Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.8 KB, 141 trang )

NGUYỄN NGỌC DIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN NGỌC DIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LỚP: CH 20B - QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN NGỌC DIỆP

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH



: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI XUÂN NHÀN

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” là do chính tôi thực hiện.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Diệp



ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các Thầy Cô giáo,
Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS,TS. Bùi Xuân Nhàn đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Song với thời gian và kiến
thức còn hạn chế, kết quả của luận văn không tránh khỏi những thiếu sót mong Quý
thầy, cô và các bạn học viên đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND Tỉnh, các cán bộ, nhân
viên Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang và các ban ngành liên quan trong Tỉnh
đã giúp em thu thập, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quan những thông tin, số
liệu thực tế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn Tỉnh để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Diệp


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................9
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài...................................................................11
7. Kết cấu luận văn...............................................................................................11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.............................................................12
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản………………………………………………………………………………..12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản...............................12
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước...........................................................................................15
1.1.3. Vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản..............19
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước đối với vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng
cơ bản ……………………………………………………………………………21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về vốn ngân sách đầu tư
cho xây dựng cơ bản.........................................................................................21
1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước…...…………………………………………………………………..26
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về vồn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản...........28
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước.......................................................................................................40
1.3.1. Các nhân tố chủ quan..............................................................................40
1.3.2. Các nhân tố khách quan..........................................................................42


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 – 2015.......................................................................45
2.1. Khái quát điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang........................................45

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang...................................................45
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang...........................................48
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2011 – 2015.........................51
2.2.1. Việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang...........................................................................................51
2.2.2. Việc lập dự toán vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang..............................................................................61
2.2.3. Việc chấp hành dự toán vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
cơ bản...................................................................................................................... 65
2.2.4. Việc quyết toán vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản……………………………………………………………………………..79
2.2.5. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án
đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................................................83
2.3. Đánh giá chung.............................................................................................86
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân .......................................................................86
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân….………………………………………….....91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................97
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020........................................98
3.1. Định hướng chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020.............................................................................................................. 98
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 – 2020. . .98
3.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ...103


v
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang....................................................................107

3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của tỉnh Bắc Giang có liên quan đến quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB...................................................................107
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.......108
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án và
thẩm định dự án..............................................................................................110
3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN.............................................................................................................111
3.2.5. Hoàn thiện công tác nghiệm thu, bàn giao tiếp nhận và vận hành kết quả
đầu tư..............................................................................................................114
3.2.6. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB tỉnh Bắc Giang………………………………116
3.2.7. Một số giải phác khác nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.................................................................117
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................119
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành trung ương..........................119
3.3.2. Kiến nghị với HĐND tỉnh, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân các
cấp..................................................................................................................121
3.3.3. Kiến nghị với các nhà thầu xây lắp, đơn vị tư vấn có hoạt động trên địa
bàn tỉnh...........................................................................................................122
KẾT LUẬN...........................................................................................................123
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Từ viết tắt

1


CB-CC

Cán bộ công chức

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


vi
3

KBNN

Kho bạc nhà nước

4

NSĐP

Ngân sách địa phương

5

NSNN

Ngân sách nhà nước


6

NSTW

Ngân sách trung ương

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1: Kết quả các chỉ tiêu KT – XH chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015

50

2

Bảng 2.2: Vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN so với tổng vốn đầu tư

52

3

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011 – 2015

54

4

Bảng 2.4: Tình hình chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc

57


5

Giang
Bảng 2.5: Giá trị TSCĐ huy động bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc

59

6

Giang trong giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về thực trạng lập dự toán chi NSNN trong

64

7

đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.7: Số lượng, trình độ chuyên môn của CBCC trực tiếp làm

70

công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc
Giang
8

Bảng 2.8: Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN

73

tại KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 – 2015

9

Bảng 2.9: Số dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB tỉnh Bắc Giang giai đoạn

75

2011 – 2015

10

Bảng 2.10: Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại

76

KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 – 2015
11

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về chấp hành chi vốn NSNN trong đầu tư

78

XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
12

Bảng 2.12: Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư XDCB

80

13


Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về quyết toán vốn NSNN trong đầu tư

82

XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang


viii
14

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá

84

15

chương trình, dự án trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn

86

17

NSNN trong đầu tư XDCB
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh Bắc Giang giai

101

18


đoạn 2016 -2020
Bảng 3.2: Kế hoạch vốn NSNN cho đầu tư XDCB giai đoạn 2016 – 2020

105


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1: Các bước thực hiện dự án đầu tư XDCB

22

2

Sơ đồ 2.1: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phân theo

55

3


cấu thành trên địa bàn tỉnh Bắc Gian
Sơ đồ 2.2: Tình hình chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc

56

4

Giang giai đoạn 2011 – 2015
Sơ đồ 2.3: Chi NSNN trong đầu tư XDCB/người trên địa bàn tỉnh Bắc

58

5

Giang giai đoạn 2011 – 2015
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc

58

6

Giang giai đoạn 2011 - 2015
Sơ đồ 2.5: Tình hình huy động TSCĐ trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn

61

7

NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 – 2015
Sơ đồ 2.6: Hệ số TSCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 –


61

8

2015
Sơ đồ 2.7: So sánh điểm trung bình của chu trình quản lý vốn NSNN

85

trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức xây dựng
mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục các TSCĐ, là quá trình xây dựng cơ sở
vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng. Hàng năm, Nhà nước luôn
dành một phân ngân sách lớn cho đầu tư XDCB (20 – 30% so với tổng chi đầu
tư), không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà hướng đến những lợi ích kinh tế - xã
hội lâu dài.
Đầu tư XDCB được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn ngân
sách nhà nước (NSNN), vốn tín dụng đầu tư, vốn của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,

nhưng trong đó NSNN vẫn là nguồn vốn chủ yếu. Nguồn vốn này không những góp
phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà còn có tính định
hướng đầu tư, góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Do có
vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được
chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ
việc ban hành pháp luật (Luật NSNN), xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách
quản lý đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Nhưng thực tế hiện nay, quản lý vốn đầu tư từ NSNN nói chung và quản lý
vốn ngân sách trong đầu tư XDCB nói riêng còn quá phức tạp, thủ tục còn rườm rà;
có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý nhưng sự chồng chéo đó lại không
đảm bảo tính hiệu quả và chặt chẽ trong quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng: hiệu quả đầu tư từ vốn
NSNN còn rất thấp, các dự án đầu tư công còn dàn trải, phân tán khiến đầu tư chậm,


2

thiếu đồng bộ và gây lãng phí. Vì lý do này mà quản lý vốn NSNN nói chung và
quản lý vốn ngân sách đầu tư cho XDCB nói riêng được lựa chọn làm đề tài nghiên
cứu của rất nhiều công trình khoa học. Những công trình này đã phân tích kỹ những
thành tựu, hạn chế trong công tác quản lý vốn NSNN, từ đó đưa ra những giải pháp
hoàn thiện quản lý vốn ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm ở vị trí chuyển
tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà
Nội. Bắc Giang có diện tích tự nhiên khoảng 3.823 km2, phía Nam giáp các tỉnh
Bắc Ninh, Hải Dương; phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Đông giáp tỉnh Quảng
Ninh và phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội.
So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Giang có vị trí địa lý tương đối thuận
lợi để phát triển kinh tế: có một số trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt,
đường thủy) quan trọng của quốc gia chạy qua, thành phố Bắc Giang cách thủ đô Hà

Nội 50km tính theo đường ô tô, nằm trên Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Hà Nội –
Lạng Sơn lên cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng – là điều kiện quan trọng để phát triển
sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế, tận dụng hàng làng
kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng.
Kinh tế của tỉnh cũng liên tục tăng trưởng với tốc độ khá: Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2015 ước đạt 9,6%, là năm thứ 2 liên tiếp vượt
kế hoạch đề ra và cao nhất trong 3 năm gần đây, cao hơn bình quân chung của cả
nước (6,68%).
Trong những năm qua, đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã từng bước
được hoàn thiện, hệ thống kết cấu hạ tầng “điện, đường, trường, trạm” được hiện đại
hóa, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như góp phần quan trọng vào
tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công và đóng
góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong những năm vừa
qua, việc đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Giang còn nhiều bất
cập, hạn chế: việc phân bổ vốn đầu tư NSNN còn dàn trải; số vốn bình quân phân bổ
cho các dự án hàng năm còn thấp, dẫn đến việc các dự án bị kéo dài, ảnh hưởng đến


3

hiệu quả vốn đầu tư; cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư công chưa được
chú trọng đúng mức;… Trong điều kiện ngân sách tỉnh Bắc Giang còn khó khăn,
vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB còn hạn hép và việc sử dụng vốn còn yếu kém
thì việc tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh là vấn
đề cấp thiết.
Cũng có một số công trình nghiên cứu về vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang nhưng các công trình này chỉ tập trung vào vấn đề hiệu quả của các dự án
được đầu tư bằng vốn NSNN chứ không đi sâu vào thực trạng quản lý vốn NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế.
Vì lý do này mà em lựa chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước trong đầu

tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của cả nước nói chung và tỉnh
Bắc Giang nói riêng đã có một số đề tài, bài viết được các tác giả bàn đến như:
Luận án tiến sĩ của Lê Thế Sáu, Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, năm 2012, đề xuất phân loại dự án đầu tư
căn cứ trên hình thức đầu tư, gồm 3 loại dự án: dự án đầu tư có công trình XDCB,
dự án đầu tư không có công trình XDCB, dự án đầu tư hỗn hợp bao gồm cả đầu tư
và XDCB. Mỗi loại đòi hỏi phải có những chính sách quản lý phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả. Luận án cũng chỉ ra 2 đặc điểm của dự án đầu tư bằng vốn NSNN,
bao gồm dự án không gắn với một chủ sở hữu đích thực và dự án là hình thức hàng
hóa dịch vụ công mà trong đó có hàng hóa công cộng thuần túy và không thuần túy.
Hai đặc điểm này dẫn đến những khó khăn trong quản lý như: dễ gây lãng phí, thất
thoát, đặc biệt là kém hiệu quả, là căn cứ cho yêu cầu tái đầu tư công và tăng cường
xã hội hóa dự án đầu tư bằng vốn NSNN. Luận án đưa ra 8 nhóm giải pháp mới cho
nâng cao hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đó là:
ban hành quy định hợp tác Nhà nước – Tư nhân trong lĩnh vực đầu tư dự án; ban
hành quy định thuê tổ chức quản lý dự án đầu tư bằng vốn NSNN; đẩy nhanh tiến


4

độ lập quy hoạch xây dựng và tăng cường quản lý đầu tư theo quy hoạch; quy trình
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; quản lý vốn của các dự án đầu tư; công tác
kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước; đổi mới công tác điều hành triển khai dự
án; kiện toàn hoạt động của tổ chức tư vấn điều hành dự án. Tuy nhiên, luận án
nghiên cứu dự án đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang nên không đi sâu vào đầu tư XDCB và đặc biệt là quản lý vốn NSNN
cho XDCB.

Đề tài cấp bộ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách
nhà nước, năm 2005 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã đi sâu vào
các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ vốn NSNN và chia thành 4 nhóm
chính: nhóm giải pháp tài chính, nhóm giải pháp về con người, nhóm giải pháp về
cơ chế, chính sách quản lý đầu tư từ NSNN, nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên,
nghiên cứu này đưa ra các giải pháp chung cho toàn bộ dự án đầu tư từ NSNN và
nâng cao hiệu quả của nó, chưa đi sâu vào giải pháp cho từng địa phương riêng biệt.
Bài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tào Hữu
Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440) đã ít nhiều phân tích được thực trạng quản lý
dự án đầu tư bằng vốn NSNN và có đề xuất giải quyết những tồn đọng. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ bài viết thì chưa thể phân tích sâu về thực trạng cũng như đưa ra
các giải pháp sát đáng cho vấn đề.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa của tác giả Lê
Hoằng Bá Huyền, năm 2008 đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý
chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương như: chi NSNN là gì, khái niệm, đặc
điểm, nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa
phương và nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB ở địa phương. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã nêu được những
đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong việc
thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện, phân tích quy trình và tình hình
thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt


5

được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Tuy
nhiên, các giải pháp của luận văn chưa có sự gắn kết theo quy trình chi NSNN cho
đầu tư XDCB.
Luận án tiến sĩ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do Thành phố Hà Nội quản lý của tác giả
Cấn Quang Tuấn, 2009 đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản của vấn đề
này và thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN do thành phố Hà Nội
quản lý, khẳng định thành tựu, chỉ rõ các bất cập, tồn tại và nguyên nhân đồng thời
đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Tuy nhiên,
luận văn nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB nhưng không phân tích
các chỉ tiêu để đánh giá tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn NSNN trong đầu tư
XDCB. Các chỉ tiêu này sẽ là căn cứ để đánh giá thực trạng sử dụng vốn NSNN trong
đầu tư XDCB, có như vậy, các giải pháp đưa ra sẽ thuyết phục hơn.
Cùng chủ để về đầu tư XDCB và NSNN, nhà xuất bản Tài chính đã xuất bản
giáo trình Kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và ngân sách năm 2012, do
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh và TS.Mai Vinh biên soạn. Giáo trình gồm 4 chương Dự
án đầu tư XDCB và quản lý dự án đầu tư XDCB, Kiểm toán báo cáo quyết toán dự
án đầu tư XDCB hoàn thành, Khái quát về NSNN và Kiểm toán NSNN đã trang bị
kiến thức chuyên môn về lĩnh vực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư XDCB
hoàn thành và kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN cho sinh viên chuyên ngành
kinh tế nói chung và chuyên ngành kiểm toán nói riêng. Đặc biệt, chương 1 và
chương 3 của giáo trình đã cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư
XDCB (khái niệm dự án đầu từ XDCB, phân loại dự án đầu tư XDCB, đặc điểm của
dự án đầu tư XDCB) và NSNN (khái niệm về NSNN, phân loại NSNN, hệ thống
mục lục NSNN, những vấn đề cơ bản về quản lý NSNN và nội dung quản lý
NSNN). Tuy nhiên, giáo trình này tập trung nhiều vào nội dung về quy trình, chuẩn
mực và phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành
và NSNN hơn là nội dung về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB.


6

Liên quan đến cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB, luận án tiến sĩ Đổi

mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước của tác giả Trần Văn
Hồng, năm 2002, đã nghiên cứu cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của nhà
nước trước khi Luật NSNN (2002) có hiệu lực. Luận án đã cho thấy lỗ hổng của cơ
chế quản lý cũ, từ đó chỉ ra tính cấp bách cần phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB, nhằm xóa bỏ bao cấp, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư, hạn
chế tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nước, đảm bảo hiệu quả đầu
tư, nâng cao trách nhiệm giải trình trong quản lý NSNN.
Gần với chủ đề của nghiên cứu của luận văn, luận văn thạc sĩ Quản lý đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bình Đình của tác giả Nguyễn Thanh Minh, năm 2011, đã
tổng quan được những kiến thức cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công bao gồm:
khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư công; nguyên tắc, nội dung quản lý đầu tư
công và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công; qua đó, tác giả đã phân tích
thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Đinh. Điểm mạnh của luận văn
là tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công và đưa ra một dự án
đầu tư công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn
tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, luận án này chỉ thiên về nghiên cứu công tác quản lý
theo quy trình dự án đầu tư, chưa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình NSNN.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc kho bạc Nhà nước năm 2007 của Vũ
Hồng Sơn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư XDCB
và quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua kho bạc Nhà nước
(KBNN), đánh giá những mặt được và chưa được của quản lý trong lĩnh vực này và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN qua KBNN. Điểm nổi bật của luận văn này là đã chỉ rõ những
hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua
KBNN là tồn tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn



7

tại trong quá trình kiểm toán, tồn tại về mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác
kế toán, quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong ứng dụng công
nghệ thông tin và trong tổ chức bộ máy quản lý.
Một nghiên cứu khác của luận án tiến sĩ Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm
2009 của tác giả Trần Văn Lâm đã làm sáng tỏ nhận thức về quan hệ giữa tăng
trưởng, phát triển và phát triển bền vững; hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về chi
ngân sách, quản lý ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; làm rõ hơn về
mặt lý luận vai trò của việc gắn kết giữa lập kế hoạch chi tiêu ngân sách nói riêng,
quản lý chi NSNN nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ưu
và nhược điểm của phương thức quản lý NSNN theo kiểu hành chính truyền thống
và phương thức quản lý theo khuôn khổ chi tiêu trụng hạn gắn với kết quả đầu ra.
Luận án đã cho thấy một cách rõ nét về thực trạng quản lý chi ngân sách đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
nghiên cứu; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới; các giải pháp có cơ sở khoa học, đồng bộ, phù hợp với điều kiện hiện nay ở
Việt Nam. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được đặc thù riêng của tỉnh khi áp dụng
phương thức quản lý mới, các phương thức quản lý, quy trình quản lý chi NSNN
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý trong
việc tăng cường quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB. Tuy nhiên, các nghiên cứu
vẫn chưa thể chứng minh được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB tại một địa bàn cụ thể như tỉnh Bắc
Giang, nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, nhân tố nào ảnh hưởng ít nhất để từ đó
giải pháp đề ra sẽ tập trung cho nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB, có như thế giải pháp đưa ra mới có tính thuyết phục.



8

Xuất phát từ nhận định trên, đề tài Quản lý vốn ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bản tỉnh Bắc Giang vẫn là một vấn đề cấp thiết
cần nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn
NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu có 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011 - 2015, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý vốn ngân sách đầu tư cho XDCB
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy vấn đề quản lý vốn NSNN trong đầu tư
XDCB làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN cấp địa phương (cấp tỉnh), mà cụ thể là tỉnh Bắc Giang, nguồn
vốn ngân sách cho các dự án XDCB do tỉnh Bắc Giang trực tiếp quản lý và đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN từ năm 2011 đến năm 2015, đề xuất giải pháp đến năm
2020.



9

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Tác giả nghiên cứu đề tài Quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế,
xem xét vấn đề quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh – một trong những nội dung của
quản lý nhà nước về kinh tế ở địa phương.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập số liệu về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ 2011 – 2015 từ UBND tỉnh Bắc Giang và sử dụng
ở phần 2.1.2 để đánh giá về thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; các số liệu
về tổng vốn đầu tư toàn xã hội, về vốn NSNN đầu tư cho XDCB (dự toán và thực
hiện) và giá trị TSCĐ huy động bằng vốn NSNN do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Giang cung cấp, số liệu về các khoản nợ đọng trong XDCB do Sở Tài chính
cung cấp ở phần 2.2.1 để phân tích về thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh và số liệu về các chi tiêu kinh tế - xã hội trong giai đoạn từ
2016 – 2020 do UBND tỉnh cung cấp ở phần 3.1.1 để nhận định về định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2016 -2020.
Dữ liệu sơ cấp: Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đã phát phiếu điều tra cho
các cơ quan, đơn vị có sử dụng, quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB với cơ cấu
như sau:
+ UBND tỉnh Bắc Giang: 10 phiếu
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang: 5 phiếu
+ Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang: 5 phiếu
+ Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Giang: 10 phiếu
+ Ban quản lý dự án thuộc Sở Xây dựng: 5 phiếu
+ Ban quản lý dự án thuộc sở Giao thông vận tải: 5 phiếu
+ Ban quản lý dự án thuộc Sở Nông nghiệp: 5 phiếu

+ Ban quản lý dự án thuộc Sở Công thương: 5phiếu
Tổng cộng, tác giả đã phát 50 phiếu điều tra và thu về đủ 50 phiếu để phân tích.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Để sử dụng các số liệu trên, tác giả đã sử dụng
những phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh:


10

Tác giả so sánh tình hình thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang hàng năm với dự toán đã được phê duyệt, từ đó tính tỷ lệ phần trăm
thực hiện so với dự toán. Phân tích tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN so với dự toán giúp chúng ta đánh giá quá trình thực hiện, tiến độ thực hiện,
quá trình quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN để từ đó phát hiện những tồn tại và
vướng mắc. Đây là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
đầu tư XDCB bằng vốn NSNN.
Tác giả còn so sánh tốc độ tăng các kết quả thực hiện chi NSNN cho đầu tư
XDCB qua các năm, bằng cách tính số phần trăm tăng thêm năm sau so với năm
trước. Cách so sánh này giúp ta phân tích được mức độ tăng giảm của tổng chi đầu
tư XDCB với công thức tính như sau:
Tốc độ tăng (%) =

x 100%

+ Phương pháp thống kê:
Kết quả ở Bảng khảo sát các nội dung của chu trình quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang sẽ được sử dụng phần mềm excel để
thống kê điểm đánh giá của từng nội dung trong từng khâu quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB. Kết quả thống kê giúp đánh giá những khâu quản lý tốt nhất, khâu
quản lý yếu kém nhất để từ đó có cơ sở sát đáng cho giải pháp tăng cường quản lý

vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương. Đồng thời, mức độ điểm
trung bình của từng khâu quản lý cũng cho chúng ta thấy được thực trạng quản lý
vốn NSNN trong đầu tư XDCB từ đó chỉ ra nguyên nhân của thực trạng để có giải
pháp tốt nhất nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Kết quả ở Bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang sẽ được sử dụng phần mềm Excel để
phân tích, từ đó đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, chỉ ra nhân tố tác động nhiều nhất,
nhân tố tác động ít nhất, và mức độ tác động của từng nhân tố. Kết quả phân tích sẽ
giúp tác giả có cơ sở khoa học cho các giải pháp, các giải pháp sẽ tập trung vào


11

nhân tố tác động nhiều nhất để đổi mới toàn diện, căn bản quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB nhằm đạt hiệu quả chi NSNN.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành
chính, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc hoàn thiện
quản lý chi tiêu công nói chung, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng đang
là nhiệm vụ đặt ra hết sức gay gắt. Là một địa phương đang trong quá trình phát
triển, vốn đầu tư XDCB từ NSNN hàng năm liên tục tăng, quy mô vốn đầu tư lên
đến hàng nghìn tỷ đồng, thì việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN nhằm hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí là vấn đề rất cấp
thiết của tỉnh Bắc Giang. Từ cơ sở lý luận về quản lý vốn NSNN trong đầu tư
XDCB, tầm quan trọng của quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở chương 1,
phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang như phân tình hình thực hiện, cơ cấu và hiệu quả chi NSNN trong đầu tư

XDCB và đánh giá quá trình quản lý chi đó ở chương 2, tác giả đã đưa ra được 6
nhóm giải pháp lớn nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang, gồm 5 giải pháp chính và nhóm các giải pháp khác. Các giải
pháp gắn với những hạn chế lớn trong từng khâu quản lý vốn NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 3 chương:
- Chương 1: Một số cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước trong đầu tư
XDCB
- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2011 – 2015
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020


12

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2014, “Đầu tư kinh doanh là việc nhà
thầu bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ
chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu
tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. [20]
“Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định”. [20]

“Đầu tư là đem một khoản tiền của đã tích lũy được, sử dụng vào một việc
nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền của có giá trị lớn hớn”. [11]
“Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm thu được các kết quả, thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương
lai”. [17]
Vậy là mặc dù các khái niệm trên có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng
thống nhất rằng: đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hi vọng
thu được những kết quả và đạt được những mục đích nhất định trong tương lai.
Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Hoạt động đầu tư cơ bản
bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. Trong
đó, mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản
phẩm cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao
thông, hồ đập thủy lợi, trường học, bện viện,…
XDCB là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB, là các hoạt động cụ thể tạo
ra TSCĐ (khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp đặt,…). Kết quả của hoạt động XDCB là
các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một


13

quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế
quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất
cho một quốc gia.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật
chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản
vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ, nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây

dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm
vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất, bao gồm:
- Đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, trong quá trình đầu tư, chúng ta phải có kế
hoạch huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm đảm bảo tiền vốn được sử
dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình
đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã
được xác định.
- Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu
tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian
với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian như giá cả,
lạm phát, lãi suất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư XDCB.
- Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây
dựng công trình. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu
sự chi phối của điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết,
… của nơi đầu tư xây dựng công trình. Nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính
là nơi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản


14

xuất theo đơn đặt hàng, do đó, quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán chi
phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu
tư xây dựng công trình.
- Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình, công
trình có một thiết kế và dự toán riêng, phụ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện
địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết,… của nơi đầu tư xây dựng công trình.
Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy

mô, kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công,… và dự
toán chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, quản lý
NSNN trong đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây
dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
- Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh
vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, văn hóa, y
tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,… nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình
công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng.
Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình
công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường
xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng công trình. Quản
lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về
nhân lực, máy móc thi công,... nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền
vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp
của đầu tư XDCB, đòi hỏi phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù
hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý NSNN trong đầu tư
XDCB cần phải có những nguyên tắc nhất định; biện pháp, trình tự quản lý, cấp
phát vốn phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý NSNN nói chung và phải được áp
dụng phù hợp với đặc điểm của nơi đầu tư XDCB.


×