lưu trú bình quân
N – K                : Ngày khách
NSLĐBQ           : Năng suất lao động bình quân

DVBS                : Dịch vụ bổ sung


SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
 

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thời vụ là một bài toán chưa có lời giải thỏa đáng cho những người làm du  
lịch.Hạn chế tính thời vụ  để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận luôn 
là vấn đề “nhức nhối”  đối với các nhà quản lý cũng  như  tất cả  những ai hoạt  
động trong lĩnh vực du lịch.
Trong chiên l
́ ược phat triên kinh tê xa hôi, Đang ta đa xac đinh: “Du lich la
́
̉
́ ̃ ̣
̉
̃ ́ ̣
̣
̀ 
môt nganh kinh tê tông h
̣
̀
́ ̉
ợp, quan trong, mang nôi dung văn hoa sâu săc, co tinh
̣
̣
́
́
́ ́  
liên nganh, liên vung, liên quôc gia va co tinh xa hôi hoa cao. Phat triên du lich la
̀
̀
́
̀ ́ ́
̃ ̣

́
́
̉
̣
̀ 
môt h
̣ ương chiên l
́
́ ược trong đường lôi phat triên kinh tê ­ xa hôi nhăm đap 
́
́
̉
́
̃ ̣
̀
́ ứng  
nhu câu phong phu, đa dang cua du khach trong va ngoai n
̀
́
̣
̉
́
̀
̀ ươc”. Do vây, du lich đa
́
̣
̣
̃ 
trở thanh nganh kinh tê mui nhon gop phân quan trong vao qua trinh san xuât, tăng
̀

̀
́ ̃
̣
́
̀
̣
̀
́ ̀
̉
́
 
thu nhâp kinh tê quôc dân, giai quyêt viêc lam cho ng
̣
́ ́
̉
́ ̣ ̀
ươi lao đông.Ngày nay  đ
̀
̣
ời  
sống vật chất tinh thần của con người không ngừng được nâng cao và cải thiện, 
con người càng có nhiều sự  lựa chọn  trong việc đi du lịch của mình. Chính vì 
thế trong những năm gần đây du  lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với  
đại bộ  phận cư  dân trên thế  giới. Du lich được xem là một ngành “công nghiệp  
không khói” và giữ một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của  
một quốc gia.
Là một trong những khách sạn lớn (xếp loại tiêu chuẩn 4 sao) lại  ở  vị  trí  
gần trung tâm thành phố  Huế, hằng năm khách sạn Park View đón tiếp một số 
lượng khách du lịch khá lớn.Hiện nay Park View ngày càng đổi mới, đẩy mạnh 
về  mọi mặt để   trở  thành nơi dừng chân lý tưởng của du khách trong và ngoài  

nước. Tuy nhiên không nằm ngoài quy luật của hoạt động kinh doanh du lịch, 
khách sạn Park View cũng chịu   sự  tác động của tính thời vụ.Hoạt động kinh  
doanh của khách sạn cũng chỉ tập trung vào những mùa du lịch cao điểm gây ra 
một số tác động bất lợi đến nhiều lĩnh vực như kinh tế ­ xã hội, cơ  sở vật chất 
kĩ thuật du lịch, tài nguyên du lịch, khách du lịch. Điều này gây ảnh hưởng không  
nhỏ tới doanh thu của khách sạn, sâu xa hơn là tác động  đến mức sống của công,  
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

nhân viên, cán bộ và nền kinh tế của Huế.Đây là một vấn đề khiến các nhà quản 
lý băn khoăn, trăn trở. Chính vì vậy việc tìm hiểu “Giải pháp hạn chế tính thời  
vụ trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Park View Huế” không chỉ có ý 
nghĩa khoa học mà còn mang ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt động phát triển du 
lịch của Huế nói chung và của khách sạn nói riêng.Với lý do đó mà em quyết định 
lựa chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ  thống hóa những vấn để  lý luận cơ  bản về  du lịch, kinh doanh khách 
sạn và tính thời vụ trong du lịch.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của khác sạn và tính quy luật thời  
vụ du lịch của khách sạn Park View.
Tìm hiểu các nhân tố  gây lên tính thời vụ  du lịch và những ảnh hưởng bất  
lợi của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh của khách sạn nhằm đưa ra 

một số giải pháp khắc phục
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tính thời vụ du lịch của khách sạn Park View
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khách sạn Park View tại thành phố Huế 
 Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong thời gian 3 năm 
(2013­2015)
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: 
Các khái niệm liên quan đến việc nghiên cứu  tính thời vụ: tác động của tính thời  
vụ, giải pháp hạn chế, mùa chính vụ, mùa trái vụ,…
 Nghiên cứu sự biến động về lượng khách qua 3 năm 2013 – 2015 dưới tác động 
của tính thời vụ
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu: 

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Thu thập số liệu, nguồn thông tin chung về  khách sạn từ  các bộ  phận của 
doanh nghiệp như phòng Kinh Doanh, phòng Tổ Chức, phòng Nhân Sự, bộ phận 
Kế toán của nhà hàng…Thông tin và số  liệu của  tại khách sạn Park View Huế 

từ năm 2013 – 2015 Bao gồm:
Số liệu về tổng số lượt khách, từng loại khách (quốc tế, nội địa) tại khách 
sạn Park View qua 3 năm 2013 –2015. 
Số liệu về doanh thu tại khách sạn Park View qua 3 năm 2013 – 2015.
Số liệu về đội ngũ lao động tại khách sạn Park View năm 2014.
Bên cạnh đó, thông tin còn được thu thập từ  những nguồn như  sách, báo,  
internet, …
4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu: 
 Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính thời vụ
Công suất sử dụng phòng trung bình
Chỉ số thời vụ 
Nghiên cứu biến động doanh thu theo thời gian
Dùng phương pháp quy nạp để tổng hợp lại các ý hay các số liệu để nhận  
xét một cách tổng thể, và giải thích số liệu có được.
Xử lý số liệu về lượt khách qua mỗi tháng trong 3 năm nghiên cứu để rút ra 
chỉ số thời vụ.
Phân tích kết quả thu được sau khi xử lý số liệu để đưa ra nhận xét về tính  
thời vụ tại khách sạn, tác động của tính thời vụ đến doanh thu của khách sạn.
 5. Kết cấu nội dung của đề tài 
Chương I: Cơ sở lí luận về tính thời vụ trong du lịch.
Chương II: Thực trạng tính thời vụ  trong hoạt động kinh doanh của khách  
sạn Park View Huế.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi của tính thời 
vụ đến hoạt động kinh doanh của khách sạn Park View Huế.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH THỜI VỤ TRONG DU LỊCH 
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 




K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

1.1Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Du lịch và khách du lịch 
1.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành  
một hiện tượng kinh tế  xã hội phổ  biến. Nhiều nước đã lấy chỉ  tiêu đi du lịch  
của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên,  
khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ 
nhiều góc độ  khác nhau. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ  nghiên cứu 
khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về  du lịch khác nhau. Do vậy có bao  
nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa
Theo Liên hiệp quốc tế  các tổ  chức lữ  hành chính thức (International  
Union of  Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động 
du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục 
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm  
tiền sinh sống,..
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005: “Du lịch là 
hoạt động của con người ngoài nơi cư  trú thường xuyên của mình nhằm thoả 
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ  dưỡng trong một khoảng thời gian nhất  
định”
Như vậy,  du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành  
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc điểm 
của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch
Theo Luật du lịch của Việt Nam
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi  
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
  Khách du lịch quốc tế  (International tourist): là người nước ngoài, người  
Việt Nam định cư   ở  nước ngoài vào Việt Nam du lịch và   công dân Việt  

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Khách  du  lịch  nội  địa  (Domestic  tourist):là  công dân  Việt nam và  người 
nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.
Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch (tiền thân của tổ chức du lịch thế  
giới): “Khách du lịch là người  ở  lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do  
giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Đến năm 1968, tổ chức này lại định nghĩa khác: “ Khách du lịch là bất kỳ ai ngủ 
qua đêm”.
1.1.2. Khái niệm khách sạn.
  Khách sạn du lịch là cơ  sở  kinh doanh phục vụ  khách du lịch quốc tế  và  
trong nước  đáp ứng nhu cầu  về các mặt ăn, nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ 
cần thiết trong phạm vi khách sạn (theo “ Tổng cục du lịch Việt Nam 1997”)

Như  vậy khách sạn là cơ sở  phục  vụ  lưu trú phổ  biến đối với mọi khách  
du lịch. Chúng sản xuất, bán và trao cho khách những dịch vụ, hàng hóa đáp ứng 
nhu cầu của họ  về  chỗ  ngủ, nghỉ  ngơi ăn uống, chữa bệnh, vui chơi giải trí,
….nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu và nhu cầu bổ sung của khách du lịch.
Chất lượng và sự đa dạng về dịch vụ và hàng hóa trong khách sạn xác định  
thứ hạng của nó. Mục đích của hoạt động là thu được lợi nhuận, tuy nhiên cùng 
với sự không ngừng nâng cao đời sống  vật chất và tinh thần của người dân cũng 
như  sự  phát triển mạnh mẽ  của khoa học kĩ thuật, hoạt động kinh doanh khách 
sạn ngày càng phong phú, đa dạng từ đó làm giàu thêm nội dung của khách sạn.
1.1.3. Kinh doanh khách sạn
1.1.3.1. Khái niệm
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch 
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu 
ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 



K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật 
chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho  
khách trong thời gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
Kinh doanh ăn uống  bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục  

vụ  nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ  uống và cung cấp các dịch vụ  khác nhau 
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hàng (khách sạn)  
cho khách nhằm mục đích có lãi.
1.1.3.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn.
­KDKS phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch:
KDKS chỉ  có thể  được tiến hành thành công tại các nơi có TNDL, bởi lẽ 
TNDL là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào không có TNDL 
thì nơi đó không thể  có khách tới. Đối tượng khách hàng quan trọng nhất của 
khách sạn là khách du lịch. Rõ ràng TNDL có  ảnh hưởng rất mạnh đến kinh 
doanh của khách sạn. Mặt khác khả  năng tiếp nhận của TNDL  ở  mỗi điểm du 
lịch sẽ quyết định quy mô của khách sạn trong vùng. Giá trị  và sức hấp dẫn của  
TNDL có tác dụng quyết định thứ hạng của khách sạn
KDKS đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn: 
Do yêu cầu về tính chất lượng của sản phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành 
phần của CSVCKT của khách sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là  
chất lượng của   CSVCKT của khách sạn tăng lên cùng với tăng lên của 
thứ hạng  khách sạn.
Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn làm 
đẩy chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao
Chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khách sạn cao
Chi phí đất đai cho một công trình khách sạn rất lớn
Do tính chất thời vụ  nên mặc dù đầu tư  lớn nhưng khách sạn chỉ  kinh  
doanh hiệu quả vài tháng trong năm là nguyên nhân gây tiêu hao lớn.
KDKS đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn:

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

10 

K47 HDDL



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Sản phẩm khách sạn chủ  yếu mang tính chất phục vụ  và sự  phục vụ  này 
không thể cơ giới hóa được mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ 
trong khách sạn. Mặt khác lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao.  
Trong thời gian lao động phụ  thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường  
kéo dài 24/24 mỗi ngày. Với đặc điểm này các nhà quản lý khách sạn phải luôn  
đối mặt với những khí khăn về  chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó  
giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ của  
khách sạn. Khó khăn cả  trong công tác tuyển mộ  lựa chọn và phân công bố  trí 
nguồn nhân lực của mình.
­KDKS mang tính quy luật:
KDKS chịu sự  chi phối của một số nhân tố  mà chúng hoạt động theo một  
số quy luật như  quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật kinh tế  của  
con người. Chẳng hạn sự phụ thuộc vào TNDL đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên  
với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết biến đổi trong năm luôn tạo ra  
những thay đổi quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn tài nguyên đối với  
khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa của lượng cầu du lịch đến các 
điểm du lịch; tạo ra sự thay đổi theo mùa trong KDKS, đặc biệt là các khách sạn 
nghỉ  dưỡng  ở  các điểm du lịch. Dù chịu sự  chi phối của quy luật nào đi nữa thì  
cũng gây ra những tác động tích cực và tiêu cực đối với KDKS. 
1.1.3.3. Sản phẩm khách sạn
a. Khái niệm sản phẩm khách sạn 
Sản phẩm của khách sạn là sản phẩm dịch vụ, vừa mang tính chất hữu  
hình, vừa mang tính chất vô hình. Những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra  
sản phẩm dịch vụ  khác với việc sản xuất ra một sản phẩm cụ  thể. Việc sản  

xuất ra sản phẩm dịch vụ có sự  tham gia của khách hàng. Khách hàng vừa tham  
gia sản xuất dịch vụ vừa là người tiêu dùng dịch vụ. 
Sản phẩm khách sạn có thể được định nghĩa như sau: ‘‘Sản phẩm khách sạn là 
tổng hợp các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung nhằm cung cấp cho du khách sự hài 
lòng’’.
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

11 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

b. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn.
Sản phẩm của khách sạn mang tính vô hình: Do sản phẩm khách sạn không  
tồn tại dưới dạng vật chất, không thể  nhìn hay sờ  thấy cho nên cả  người tiêu  
dùng và người cung cấp đều không thể  kiểm tra được chất lượng của nó trước  
khi bán và trước khi mua. Người ta cũng không thể  vận chuyển sản phẩm dịch  
vụ khách sạn trong không gian như các hàng hóa thông thường khác.
Sản phẩm khách sạn là dịch vụ  không thể lưu kho cất trữ  được: Quá trình 
“sản xuất” và “tiêu dùng” sản phẩm khách sạn là gần như  trùng nhau về  không 
gian và thời gian. 
Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp: Khách của các khách sạn chủ yếu là  
khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao 
hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế  yêu cầu của họ  về  chất lượng sản  
phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là rất cao. 
Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao: Tính tổng hợp này xuất phát từ 

đặc điểm của nhu cầu khách du lịch. Vì thế trong cơ cấu sản phẩm khách sạn, có 
rất nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ  khách sạn, có cả  dạng vật chất và phi 
vật chất, có thứ  do khách sạn tạo ra, có thứ  do ngành khác tạo ra nhưng khách 
sạn là khâu phục vụ trực tiếp, là điểm kết của quá trình du lịch.
Sản phẩm khách sạn chỉ  được thực hiện với sự  tham gia trực tiếp của  
khách hàng: Sản phẩm khách sạn được sản xuất, bán và trao trong sự  có mặt 
hoặc tham gia của khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ  trực tiếp của khách  
hàng và nhân viên  của khách sạn, là những sản phẩm mà khách hàng không được 
kiểm tra trước khi mua.
Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ  sở  vật 
chất kỹ thuật nhất định: Để có đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm 
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn phụ 
thuộc vào các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại, hạng và tùy thuộc vào 
mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh du lịch ở đó. 
1.2. Tính thời vụ trong du lịch 
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

12 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

1.2.1. Khái niệm 
Dưới góc độ  xã hội, hoạt động du lịch mang tính nhịp điệu khá rõ nét. 
Cường độ  của hoạt động du lịch không đồng đều theo thời gian. Có những lúc 
hầu như  không có khách đến, ngược lại, có những giai đoạn nhất định lượng  

khách du lịch đến quá đông và vượt quá sức chịu tải của khu vực.
Dưới góc độ  kinh tế, thời vụ du lịch được hiểu là những biến động lặp đi  
lặp lại hàng năm của cung và cầu du lịch, xảy ra dưới tác động của một số nhân  
tố xác định. Trong thực tế thời vụ du lịch của một vùng là tập hợp hàng loạt các 
biến động theo mùa của cung và cầu cũng như sự tác động tương hỗ giữa chúng 
trong tiêu dùng du lịch.
Như  vậy, tính thời vụ  du lịch là những dao động được lặp đi lặp lại theo 
thời gian của cung và cầu các dịch vụ  và hàng hóa du lịch xảy ra dưới tác động  
của một số nhân tố xác định.
Tính thời vụ du lịch tạo ra các mùa trong du lịch. Các mùa trong du lịch bao  
gồm:
Mùa chính du lịch: là khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khách du lịch  
cao nhất
Mùa trái du lịch: là khoảng   thời gian có cường độ    thu hút khách du lịch  
thấp nhất (còn gọi là mùa chết).
Trước mùa du lịch: là khoảng thời gian có cường độ  thấp hơn mùa chính, 
xảy ra trước mùa chính du lịch.
Sau mùa du lịch: là khoảng thời gian có cường độ  thấp hơn mùa chính du 
lịch.
1.2.2. Các đặc điểm về tính thời vụ du lịch.
Dưới tác động của những nhân tố  khác nhau, thời vụ  du lịch có nhiều đặc  
điểm riêng. 
1.2.2.1. Tính thời vụ trong du lịch là một hiện tượng phổ biến khách quan ở  
hầu hết các nước, các vùng có hoạt động du lịch

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

13 

K47 HDDL



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Về mặt lí thuyết nếu một vùng kinh doanh nhiều thể loại du lịch  và đảm 
bảo được cường độ hoạt động đều  đặn trong các tháng của năm (luôn giữ được  
lượng khách và doanh thu nhất định) thì tại vùng đó tính thời vụ là không tồn tại. 
Tuy nhiên khả  năng đó rất khó thực hiện vì có rất nhiều yếu tố  tác động đến  
hoạt động kinh doanh du lịch làm cho hoạt động đó khó có thể  đảm bảo được  
cường độ  hoạt động đều đặn trong năm và vì vậy tồn tại tính thời vụ  trong du 
lịch.
1.2.2.2. Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch có sự khác biệt  
phụ  thuộc vào mức độ  khai thác tài nguyên du lịch và điều kiện đón  
tiếp, phục vụ khách du lịch.
Những vùng du lịch có khả  năng khai thác  tốt tài nguyên du lịch thì có thể 
kéo dài thời gian của mùa du lịch chính và sự chênh lệch cường độ giữa các mùa 
du lịch sẽ nhỏ hơn. Ngoài ra, những nơi có điều kiện đón tiếp, phục vụ khách du  
lịch tốt hơn thì mùa du lịch thường kéo dài hơn và cường độ  thời vụ  du lịch sẽ 
nhỏ hơn.
1.2.2.3. Một nước hoặc một vùng du lịch có thể  có một hoặc nhiều mùa vụ  
du lịch, tùy thuộc vào các loại hình du lịch đang phát triển ở đó
Một nước hay một vùng chỉ phát triển một loại hình du lịch là chủ yếu như 
nghỉ  biển hay nghỉ núi thì  ở  đó chỉ  có một mùa du lịch là vào mùa hè hoặc mùa 
đông.
Chẳng hạn như các vùng biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu của Việt Nam 
chỉ kinh doanh và phát triển chủ yếu vào mùa du lịch là mùa hè.
Nhưng nếu như tại một khu nghỉ mát biển lại có nhiều nguồn nước giá trị, 
ở đó phát triển mạnh 2 thể loại du lịch: du lịch nghỉ biển vào mùa hè và du lịch 

nghỉ dưỡng chữa bệnh vào mùa đông dẫn đến ở đó có 2 mùa du lịch.
1.2.2.4. Độ dài và cường độ của thời vụ du lịch có sự khác biệt theo từng loại  
hình du lịch.

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

14 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Nhìn chung, du lịch chữa bệnh có mùa chính dài hơn và cường độ  vào mùa  
chính yếu hơn; du lịch nghỉ biển, du lịch lễ hội thường có mùa chính ngắn hơn  
nhưng cường độ lại mạnh hơn.
1.2.2.5. Cường độ  của thời vụ  du lịch không bằng nhau theo thời gian của  
chu kì kinh doanh
Giai đoạn mà  ở  đó quan sát thấy hoạt động du lịch có cường đọ  lớn nhất  
được gọi là thời vụ chính hay chính vụ. Trong thời gian này số lượng khách khá  
ổn định. Thời kì có cường độ nhỏ hơn ngay trước mùa chính được goi là thời vụ 
trước mùa, ngay sau mùa chính gọi là thời vụ  sau mùa. Thời gian còn lại trong  
năm được gọi là mùa trái du lịch (hay mùa chết).
1.2.2.6. Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch phụ thuộc vào  
mức độ phát triển và kinh nghiệm kinh doanh du lịch của quốc gia du  
lịch, điểm du lịch và các nhà kinh doanh du lịch 
Cùng kinh doanh một loại hình du lịch, với các điều kiện về  tài nguyên du 
lịch tương đối như  nhau thì  ở  các nước, các vùng, các cơ  sở  kinh doanh du lịch  

phát triển hơn, có kinh nghiệm kinh doanh tốt hơn thì thời vụ du lịch thường kéo  
dài hơn và cường độ  của mùa du lịch yếu hơn. Ngược lại, các nước, các vùng, 
các cơ  sở  kinh doanh du lịch mới phát triển, chưa có kinh nghiệm kinh doanh 
(chính sách tiếp thị, quảng cáo chưa tốt) thường có mùa vụ  du lịch ngắn hơn và  
cường độ của mùa du lịch chính thể hiện mạnh hơn.
1.2.2.7. Cường độ  và độ  dài của thời vụ  du lịch phụ  thuộc vào cơ  cấu của  
khách đến vùng du lịch 
Các trung tâm dành cho du lịch thanh thiếu niên (sinh viên, học sinh) thường 
có mùa ngắn hơn và có cường độ mạnh hơn với những trung tâm đón khách ở độ 
tuổi trung niên. Nguyên nhân chính  ở  đây là do thanh, thiếu niên thường hay đi 
theo đoàn, hội vào các dịp nghỉ hè, nghỉ tết ngắn hạn.
1.2.2.8. Cường độ và độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào số lượng các  
cơ sở lưu trú chính:
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

15 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Ở đâu (đất nước, vùng) có chủ  yếu là các cơ  sở lưu trú chính – khách sạn,  
motel, nhà nghỉ, khu điều dưỡng, mùa du lịch kéo dài hơn và cường độ  của mùa  
chính là yếu hơn so với nơi sử dụng nhiều nhà trọ và camping, ở đó mùa du lịch 
thường ngắn hơn và cường độ thường mạnh hơn.
Đặc điểm này là hậu quả của nhiều nguyên nhân khác nhau như:
Những nơi có chủ  yếu là các cơ  sở  lưu trú chính thì việc đầu tư  và bảo  

dưỡng tốn kém hơn dẫn đến các nhà kinh doanh phải tìm nhiều biện pháp kéo 
dài thời vụ hơn.
Những nơi có thời vụ  du lịch ngắn thì nhu cầu đầu tư  và xây dựng các cơ 
sở lưu trú chính ít hơn. Cơ sở lưu trú là nhà trọ và camping vừa linh hoạt lại vừa 
ít tốn chi phí hơn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ trong du lịch.
1.2.3.1. Khí hậu
Khí hậu là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tính thời vụ 
du lịch. Nó tác động mạnh lên cả  cung và cầu du lịch. Về  mặt cung, đa số  các  
điểm tham quan du lịch giải trí đều tập trung số  lượng lớn vào mùa hè với khí  
hậu ấm áp như các điểm du lịch nghỉ biển, nghỉ núi và chữa bệnh.
Về mặt cầu, mùa hè là mùa có khối lượng du khách lớn nhất.

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

16 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

1.2.3.2. Thời gian rỗi.
 Thời gian nhàn rỗi là nhân tố   ảnh hưởng đến sự  phân bố  không đều của 
nhu cầu du lịch, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian nhàn rỗi. Tác động  
của thời gian nhàn rỗi lên tính thời vụ  trong du lịch phải nói đến 2 đối tượng  
chính trong xã hội.
Thứ nhất: là thời gian nghỉ phép năm tác động lên thời vụ du lịch, do độ dài  

của thời hạn phép và thời gian sử dụng phép. Nếu thời gian phép ngắn thì người 
ta thường chỉ đi du lịch một lần trong năm, khi đó họ chọn thời gian chính vụ để 
đi du lịch với mong muốn được tận hưởng những ngày nghỉ quý giá, do đó cường  
độ du lịch sẽ cao vào mùa chính. Ngược lại thời gian nghỉ phép năm dài cho phép  
con người đi du lịch nhiều lần trong năm, tỉ  trọng nhu cầu tập trung vào mùa 
chính sẽ giảm, góp phần làm giảm cường độ du lịch trong mùa chính, tăng cường  
độ thu hút nhu cầu ngoài mùa. Như vậy sự gia tăng thời gian nhàn rỗi góp phần  
giảm cường độ  của du lịch  ở  thời vụ  chính và tăng cường độ  du lịch vào ngoài  
mùa du lịch.
Việc phân bố thời gian sử dụng phép năm của nhân dân lao động cũng ảnh  
hưởng đến tính thời vụ trong du lịch.
Sự  tập trung lớn nhu cầu vào vụ  chính còn do việc sử  dụng phép theo tập 
đoàn như  cán bộ  – giáo viên trong trường học nghỉ  hè, nông dân nghỉ  vào ngày 
không bận rộn mùa màng. Một số xí nghiệp ngừng hoạt động chính vào một giai 
đoạn trong năm và nhân viên phải nghỉ phép trong thời gian đó.
Thứ hai: là thời gian nghỉ của trường học, điều này làm cho học sinh và cha 
mẹ chúng có thời gian đi du lịch. Thường là đối với học sinh có độ tuổi từ 6 – 15  
tuổi, các bậc cha mẹ  thường sắp xếp thời gian nghỉ  phép cùng, để  tận hưởng 
ngày nghỉ cùng với con cái. Đối với tầng lớp học sinh, sinh viên ở các trường phổ 
thông trung học, đại học, cao đẳng, kỳ nghỉ hè trùng với mùa du lịch biển… Điều  
này làm tăng cường độ mùa du lịch chính.
Đối với những người hưu trí, số  lượng của đối tượng này ngày càng tăng  
do tuổi thọ trung bình tăng, thời gian của họ có thể đi du lịch bất kỳ lúc nào nếu  
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

17 

K47 HDDL



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

có đủ điều kiện kinh tế, đây là lực lượng du khách làm giảm bớt cường độ  mùa 
du lịch chính..
1.2.3.3. Tính quần chúng hóa trong du lịch. 
Là nhân tố ảnh hưởng đến cầu trong du lịch. Sự tham gia của số đông khách 
có  khả   năng   thanh  toán  trung   bình   (thường   ít   có   kinh   nghiệm   đi   du  lịch)  họ 
thường thích đi nghỉ biển vào mùa hè mùa du lịch chính, vì các lý do sau:
  Đa số  khách có khả  năng thanh toán hạn chế  thường đi nghỉ  tập thể  vào  
chính vụ, do chi phí tổ  chức chuyến đi theo đoàn thường nhỏ. Mặc dù vào 
vụ chính, cho phí du lịch cao nhưng lại được giảm giá cho số đông.
Họ  thường không hiểu điều kiện nghỉ  ngơi của từng tháng nên họ  chon 
những tháng thuộc mùa chính để xác suất gặp thời tiết bất lợi là nhỏ nhất.
Do  ảnh hưởng của mốt và sự  bắt chước lẫn nhau của du khách. Những 
người mới tham gia vào dòng khách du lịch thường không nắm được điều 
kiện nghỉ  ngơi của từng vùng, từng địa phương một cách cụ  thể. Họ  lựa 
chọn thời gian đi nghỉ  ngơi dưới tác động của các nhân tố  tâm lý và phụ 
thuộc vào kinh nghiệm của người khác. Họ thường đi nghỉ vào thời gian mà 
các nhân vật có tiếng đi nghỉ.
Vì vậy, sự  quần chúng hóa trong du lịch làm tăng tính thời vụ  vốn có trong  
du lịch. Để khắc phục ảnh hưởng này người ta thường dùng chính sách giảm giá 
vào trước và sau mùa chính, đồng thời tăng cường quảng cáo các điều kiện nghỉ 
ngơi ngoài mùa chính để thu hút khách.
1.2.3.4. Phong tục tập quán của dân cư.
Thông thường các phong tục, tập quán có tính chất lịch sử, bến vững. Cùng 
với sự  thay đổi của các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội có thể  sẽ  tạo thêm  
nhiều phong tục mới, nhưng khó có thể  thay đổi được các phong tục cũ. Nhiều 
khi phong  tục đã tạo nên thói quen cho con người (đi du lịch biển phải vào mùa 

hè). Ở Việt Nam, tác động của nhân tố phong tục lên tính thời vụ du lịch thật là  
mạnh mẽ và rõ ràng. Theo phong tục thì những tháng đầu năm là những tháng hội 
hè, lễ  bái. Vào khoảng thời gian tháng 2 tháng 3 âm lịch là hội cảu hầu hết các 
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

18 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

đình chùa, các đền và các vùng nổi tiếng bất kể đến thời tiết ẩm ướt hay và mưa  
dầm: Chùa Hương, Chùa Thầy, Chùa Tây Phương, Đền Hùng, Hội Lim v.v…

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

19 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

1.2.3.5. Điều kiện về tài nguyên du lịch.
Điều kiện về tài nguyên du lịch chỉ có thể phát triển thể loại du lịch nào sẽ 

gây ảnh hưởng đến thời vụ  du lịch cảu điểm du lịch tương ứng. Đây là nhân tố 
tác động mạnh lên cả cung và cầu du lịch.
Ví dụ: Nếu một điểm du lịch chỉ có điều kiện phát triển du lịch nghỉ  biển 
thì thời vụ  du lịch tại đó sẽ  ngắn hơn một điểm du lịch khác có điều kiện phát  
triển du lịch nghỉ  biển kết hợp với chữa bệnh hoặc một điểm du lịch khác có 
điều kiện phát triển du lịch văn hóa.
1.2.3.6. Sự sẵn sàng đón tiếp du khách.
Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch có ảnh hưởng đến độ dài thời vụ du lịch  
thông qua cung.
Cơ cấu của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cách tổ chức hoạt động trong 
các cơ  sở  du lịch  ảnh hưởng đến việc phân bố  nhu cầu theo thời gian. Chẳng  
hạn như việc xây dựng các khách sạn có hội trường, bể bơi, các trung tâm chữa 
bệnh....tạo điều kiện cho các cơ sở này hoạt động quanh năm.
Việc phân bố hợp lý các hoạt động vui chơi, giải trí, tổ  chức cho du khách 
có  ảnh hưởng nhất định đến việc khắc phục sự  tập trung những nhân tố  tác 
động dến thời vụ du lịch.
Chính sách giá của các cơ quan du lịch ở từng nước, từng vùng, các tổ chức 
kinh doanh du lịch, khách sạn thường giảm giá các dịch vụ và hàng hóa trước và 
sau mùa chính hoặc dùng các chính sách khuyến mãi để kéo dài thời vụ du lịch.
Các hoạt động tuyên truyền quảng cáo ảnh hưởng không nhỏ  đến sự  phân 
bố luồng khách du lịch.
Kết luận: Các nhân tố  trên thông thường vừa tác động riêng lẻ, vừa tác 
động đồng thời, trong thực tế  mùa du lịch thường chịu  ảnh hưởng của một vài 
nhân tố cùng một lúc.
Ngoài ra tác động của từng nhân tố  có thể  giảm đi khi có nhân tố  khác tác 
động theo hướng ngược lại. Ví dụ tác động của yếu tố khí hậu sẽ giảm nếu tạo 
ra cơ  cấu của cơ sở vật chất kỹ thuật thích hợp. Vì vậy cần phải hiểu rõ mối  
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

20 


K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

liên hệ  và ràng buộc qua lại giữa các yếu tố     ảnh hưởng đến độ  dài mùa của  
từng loại hình du lịch. Từ  đó để  tìm ra được mọi khả  năng kéo dài mùa kinh 
doanh du lịch hoạt động trong cả  năm, nâng cao chất lượng phục vụ  và tăng 
nguồn thu cho doanh nghiệp du lịch ­ khách sạn.
1.2.4. Ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch.
1.2.4.1. Sử  dụng không hết công suất CSVCKT phục vụ  du lịch nếu thời vụ  
ngắn. 
Cơ cấu của CSVCKT  du lịch và cách tổ chức hoạt động trong các cơ sở du  
lịch  ảnh hưởng đến việc phân bố  nhu cầu theo thời gian. Chẳng hạn như  việc  
xây dựng các khách sạn có hội trường, bể  bơi, các trung tâm chữa bệnh....tạo  
điều kiện cho các cơ sở này hoạt động quanh năm.
CSVCKT phục vụ du lịch vào mùa thấp điểm không được sử dụng hết thì 
gây ra sự lãng phí lớn. Nó không được sử dụng cũng như không thể cất dành cho 
ngày hôm sau.
Ngược lại, vào những lúc cao điểm, khi cầu vượt quá cung thì CSVCKT và  
tài nguyên du lịch lại bị sử dụng quá công suất gây hư hỏng về mặt tài nguyên.
1.2.4.2. Ảnh hưởng đến chính sách giảm giá.
Do cơ  sở  vật chất chỉ  được sử  dụng ít trong năm nên tỷ  trọng chi phí cố 
định trong giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ du lịch tăng lên, ảnh hưởng 
đến chính sách giảm giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh.
Thường thì mùa cao điểm trong du lịch sẽ  ứng với các mùa tự  nhiên trong 
năm. Giá tour biến động khác nhau theo từng thời điểm khác nhau theo một năm,  

một quý, thậm chí là một tháng.
Chính sách giá của các cơ quan du lịch ở từng nước, từng vùng, các tổ chức 
kinh doanh du lịch, khách sạn thường giảm giá các dịch vụ và hàng hóa trước và 
sau mùa chính hoặc dùng các chính sách khuyến mãi để kéo dài thời vụ du lịch.
1.2.4.3. Làm hạn chế tính mong muốn của du khách.
Khi cầu du lịch tập trung lớn hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ ngơi thích hợp 
với thời gian tự chọn theo ý muốn. Ngoài ra, vào mùa du lịch chính thường xảy ra  
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

21 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

tình trạng tập trung nhiều khách du lịch trên phương tiện giao thông, trong các cơ 
sở  lưu trú  ở  các nơi du lịch. Điều đó làm giảm tiện nghi khi đi lại, lưu trú của 
khách. Do vậy, dẫn đến việc giảm chất lượng phục vụ khách du lịch.
1.2.4.4. Ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nhân lực
Vào mùa cao điểm, khi cầu vượt quá cung thì nguồn nhân lực trong du lịch  
sẽ  không đáp  ứng đủ  cầu du lịch. Nhưng khi cầu du lịch giảm xuống, lao động  
du lịch sẽ không có việc làm, dễ gây ra việc chuyển chỗ làm hoặc chuyển nghề.
Thời vụ  ngắn trong du lịch làm cho việc sử  dụng tài nguyên du lịch, cơ  sở 
vật chất kỹ  thuật và lao động không hết công suất gây lãng phí lớn. Nguồn lao 
động trong cơ  sở  du lịch không được sử  dụng hết dễ  gây sự  chuyển dịch việc  
làm. Mối quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao trình độ  nghiệp vụ bị hạn 
chế.

1.2.4.5. Những ảnh hưởng khác 
Chất lượng giảm: Chất lượng dịch vụ  du lịch có thể  bị  giảm sút do tài 
nguyên du lịch và CSVC được sử  dụng quá công suất, nguồn nhân lực du lịch  
thiếu vào những mùa cao điểm. Nhưng vào mùa thấp điểm thì trên thực tế, chất  
lượng dịch vụ du lịch cũng không được tốt. Điều này có thể được lý giải bởi bầu 
không khí chán nản của nhân viên khi công việc ít, thu nhập thấp,; hay vì các 
doanh nghiệp phải cắt giảm hoặc tiết kiệm một số chi phí.
  Ảnh hưởng kinh tế: Cầu du lịch tập trung quá lớn sẽ  gây ra sự  mất thăng  
bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an toàn xã hội. Ở mức độ nhất định, tính 
thời vụ  gây ra những khó khăn cho nhà quản lí nhà nước đối với hoạt động du  
lịch. Và khi cầu du lịch giảm giá quá mức thì những khoản thu từ thuế và những  
lệ phí do du lịch mang lại cũng giảm.
Ngoài ra, thời vụ du lịch còn ảnh hưởng không tốt cho các ngành kinh tế và  
các dịch vụ  có liên quan. Việc phân bố  không đồng đều của hoạt động du lịch 
theo thời gian dẫn đến phá vỡ  tính kế  hoạch, đều đặn trong sản xuất và thực  
hiện sản phẩm của các ngành đó trong du lịch.
1.2.5. Các biện pháp khắc phục những tác động bất lợi do tính thời vụ 
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

22 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

trong du lịch đem lại
1.2.5.1. Cải tiến CSVCKT phục vụ du lịch.

    Nâng cao chất lượng và cải tiến cơ  cấu của CSVCKT cho phù hợp với  
nhu cầu đa dạng của du khách trong quá trình lưu trú, đi lại.
Đảm bảo chất lượng và cơ cấu của CSVCKT đã có.Tăng cường nguồn vốn 
và chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng thêm trang thiết bị phục vụ cho mùa du  
lịch thứ hai.
1.2.5.2. Sử dụng tích cực động lực kinh tế.
Nâng cao hứng thú của khách bằng việc giảm giá trọn gói sản phẩm du lịch. 
Sử  dụng các giá khuyến khích đối với từng thành phần riêng của sản phẩm du 
lịch. Ngoài ra còn sử dụng các phương tiện khác như thưởng, giảm giá hàng, dịch 
vụ không mất tiền, quà tặng,..
1.2.5.3. Nâng cao khả năng đón tiếp.
Với mục đích kéo dài mùa du lịch, cần bổ sung thêm một số điểm thu hút,  
hấp dẫn khác của các điểm du lịch trong mùa du lịch bội thu và mùa người ta ít đi 
du lịch.
Làm phong phú thêm chương trình du lịch bằng các biện pháp giải trí tiêu 
khiển, xây dựng hệ thống các câu lạc bộ,…phù hợp với đặc điểm khách hàng ở 
từng khu vực du lịch.
1.2.5.4. Tổ chức lao động hợp lí 
Các doanh nghiệp cần có quỹ  lao động cơ  hữu và lao động hợp đồng theo  
thời vụ. Có khi lao động hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn, nhưng chất lượng của lao  
động hợp đồng lại thấp. Để  khắc phục những bất lợi này trong công tác hợp  
đồng cần chú ý hợp đồng lien tục, hợp đồng theo mùa vụ nhưng được thực hiện  
nhiều trong năm. Ngoài ra, có thể lien kết với các đơn vị  kinh doanh khác để hỗ 
trợ về nguồn nhân lực lúc quá tải.
Vào mùa thấp điểm, các doanh nghiệp có thể  sử  dụng thời gian này để 
kiểm tra lại hoạt động của mình, để  đào tạo và đào tạo lại nhân viên,… nhằm 
nâng cao chất lượng dịch vụ cho mùa du lịch sau.
SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

23 


K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

1.2.5.5 Nghiên cứu thị trường 
Nhằm xác định số lượng và cơ cấu của nguồn khách triển vọng ngoài mùa  
du lịch chính, ở đây cần chú trọng đến nhóm khách chủ yếu sau:
Khách du lịch công vụ đi nhiều vào mùa hè.
Công nhân viên chức được nghỉ phép năm vào mùa du lịch chính.
Các gia đình có con nhỏ trong thời gian nuôi con, không thể đi nghỉ vào mùa  
chính vụ.
Những người hưu trí thích đi nghỉ, điều dưỡng vào lúc yên tĩnh.
Những người có nhu cầu đặc biệt không liên quan đến mùa du lịch chính.
Trong những đối tượng trên cần vạch ra những sở thích của họ  về  những  
dịch vụ chính yếu và các dịch vụ bổ sung, các điều kiện về vui chơi giải trí thích  
hợp cho từng đối tượng. Trên cơ sở đó các đơn vị kinh doanh du lịch sẽ đổi mới 
cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hoá chương trình vui chơi giải trí và hoàn thiện  
công tác tổ chức phù hợp với từng đối tượng.
1.2.5.6. Một số giải pháp khác.
Tuyên truyền quảng cáo: Việc tuyên truyền quảng cáo nhằm nêu bật những 
điều kiện tự  nhiên thuận lợi của từng vùng du lịch trong từng mùa của cả  năm.  
Đồng thời hướng đến nhiều đối tượng khách để nhấn mạnh và tận dụng ưu thế 
của mỗi nhóm.
Tổ  chức các buổi lễ  kỉ  niệm, các lễ  hội, các sự  kiện, các hoạt động thể 
thao ngoài mùa du lịch chính là những chiến lược giúp hạn chế tính thời vụ trong 
du lịch.

Quảng cáo trên tập gấp: 
Đây là hình thức đang được sử  dụng rộng rãi và cần thiết  ở  các doanh 
nghiệp du lịch nói chung và khách sạn nói riêng, khách sạn đã và đang sử  dụng  
hình thức này để  quảng bá hình  ảnh của mình đến với khách du lịch. Tập gấp  
gồm các nội dung sau, bên trong cần cung cấp đầy đủ thông tin về khách sạn, các 
loại phòng, mức giá cụ  thể   ứng với từng loại phòng cụ  thể, cung cấp một số 

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

24 

K47 HDDL


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 

GVHD: THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

ảnh về khách sạn để khách có thể thấy được những ưu điểm của việc sử dụng 
khách sạn của chúng ta so với khách sạn khác. 
Quảng cáo trên internet: 
Đây là hình thức quảng cáo được coi là rẻ  nhất hiện nay nhưng có thể  thu  
hút một lượng lớn khách quốc tế đến với khách sạn mình.
Quảng cáo trên báo và tạp chí: 
So với hình thức phát tờ rơi quảng cáo thì hình thức quảng cáo trên báo, tạp  
chí sẽ  có hiệu quả  tương đối cao, tuy nhiên không phải quảng cáo trên tất các 
loại báo hay tạp chí, mà cần phải lựa chọn những báo hay tạp chí mà khách hàng 
thường hay tìm hiểu như: tạp chí du lịch, tạp chí hàng không… Để  thông tin về 
khách sạn đến với du khách nhiều hơn, hiệu quả cao hơn và giảm được chi phí 
không cần thiết. Khi quảng cáo trên báo hay tạp chí cần phải chú ý đến việc đạt 

yêu cầu về chất lượng về màu sắc hình ảnh in ấn.
Tạo điều kiện cho thời vụ thứ hai:   Phải xác định được những thể loại du 
lịch mới có thể  phát triển đạt hiệu quả  kinh tế. Việc đánh giá phải dựa trên cơ 
sở những tiêu chuẩn sau: tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch vào thời gian ngoài 
mùa du lịch chính; khả  năng huy động những tài nguyên du lịch chưa được khai  
thác; nguồn khách triển vọng.,..
1.2.6. Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính thời vụ và kết quả hoạt động kinh 
doanh của khách sạn.
1.2.6.1. Chỉ số thời vụ 
Dãy số thời gian có lượng khách biến động tương đối ổn định 
Trong đó: bình quân lượng khách của các tháng (quý) i cùng tên qua các năm
               : bình quân lượng khách trong dãy số
              Itvi: chỉ số thời vụ của tháng thứ i
                Trong đó: =

SVTH: Bùi Thị Lan Anh 

25 

K47 HDDL


×