Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận: Chức năng hoạch định (Nhóm BA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.67 KB, 27 trang )

BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­1­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
Như  đã được biết, các tổ  chức nói chung cũng như  các doanh nghiệp nói riêng  
đều phải đối mặt với những biến động phức tạp không chỉ  trong môi trường nội tại 
mà còn cả  những yếu tố  khách quan tồn tại xung quanh. Các nhà quản trị  không thể 
nắm bắt được cụ thể môi trường sẽ thay đổi như thế nào, môi trường kinh doanh hiện 
nay mang tính ngẫu nhiên và khó dự đoán. Như vậy, các nhà quản trị phải làm thế nào  
trước môi trường đầy biến động đó? Hành động một cách ngẫu nhiên? Điều đó sẽ 
khiến doanh nghiệp trở nên thụ  động, bế  tắc nếu như  môi trường biến đổi quá phức  
tạp và doanh nghiệp không thể  đưa ra những phản  ứng kịp thời. Kết quả  của hành 
động một cách ngẫu nhiên trước môi trường kinh doanh đầy biến động, thật sự, là một 
sự lựa chọn thất bại. Cách tốt nhất cho đến hiện nay và đã trở thành một trong những  
chức năng chính của nhà quản trị, đó là chức năng hoạch định. 
Vậy nên, với bài tiểu luận “Chức năng hoạch định”, nhóm chúng tôi cung cấp 
cho người đọc những vấn đề cơ bản liên quan đến công việc hoạch định, qua đó thấy 
rõ được tầm quan trọng của công việc hoạch định đối với một nhà quản trị.
II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Từ những điều nêu trên, nhóm chúng tôi đề ra các mục tiêu như sau:
­ Hiểu thêm về  công việc hoạch định và những vấn đề  khác liên quan đến 
hoạch định, cụ thể như phân loại hoạch định, vai trò của hoạch định, quy trình lập kế 
hoạch…
­ Nắm bắt được nền tảng cơ bản của lập kế hoạch là mục tiêu và những bước  
thiết lập mục tiêu.


III. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để giải quyết các mục tiêu nêu trên, nhóm chúng tôi đưa ra các mục tiêu sau:

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­2­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
­ Tìm kiếm các thông tin, dữ liệu về hoạch định thông qua các giáo trình, tài liệu 
tham khảo cũng như trên Internet.
­ Phân tích và hệ thống các dữ liệu đã thu thập.
IV. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Như  đã nêu trên, nhóm chúng tôi sẽ  tập trung nghiên cứu những vấn đề  liên 
quan đến hoạch định và vai trò của hoạch định đối với các nhà quản trị. Đồng thời, bài 
tiểu luận này cũng đưa ra các bước thiết lập mục tiêu – được xem là nền tảng của  
việc lập kế hoạch.
V. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đối  với  đề   tài  nghiên  cứu nên trên,   nhóm chúng  tôi thực  hiện  tích hợp  các 
phương pháp khá nhau như: 
­ Phương pháp thực nghiệm: Tìm kiếm thông tin từ giáo trình và Internet.
­ Phương pháp phân tích.
­ Phương pháp tổng hợp.
­ Phương pháp so sánh.
V. Kết cầu đề tài nghiên cứu
I. Các vấn đề chính của hoạch định
II. Mục tiêu – Nền tảng của việc lập kế hoạch

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­3­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC


PHẦN NỘI DUNG
I. Các vấn đề chính của hoạch định
1. Khái niệm
1.1. Hoạch định là gì?
Nhìn chung, vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và khái quát nhất về  hoạch 
định.
Theo từ  điển Wikimedia, chức năng hoạch định là quá trình xác định mục tiêu,  
xây dựng một chiến lược để thực hiện các mục tiêu đó và phát triển các kế hoạch để 
kết hợp và phối hợp các hoạt động với nhau. 
Theo trang web ibsconsult.wordpress, hoạch định là một quá trình ấn định những 
mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để  thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ 
với những phương tiện cũng như  với những mục đích. Tất cả  những người quản lý 
đều làm công việc hoạch định.
Theo giáo trình quản trị  học, hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu của tổ 
chức, xây dựng chiến lược tổng quát để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và phát triển  
một hệ  thống các kế  hoạch toàn diện để  phối hợp, kết hợp các hoạt động của tổ 
chức. Nó có liên quan đến kết quả  (những gì sẽ  được thực hiện) và phương tiện 
(chúng sẽ được thực hiện như thế nào).
Hoạch định có thể là chính thức hoặc không chính thức.
Trong các sách báo về  quản trị  và cả  trong giáo trình quản trị  học, thuật ngữ 
hoạch định thường có nghĩa là hoạch định chính thức. Các mục tiêu, chiến lược, chính  

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­4­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
sách từ cấp trên xuống cấp dưới trong hệ thống thứ bậc của tổ chức, càng xuống thấp 
thì kế hoạch càng chi tiết và càng cụ thể. Các mục tiêu được viết ra và chia sẻ với tất  
cả thành viên của tổ chức. Cuối cùng, các nhà quản trị phát triển các chương trình hoạt  

động cụ thể để thực hiện các mục tiêu.
Các nghiên cứu mô tả  chỉ ra rằng các quyết định luôn được đề  ra một  cách phi 
chính thức và ngầm hiểu (không rõ ràng). Những người lãnh đạo luôn luôn phát triển  
các kế hoạch và mục tiêu có liên quan tới nghĩa  vụ  của họ. Những kế họach và mục 
tiêu ngắn hạn luôn cụ  thể  và chi tiết, nhưng những kế  hoạch và mục tiêu dài hạn 
thường không rõ ràng, mơ hồ và lỏng lẽo trong sự liên kết. Những người lãnh đạo mới 
luôn bắt đầu quá trình phát triển kế hoạch của họ ngay lập tức, song quá trình này là 
dường như khó khăn và không đầy đủ.
Cùng với thời gian, khi người lãnh đạo thu thập thêm các thông tin về tổ chức và 
các phân hệ của nó thì các kế hoạch được làm tinh tế hơn và được mở rộng hơn. Việc 
thực hiện kế hoạch luôn là quá trình liên tục và từng bước.  Hàng ngày, người lãnh đạo 
luôn sử  dụng nhiều kỹ  năng gây  ảnh hưởng khác nhau trong tương tác qua lại với  
những người khác  để  tạo ra sự   ủng hộ, giúp đỡ  để  thực hiện kế  hoạch. Chính kế 
hoạch giúp cho người lãnh đạo xác định đúng và khai thác một cách có hiệu quả  các 
quan hệ cá nhân và các tổ chức có liên quan.
Phần lớn các quyết định chiến lược quan trọng được đề  ra bên ngoài quá trình 
hoạch định chính thức, và quyết định đề  ra thường năng động và cảm tính. Để  phản  
ứng với những sự kiện không lường trước được, những người lãnh đạo phát triển các 
kế hoạch mang tính dự kiến và mở ra nhiều chọn lựa cho đến khi người lãnh đạo hiểu  
rõ hơn về  các đặc tính của môi trường và hành động hợp lý có thể. Các kế  hoạch,  
chiến lược được hoàn thiện dần dần, thể hiện nhu cầu phát triển các liên minh trong  
việc hỗ  trợ  và phát triển chúng cũng như  tránh rủi ro có thể  mắc phải. Thay vì   các 
chiến lược được đề ra theo quá trình “trên ­ xuống”, các mục tiêu và chiến lược rộng  
lớn của công ty thường là kết quả của quá trình chính trị “dưới ­ lên”. Theo đó, lợi ích 

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­5­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
và các mục tiêu của các nhân vật đầy quyền lực và các phân hệ của tổ chức được giải 

quyết và hội nhập.
1.2. Phân loại hoạch định
­ Dựa vào thời gian: hoạch định ngắn hạn, hoạch định trung hạn và hoạch định 
dài hạn.
­ Dựa vào cấp độ: hoạch định vĩ mô và hoạch định vi mô.
­ Dựa vào mức độ: hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp.
­ Dựa vào phạm vi: hoạch định toàn bộ và hoạch định từng phần.
­ Dựa vào lĩnh vực kinh doanh: hoạch định tài chính, hoạch định dịch vụ, hoạch 
định nhân sự, v.v…
  Theo J.Stoner, hệ  thống hoạch định của một tổ  chức bao gồm hoạch định  
mục tiêu, hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­6­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

Hình 1: Hệ thống hoạch định tổ chức
Bảng 1: So sánh Hoạch định chiến lược và Hoạch định tác nghiệp
Tiêu chí
Mục đích
Đặc tính
Thời gian
Tần suất hoạch 
định
Điều kiện để ra 
quyết định
Nơi kế hoạch đầu 
tiên được phát 
triển

Mức độ 
chi tiết

Hoạch định chiến lược
Đảm bảo hiệu quả và sự tăng 
trưởng trong dài hạn.
Tồn tại và cạnh tranh như thế 
nào
Dài (thường 2 năm hoặc hơn)
Mỗi lần thường 3 năm

Hoạch định tác nghiệp
Phương   tiện   để   thực   hiện 
kế hoạch chiến lược.
Hoàn thành các mục tiêu cụ 
thể như thế nào.
Thời hạn ngắn hơn, thường 
1 năm hoặc ít hơn.
Mỗi lần 6 tháng trong năm.

Không chắc chắn và rủi ro

Ít rủi ro.

Nhà   quản   trị   cấp   trung   đến  Nhân   viên,   và   gửi   lên   các 
cấp cao
nhà quản trị cấp trung gian
Thấp về mức độ chuẩn hoá

Cao 


2. Tầm quan trọng – Mục đích của hoạch định

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­7­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Tất cả các nhà quản trị đều phải làm công việc hoạch định dưới hình thức này  
hay hình thức khác, bởi vì, công việc hoạch định giúp các tổ chức định hướng được sự 
phát triển, thích nghi kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh, tối  ưu  
hoá việc sử  dụng nguồn lực và thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá quá trình hoạt động  
của tổ chức. 
Trong tương lai, bất kì một tổ chức nào cũng có những sự thay đổi nhất định và 
hoạch định sẽ trở thành chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai. Hoạch định 
làm tăng khả  năng đạt được những kết quả  mong muốn, đồng thời cũng là nền tảng 
cho việc xây dựng một chiến lược hiệu quả.
Nhờ có hoạch định trước, nhà quản trị sẽ nắm bắt được những cơ hội của môi  
trường để phát triển, cũng như  thấy được những thử  thách, khó khăn để  có thể  phản  
ứng kịp thời. 
Hơn thế nữa, khi các nhà quản trị hoạch định, họ sẽ tập trung hơn vào việc thực 
hiện các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để thực hiện mục tiêu đó.
Hoạch định sẽ  giúp gắn kết các thành viên trong cùng một tổ  chức với nhau,  
cùng nhau thực hiện các mục tiêu đã đặt ra và nỗ  lực hết mình để  đạt được kết quả 
cao nhất.
Và, hoạch định còn giúp các nhà quản trị kiểm tra được tình hình thực hiện các 
mục tiêu một cách thuận lợi và dễ dàng.
3. Hoạch định và hiệu quả hoạt động
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị  viên, bao 
gồm: hoạch định, tổ  chức, lãnh đạo và kiểm soát; đồng thời hoạch định được coi là 
chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị.

Hoạch định có những tác động tích cực đến hiệu quả  hoạt động của doanh 
nghiệp vì nó giúp nhà quản trị nhận thấy được nhưng thu
̃
ận lợi cũng như nhưng thách
̃
 
thức để có những phương thức ứng xử phù hợp. Tuy nhiên, vẫn không thể khẳng định  
rằng các tổ  chức, doanh nghiệp hoạch định một cách có bài bản luôn luôn hoạt động  
hiệu quả hơn các tổ chức, doanh nghiệp khác.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­8­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Nhìn chung, hoạch định chu đáo sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn, tỷ suất hoàn vốn  
trên tài sản cũng cao hơn và các kết quả tài chính khả quan khác. Ngoài ra, chất lượng 
của quá trình hoạch định và việc thực hiện các kế  hoạch hợp lý có thể  tác động rất  
nhiều đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, mối quan hệ giữa hoạch định  
và hiệu quả hoạt động còn phụ thuộc vào khoảng thời gian hoạch định.
4. Phân loại kế hoạch
Cách phổ biến nhất để mô tả các kế hoạch của một tổ chức là thông qua việc  
mô tả  phạm vi  ảnh hưởng (chiến lược và tác nghiệp), khung thời gian (ngắn hạn và 
dài hạn), vai trò (định hướng hay hướng dẫn cụ thể) và mức độ  áp dụng (chỉ  một lần 
hay hoạt động thường xuyên). Các tiêu chí đánh giá nêu trên không hoạt động độc lập  
với nhau.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­9­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

Bảng 2: So sánh Kết hoạch chiến lược và Kế hoạch tác nghiệp
Chức 
năng

Kế hoạch chiến lược
­ Áp dụng trong phạm vi toàn tổ chức.
­   Thiết   lập   các   mục   tiêu   tổng   quát   của   tổ 
chức.
­ Xác định vị trí của tổ chức trong môi trường 
hoạt động của nó.
Dài

Khung 
thời gian
­   Những   định   hướng   xa,   rộng   hơn   của   tố 
Nội 
chức.
dung
­ Thiết lập mục tiêu.

Kế hoạch tác nghiệp
­   Cụ   thể   hóa   phương 
pháp để  đạt được  mục 
tiêu   tổng   quát   của   tổ 
chức.
Ngắn:   theo   hàng   tháng, 
hàng tuần hay ngày.
­   Xác   định   những   cách 
để đạt được mục tiêu.


Kế  hoạch dài hạn và ngắn hạn khác nhau  ở  khung thời gian. Trước đây, kế 
hoạch dài hạn thường kéo dài đến 7 năm. Hiện nay do môi trường hoạt động ít ổn định 
hơn nên kế  hoạch dài hạn chỉ  kéo dài 3 năm. Các kế  hoạch ngắn hạn thì chỉ  khoảng 
dưới 1 năm.
Bảng 3: So sánh Kế hoạch định hướng và Kế hoạch cụ thể
Kế hoạch định hướng
Kế hoạch cụ thể
Kế   hoạch  linh  động,   chỉ  đưa   ra  những  Xác định những mục tiêu rất 
chỉ dẫn chung.
cụ thể và rõ ràng.

Nội 
dung
Ưu điểm
Nhược 
điểm

Thích hợp với tình hình không ổn định.

Chi   tiết,   rõ   ràng   nên   không 
cần phải giải thích thêm.
Đặt ra những điểm trọng yếu nhưng lại   Đòi hỏi sự rõ ràng và dự đoán 
không ràng buộc nhà quản trị  với những  chính xác.
mục tiêu hay tiến trình công việc cụ thể.

Có những kế  hoạch được sử  dụng nhiều lần trong khi một số khác thì lại chỉ 
được sử dụng một lần. Kế hoạch sử dụng một lần là những kế  hoạch được áp dụng 
một lần để giải quyết một vấn đề  nào đó trong một bối cảnh cụ thể. Ngược lại, các 
kế hoạch thường trực là những kế hoạch được dùng nhiều lần để hướng dẫn các công  
việc lặp đi lặp lại. Kế  hoạch liên tục có thể  là những chính sách, luật lệ  hoặc một 

tiến trình.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­10­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
5. Vai trò hoạch định trong các cấp quản trị
Hoạch định mang lại cho tổ chức những lợi ích sau:
­ Tư duy các hệ thống để tiên liệu các tình huống;
­ Phối hợp mọi nỗ lực để tổ chức có hiệu quả hơn;
­ Tập trung vào mục tiêu và chính sách doanh nghiệp;
­ Nắm vững các nhiệm vụ  cơ  bản của tổ  chức trong quan hệ hợp tác và phối  
hợp với các nhà quản trị viên khác trong tổ chức;
­ Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài;
­ Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra nhằm thực hiện các hoạt động đó  
đúng mục tiêu. 
6. Quy trình lập kế hoạch
Quy trinh lâp hoach đinh bao gôm cac b
̀
̣
̣
̣
̀
́ ươc c
́ ơ ban sau:
̉
Bươc 1:
́  Nghiên cưu va d
́ ̀ ự baó
Nghiên cưu va d

́ ̀ ự  bao la điêm băt đâu cua viêc lâp hoach đinh. Đê nhân th
́ ̀ ̉
́ ̀
̉
̣
̣
̣
̣
̉
̣
ức  
được nhưng c
̃ ơ hôi, cân phai co hiêu biêt vê môi tr
̣
̀
̉ ́ ̉
́ ̀
ường, thi tr
̣ ường; vê s
̀ ự canh tranh; vê
̣
̀ 
điêm manh va điêm yêu cua minh so v
̉
̣
̀ ̉
́ ̉
̀
ơi đôi thu canh tranh. Môt tô ch
́ ́

̉ ̣
̣ ̉ ức cân phai d
̀
̉ ự 
đoan đ
́ ược cac yêu tô không chăc chăn va đ
́ ́ ́
́
́ ̀ ưa ra phương an đôi pho. Viêc lâp hoach
́
́
́
̣
̣
̣  
đinh đoi hoi phai co nh
̣
̀ ̉
̉ ́ ưng d
̃ ự đoan th
́ ực tế va nh
̀ ưng nghiên c
̃
ứu chinh xac.
́
́
Bươc 2:
́  Thiêt lâp cac muc tiêu
́ ̣
́

̣
Nhưng muc tiêu đ
̃
̣
ưa ra cân đ
̀ ược phân nhom theo cac th
́
́ ứ tự  ưu tiên khac nhau.
́
 
Môt tô ch
̣ ̉ ưc co thê co hai loai muc tiêu la muc tiêu hang đâu va muc tiêu hang th
́ ́ ̉ ́
̣
̣
̀ ̣
̀
̀ ̀ ̣
̀
ứ hai. 
Nhưng muc tiêu hang đâu liên quan đên s
̃
̣
̀
̀
́ ự  sông con va thanh đat cua tô ch
́
̀ ̀ ̀
̣
̉

̉ ức; đôi v
́ ới  
môt công ty, đo la muc tiêu vê l
̣
́ ̀ ̣
̀ ợi nhuân, doanh sô va thi phân. Nh
̣
́ ̀ ̣
̀
ững muc tiêu hang th
̣
̀
ư ́
hai lai liên quan đên tinh hiêu qua cua tô ch
̣
́ ́
̣
̉ ̉
̉ ưc, chung rât quan trong đôi v
́
́
́
̣
́ ới sự  thanh
̀  
công cua tô ch
̉
̉ ưc nh
́ ưng không phai luc nao cung anh h
̉ ́ ̀ ̃ ̉

ưởng đên s
́ ự  sông con cua tô
́
̀ ̉
̉ 
chưc. Nh
́
ưng muc tiêu nay co thê la m
̃
̣
̀ ́ ̉ ̀ ức đô quan tâm cua khach hang đôi v
̣
̉
́
̀
́ ới san phâm
̉
̉  
cua tô ch
̉
̉ ưc, s
́ ự  phat triên san phâm m
́
̉
̉
̉
ơi hay tinh hiêu qua cua công tac quan ly hanh
́
́
̣

̉ ̉
́
̉
́ ̀  
chinh,...
́

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­11­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Muc tiêu cua môt tô ch
̣
̉
̣ ̉ ưc la rât nhiêu nh
́ ̀ ́
̀ ưng cac muc tiêu đ
́
̣
ưa ra phai:
̉
­ Xac đinh ro th
́ ̣
̃ ời han th
̣
ực hiên.
̣
­ Được lượng hoa đên m
́ ́ ức cao nhât co thê.
́ ́ ̉

­ Mang tinh kha thi.
́
̉
Bươc 3:
́  Phat triên cac tiên đê
́
̉
́ ̀ ̀
Tiên đê lâp hoach đinh la cac d
̀
̀ ̣
̣
̣
̀ ́ ự  bao, cac chinh sach c
́
́
́
́ ơ  ban co thê ap dung.
̉
́ ̉ ́
̣  
Chung la gia thiêt cho viêc thiêt lâp hoach đinh. Đo co thê la đia ban hoat đông, m
́
̀ ̉
́
̣
́ ̣
̣
̣
́ ́ ̉ ̀ ̣

̀
̣
̣
ức gia,́ 
san phâm gi, triên khai công nghê gi, m
̉
̉
̀
̉
̣ ̀ ưc chi phi, m
́
́ ưc l
́ ương, mưc tô ch
́ ̉ ức va cac khia
̀ ́
́ 
canh tai chinh, xa hôi, chinh tri khac. Môt sô tiên đê la cac d
̣
̀ ́
̃ ̣
́
̣
́
̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ự bao, chinh sach con ch
́
́
́
̀ ưa  
ban hanh.
̀

Cac tiên đê đ
́ ̀ ̀ ược giới han theo cac gia thiêt co tinh chât chiên l
̣
́
̉
́ ́ ́
́
́ ược va câp thiêt đê
̀ ́
́ ̉ 
dân đên môt hoach đinh. Cac tiên đê nay co anh h
̃ ́
̣
̣
̣
́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉
ưởng nhiêu t
̀ ới sự  hoat đông cua cac
̣
̣
̉
́ 
hoach đinh đo. S
̣
̣
́ ự  nhât tri vê cac tiên đê la điêu kiên quan trong đê lâp kê hoach phôi
́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ̀
̣
̣
̉ ̣

́ ̣
́ 
hợp.
Bươc 4:
́  Xây dựng cac ph
́ ương ań
Tim ra va nghiên c
̀
̀
ưu cac ph
́ ́ ương an hanh đông đê l
́ ̀
̣
̉ ựa chon. Cân giam b
̣
̀
̉
ơt cac
́ ́ 
phương an l
́ ựa chon đê sao chi co cac ph
̣
̉
̉ ́ ́ ương an co triên vong nhât đ
́ ́ ̉
̣
́ ược đưa ra phân  
tich.
́
Bươc 5:

́  Đanh gia cac ph
́
́ ́ ương ań
Đanh gia cac ph
́
́ ́ ương an theo cac tiêu chuân phu h
́
́
̉
̀ ợp vơi muc tiêu va trung thanh
́
̣
̀
̀  
cao nhât v
́ ới cac tiên đê đa xac đinh.
́ ̀ ̀ ̃ ́ ̣
Bươc 6:
́  Lựa chon ph
̣
ương an va ra quyêt đinh
́ ̀
́ ̣
Sau qua trinh đanh gia cac ph
́ ̀
́
́ ́ ương an, môt vai ph
́
̣
̀ ương an se đ

́ ̃ ược lựa chon. Luc
̣
́ 
nay, cân ra quyêt đinh đê phân bô con ng
̀
̀
́ ̣
̉
̉
ười va cac nguôn l
̀ ́
̀ ực khac cua tô ch
́ ̉ ̉ ưc cho viêc
́
̣  
thực hiên kê hoach.
̣
́ ̣
Bước 7: Lập kế hoạch hỗ trợ

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­12­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Đó là những kế  hoạch chi tiết hỗ  trợ  cho việc thực hiện tốt kế  hoạch chính. 
Ngoài ra, kế  hoạch hỗ trợ  còn thể  hiện rõ công việc của những bộ  phận, cá nhân có  
liên quan trong việc thực hiện kế hoạch.
Bước 8: Lập ngân quỹ, các chi phí thực hiện
Sau khi xây dựng kế hoạch, cần tiến hành định lượng các chỉ tiêu về doanh thu, 
doanh số, lợi nhuận mà kế  hoạch mang lại cũng như  các khoản chi phí phải bỏ  ra để 

thực hiện. Đây cũng là căn cứ quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của kế 
hoạch.
II. Mục tiêu ­ Nền tảng của việc lập kế hoạch
1. Khái niệm và mục tiêu
Mục tiêu là kết quả  mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm, hay toàn bộ 
tổ  chức. Mục tiêu chỉ  ra phương hướng cho tất cả  các quyết định quản trị  và hình  
thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế. Với lí do đó,  
mục tiêu là xuất phát điểm, đồng thời là nền tảng của việc lập kế hoạch. Bởi nếu bạn  
không biết kết quả mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động  
để đạt điều đó được?
2. Sự đa dạng của mục tiêu
Thoạt đầu, có vẻ như các tổ chức chỉ có một mục tiêu duy nhất: đối với các tổ 
chức kinh doanh thì mục tiêu của họ  là lợi nhuận, còn đối với các tổ  chức phi lợi 
nhuận thì mục tiêu của họ là thỏa mãn nhu cầu của các thành viên. 
Tuy nhiên, trên thực tế, tất cả  các tổ  chức đều có nhiều mục tiêu khác nhau.  
Công ty kinh doanh cũng mong muốn tăng thị  phần và duy trì sự  nhiệt tình của nhân 
viên đối với công ty. Một nhà thờ không chỉ đơn thuần là nơi tín ngưỡng mà còn giúp  
đỡ cho những người nghèo khổ trong cộng đồng và là nơi sinh hoạt xã hội của những  
thành viên trong nhà thờ. Không có biện pháp đơn lẻ  nào có thể  đánh giá được là tổ 
chức đó thành công hay không. Tập trung vào môt mục tiêu duy nhất, như  lợi nhuận 
chẳng hạn, sẽ bỏ qua những mục tiêu lâu dài cần thiết khác. 

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­13­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Thật vậy, việc chỉ tập trung vào một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận sẽ dẫn đến 
các hành động vô đạo đức, bởi vì  khi đó nhà quản trị  đã bỏ  qua các chức năng quan 
trọng khác trong công việc của mình, chỉ  để  chứng tỏ  mình đã thành công ở  một khía 
cạnh nào đó.

3. Các loại mục tiêu
­ Mục tiêu được phân loại theo cấp: công ty, bộ phận, cá nhân.
­ Mục tiêu được phân loại theo thời gian: ngắn hạn và dài hạn.

3.1. Mục tiêu ngắn hạn:
Là những mục tiêu cho thấy kết quả được trong thời gian ngắn. Chúng rất biệt 
lập và đưa ra những kết quả nhằm tới một cách chi tiết. Chúng là những kết quả riêng 
biệt mà công ty kinh doanh có ý định phát sinh trong vòng chu kỳ quyết định kế tiếp.
3.2. Mục tiêu dài hạn:
Là mục tiêu cho thấy những kết quả mong muốn trong một thời gian dài. Một 
mục tiêu dài hạn tương  ứng nêu ra có thể  liên quan tới việc nỗ  lực gia tăng sự  phân 
phối theo địa lý bằng cách bán trong các miền trong vòng 10 năm.
Mục tiêu dài hạn này đưa ra nhiều nội dung cụ thể hơn là một tôn chỉ sứ mạng 
nhưng nó không riêng biệt để có thể tách biệt thành những quyết định thực hiện ngay.
Theo Peter Drucker, mục tiêu của công ty xếp từ ngắn hạn đến dài hạn như sau:

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­14­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

4. Đặc điểm của một mục tiêu được thiết lập tốt (SMART)
Một cách thức khác để thực hiện mục tiêu cho cá nhân, cho công việc hoặc cho 
tổ chức là sử dụng hướng dẫn S.M.A.R.T, cụ thể là:
 S (Specific) – cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
 M (Measurable) – đo lường được.
 A (Achievable) – vừa sức, có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.
 R (Realistic) – thực tế.
 T (Time bound) – có thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra.
4.1. Specific ­ cụ thể, dễ hiểu

­ Chỉ tiêu phải cụ thể vì nó định hướng cho các hoạt động trong tương lai.
­ Đừng nói mục tiêu của bạn là dẫn đầu thị trường trong khi đối thủ đang chiếm 
40 % thị phần. Hãy đặt mục tiêu chiếm tối thiểu 41% thị phần, từ đó bạn sẽ biết mình 
còn phải cố đạt bao nhiêu % nữa.
4.2. Measurable ­ đo lường được
­ Chỉ tiêu này mà không đo lường được thì không biết có đạt được hay không?
­ Đừng ghi: “Phải trả  lời thư  của khách hàng ngay khi có thể”. Hãy yêu cầu  
nhân viên trả lời thư ngay trong ngày nhận được.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­15­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
4.3. Achievable ­ vừa sức
­ Chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng cũng đừng đặt chỉ tiêu loại  
không thể đạt nổi.
­ Nếu bạn không có giọng ca trời phú thì đừng đặt chỉ  tiêu trở  thành siêu sao. 
Giữ trọng lượng ở mức lý tưởng 45kg có thể vừa sức hơn.
4.4. Realistic ­ thực tế
­ Đây là tiêu chí đo lường sự  cân bằng giữa khả  năng thực hiện so vối nguồn  
lực của doanh nghiệp bạn (thời gian, nhân sự, tiền bạc..).
­ Đừng đặt chỉ tiêu giảm 20 kg trong một tháng để đạt trọng lượng lý tưởng 45  
kg trong vòng một tháng, như vậy là không thực tế.
4.5. Time bound ­ có thời hạn
­ Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu không nó sẽ bị trì hoãn.
­ Thời gian hợp lý giúp bạn vừa đạt được mục tiêu lại vừa dưỡng sức cho các 
mục tiêu khác.
Trong đó, tiêu chí “đo lường được” luôn gắn với những con số  cụ  thể. Ví dụ, 
mục tiêu của tôi là trở  thành người giàu, vậy giàu như  thế  nào? Nghĩa là cần phải có 
con số  cụ  thể  để  đo lường được. Ví dụ  một tỉ  hay mười tỉ... Hơn thế  nữa, chữ  “M”  

còn mang tính động viên (Motivation), điều này sẽ  luôn thôi thúc, tạo ra niềm mong 
muốn cháy bỏng để  tập trung mọi hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu nỗ  lực phấn 
đấu để đạt được.
Cũng đối khi người ta nhầm lẫn giữa chữ “A” và chữ  “R”. Tuy nhiên, điều “có 
thể  thực hiện được” không đồng nhất với “thực tế”. Một người được mời về  làm 
giám đốc tài chính ngân hàng thương mại cổ  phần, bằng cấp chuyên môn và kinh  
nghiệm điều hành đều siêu hạng (A) mà không có “Chân” trong hội đồng quản trị  (R) 
thì không thể có cơ hội trở thành tổng giám đốc của ngân hàng đó được. Từ  ví dụ  này 
có thể hiểu, nếu có đầy đủ điều kiện thuộc tiêu chí A mà thiếu đi tiêu chí R thì không 
thể đạt được mục tiêu. Điều này còn đúng hơn trong đời sống chính trị.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­16­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Ở khía cạnh nhân viên, để thời gian làm việc đạt hiệu quả cao nhất, nhân viên  
phải xác định được mục tiêu của mình, biết lồng ghép mục tiêu cá nhân với mục tiêu 
của doanh nghiệp để lên kế hoạch công việc của bản thân. Người quản lý nên hướng  
dẫn nhân viên xây dựng một mục tiêu SMART, sau đó cùng thống nhất nhau về mục 
tiêu đó. Khi đã có được sự đồng thuận giưa nhân viên và cấp quản lý thì việc còn lại  
chỉ là lên kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu đề ra. Việc phân biệt cái “Important” và cái 
“Urgent” đối với nhân viên không quan trọng như với người quản lý vì công việc của 
nhân viên thường theo chuyên môn cụ thể  và ít những vấn đề  phát sinh. Thay vào đó, 
tính kỷ luật về thời gian với bản thân là thứ  cực kỳ  quan trọng. Vì vậy, khi đã thống  
nhất về mục tiêu giữa cấp quản lý và nhân viên đó sẽ có động lực làm việc và họ  sẽ 
tận dụng tối đa thời gian làm việc để đạt mục tiêu.
5. Thiết lập mục tiêu theo quan điểm truyền thống
5.1. Khái niệm
­ Các mục tiêu được xác lập và đưa ra ở cấp cao nhất.
­ Được phân chia thành các mục tiêu nhỏ hơn cho các bộ phân của công ty.

5.2. Quy trình xác định mục tiêu
Khi đạt được mục tiêu  ở  cấp độ  thấp sẽ  trở  thành phương tiện giúp đạt được 
mục tiêu cấp cao hơn. Và đạt dược mục tiêu  ở  cấp độ  đó sẽ  tạo thành phương tiện  
đạt dược mục tiêu ở cấp độ cao hơn nữa (mục tiêu cuối cùng).
5.3. Ưu và khuyết điểm 

  Ưu điểm:
­ Duy trì ý thức kỷ luật của nhân viên.
­ Tạo nên 1 sự đồng bộ nhất định.

  Khuyết điểm:
­ Lạc hậu trong môi trường cạnh tranh gay gắt và năng động như hiện nay.
­ Tạo sức ỳ và tính thụ động của nhân viên.
­ Không khai thác hết năng lực làm việc của nhân viên.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­17­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
6. Thiết lập mục tiêu – Phương pháp MBO
6.1. Khái niệm
Quản lý theo mục tiêu (Management by Objectives ­ MBO) là một hệ  thống 
quản lý liên kết mục tiêu của tổ chức với kết quả công việc của từng cá nhân và phát 
triển của tổ chức với sự tham gia của tất cả các cấp bậc quản lý.
MBO khuyến khích việc mở rộng sự tham gia của mọi cấp bậc quản lý vào quá  
trình lập kế hoạch chiến lược nhằm tăng cường khả năng thực hiện kế hoạch, thay vì 
chỉ  có một số  ít lãnh đạo cấp cao làm việc này. Mọi thành viên không chỉ  hiểu rõ 
những mục tiêu, định hướng của tổ  chức mà còn nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm 
của họ trong quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức.
6.2. Năm bước thực hiện phương pháp MBO:

­ Thiết lập và xem xét mục tiêu của tổ chức;
­ Thiết lập mục tiêu của từng bộ phận và cá nhân;
­ Kiểm soát quá trình;
­ Đánh giá hiệu quả;
­ Ghi nhận kết quả, thành tích đạt được.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­18­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Hình 2: Các bước thực hiện phương pháp MBO

Hình 3: Quy trình thực hiện phương pháp MBO

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­19­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
Hình 4: Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong MBO.

6.3. Trường hợp cụ thể:

 MBO sử dụng tại Intel:
­ Bắt đầu với 1 vài mục tiêu trọng yếu.
­ Thiết lập mục tiêu cấp dưới phù hợp với mục tiêu trọng yếu.
­ Cho phép cấp dưới thiết lập các kết quả  của chính họ  họ  có thể  đáp ứng các 
mục tiêu của mình.

 MBO sử dụng tại Honda Việt Nam (năm 2009):
­ Đặt mục tiêu: 

+ Thoát ra khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế tiếp tục tăng  
trưởng.
+ Chiếm lĩnh thị trường trong nước, nâng cao thị phần.
+ Mở rộng sản xuất.
­ Xây dựng chương trình hành động:
+ Đưa nhà máy thứ 2 vào sản xuất tăng công suất từ 1 triệu xe/năm lên 1,5 triệu  
xe/năm.
+ Tăng thêm ca sản xuất.
+ Tuyển thêm đội ngũ lao động và tăng cường đào tạo đội ngũ hiện có.
+ Cải tiến quy trình sản xuất.
+ Đổi mới công nghệ, khoa học – kĩ thuật theo tiêu chuẩn tiên tiến của Italia.
+ Chú trọng mở rộng sản xuất dòng xe tay ga tăng số lượng xe sản xuất ra lên 1  
triệu xe một năm.
­ Thực hiện kế hoạch và tiến hành điều chỉnh.
­ Kiểm tra, đánh giá.
­ Kết quả thu được:
+ Thoát khỏi sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­20­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
+ Đạt kỉ lục bán hàng cao nhất với 1430000 xe máy và 4200 ô­tô tăng 18% so với  
năm 2008.
+ Ước tính thị phần đạt hơn 50%.
+ Được bình chọn là doanh nghiệp số 1 về thỏa mãn khách hàng.
+ Đạt được nhiều kết quả trong các hoạt động xã hội.
6.4. Ưu và khuyết điểm:

 Ưu điểm:

­ Giải quyết các vấn đề chung giữa các cá nhân và các nhóm tại tất cả các cấp 
của tổ chức.
­ Khen thưởng và thăng chức trực tiếp kịp thời khuyến khích nhân viên làm việc 
tốt hơn.
­ Tận dụng được tính sáng tạo của nhân viên trong việc thiết lập và hoàn thành  
mục tiêu.
­ Có sự  cam kết của các bộ  phân, nhân viên cấp dưới về  việc thực hiện mục  
tiêu.
­ Thiết lập được một cơ cấu quản trị  có sự  phân định rõ ràng, năng động, hiệu 
quả và thúc đẩy nền văn hóa của doanh nghiệp…

 Khuyết điểm:
­ Sự thay đổi của môi trường có thể tạo ra các lỗ  hổng trong mục tiêu đã được  
thiết lập.
­ Tốn thời gian do việc xác định mục tiêu phải đạt trên cơ sở đồng thuận ở từng  
cấp độ quản lý. Tổ chức càng có nhiều cấp bậc quản lý thì càng mất nhiều thời gian.  
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, thời gian xây dựng mục tiêu cho các cấp bậc sẽ 
giảm đi đáng kể.
­ Gặp khó khăn khi xác định mục tiêu và yêu cầu cho những công việc hay vị trí 
công việc cao cấp, những công việc khó định lượng hiệu quả như tư vấn, tham mưu…
­ Những hạn chế vì tính cứng nhắc do ngần ngại thay đổi mục tiêu.
­ Áp lực thành tích có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của cả nhóm.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­21­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
 So sánh Thiết lập mục tiêu theo quan điểm truyền thống và dựa trên MBO:

Tiêu chí Theo quan điểm truyền thống

Quản lý Doanh nghiệp theo chiều 
Đặ c  
dọc   mang   nặng   tính   chỉ   huy   và 
điểm
điều khiển.
Duy   trì   ý   thức   kỷ   luật   của   nhân 
viên.

Dựa trên phương pháp MBO
Quản lý Doanh nghiệp theo chiều 
ngang   mang   tính   kết   nối   và   công 
tác.
­ Năng suất lao động cao.
­ Phát huy được trí tuệ  và năng lực 
làm việc của nhân viên.
­   Tạo   môi   trường   làm   việc   mang 
Ưu 
tính cạnh tranh.
điểm
­   Thúc   đẩy   làm   việc   vì   mục   tiêu 
của nhân viên và của doanh nghiệp.
­ Tối đa hoá nguồn doanh nghiệp và 
hạn chế lãng phí về thời gian.
­ Tạo sức  ỳ  và tính thụ  động của  ­ Yêu cầu trình độ và công cụ kiểm 
nhân viên.
soát tốt.
­ Không khai thác hết năng lực làm  ­ Sự biến đổi trong môi trường kinh 
việc của nhân viên.
doanh có thể ảnh hưởng mạnh đến 
­ Lãng phí về  thời gian và nguồn  mục tiêu.

lực   lao   động   cao,   đặc   biệt   là 
Nhược 
“Lãng   phí   thời   gian   ẩn”,   tức   là 
điểm
nhân viên vẫn làm việc nhưng làm 
rất chậm hoặc làm việc theo kiểu 
đối phó.
­   Không   thúc   đẩy   nhân   viên   làm 
việc vì mục tiêu chung của doanh 
nghiệp.

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­22­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

KẾT LUẬN
Thông qua những tư liệu tìm hiểu về “Chức năng hoạch định”, bài tiểu luận này 
cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ  bản về  chức năng hoạch định của nhà  
quản trị bào gồm khái niệm, mục đích, vai trò cũng như các bước thực hiện chức năng 
này.
Hoạch định được xem là một trong những chức năng quan trọng đối với một nhà 
quản trị, giúp cho nhà quản trị  nhìn thấy một cách tổng quát thực trạng của doanh  
nghiệp và từ  đó, lập ra những kế  hoạch, những chiến lược hoạt động thích hợp cho  
toàn công ty. Chính vì thế, có thể nói hoạch định là một chiếc cầu nối giữa hiện tại và  
tương lai, giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình doanh nghiệp một cách thuận 
tiện và dễ dàng hơn. 
Như   đã   được  biết  về  “Môi trường  quản  trị”,   nhà  quản trị  nhận  thấy  được 
những yếu tố bên trong, bên ngoài  ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty 
thì hoạch định là bước tiếp theo mà các nhà quản trị  sẽ  phải thực hiện. Nhận biết  

được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp thông qua 
mô hình SWOT, nhà quản trị  tất yếu hoạch định cho mình những chiến lược phù hợp  
theo nguyên tắc SMART với mục tiêu đã được xác định trước. 
Thế nên, có thể nói, hoạch định hay lập kế hoạch là một trong những bước cần 
thiết cần phải có đối với một nhà quản trị. Nó giúp cho nhà quản trị  nhìn rõ hơn về 
những hành động mình sẽ  thực hiện, những thành công đạt được cũng như  có những  
phương án dự  trù cho những thách thức, khó khăn có thể  xảy ra trong quá trình thực 
hiện. Đây là một bước hết sức quan trọng khi tiến hành kinh doanh.
Song, hoạch định mà không có mục tiêu thì việc hoạch định sẽ  không bao giờ 
dẫn doanh nghiệp đến kết quả mong muốn. Vậy nên, mục tiêu được xem là nền tảng  
của công việc hoạch định. Trước khi hoạch định những chiến lược hành động, nhà 
quản trị cần xác định mục tiêu mà doanh nghiệp mình đang hướng đến. Có khá nhiều  
cách khác nhau để  xác định mục tiêu, nhưng, bài tiểu luận này tập trung vào hai cách 

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­23­


BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC
chính là phương pháp truyền thống và phương pháp MBO. Hiện nay, phương pháp 
MBO được sử  dụng khá phổ  biến hơn bởi những  ưu điểm nổi trội của nó như  năng  
suất lao động cao; phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân và của cả tập thể thông  
qua việc tạo môi trường làm việc cạnh tranh; v.v… Dù sử dụng phương pháp nào, việc 
thiết lập mục tiêu vẫn là điểm nhấn trong quá trình hoạch định của doanh nghiệp.
Thiết lập mục tiêu và có những kế hoạch hành cộng cụ thể, rõ ràng là chìa khoá 
thành công của bất kì doanh nghiệp nào, bên cạnh những điều kiện sẵn có. Mục tiêu là 
động lực khiến toàn thể  doanh nghiệp hành động hướng đến nó; và hoạch định là  
phương thức để đi đến mục tiêu đó, chỉ ra con đường mà doanh nghiệp nên đi, những 
điều doanh nghiệp nên thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra. 

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­24­



BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Sách:
Robbins, Coulter, Bergman & Stagg, “Quản trị  học”, khoa Quản trị  kinh doanh, 
Đại học Ngoại thương dịch từ “Management”.

 Internet:
1. www.qtkdk34.8forum.net
2. www.google.com
3. www.wattpad.com
4. www.
 
 cnx.org
 
 

Nhóm thực hiện: BA                      GVHD: TS.Phạm Hùng Cường         ­25­


×