ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ DANH DỰ
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PÁC NẶM, BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
~Thái Nguyên - 2019~
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ DANH DỰ
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PÁC NẶM, BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THÀNH CÔNG
~Thái Nguyên - 2019~
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là công trình của riêng tôi, dựa
trên cơ sở lý thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, dưới dự hướng dẫn của TS.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Danh Dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước Pác Nặm, Bắc Kạn”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân,
cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn
Thành Công - người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của Nhà
trường, của các thầy cô trong khoa Sau đại học Trường Đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo các phòng ban, lãnh
đạo các xã, phường thuộc tỉnh Bắc Kạn, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp
những thông tin và số liệu cần thiết cho tôi để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Đây là công trình nghiên cứu, là kết quả làm việc nghiêm túc của bản
thân, song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô, bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Danh Dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước....... 4
1.1.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước .............................. 4
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước .............................. 6
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương về kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua KBNN ................................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên. ....................................................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh ............................................................................................................. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iv
1.2.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Tứ Kỳ tỉnh Hải
Dương. ......................................................................................................... 20
1.2.4 Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm
tỉnh Bắc Kạn. ............................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin. ......................................................... 26
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 27
2.3.1. Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ của KBNN ................ 27
2.3.2. Chỉ tiêu phân tích nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc nhà
nước ............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PÁC NẶM ...... 30
3.1. Khái quát về kho bạc nhà nước huyện Pác Nặm ..................................... 30
3.1.1. Lịch sử phát triển KBNN Pác Nặm ...................................................... 30
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ......................................................................... 30
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Pác Nặm.............................................. 33
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi XDCB của KBNN Pác Nặm ............. 36
3.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản kho bạc nhà
nước Pác Nặm. ............................................................................................ 37
3.2.1. Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Pác Nặm ............... 37
3.2.2. Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước
Pác Nặm ...................................................................................................... 39
3.2.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
Pác Nặm ...................................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
v
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác
Nặm ............................................................................................................. 59
3.3. Đánh giá hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác nặm ... 66
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 66
3.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân ................................................................ 67
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN PÁC NẶM .............................................. 68
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua Kho bạc nhà nước. ................................................................................ 68
4.1.1. Quan điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước. .............................................................................................. 68
4.1.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi qua KBNN 69
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Pác Nặm, Bắc Kạn. ................................... 70
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và luật pháp ............................. 70
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến nội dung kiểm soát, quy trình, nghiệp vụ
kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước ......................................... 74
4.2.3. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực kiểm soát chi ..................................... 76
4.2.4. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ Kho bạc Nhà nước........... 77
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .................................................... 79
4.3.1. Đối với chính phủ, Bộ tài chính và các bộ ngành có liên quan ............ 79
4.3.2. Đối với kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn .............................................. 80
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ................................................ 80
4.3.4. Đối với các chủ đầu tư xây dựng cơ bản............................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐT
: Chủ đầu tư
KBNN
: Kho bạc nhà nước
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QT
: Quyết toán
XDCB
: Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kế hoạch vốn và số vốn đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm kiểm
soát thanh toán giai đoạn 2016-2018 ................................................ 35
Bảng 3.2: Một số kết quả thực hiện nhiệm vụ chi XDCB của KBNN Pác Nặm
........................................................................................................... 36
Bảng 3.3: Tình hình chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm......................... 37
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm soát chi đầu tư ........................ 38
Bảng 3.5: Nhưng sai sót trong quá trình chuẩn bị đầu tư ............................... 41
Bảng 3.6: Một số sai sót trong quá trình đấu thầu .......................................... 43
Bảng 3.7: Một số sai phạm trong quá trình kiểm tra hồ sơ ............................. 44
Bảng 3.8: Đánh giá chủ đầu tư về kiểm tra cơ sở ........................................... 45
Bảng 3.9: Đánh giá của chủ đầu tư về tạm ứng và thu hồi tạm ứng ............... 49
Bảng 3.10: Tình hình thanh toán XDCB qua kho bạc .................................... 50
Bảng 3.11: Một số sai phạm phát hiện qua thanh toán ................................... 51
Bảng 3.12: Một số sai sót phát hiện trong hồ sơ thanh toán ........................... 52
Bảng 3.13: Một số sai sót với trường hợp không qua hợp đồng ..................... 53
Bảng 3.14: Đánh giá chủ đầu tư về thanh toán khối lượng hoàn thành .......... 54
Bảng 3.15. Số từ chối chi thông qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư........... 55
Bảng 3.16: Một số nguyên nhân từ chối thanh toán ....................................... 57
Bảng 3.17: Đánh giá về thanh quyết toán ....................................................... 59
Bảng 3.18: Đánh giá về quy trình thủ tục kiểm soát chi ................................. 60
Bảng 3.19: Đánh giá về sự phối hợp cơ quan chức năng ............................... 62
Bảng 3.20. Đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách về nguồn nhân lực tại KBNN
Pác Nặm ............................................................................................ 63
Bảng 3.21: Đánh giá về công khai minh bạch ................................................ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước ................. 40
Biểu đồ 3.1: Tình hình tạm ứng tại KBNN huyện Pác nặm ........................... 46
Biểu đồ 3.2: Vi phạm đối tượng và số lượng tạm ứng.................................... 47
Biểu đồ 3.3: Tình hình kiểm tra thu hồi vốn tạm ứng và hồ sơ tạm ứng ........ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung, công cụ
chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư XDCB của ngân
sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức quan trọng. Quá trình hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế thế giới, trong thời đại mới đòi hỏi Việt Nam cần phải nhanh chóng
thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách cơ chế, chính sách quản lý kinh
tế nói chung và tài chính - ngân hàng nói riêng để hình thành khuôn khổ pháp lý
của nền kinh tế - thị trường có sự định hướng của Nhà nước.
Đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Hàng năm vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
sản phẩm quốc nội. Hoạt động đầu tư XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh
hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như trong hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
Là một trong những huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn, Pác nặm có thiếu rất
nhiều cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế. Trong những năm qua, huyện đã dành
một lượng lớn vốn NSNN để đầu tư XDCB các công trình công cộng như: hệ
thống đường giao thông, hệ thống lưới điện quốc gia, hệ thống bệnh viện,
trường học... nhằm cải thiện đời sống người dân cũng như có thể thu hút nguồn
vốn của tư nhân và nước ngoài vào đâu tư tại huyện.
Trong quá trình sử dụng vốn NSNN đã xảy ra nhiều bất cấp nhất là trong quá
trình kiểm soát chi tại KBNN như: số tiền tạm ứng thường vượt từ 10% đến 15%
so với quy định, số vốn vượt dự toán từ 12% đến 17%... Thêm vào đó, số lượng
các công trình hạng mục công trình quyết toán chậm từ 20% đến 25%. Trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
trình kiểm tra, rà soát đã phát hiện nhiều hành vi gian lận như làm sai quy trình,
cấp vốn sai, thiếu giấy tờ, xác định giá sai....Với những lý do trên, Tác giả xin
chọn đề tài: “ Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Pác
Nặm, Bắc Kạn” để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ những bất cập trong cơ chế
quản lý, kiểm soát, nâng cao hiệu quả chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm, từ
đó đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập này.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua KBNN, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chi đầu tư XDCB cấp huyện qua
KBNN Pác Nặm, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát
chi đầu tư XDCB cấp huyện tại KBNN Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu chung như trên, luận văn sẽ thực hiện những nội dung cụ thể sau:
- Luận giải cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư
XDCB qua Kho bạc Nhà nước. Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc
Nhà nước Pác Nặm trong giai đoạn 2016-2018. Qua đó đánh giá những mặt
được và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB qua KBNN Pác Nặm.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước qua KBNN Pác Nặm, góp phần hoàn thiện hoạt động
kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là hoạt động kiểm soát chi đầu tư
XDCB qua KBNN trên địa bàn huyện Pác Nặm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB
nguồn vốn NSNN qua KBNN và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi
đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm.
* Giới hạn về không gian: Tại KBNN Pác Nặm.
* Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi
ĐTXDCB từ vốn NSNN qua KBNN Tại KBNN Pác Nặm giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2018. Đối với số liệu cơ cấp được tác giả thu thập trong khoảng
thời gian từ tháng 4,5,6 năm 2019.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Nghiên cứu hệ thống hóa lý luận kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn vốn
NSNN qua KBNN, từ đó xem xét thực trạng kiểm soát chi tại KBNN huyện
Pác nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Đây cũng tài liệu tham khảo cho KBNN huyện Pác nặm tăng cường kiểm
soát chi vốn NSNN cho XDCB. Bên Kạnh đó đây cũng là tài liệu tham khảo cho
các bạn sinh viên, học viên cao học nghiên cứu về kiểm soát chi NSNN.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
kho bạc nhà nước Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu
tư XDCB qua KBNN Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước.
1.1.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm đạt được một hoặc một tập hợp kết quả nào đó
trong tương lai. Nguồn lực để thực hiện các hoạt động đó là tiền, tài nguyên
thiên nhiên hoặc các tài sản khác... Và sự biểu hiện các nguồn lực đó bằng tiền
gọi là vốn đầu tư.
Kết quả của việc dùng các nguồn lực đó là những tài sản vật chất ( đường,
nhà máy, xí nghiệp...) hoặc những tài sản phi vật chất ( thương hiệu sản phẩm,
uy tín của doanh nghiệp...) Kết quả của quá trình đó làm tăng năng lực sản xuất
của xã hội.
Có nhiều định nghĩa về đầu tư: theo khía Kạnh hẹp thì đầu tư chính là sử
dụng các nguồn lực nhằm đạt được kết quả tốt hơn trong tương lại.
Như vây, đầu tư chính là chuỗi các hoạt động chi nhằm tạo ra những tài sản
vật chất và phi vật chật giúp duy trì và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất
của người dân.
Đầu tư XDCB là chuỗi các hoạt động chi nhằm xây dựng những cơ sở và
nền tảng để phát triển xã hội, tạo động lực phát sản xuất: như máy móc, trang
thiết bị nhà xưởng, đường...
Xét về mặt nội dụng: XDCB là quá trình chi vào các công việc như sửa
chữa tài sản, khoan thăm dò, các hoạt động khảo sát thiết kế, xây dựng các công
trình hạng mục công trình để tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
Qua đây có thể thấy vốn đầu tư XDCB bao gồm tất cả các chi phí được tính
bằng tiền để cải tạo, mở rộng... nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế.
* Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:
Cơ sở hạ tầng là nền tảng để phát triển xã hội, đầu tư XDCB là một trong
những phương thức để tạo ra cơ sở hạ tầng. Chính vì vậy, để có thể thu hút và
phát triển nền kinh tế, nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn tiên phong
trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng địa phương.
Đầu tư này là hình thức đầu tư ít có khả năng thu hồi vốn, nhiều trường hợp
là không thể thu hồi được vốn. Nhưng vì mục tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu
phát triển xã hội cần phải đầu tư. Khi kinh tế và xã hội đã được phát triển thì
đây là tiền đề để có thể phát triển các thành phần kinh tế khác như tư nhân và
thành phần kinh tế nước ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Đầu tư XDCB đòi hỏi nguồn lực lớn: các nguồn lực được sử dụng cho
XDCB đó là tài nguyên thiên nhiên, lao động, khoa học kỹ thuật.... Với số lượng
lớn như vậy đòi hỏi việc quản lý phải chặt chẽ, tránh thất thoát lãng phí gây tổn
thất cho xã hội.
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư lâu dài: các công trình của đầu tư XDCB
là các công trình hạng mục công trình tạo ra những tài sản cơ bản cho xã hội,
đây là những tài sản có nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài có những
công trình kéo dài hàng chục năm: như các tuyến đường giao thông, các công
trình xã hội.... Do vậy, việc phân bổ vốn cần phải được chú ý nhằm tránh khê
đọng vốn, thất thoát vốn.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư thường kéo dài: XDCB tạo ra các
công trình hạng mục công trình có thời gian sử dụng kéo dài hàng chục năm,
có những công trình kéo dài trăm năm và lâu hơn thế. Trong quá trình sử dụng
cần phải chú ý đến việc hao mòn của các tài sản. Đó là các hao mòn vô hình và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
hao mòn hữu hình ảnh hưởng đến quá trình vận hành và khai thác các tài sản
XDCB đó.
Các công trình và hạng mục công trình của XDCB sẽ phát huy tác dụng
ngay tại nơi tạo dựng. Đó là các công trình, nhà máy các sản phẩm đầu vào và
đầu ra sẽ tác động ngay tại nơi nó tạo dựng. Chính vì vậy khi xây dựng các
công trình cần phải tính toán, xem xét các yếu tố đầu vào và đầu ra nhằm đảm
bảo tính hợp lý. Giảm chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của các công trình
đó.
1.1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho
bạc nhà nước
a. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Theo B. S Dhillon (1987) ‟kiểm soát là bao gồm các hoạt động giám sát
quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản
chất cơ bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu
của toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu có
liên quan.” Như vậy, kiểm soát nhằm đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao hoàn thành tốt, đúng với cac quy định. Bên Kạnh đó, tùy những đối
tượng khác nhau mà quá trình kiểm soát cũng khau để không làm ảnh hưởng
đến tiến độ cũng như chất lượng công việc.
Quản lý vốn đầu tư XDCB vốn NSNN: Kho bạc là nơi cấp vốn cho các chủ
đầu tư và tiến hành quyết toán cho các nhà đầu tư. Việc cấp vốn dùng để thanh
toán các sản phẩm xây dựng, lắp đặt các thiết bị công nghệ. Do vậy, viêc cung
cấp cần đảm bảo đúng và đủ số lượng theo quy định trong hợp đồng. Với cơ chế
cấp phát cho đầu tư tuy có những ưu điểm nhất định, nó cũng có nhiều nhược
điểm cần phải khắc phục đó là cơ chế xin cho dẫn đến việc quản lý đối tượng
thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước chồng chéo, không rõ ràng. Đơn vị nào
quan hệ tốt, xin tốt sẽ nhận được nhiều từ NSNN và ngược lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
Kiểm soát là hoạt động bình thường của kinh tế, kiểm soát giúp cho việc
thanh toán đúng với giá trị, số lượng các sản phẩm hàng hóa đặt mua. Do vậy nó
sẽ giúp cho tiết kiệm và hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn. Đối với nhà nước,
nguồn ngân sách là nguồn do người dân đóng góp, việc chi NSNN được dùng để
thực hiện mục tiêu chung cho xã hội. Chính vì vậy, hoạt động kiểm soát càng
phải được thực hiện một cách nghiên túc và thường xuyên. Đối với XDCB, đây
là hoạt động đòi hỏi số lượng vốn lớn nếu không kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến
hâu quả rất lớn, tổn hại đến ngân sách nhà nước.
Việc kiểm soát chi đầu tư XDCB đó là quá trình kiểm tra đánh giá những
việc thực hiện theo các quy định của nhà nước của chủ đầu tư và nhà thầu thực
hiện. Đồng thời là phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây tổn hại đến
NSNN.
b, Đặc điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi đầu tư XDCB với số lượng lớn: XDCB là thực hiện các công
trình, hạng mục công trình với thời gian đầu tư dài, vốn đầu tư lớn. Do vậy,
việc kiểm soát chi XDCB số lượng vốn lớn. Trong quá trình thực hiện XDCB
là quá trình phân cấp trong việc thực hiện, do đó, có sự tham gia của nhiều cấp.
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc kiểm soát nếu thực hiện không tốt dẫn
đến sự chồng chéo trong quản lý ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của các
công việc giao.
Chi đầu tư XDCB có ảnh hưởng nhiều đến ngân sách nhà nước. XDCB
vốn lớn, thời gian đầu tư kéo dài và đa phần các công trình không thu lợi nhuận
trực tiếp và thông qua việc phát triển kinh tế xã hội địa phương. Do vậy, quá
trình kiểm soát cần đảm bảo cần đối giữa thu và chi NSNN, đảm bảo việc chi
đúng thời điểm đúng mục đích vừa không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các
công trình nhà nước và cũng không ảnh hưởng lớn đến NSNN.
Các chính sách thay đổi thường xuyên. Sử dụng với số lượng lớn các yếu
tố đầu vào như tài nguyên thiên nhiên, lao động... trong khi đó giá cả thì thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
xuyên thay đổi, tiêu chuẩn và quy định của có nhiều thay đổi để kịp đáp ứng
với tình hình thực tế. Do vậy, quá trình kiểm soát cũng cần có những thay đổi
để đáp ứng tốt hơn các công việc được giao.
Đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất: XDCB sẽ liên quan nhiều đến các
đối tượng khác nhau, các địa phương khác nhau, các cơ quan ban ngành khác
nhau. Vì vậy, cần đảm bảo tính thống nhất để mọi đối tượng đều được bình
đẳng trước pháp luật, không có sự ưu tiên bất kỳ ai. Thêm vào đó sự thống nhất
này sẽ giúp quá trình kiểm soát được tốt hơn: thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính, quy trình chuẩn bị, các bước thực hiện...được thống nhất.
c. Vai trò kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Góp phần thanh toán đúng thực tế: thông qua kiểm soát KBNN sẽ tiến hành
kiểm tra các giấy tờ, chứng từ hóa đơn... từ đây phát hiện ra các trường hợp
gian lận như: viết hóa đơn khống, viết sai số liệu... điều này góp phần giảm thất
thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB.
Góp phần đảm bảo thực hiện đúng tiến độ: KBNN là nơi cung cấp vốn cho
các hoạt động đầu tư XDCB. Quá trình thực hiện đầu tư gắn liền với quá trình
cấp vốn. Do vậy, đối với những dự án chậm tiến độ sẽ cấp vốn chậm, KBNN
sẽ có ý kiến đối với hoạt động đầu tư đó. Bên Kạnh đó KBNN sẽ có ý kiến với
cấp trên trong việc tháo gỡ những khó khăn giúp nhà đầu tư thực hiện đúng tiến
độ được giao.
Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà
nước. KBNN sẽ xem xét những dự toán chi XDCB từ đó tham mưu cho chính
quyền địa phương có những điều chỉnh, thay đổi kế hoạch vốn đúng với những
đối tượng được sử dụng NSNN, điều này góp phần nâng cao hiệu quả việc sửu
dụng vốn nhà nước đúng theo quy định.
Nâng cao công khai minh bạch. Các khoản chi đều phải quyết toán, do đó
đây là cơ hội để cơ quan nhà nước xem xét toàn bộ quá trình chi thực hiện đầu
tư XDCB, làm rõ các khoản chi bất hợp lý, yêu cầu giải trình các khoản chi đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
KBNN có thể từ chối thanh toán những khoản chi bất thường mà chủ đầu tư
không giải trình được, không đúng pháp luật.
1.1.2.2. Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
a, Theo cấu thành vốn đầu tư
Chi xây dựng: đây là các khoản chi để xây dựng vật kiến trúc như: công
trình đường giao thông, các nhà máy xi nghiệp, trường học, bệnh viện..
Chi lắp đặt: đây là quá trình chi đối với việc lắp đặtcác dây chuyên cho các
nhà máy xí nghiệp, chi lắp đặt bao gồm các khoản chi về vật liệu, chi để chạy
thủ khi không có tải và có tại đều được tính vào chi phí lắp đặt.
Chi phí mua sắm máy móc thiết bị: đây là các khoản chi bao gồm việc mua
sắm các máy móc phục vụ quá trình lao động sản xuất, chi phí các giao dịch
liên quan, chi phí bảo quản bốc dỡ... Các khoản chi này giúp tăng cường năng
suất trong quá trình lao động, góp phần cải thiện kinh tế địa phương.
Chi khác: Đây là các khoản chi để đảm bảo quá trình xây dựng, chuẩn bị
đầu tư, chi phí dà phá bom mìn, chi phí khảo sát địa chất... các khoản chi này
thường chiếm tỷ trọng ít trong tổng chi XDCB.
b, Theo trình tự đầu tư
Chuẩn bị đầu tư: đây là các hoạt động nhằm chuẩn bị cho hoạt động đầu tư
như: thiết kế đầu tư, kế hoạch huy động vốn, xác định quy mô đầu tư cần
thiết..Quá trình chuẩn bị đầu tư được thực hiện tốt giúp cho việc thực hiện đầu
tư được tốt hơn, giảm bớt được thời gian thực hiện cũng như gặp những rủi ro
có thể gặp trong quá trình đầu tư.
Chi thực hiện đầu tư: đây là các khoản chi để thực hiện các công trình hạng
mục công trình nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế. Các khoản chi
này bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí xây dựng, chi phí lắp đặt... quá trình
kiểm soát chi này sẽ giúp chủ đầu tư và nhà thầu kiểm soát được thời gian thực
hiện công trình, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng của các công trình thông qua các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
khoản chi: mua đúng trang thiết bị như dự toán hay không, các khoản chi đúng
với tiến độ hay không....
c, Theo nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn trong nước: đây là nguồn vốn quan trọng trong việc đầu tư
XDCB. Nguồn vốn này giúp quá trình đầu tư được tự chủ và đúng với yêu cầu
và mục đích. Nguồn vốn này được xuất phát từ ngân sách nhà nước được hình
thành từ các khoản thu trong nước theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn nước ngoài. Đây là các khoản chi có nguồn tiền xuất phát từ
nước ngoài thống qua các hiệp định, các chương trình dự án, các tài trợ viện
trợ... của nước ngoài nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng cho nước tiếp nhận đầu tư.
d, Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung đây là nguồn vốn chủ đạo vì các công
trình XDCB chủ yếu là các công thu hồi vốn khó khăn, thời gian thu hồi vốn lâu.
Bằng việc sử dụng ngân sách nhà nước sẽ giúp phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu
hút các nguồn vốn khác phát triển, phát triển nền kinh tế địa phương.
Vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng: hằng năm địa phương sẽ sử dụng một
phần ngân sách sẽ phân bổ cho việc chi sự nghiệp như: giáo dục, giao thông...
nguồn vốn này sẽ được sử dụng để sửa chữa hoặc xây dựng một số công trình
nhỏ nhằm cải tạo cơ sở vật chất cho địa phương.
1.2.2.3. Bản chất của kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Kiểm soát chi là hình thức kiểm tra giám sát việc thực hiện các khoản chi
cho đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi như:
chi xây dựng công trình, chi mua sắm lắp đặt trang thiết bị... Các khoản chi này
phải đảm đúng và đủ số lượng như đã dự toán, đúng với định mức cũng như
đơn giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Theo cơ chế quản lý tài chính công, tuy Giám đốc KBNN chỉ thực hiện
nghiệp vụ chi trả theo quyết định của thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
nhưng Giám đốc KBNN có nhiệm vụ kiểm soát tính hợp pháp của những quyết
định này trước khi thực hiện. Cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN
được quy định rõ trong điều 56, luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6
năm 2015 như sau:
“Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo
quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này theo phương thức thanh toán trực tiếp
hoặc tạm ứng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Đảm bảo đúng mục đích: mục tiêu cuối cùng của kiểm soát chi đó là đảm
bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích theo như dự toán, không
gây thất thoát lãng phí dẫn đến thiệt hại cho nhà nước và xã hội. Thêm vào đó
quá trình kiểm soát sẽ xác định trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng, để các
đối tượng này có trách nhiệm hơn với những việc được giao.
Cung cấp vốn đầy đủ và đúng thời gian. Kho bạc là nơi cung cấp vốn cho
những công trình XDCB. Quá trình xây dựng được tốt thì trước hết là phải cung
cấp đủ số vốn dự toán, quá trình tạm ứng đúng với thời gian quy định của hợp
đồng. Nếu quá trình thực hiện này không tốt dẫn đến việc thực hiện xây dựng
kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của các công trình.
Kiểm soát chặt chẽ, sớm phát hiện các sai phạm của chủ đầu tư. Quá trình
kiểm soát KBNN sẽ kiểm tra tiến độ thời gian để tạm ứng vốn, kiểm tra các chứng
từ để thanh quyết toán. Với những trường hợp sai phạm không đúng với dự toán
ban đầu thì báo cáo cấp trên tiến hành xử lý. Đối với trường hợp có điều chỉnh thì
cần xem những điều chỉnh đó có phù hợp với thực tế hay không....
Kiểm soát đúng trình tự và phù hợp với quy định của pháp luật, kiểm soát
là xem xét việc thực hiện chi của chủ đầu tư. Do vậy, chủ đầu tư phải cung cấp
các giấy tờ, hóa đơn... để chứng minh các khoản chi của mình. Do đó, kiểm
soát phải thực hiện đúng theo các quy định nhà nước để tránh mất thời gian và
công sức của chủ đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
1.1.2.5. Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
a, Kiểm tra tài liệu cơ sở
* Kiểm tra đầy đủ hồ sơ
Đối với các dự án chuẩn bị cho hoạt động đầu tư bao gồm: dự toán về các
chi phí của hoạt động chuẩn bị đầu tư đã được các cơ quan chức năng phê duyệt,
các văn bản về lựa chọn nhà thầu được được quy định trong luật đấu thầu.
Đối với thực hiện dự án:
- Với những dự án đầu tư xây dựng công trình thì cần phải có những phê
duyệt về kỹ thuật thực hiện, các tiêu chuẩn… do cơ quan thẩm quyền xem xét
và quyết định đầu tư đã được phê duyệt.
+ Đối với các văn bản phê duyệt nhà thầu được quy định trong luật đầu
thầu, kiểm tra tính pháp lý đối với từng loại đấu thầu như: chủng loại, số lượng,
điều kiện… sao cho phù hợp từng hình thức đấu thầu.
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu: xem xét như cam kết thực hiện,
nội dung thực hiện, tiến độ thực hiện… phù hợp với các quy định của nhà nước
từ đó là căn cứ để tiến hành cấp vốn cho các dự án đó.
+ Với các trường hợp tự thực hiện, chỉ thầu hoặc các công việc thực hiện
không thông qua hợp đồng thì lập dự toán và quyết định phê duyệt dự toán.
- Trong trường hợp giải ngân vốn cho hoạt động chuẩn bị đầu tư được thực
hiện khi thực hiện các dự án thì cần xây dựng dự toán chi phí và được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Trong trường hợp bố trí vốn chuẩn bị thực hiện dự án vào thời điểm kế
hoạch thực hiện đầu tư thì:
+ Dự án đầu tư các công trình và quyết định đầu tư phải được phê duyệt của
cấp có thẩm quyền và những quyết định điều chỉnh dự án nếu có.
+ Đối với trường hợp cần phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án cần
phải có phương án giải phóng mặt bằng đã được cơ quan chức năng phê duyệt.
+ Thực hiện đầu thầu cần phải thực hiện đúng theo quy định tại luật Đấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
thầu.
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải được tuân thủ theo quy định
pháp luật, trong hợp đồng phải ghi rõ như trong dự toán và kế hoạch thực hiện.
Quy định rõ trách nhiệm của các bên tham gia, đây là căn cứ pháp lý rằng buộc
giữa các bên khi xảy ra tranh chấp.
- Trong trường hợp tự thực hiện thì cần phải xây dựng dự toán và được phê
duyệt bởi các cơ quan chức năng: đây chủ yếu là công trình, hạng mục công trình
nhỏ lẻ, ít đòi hỏi kỹ thuật. Cần có văn bản quyết định cho phép việc tự thực hiện
và có văn bản giao việc hoặc các hợp đồng nội bộ.
* Kiểm tra tính pháp lý: quá trình này kiểm tra tính pháp lý của các dự án
XDCB như: cấp phê duyệt dự án, vốn thực hiện, các giấy tờ bảng biểu, đóng
dấu….
* Kiểm tra tính thống nhất về nội dung: ở đây là đảm bảo thống nhất trong
các khoản chi của các hạng mục đầu tư, kiểm tra xem xét dự toán chi với các quy
định của pháp luật hiện hành.
* Kiểm tra tính chính xác của khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá của
các công việc, xây dựng dự toán các công việc được giao, chất lượng công trình
thực hiện. Việc quy định trách nhiệm của chủ đầu tư được quy định tại thông tư
số 86/2011/TT_BTC.
b, Kiếm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
* Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng
Đối với những hợp đồng khác nhau thì việc tạm ứng vốn và mức tạm ứng
vốn cũng được quy định khác nhau. Trong quá trình tạm ứng, KBNN sẽ tiến
hành kiểm tra tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư XDCB. Mục đích của tạm
ứng là để chủ đầu tư có được nguồn vốn thực hiện các dự án mà nhà nước cho
phép và phê duyệt. Việc tạm ứng vốn phải đảm bảo đúng theo quy định, không
được tạm ứng hết và tạm ứng không đủ vì điều này ảnh hưởng đến chất lượng
của các công trình cũng như không trách nhiệm của các bên tham gia. Mức tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
ứng không được vượt quá kế hoạch vốn hằng năm. Với những hợp đồng có giá
trị từ 1 tỷ trở lên thì phải có bảo lãnh tạm ứng và việc thực hiện tạm ứng chỉ
được thực hiện khi các dự án XDCB được chấp thuận và đi vào thực hiện.
* Kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng:
Việc thu hồi vốn tạm ứng được thực hiện thông qua các lân thanh toán
khối lượng đã được hoàn thành. Khi dự án kết thúc thì việc thanh toán khối
lượng phải đạt được 80% giá trị của hợp đồng. Số lần, thời gian thực hiện thu
hồi tạm ứng được ghi rõ trong hợp đồng để các bên biết và thực hiện đúng cam
kết.
Với những trường hợp sau khi tạm ứng nhà thầu sử dụng số tiền đó không
đúng mục đích, không thực hiện đúng tiến độ theo quy định trong hợp đồng thì
chủ đầu tư phải có trách nhiệm kết hợp với KBNN tiến hành thu hồi các khoản
tạm ứng. Trong trường hợp không thể thu hồi được thì tiến hành hoàn thiện hồ
sơ pháp lý để gửi các cơ quan chức năng. Với những trường hợp việc thu hồi
chưa được thực hiện do chưa được thanh toán đúng với tỷ lệ đã được quy định
thì sẽ chuyển khoản thu hồi đó sang năm sau và không được trừ vào kế hoạch
tài chính của năm sau.
* Kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Kiểm tra đầy đủ của các hộ sơ tạm ứng như: giấy đề nghị, chứng từ chuyển
tiền, bảo lãnh các khoản tiền tạm ứng của các nhà thầu. Trong hồ sơ tạm ứng thì
chủ đầu tư phải gửi cho KBNN bản sao công chứng của chủ đầu tư.
* Kiểm tra về thời gian Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán tạm ứng:
Chủ đầu tư là đơn vị thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và nhà nước cấp
vốn thông qua kho bạc cho chủ đầu tư. Đối với thanh toán tạm ứng thì chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 của năm, đối với trường hợp là giải phóng mặt bằng
thì là 31 tháng 01 của năm sau.
Đối với mỗi một hợp đồng, chủ đầu tư có thể thực hiện 1 lần tạm ứng hoặc
nhiều lần tạm ứng, tổng số tiền tạm ứng không được vượt quá số tiền nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
quy định, trong trường hợp nếu vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ
đầu tư sẽ được KBNN tạm ứng tiếp vào kế hoạch của năm sau.
c. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
* Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng
Đối với những loại hợp đồng khác nhau, giá trị hợp đồng khác nhau thì việc
thanh toán cũng khác nhau: về thời gian thực hiện thanh toán, thời hạn, điều
kiện… đã được ghi rõ bên trong hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng trọn gói thì được thanh toán theo tỉ lệ phần tram
giá trị của hợp đồng hoặc công trình, hạng mục công trình… tương ứng với giai
đoạn được thanh toán mà đã được ghi trong hợp đồng.
- Trong trường hợp thanh toán theo đơn giá cố định thì việc thanh toán được
dựa trên khối lượng công việc hoàn thành thực tế đã được nghiệm thu.
- Đối với trường hợp đơn giá điều chỉnh thì được tính dựa trên khối lượng
công việc hoàn thành thực tế đã được nghiệm thu nhân với giá đã được điều
chỉnh.
- Đối với hợp đồng thời gian, đây chủ yếu là hợp đồng về lao động việc thanh
toán dựa trên chi phí đã ghi trên hợp đồng lao động. Đối với các khoản chi ngoài
thì được xác định dựa trên các quy định đã được ghi trong hợp đồng.
- Đối với những công việc phát sinh mà không được ghi trong hợp đồng thì:
+ Các bên sẽ tiến hành bổ sung hợp đồng nhưng phải phù hợp với các quy
định pháp luật và tiến hành thanh toán như trong hợp đồng có ghi.
+ Với những trường hợp phát sinh lớn hơn 20% của công việc ghi trong
hợp đồng hoặc trong trường hợp chưa có đơn giá thì việc thanh toán được xác
định dựa trên đơn giá mới do các bên thỏa thuận.
+ Với trường hợp phát sinh nhỏ hơn 20% thì áp dụng đơn giá đã được ghi
trong hợp đồng.
+ Với trường hợp đơn giá cố định hoặc hợp đồng theo thời gian thì có
những biến động thì sẽ được thanh toán dựa trên đơn giá đã được điều chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN