Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện mê linh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.66 KB, 88 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THỊ BÍCH LIÊN


ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................................V
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP.......................3
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.....................................................3
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan......................................................................................................... 9

1.3.2 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MÊ LINH
....................................................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN.............................................................................................................................. 15
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................... 15
2.2 Công tác thu thuế trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời gian gần đây.............................................24
2.3.1 Sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trong vài năm gần đây....................................................25
2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân..................27
2.4.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuê.................................................................................................. 31
2.4.2.1 Về quản lý doanh thu tính thuê............................................................................................. 32
2.4.2.2 Về quản lý chi phí được trừ................................................................................................... 38
2.4.4 Quản lý miễn, giảm thuê............................................................................................................... 51


+ Nâng cao tính chủ động của DN........................................................................................................... 72
Nộp thuê là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, tiền thuê thu được góp phần đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật, ổn định tình hình kinh tê và trật tự an toàn xã hội. Nhưng trong suy nghĩ của người nộp thuê,
họ cho rằng nộp thuê là mất tiền nên tìm cách để trốn thuê, tránh thuê hoặc nộp thuê với số tiền thấp
nhất. Hiện nay, khi cơ chê tự khai, tự nộp được áp dụng, đã đề cao trách nhiệm của người nộp thuê
trong việc chủ động xác định đúng số thuê phải nộp. Song mặt trái của vấn đề là tình hình hiện nay còn
tồn tại nhiều doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật, tìm mọi kẽ hở để trốn thuê. Do đó, công tác kiểm
tra cần phải được duy trì thường xuyên, liên tục..................................................................................... 72
Chính vì vậy, để công tác kiểm tra cũng như công tác quản lý thuế đạt hiệu quả, nhà nước cần xây dựng
những chế tài cưỡng chế, chế tài xử phạt đủ mạnh nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những hành vi sai
trái, đảm bảo môi trường bình đẳng, công bằng cho người chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế. Ngoài một số
biện pháp thông thường như: trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế, kê biên tài sản tại trụ sở kinh
doanh… phải thực hiện biện pháp thu tiền và tài sản từ tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản của người nộp
thuế. Gần đây, Tổng cục thuế đã có thêm biện pháp mạnh đó là Phối hợp với cơ quan truyền thông, báo
chí đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp nợ lớn, chây ỳ; đồng thời kịp thời báo
cáo UBND các cấp để chỉ đạo các Cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan Thuế
trong việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng nhằm mục đích nâng cao chấp hành pháp luật của người nộp thuế và
để sớm thu hồi tiền thuế, tránh gây lãng phí, thất thoát NSNN. Trong tháng 5/2016, Cục Thuế TP Hà Nội


iii
đã tiếp tục công khai đợt V năm 2016 danh sách 131 đơn vị nợ thuế với tổng số tiền nợ 255,311 tỷ đồng.
Đặc biệt, trong số các doanh nghiệp nợ thuế ngành xây dựng có tỉ lệ “dẫn đầu” về nợ. Đây là biện pháp
mạnh và rất hữu hiệu, các doanh nghiệp đã chấp hành nộp thuế đạt số tiền lớn và ngành thuế mong
muốn rằng việc công khai danh sách doanh nghiệp nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng sẽ
giúp nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, góp phần vào hoàn thành nhiệm vụ
thu NSNN năm 2016............................................................................................................................... 73
Đồng thời, quyền hạn của người nộp thuế cũng phải được xác định rõ ràng nhằm bảo đảm môi trường
thuận lợi và tin cậy cho người nộp thuế trong khi thực hiện nghĩa vụ của mình. Cụ thể là các quyền như:
được hướng dẫn thực hiện pháp luật, yêu cầu cơ quan thuế giải thích cách tính thuế…..........................73

Các quy định về thủ tục hành chính thuê cần được quy định rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thông
thoáng, thuân lợi cho người nộp thuê..................................................................................................... 73
3.2.4 Giải pháp tăng cường hiêu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuê .................................................73


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

DNTN

2

KK & KTT

3

KTT

Kiểm tra thuế

4


NNT

Người nộp thuế

5

NSNN

6

NVL

Nguyên vật liệu

7

TLTC

Tiền lương tiền công

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9

QLT


Doanh nghiệp tư nhân
Kê khai và Kế toán thuế

Ngân sách nhà nước

Quản lý thuế


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................................... v
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp phân chia theo ngành kinh tê.............................................17
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Bộ máy Chi cục Thuê huyện Mê Linh................................................21
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy các đội thuê tại Chi cục thuê............................................21
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức Đội thuê theo chức năng.................................................................22
Sơ đồ 2.4. Mô hình quản lý thuê các doanh nghiệp.................................................................23
Bảng 2.2: Kêt quả thuê TNDN doanh nghiệp tư nhân qua các năm..........................................26
Bảng 2.3 Tình hình thu nôp thuê TNDN của các DNTN qua các năm 2013, 2014 và 2015: .......27
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động của các DN qua các năm 2013, 2014 và 2015:..........................30
Bảng 2.5 Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh nghiệp....................................33
năm 2015:.............................................................................................................................. 33
Bảng 2.6 Số liệu khai sai chi phí được trừ của một số DN năm 2014:......................................40

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Bộ máy Chi cục Thuế huyện Mê LinhError: Reference
source not found

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy các đội thuế tại Chi cục thuế..............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức Đội thuế theo chức năng. . .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4. Mô hình quản lý thuế các doanh nghiệp. Error: Reference source not
found


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản
xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng
chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho
phù hợp với cơ chế quản lý mới. Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng trong hệ
thống thuế quốc gia, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thuế của quốc gia. Đồng
thời góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua công cụ thuế suất. Do đó, công tác
quản lý thuế TNDN được xem là một nhiệm vụ quan trọng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, các doanh nghiệp tư nhân,
loại hình các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
quy mô. Việc quản trị kinh doanh và các hoạt động thương mại của doanh nghiệp
ngày càng tiên tiến, điện tử hoá và tin học hóa. Vì vậy công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân đang ngày càng được chú trọng để đảm bảo và gia tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản
lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa

bàn huyện Mê Linh, Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý
kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của quản lý thuế TNDN, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời
gian tới.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế
TNDN.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế TNDN và trên
địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội do Chi cục thuế huyện Mê Linh trực tiếp
quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, phân tích có dử dụng tiếp cận
nhìn nhận sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể. Ngoài ra, các
phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phân tích hệ thống cũng được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN.
- Phân tích, đách giá thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Mê
Linh (thành phố Hà Nội).
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế
TNDN trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung chính của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp đối với công tác quản lý thu thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội


3

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân
1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005:
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp tư nhân hay còn gọi là doanh nghiệp ngoài quốc doanh; là một
bộ phận của thành phần kinh tế doanh nghiệp tư nhân và mang tính sở hữu tư nhân
hoặc sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất.
Doanh nghiệp tư nhân chủ yếu chiếm số lượng lớn là công ty TNHH và công
ty Cổ phần. Ngoài ra còn một số loại hình công ty như doanh nghiệp tư nhân, công
ty hợp doanh, văn phòng công chứng….
1.1.1 Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá

năm mươi;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
1.1.2 Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó;
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;


4

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn
1.2 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân
Thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế khu vực doanh nghiệp tư nhân nói
chung, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân đã phát triển vượt bậc. Thực tiễn đã
khẳng định những đóng góp của khu vực này trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Thứ nhất, sự gia tăng về số lượng và các ngành nghề kinh doanh phong phú đa
dạng của các doanh nghiệp tư nhân như: thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất… đã đem

lại số thu cho ngân sách nhà nước hàng năm ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát
triển của khu vực doanh nghiệp tư nhân đã mở mang ra nhiều ngành nghề, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa. Đã xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động hiệu
quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú,
được người tiêu dùng trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Một số DN đã tạo thêm
mặt hàng mới, thị trường mới, sản phẩm đã có sức cạnh tranh. Theo Bộ Thương
mại, khu vực này đóng góp gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, trong
đó kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của DNTN lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 15,851 tỷ
USD, với các mặt hàng chủ lực là thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản…
Ở Hà Nội, các DNTN chiếm khoảng 32% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa
phương, TP Hồ Chí Minh khoảng 16%. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực
DNTN với 96% số DN vừa và nhỏ đã đóng góp khoảng 30% GDP, 40% giá trị sản
xuất công nghiệp, 85% tổng mức bán lẻ, 70% khối lượng vận chuyển hàng hóa
trong giai đoạn 2011-2015.


5

Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân còn có vai trò lớn trong việc ổn định nền kinh
tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn 2011-2015, bình quân cả
nước tạo việc làm mới cho người lao động được khoảng 2,5 triệu việc làm/năm.
Trong đó, khu vực doanh nghiệp tư nhân có đóng góp đáng kể, khoảng 1,5 triệu
việc làm/năm. Nhiều đối tượng lao động như: người đến tuổi lao động cần việc làm;
lao động dôi dư từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế, giải
thể, chuyển đổi, phá sản; lao động nông nhàn trong nông nghiệp do chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển sang làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, doanh nghiệp tư nhân còn có khả năng thu hút vốn trong xã hội
nhanh, hiệu quả đầu tư vốn cao tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, góp
phần tích tụ tập trung tư bản tạo điều kiện để tái sản xuất làm tăng nhanh nguồn thu

cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong năm năm từ 2011 đến
2015, có hơn 200 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký đạt hơn
800.122 tỷ đồng cao hơn hai mươi lần so với giai đoạn 1991-1999. Nếu mức vốn
đăng ký kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp tư nhân thời kỳ 2006 - 2010 là
gần 1,8 tỷ đồng, thì đến giai đoạn 2011 - 2015 là 2,80 tỷ đồng. Vốn sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh qua các năm cũng liên tục tăng. Nếu năm 2014 là
598.348 tỷ đồng, thì năm 2015 là 892.892 tỷ đồng, tăng 1,5 lần. Tỷ trọng đầu tư của
khu vực doanh nghiệp tư nhân cao trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Trên phương diện đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, số thuế từ doanh nghiệp
tư nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu của Ngân sách Nhà nước.
Trong tổng số thu từ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
1.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiêp tư nhân
1.2.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập tính
thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Đặc điểm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế
của nước ta. Do đó thuế TNDN mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà


6

nước. Tuy nhiên ngoài những đặc điểm chung của thuế thì thuế TNDN còn có
những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo
quy định của luật thuế TNDN, người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Khác với thuế TNDN, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá
bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người

tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu
dùng hàng hóa thì thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ
khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế tính trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các
cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi cho vay vốn, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập được chia sau khi doanh
nghiệp nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản
lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế Thu nhập doanh nghiệp không gây phản
ứng mạnh mẽ bằng thuế Thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế.
Thứ năm: Thuế TNDN là sắc thuế áp dụng mức thuế suất đều. Tất cả các loại
hình sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệ áp dụng một mức thuế suất phổ
thông là 20% (từ năm 2016) đối với tất cả các DNTN ngoại trừ doanh nghiệp đặc
thù là đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là áp
dụng thuế suất từ 32 đến 50% và hoạt động thăm dò khai thác mỏ tài nguyên quý
hiếm áp dụng thuế suất 50%


7

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp tư nhân
1.2.2.1 Tỷ lệ số lượt người nộp thuế TNDN trên tổng số người nộp thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng DNTN đang thực hiện nghĩa vụ thuế với
NSNN trên tổng số NNT đang quản lý trên địa bàn. Khi xem xét và phân tích tỷ lệ
này sẽ giúp cho cơ quan thuế nắm bắt được số lượng NNT một cách chính xác, do
đó giảm thiểu được số thất thu thuế do bỏ sót NNT, đồng thời là cơ sở đánh giá mức
độ quản lý NNT đã chặt chẽ và hiệu quả hay chưa? Đây là chỉ tiêu tiền đề để nghiên
cứu và đánh giá các chỉ tiêu tiếp theo.
1.2.2.2 Tỷ lệ chi phí hành chính phục vụ công tác quản lý thuế TNDN đối với

doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế TNDN:
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thiện một khâu hay một quy trình quản lý thuế
TNDN sẽ phải mất khoản chi phí hành chính phục vụ cho công tác đó như chi phí
tiền lương cán bộ nhân viên; chi phí công tác tuyên truyền hỗ trợ; chi phí cài đặt
phần mềm quản lý; chi phí lưu giữ bảo quản tài liệu, hồ sơ; chi phí đôn đốc thu
nộp , … Các chi phí này chúng ta đem so sánh với tổng số thu từ thuế TNDN được
một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ sẽ thể hiện hiệu quả thu NSNN từ thuế
TNDN mà DNTN đem lại. Cụ thể, tỷ lệ chi phí hành chính phục vụ công tác quản
lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế TNDN càng nhỏ thì
hiệu quả thu NSNN từ thuế TNDN mà doanh nghiệp tư nhân đem lại càng cao và
ngược lại.
1.2.2.3 Tỷ trọng số thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế
thu được.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ động viên thuế TNDN vào NSNN của doanh
nghiệp tư nhân so với tổng số thu NSNN. Trong tổng thu NSNN từ thuế TNDN mỗi
loại hình doanh nghiệp sẽ đóng góp một tỉ lệ thuế TNDN nhất định, song tuỳ thuộc
vào đặc điểm về số lượng, quy mô và tình hình kinh doanh của mỗi loại hình doanh
nghiệp ta có thể đánh giá mức độ động viên thuế TNDN của loại hình doanh nghiệp
đó vào NSNN là bao nhiêu, cao hay thấp, là khu vực tiềm năng hay không tiềm


8

năng? Đối với doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây thì chỉ tiêu này ngày càng được quan tâm hơn và phải đặt
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác để thấy rõ hiệu quả quản lý thuế TNDN từ
loại hình doanh nghiệp này. Nếu như chỉ tiêu thứ nhất được coi là tiền đề thì chỉ tiêu
thứ ba này mang tính chất quyết định khi xem xét đánh giá hiệu quả quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp tư nhân.
1.2.2.4 Tỷ lệ nợ thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế ghi

thu của doanh nghiệp tư nhân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nghĩa vụ thuế TNDN với NSNN
của doanh nghiệp tư nhân, đồng thời phản ánh được công tác quản lý nợ đọng và
kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ - thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý thuế. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng cho thấy khả năng thanh
toán nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp tư nhân càng cao và công tác quản lý nợ
đọng thuế của cơ quan thuế càng phát huy hiệu quả.
Tóm lại, mỗi chỉ tiêu nêu trên đều đóng vai trò là thước đo cơ bản và quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư
nhân, khi kết hợp xem xét và phân tích cả bốn chỉ tiêu đó cơ quan thuế có thể đánh
giá một cách trung thực và toàn diện nhất về công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp tư nhân từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư nhân.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến TNDN đối với các doanh nghiệp tư nhân
Hoạt động QLT TNDN đối với các DNTN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Mỗi nhân tố có những tác động nhất định, có thể là tích cực cũng có thể
là tiêu cực đến công tác QLT TNDN. Việc xem xét các nhân tố này sẽ giúp các nhà
quản lý hiểu rõ hơn những thuận lợi, khó khăn mà mình đang gặp phải trong quản
lý để có được những biện pháp thích hợp.


9

1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan
1.2.3.1.1 Về phía Cơ quan thuế
- Bộ máy và quy trình quản lý thuế TNDN:
Là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế nói chung, hoạt động QLT TNDN
không phải là nhiệm vụ, chức năng của một phòng ban, đơn vị riêng lẻ mà là sự kết
hợp đồng thời của các bộ phận trong quy trình QLT cũng như của các phòng ban từ
trên xuống dưới. Quy trình QLT hợp lý, bộ máy quản lý hoạt động thống nhất, đồng

bộ là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện tốt công tác QLT.
Công tác tuyên truyền, phố biến kiến thức về thuế giúp NNT kịp thời cập nhật
các thông tin, hiểu rõ các quy định và thực hiện chính sách thuế, từ đó nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản lý thuế. Công tác này càng sâu rộng, NNT càng am
hiểu kiến thức về thuế, từ đó hỗ trợ cán bộ thuế trong công tác quản lý.
- Điều kiện vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế:
Hoạt động QLT gồm nhiều công việc như: liên hệ với NNT, tuyên truyền phổi
biến văn bản pháp luật, tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế và tờ khai thuế, tiến hành
nhập tờ khai đăng ký, cấp mã số thuế, kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra quyết toán
thuế, liên hệ với các phòng ban, các cơ quan có liên quan, trao đổi thông tin với
nước ngoài ... Đây đều là những công việc tỉ mỉ, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tính
chính xác cao, lại đòi hỏi phải được tiến hành nhanh để nắm chắc nguồn thu. Do đó,
cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, hoạt động quản lý càng hiệu
quả, chính xác, nhanh chóng vừa tiết kiệm thời gian và chi phí, vừa an toàn và hiệu
quả.
- Trình độ quản lý của cán bộ thuế :
Để thực hiện tốt công tác QLT thì đội ngũ cán bộ thuế luôn là nhân tố quan
trọng. Nếu cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có biện pháp tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuế hợp lý thì sẽ vận động được nhiều người dân tham
gia nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao sẽ tạo
điều kiện thuận lợi rất nhiều cho công tác QLT. Một cán bộ thuế có hiểu biết sâu về
công tác thuế sẽ rất nhanh nhạy trong công tác quản lý. Họ sẽ nhanh chóng phát


10

hiện những trường hợp gian lận thuế và có những biện pháp ngăn chặn kịp thời
tránh thất thu cho Nhà nước.
Trình độ, tác phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế: thuế
TNDN là sắc thuế tác động trực tiếp tới quyền lợi của các doanh nghiệp vì vậy đòi

hỏi cán bộ thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao để giải đáp vướng mắc của
NNT, xử lý linh hoạt trong các tình huống. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp, thái
độ cư xử với NNT cũng rất quan trọng.
1.2.3.1.2 Về phía người nộp thuế:
Các DNTN đa phần là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ hiểu biết pháp luật của các
nhà quản lý doanh nghiệp còn hạn chế nhất định. Có nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ
về pháp luật thuế, chế độ kế toán nên làm sai tờ khai, xác định sai số thuế phải nộp
hoặc làm sai báo cáo quyết toán thuế…Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhìn
chung chưa được đào tạo cơ bản, còn thiếu nhiều kiến thức cơ bản về kinh doanh, về
pháp luật. Điều này gây không ít khó khăn cho công tác QLT. Để thực hiện đúng nội
dung QLT thì cán bộ quản lý phải mất rất nhiều thời gian hướng dẫn lại cho doanh
nghiệp, gây ảnh hưởng đến tiến độ thuế của cơ quan thuế.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
1.2.3.2.1 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Ở các nước đang phát triển, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có những
tác động quan trọng đối với công tác QLT TNDN nói riêng. Cụ thể các giải pháp
tăng cường quản lý kinh tế - xã hội như các giải pháp tăng cường quản lý, giám sát
hoạt động đầu tư, hoạt động của thị trường chứng khoán, giải pháp tăng cường
thanh toán không dùng tiền mặt, giải pháp quản lý hoá đơn, chứng từ .... có tác động
tích cực trong việc quản lý và giám sát thu nhập, và do đó tạo thuận lợi cho công tác
QLT TNDN.
1.2.3.2.2 Cơ chế QLT:
Nước ta áp dụng một trong hai cơ chế sau để quản lý thuế: Cơ quan thuế tính
và ra thông báo nộp thuế hoặc cơ sở kinh doanh tự khai tự nộp thuế.
(i) Cơ chế cơ quan thuế tính và ra thông báo nộp thuế:


11

Trước đây, nước ta đã thực hiện quản lý thuế theo cơ chế này. Theo cơ chế

này, cơ quan thuế kiểm tra và tính thuế trên cơ sở căn cứ vào tờ khai thuế do NNT
kê khai để, sau đó thông báo số thuế phải nộp cho NNT. Nhờ đó, đảm bảo việc tính
toán chính xác số thuế phải nộp vào NSNN của NNT. Tuy nhiên, cơ chế này tạo nên
gánh nặng về nghiệp vụ cho cơ quan thuế, dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực giữa NNT
và cán bộ thuế, làm thất thu NSNN, mang tính áp đặt và không phát huy được trách
nhiệm và nghĩa vụ của NNT. Vì vậy, công tác thanh tra thuế gặp nhiều khó khăn và
hiệu quả thuế thấp.
Để khắc phục những hạn chế đó, Việt Nam đã chuyển sang cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế.
(ii) Cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế:
Theo cơ chế này, NNT căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và các nghiệp
vụ phát sinh của mình để tự kê khai, tính toán số thuế phải nộp và chủ động nộp
thuế theo đúng thời hạn quy định của Luật thuế. Cơ quan thuế không can thiệp vào
quá trình kê khai, nộp thuế trừ khi phát hiện các sai sót hoặc các dấu hiệu vi phạm
của NNT. Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế để kịp thời phát hiện, xử lý
những hành vi vi phạm của NNT.
Khi thực hiện cơ chế tự tính tự khai tự nộp thuế, cơ quan QLT được tổ chức
tập trung theo các chức năng: Tuyên truyền hỗ trợ NNT; Xử lý tờ khai và kế toán
thuế, thu nợ và cưỡng chế thuế, kiểm tra và thanh tra thuế. Trong đó, chức năng
thanh tra kiểm tra thuế là chức năng quan trọng nhất.
Chỉ khi NNT có nhận thức rằng cơ quan thuế đang thực hiện các chương trình
kiểm tra, thanh tra thuế và nếu có gian lận về thuế, họ sẽ bị cơ quan thuế phát hiện
và xử lý, NNT mới có ý thức hơn trong việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Trong cơ
chế tự tính tự khai tự nộp, công tác kiểm tra thanh tra thuế không phải để tăng số
thuế mà mục tiêu chính là nhằm ngăn ngừa, phát hiện kịp thời những vi phạm về
thuế. Việc này tạo nên sự thông suốt cũng như phát huy được tính tương tác hai
chiều giữa cơ quan QLT và NNT.


12


1.3 Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
ở một vài nơi.
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân của Chi cục thuế Quận Đống Đa - Hà Nội
Đống Đa là một quận nội thành của TP Hà Nội, giáp với quận Hoàn Kiếm, Hai
Bà Trưng, Ba Đình, Cầu Giấy. Quận Đống Đa nằm ở khu vực trung tâm của thành
phố nên số lượng DNTN đăng ký địa điểm trụ sở tại Quận Đống Đa rất nhiều.
Tổng thu NSNN năm 2015 của Chi cục thuế quận Đống Đa đạt 4.520 tỷ đồng,
chiếm 138% dự toán pháp lệnh, 135 % dự toán HĐND, tăng 30% so với cùng kỳ.
Có được thành tích đó có một phần không nhỏ là do sự nỗ lực phấn đấu của
các cán bộ, công chức Chi cục thuế Quận Đống Đa nhằm đẩy mạnh việc thực hiện
các biện pháp trong công tác QLT nhất là đối với thuế TNDN các các DNTN. Cụ
thể là trong tổng thu NSNN năm 2015 hơn 13.200 DNTN ở quận Đống Đa, số thuế
TNDN lên tới 2.265 tỷ đồng, chiếm hơn 50% tổng thu NSNN của Chi cục.
Để đạt được kết quả này, Chi cục thuế quận Đống Đa đã triển khai đồng bộ
các giải pháp trong QLT nói chung và thuế TNDN nói riêng, được thể hiện trong
các nội dung sau:
Trước hết do sự chỉ đạo thống nhất của Ban lãnh đạo Chi cục: Luôn đi theo chỉ
đạo của Cục thuế TP Hà nội, của quận ủy Đống Đa; Sát sao chỉ đạo cán bộ công
chức luôn làm theo 10 điều kỷ luật của ngành, và quy chế của cơ quan, trong quan
hệ quản lý với ĐTNT luôn đúng mực, chủ động và nhiệt tình hỗ trợ hướng dẫn
tuyên truyền giải thích để ĐTNT hiểu, làm theo quy định của pháp luật và tránh để
ĐTNT phải đi lại nhiều.
Việc áp dụng quy trình QLT của Chi cục đã đi theo quy chuẩn từ khâu đăng ký
thuế, kê khai thuế, tổng hợp dự toán, thanh tra kiểm tra thuế: hệ thống hồ sơ và
hướng dẫn thực hiện quy trình rõ ràng, công khai; xác định rõ các thủ tục hành
chính và trách nhiệm của các bộ phận quản lý trong quá trình thực hiện thu nộp. Chi
cục thuế Đống Đa là chi cục đầu tiên thuộc Cục thuế Hà Nội thực hiện và bảo đảm
chất lượng quản lý theo tiêu chuẩn quản lý ISO 9002. Điều đó chứng minh quá trình



13

thực hiện theo quy trình của Chi cục là đảm bảo về thời gian, chất lượng và hiệu
quả công việc.
Về công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT: Chi cục thuế Đống Đa luôn làm tốt
công tác tuyên truyền đối với DNTN mới thành lập lên kê khai nộp thuế: Tuyên
truyền và phổ biến kịp thời cho doanh nghiệp từ chính sách thuế hiện hành (như
thuế GTGT, thuế TNDN…), phát hành hóa đơn, cách kê khai, cách nộp thuế. Điều
đó đem lại kết quả là số lượng doanh nghiệp kê khai sai rất ít. Ngoài ra, Chi cục còn
phối hợp với UBND các phường nhằm tuyên truyền chính sách thuế qua loa đài tại
các phường và khu dân cư, từ đó chính sách thuế sẽ đến với từng hộ gia đình, từng
người dân.
Đội ngũ cán bộ từ công tác kê khai đến thanh tra kiểm tra tại Chi cục thuế đều
được đào tạo và nâng cao năng lực quản lý: Trình độ quản lý đồng đều, chủ yếu
trình độ đại học và trên đại học. Qua việc chú trọng nâng cao trình độ quản lý của
đội ngũ, quá trình giải quyết xử lý các khâu trong quy trình quản lý về thuế nói
chung và thuế TNDN đối với DNTN nói riêng đã trở nên linh hoạt, đáp ứng được
đòi hỏi của thực trạng QLT tại địa bàn quản lý một cách hiệu quả. Ngoài ra, việc
luân phiên, luân chuyển cán bộ thường xuyên tại Chi cục cũng được chú trọng,
nhằm tạo cho cán bộ được cọ sát với nhiều công việc khác nhau để khi cần có thể
đảm nhận công việc được giao một cách chủ động, tránh tình trạng phải học việc.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra, Chi cục thuế Đống Đa luôn học hỏi để áp
dụng những phương pháp làm việc mới, đem lại kết quả khả quan. Cụ thể: Chi cục
không kiểm tra dàn trải tất cả các DNTN đang hoạt động, mà thực hiện theo chuyên
đề. Chằng hạn như đối với các DNTN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thường
các DN này không xuất hóa đơn đầu ra đúng thời điểm khi khách hàng thanh toán
theo tiến độ công trình, trong thực tế các doanh nghiệp này thường chỉ xuất hóa đơn
khi công trình đã hoàn thành và bàn giao. Vì vậy, thực tế đoàn kiểm tra của Chi cục

đã đẩy doanh thu về đúng năm thời điểm nhân tiền thanh toán, nhờ vậy năm đó sẽ
phát sinh số thuế TNDN phải nộp và tính phạt chậm nộp từ thời điểm phải nộp thuế
đến thời điểm thanh tra, kiểm tra. Ngoài ra việc kiểm tra theo chuyên đề thuế về hóa


14

đơn hoặc theo chuyên đề DNTN có doanh thu lớn trên 50 tỷ đồng/năm… cũng đem
lại những hiệu quả tích cực trong công tác quản lý thu tại Chi cục.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Chi cục thuế Huyện Mê Linh
Thứ nhất, phải chú trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT, lấy công tác này
là tiền đề trong thực hiện QLT nói chung và thuế TNDN nói riêng, nhằm giúp đỡ
ĐTNT trong việc tháo gỡ khó khăn về chính sách và kê khai nộp thuế. Luật pháp về
thuế phải được người dân hiểu đầy đủ, cặn kẽ và đi vào đời sống của dân. Phải phối
hợp tốt với UBND xã, thị trấn để phổ biến chính sách đến từng hộ gia đình, người
dân.
Thứ hai, luôn chú trọng việc nâng cao kiến thức cho cán bộ, công chức thuế để
đáp ứng được yêu cầu công việc, cho đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ do ngành tổ
chức, khuyến khích cán bộ trẻ vừa đi học vừa được học hỏi thêm, tránh nhàm chán
với công việc hiện tại, đáp ứng được nhiều công việc khi cần. Hiện nay tại huyện
Mê Linh có bộ phận, cán bộ đảm nhận nhiều năm nhưng chưa được luận phiên, luân
chuyển nhưng số cán bộ này không quá 20% tổng số cán bộ công chức của chi cục.
Thứ ba, công tác thanh tra kiểm tra tại huyện Mê Linh vẫn được chú trọng
xong vẫn theo lối mòn, kiểm tra những đơn vị nhiều năm chưa được quyết toán,
doanh nghiệp có doanh thu cao. Nay cần làm theo chuyên đề về hóa đơn, chuyên đề
doanh nghiệp có doanh thu lớn trên 50 tỷ đồng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, vận tải, dịch vụ… Trong việc tổ chức thực hiện QLT nói chung và
thuế TNDN nói riêng cần thiết phải triển khai theo mô hình quản lý theo chức năng
kết hợp với quản lý theo nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình
quản lý.



15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế
huyện Mê Linh
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Mê Linh
Huyện Mê Linh được thành lập tháng 4 năm 2004, có 18 xã, thị trấn trên địa
bàn. Diện tích tự nhiên là 14.251 ha và 359.522 nhân khẩu. Huyện Mê Linh nằm ở
phía tây của Thành phố Hà Nội phía Đông giáp với huyện Sóc sơn, phía Bắc giáp
với thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyện, phía Nam giáp với huyện Đông Anh và
sông Hồng ngăn cách với huyện Đan Phượng, phía tây giáp với Huyện Yên Lạc của
Tỉnh Vĩnh Phúc.
Mê Linh là miền đất có bề dày lịch sử hàng nghìn năm, là một trong những địa
bàn sinh tụ của cư dân đất Việt, đã từng góp phần làm nên nền văn minh sông Hồng
rực rỡ, luôn gắn liền với sự phát triển của Thăng Long - Hà Nội.
Là một huyện mới được sáp nhập về Hà Nội, mặc dù gặp không ít khó khăn,
nhưng kinh tế của huyện luôn giữ được nhịp độ tăng trưởng, các thành phần kinh tế
đều phát triển theo hướng đã xác định. Phát huy kết quả đạt được, thực hiện phương
thức mục tiêu phát triển kinh tế do Đại hội lần thứ IX Đảng bộ Huyện đề ra, Huyện
ủy đã tập trung lãnh đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch
vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp; tăng cường vai trò quản lý nhà nước,
tạo điều kện thuận lợi về địa điểm, cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý cho các thành
phần kinh tế phát triển; củng cố, xây dựng và phát triển các cơ sở kinh tế, xây dựng
kế hoạch và thực hiện tốt đề án nâng cao hiệu quả kinh tế của Thành ủy. Vì vậy,
trong những năm 2011 - 2015, kinh tế của Huyện phát triển mạnh và khá toàn diện,

vượt cao so với Nghị quyết Đại hội đề ra, cơ cấu kinh tế có bước chuyển quan
trọng, đúng hướng. Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 27,5%, công nghiệp chiếm 24,5


16

%, nông nghiệp chiếm 48%. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm là 27 %.
Giá trị tăng thêm năm 2015 so với năm 2011 gấp 2,3 lần.
Trên lĩnh vực dịch vụ, huyện Mê Linh đã chỉ đạo tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng, xắp xếp, ổn định mạng lưới chợ hợp lý, hiệu quả như: Chợ Thị trấn Quang
Minh, chợ Thạch Đà, chợ Mê Linh, chợ Đầu đê, chợ Tiền Phong, chợ Sặt… Ngoài
ra trên địa bàn huyện Mê Linh còn có Trung tâm Thương mại MELINHPLAZA đã
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân mua bán, thu hút được nhiều loại hình kinh
doanh, dịch vụ góp phần đẩy nhanh lưu chuyển hàng hóa.
Thực hiện Luật Doanh nghiệp và chủ trương về phân cấp quản lý, đổi mới cơ
chế quản lý, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, huyện Mê Linh đã tạo điều
kiện thuận lợi về đăng ký kinh doanh, môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã và các hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Nhằm thúc đẩy sản xuất công
nghiệp phát triển, huyện Mê Linh tập trung giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng
cơ sở đưa các doanh nghiệp vào hoạt động tại khu sản xuất công nghiệp của huyện.
Đặc biệt là khu công nghiệp Quang Minh đã thu hút được nhiều công ty TNHH,
công ty cổ phần, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào hoạt động đã góp phần thúc
đẩy kinh tế của huyện có sự tăng trưởng đáng kể, đồng thời tạo công việc cho nhiều
lao động trên địa bàn có thu nhập ổn định hàng năm. Tính riêng năm 2011, số công
ty TNHH trên địa bàn tăng đột biến 67%, công ty cổ phần tăng 36,8%. Các ngành
phát triển chủ yếu là: sản suất thép, chế biến lương thực - thực phẩm, gia công cơ
khí, may mặc, đồ mộc dân dụng, sản suất vật liệu xây dựng... Từ năm 2011 đến năm
2015, giá trị sản xuất công nghiệp doanh nghiệp tư nhân hàng năm tăng 52%. Giá
trị tăng thêm năm 2015 so với năm 2011 gấp 5,6 lần.
Cùng với nhiều giải pháp khai thác nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được tăng cường; đặc biệt là đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại, kiên quyết sử lý tình trạng chây ỳ, nợ đọng thuế.
Việc chi ngân sách đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy kinh tế - xã hội
và đầu tư phát triển trên địa bàn.


17

Cùng với tăng trưởng kinh tế, số người nộp thuế ở huyện Mê Linh cũng phát
triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là khu vực kinh tế doanh nghiệp
tư nhân. So với năm 2011, tổng số người nộp thuế năm 2015 tăng gấp đôi; riêng số
người nộp thuế là doanh nghiệp tăng 2,2 lần. Năm 2011 trên địa bàn huyện Mê Linh
có khoảng 1.528 đối tượng nộp thuế, trong đó có 500 doanh nghiệp; năm 2015 có
khoảng 3.542 đối tượng nộp thuế trong đó có 1.152 doanh nghiệp (Nguồn: Chi cục
thuế huyện Mê Linh). Cơ cấu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Mê Linh
phân chia theo loại hình sản xuất kinh doanh và cấp quản lý như sau:

Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp phân chia theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Tổng cộng
Ngành nông lâm thủy
sản
Công nghiệp chế biến
Xây dựng
Thương mại

Tổng
số

Công ty


Chia ra
Công ty
Hợp tác

Loại hình

1.152

TNHH
623

CP
489


25

khác
15

112

60

42

-

10


236
375
429

68
240
255

160
3
5
135
152
22
Nguồn: Chi cục thuế huyện Mê Linh

Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng là nơi tập trung các nguồn thuế TNDN
chủ yếu. Các doanh nghiệp này sẽ đóng góp chủ đạo vào tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tăng trưởng thu nhập quốc dân và thu nộp ngân sách nhà nước. Do vậy khâu quản lý
thuế phải đặc biệt tập trung vào khu vực này. Các công ty TNHH, Công ty cổ phần
cũng đang đà phát triển mạnh, tuy chưa có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của
huyện nhưng cũng quan tâm tìm phương thức quản lý phù hợp đối tượng này.
Năm 2015, huyện Mê Linh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh trong điều kiện nhiều khó khăn thách thức: Tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn; thị trường bất động sản chưa
hồi phục; nguồn lực đầu tư cho phát triển còn hạn chế; tình hình Biển Đông diễn
biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và an ninh trật tự trên địa bàn,…



18

Do có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện;
sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong huyện, tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2015 cơ bản đạt kết quả đề ra. Trong
đó phải kể đến chỉ tiêu kinh tế: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế ước đạt
18.925 tỷ đồng (bằng 100,76% kế hoạch, tăng 6,7% so cùng kỳ). Đạt được kết quả
đó phải kể đến những giải pháp như hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và đẩy mạnh
đầu tư đã được triển khai vào thực tế:
Tập trung triển khai những nhiệm vụ cụ thể để hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp như: Tập trung cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường
thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động; đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở để tạo
điều kiện thuận lợi về giao thông cho các doanh nghiệp; tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, HTX tham gia hội chợ hàng nông sản
thành phố năm 2015; tổ chức hội chợ hoa cây cảnh, nhằm giới thiệu, quảng bá
sản phẩm hoa, cây cảnh đặc thù có giá trị kinh tế cao của huyện,… Phối hợp với
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Quang Minh tổ chức 02 phiên chợ bán
hàng Việt tại thị trấn Chi Đông và Quang Minh.
Các thủ tục hành chính thuế được công khai, minh bạch, trong đó đã triển khai
tổ chức các hội nghị phổ biến các chính sách thuế mới và chính sách thuế sửa đổi,
bổ sung đối với 100% doanh nghiệp trên địa bàn; Hội nghị đối thoại doanh nghiệp
năm 2015,... Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hóa
đơn tự in; thông báo phát hành, báo cáo sử dụng hoá đơn,... Tuyên truyền các chính
sách gia hạn, miễn, giảm nộp thuế theo chỉ đạo của Chính phủ trên hệ thống truyền
thanh của huyện.
Tập trung đầu tư xây dựng các dự án theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tránh
dàn trải, lãng phí (tập trung đầu tư vào các dự án dân sinh bức xúc, các dự án quan
trọng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các dự án phục vụ dồn điền, đổi
thửa, xây dựng nông thôn mới,…)



19

Tập trung rà soát các dự án đang triển khai thực hiện, xác định điểm dừng kỹ
thuật có thể, có kế hoạch giãn tiến độ thực hiện nếu cần thiết nhằm tập trung nguồn
vốn đầu tư cho các dự án, công trình có thể hoàn thành trong năm, hoặc hoàn thành
một phần đưa vào khai thác sử dụng ngay, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu
tư từ Ngân sách.
Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư nhằm
xác định chuẩn xác, giảm thiểu tối đa mức vốn đầu tư của các dự án. Tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư; Tổ chức giao ban
đánh giá tiến độ đầu tư định kỳ theo quý, qua đó chỉ đạo các chủ đầu tư, các đơn vị
được ủy quyền quản lý dự án triển khai dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu
quả đầu tư.
2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh
Thứ nhất là do phần lớn DNTN trên địa bàn hoạt động có quy mô nhỏ và vừa
nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh hay chuyển hướng mặt hàng sản xuất, kinh
doanh khi có biến động của thị trường.
Thứ hai là năng lực kinh doanh còn nhiều hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên
việc đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị hiện đại gặp nhiều khó khăn. Việc sử dụng
hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, làm ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do thiếu thông tin nên việc tìm
kiếm, thâm nhập và phân phối thị trường của các DNTN trên địa bàn huyện đạt hiệu
quả chưa cao.
Thứ ba là năng lực quản lý còn nhiều yếu kém. Nhiều doanh nghiệp được
thành lập do trào lưu hoặc do tư tưởng kinh doanh chụp dật nên năng lực quản lý
của không ít lãnh đạo các doanh nghiệp còn kém. Đại bộ phận lãnh đạo các DNTN
trên địa bàn không được đào tạo bài bản về kinh doanh và kỹ năng quản lý. Do vậy
còn thiếu kiến thức về kỹ năng quản lý và kiến thức kinh tế, xã hội.

Những đặc điểm của DNTN trên địa bàn cho thấy để hoàn thiện quản lý thuế
TNDN trên địa bàn không phải là dễ thực hiện. Tuy nhiên, do khu vực doanh
nghiệp tư nhân ngày càng phát triển, đóng góp một phần vào nguồn thu NSNN của


20

cả nước nói chung và của huyện Mê Linh nói riêng nên cần phải có những giải pháp
để hoàn thiện thuế TNDN.
2.1.3. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Mê Linh
Cùng với sự thành lập của huyện Mê Linh, Chi cục thuế huyện Mê Linh được
thành lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn huyện Mê
Linh. Tổ chức bộ máy thuế của Chi cục thuế Mê Linh như sau: (Tổ chức công việc
và tổ chức con người).
Chi cục thuế Mê Linh được tổ chức thành 8 đội trong đó có 2 đội thuế liên xã
nằm trên 18 xã, thị trấn thuộc huyện Mê Linh, với tổng số 68 cán bộ, nhân viên.
Tại văn phòng Chi cục thuế có 59 cán bộ được tổ chức thành các đội chức
năng như sau: Đội hành chính -Nhân sự- Tài vụ; Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế - Ấn chỉ; Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - kê khai kế toán thuế và tin học;
Đội trước bạ, thu khác; Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Đội thuế xã gồm 10 cán bộ được tổ chức như sau: Đội thuế Liên xã số 1; Đội
thuế Liên xã số 2.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại Chi cục thuế huyện Mê Linh
Trong tổ chức bộ máy quản lý thuế TNDN, các đội quản lý theo khu vực giữ
vai trò trung tâm. Các đội quản lý thực hiện hầu hết các chức năng quản lý của các
lĩnh vực (như lập kế hoạch thu, hỗ trợ NNT, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế, kiểm tra
thuế…)



×