Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 123 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi xuất phát từ quá
trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Đào Lê Minh. Các
kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, tin cậy căn cứ vào tình hình thực tế
của đơn vị công tác.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Lê Minh đã hướng
dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Minh



iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
DANH MỤCBẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..............................................................3
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động môi giới tại CTCK..............................................6
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro.....................................................................24
1.3.3 Bài học kinh nghiệm:..................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..................................................................................44
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BSC.........................................................................48
Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản tại BSC.............................................................51
Bảng 2.1: Thị phần tài khoản của BSC so với thị trường....................................51
Biểu đồ 2.2: Tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán tại BSC...........52
Biểu đồ 2.3: Thị phần môi giới của BSC qua các năm (%).................................53
Biểu đồ 2.4: Doanh thu môi giới tại BSC qua các năm.......................................54
Biểu đồ 2.5: So sánh Vốn chủ sỡ hữu và Lợi nhuận chưa phân phối giữa..........55
các CTCK...........................................................................................................55
Biểu đồ 2.6: So sánh tỷ lệ an toàn vốn khả dụng giữa các CTCK.......................55
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu rủi ro tại các CTCK............................................................57
2.2.2 Tổ chức, bộ máy quản trị rủi ro hoạt động môi giới tại BSC.....................71
Sơ đồ 2.2 Quy trình quản trị rủi ro tại BSC.........................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............................................86



iv

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức có phòng quản trị rủi ro khối dịch vụ........................91
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản trị rủi ro đề xuất đối với BSC....................................92
Sơ đồ 3.3. Mô hình mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro hoạt động......103
Bảng 3.1: Bảng thống kê một số chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động chính.......104
KẾT LUẬN....................................................................................................... 113


v
DANH MỤCBẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động môi giới tại CTCK..............................................6
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro.....................................................................24
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BSC.........................................................................48
Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản tại BSC.............................................................51
Bảng 2.1: Thị phần tài khoản của BSC so với thị trường....................................51
Biểu đồ 2.2: Tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán tại BSC...........52
Biểu đồ 2.3: Thị phần môi giới của BSC qua các năm (%).................................53
Biểu đồ 2.4: Doanh thu môi giới tại BSC qua các năm.......................................54
Biểu đồ 2.5: So sánh Vốn chủ sỡ hữu và Lợi nhuận chưa phân phối giữa..........55
các CTCK...........................................................................................................55
Biểu đồ 2.6: So sánh tỷ lệ an toàn vốn khả dụng giữa các CTCK.......................55
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu rủi ro tại các CTCK............................................................57
Sơ đồ 2.2 Quy trình quản trị rủi ro tại BSC.........................................................77
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức có phòng quản trị rủi ro khối dịch vụ........................91
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản trị rủi ro đề xuất đối với BSC....................................92

Sơ đồ 3.3. Mô hình mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro hoạt động......103
Bảng 3.1: Bảng thống kê một số chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động chính.......104
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản tại BSC...............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán tại BSC..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Thị phần môi giới của BSC qua các năm (%)...Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.4: Doanh thu môi giới tại BSC qua các năm...Error: Reference source not
found


vi
Biểu đồ 2.5: So sánh Vốn chủ sỡ hữu và Lợi nhuận chưa phân phối giữa........Error:
Reference source not found
các CTCK.............................................................. Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: So sánh tỷ lệ an toàn vốn khả dụng giữa các CTCK....Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu rủi ro tại các CTCK...............Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động môi giới tại CTCK........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro........................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BSC...........................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 Quy trình quản trị rủi ro tại BSC...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức có phòng quản trị rủi ro khối dịch vụ.....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản trị rủi ro đề xuất đối với BSC Error: Reference source not
found

Sơ đồ 3.3. Mô hình mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro hoạt động......Error:
Reference source not found


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
CN/PGD
CTCK
HNX
Haseco
HSX
HTKSNB
KSNB
BSC
NĐT
QTRR
SGDCK
TTCK
UBCKNN
UpCom
VSD
IBSC

Báo cáo tài chính
Chi nhánh/ Phòng giao dịch
Công ty chứng khoán
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng
Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Nhà đầu tư
Quản trị rủi ro
Sở giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Thị trường Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Trung tâm lưu ký Chứng khoán
Công ty chứng khoán IB


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Một những đặc trưng của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Với
đặc trưng này, các giao dịch trên TTCK đều phải thông qua các công ty môi giới và
các nhân viên môi giới. Do đó hoạt động môi giới chứng khoán tất yếu ra đời một
mặt đã đáp ứng yêu cầu phát triển cần thiết của TTCK, mặt khác góp phần rút ngắn
khoảng thời gian cần thiết để tạo lập kênh huy động vốn trung và dài hạn cho công
cuộc tăng trưởng kinh tế của đất nước.
BSC kể từ những ngày đầu thành lập đã luôn chú trọng phát triển hoạt động
môi giới của mình. Tuy mới hoạt động hơn 15 năm, nhưng hoạt động môi giới của
công ty vẫn ngày một lớn mạnh, BSC đúng vào danh sách những CTCK có thị phần
MGCK lớn nhất Việt Nam những năm gần đây. Điều này giúp khẳng định vị thế,
chỗ đứng của bộ phận môi giới BSC cũng như hình ảnh, uy tín đối với nhà đầu tư
trên TTCK.
Tuy nhiên song hành với những thành công đó, BSC luôn gặp những rủi ro
thường trực (như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động…), với nhiều

biến tướng ngày càng tinh vi và hậu quả để lại hết sức nặng nề. Vì thế việc quản trị
rủi ro hoạt động môi giới như thế nào thời điểm hiện tại và tương lai nhằm hạn chế
những rủi ro đó đang là một yêu cầu bức thiết được đặt ra. Đây cũng là một những
nội dung quan trọng quá trình tái cấu trúc CTCK Việt Nam khuôn khổ chiến lược
phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2012-2020. Chính vì lý do đó, với quá trình
tìm hiểu của mình, em đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động môi giới tại Công
ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đối
tượng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp phần
nào đó giúp công tác quản trị rủi ro hoạt động môi giới tại BSC nói riêng và hoạt
động môi giới tại tất cả các CTCK trên thị trường nói chung ngày một được chú
trọng và chuyên nghiệp hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận, hệ thống hóa các lý luận cơ bản về các loại rủi ro trên thị
trường chứng khoán và quản trị rủi ro hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK.


2
Về mặt thực tiễn, nhận diện rủi ro hoạt động Môi giới chứng khoán trên TTCK
Việt Nam và tại CTCK. Khảo sát quy trình QTRR hoạt động Môi giới của một số CTCK
ở Việt Nam từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại CTCK.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro và QTRR hoạt động Môi giới của CTCK BSC.
Phạm vi nghiên cứu: QTRR hoạt động Môi giới tại CTCK BSC giai đoạn từ
2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê trong suốt quá trình nghiên
cứu luận văn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro hoạt động môi giới tại Công ty
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần
Chứng khoán BSC
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần Chứng khoán BSC


3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. RỦI RO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy mô trao đổi hàng hoá
ngày càng lớn với chủng loại ngày càng phong phú và phức tạp. Đỉnh cao của nền
kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán, ở đó người
mua và người bán trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các chứng
khoán hay còn gọi là các tài sản tài chính.
Với tư cách là một thể chế bậc cao của nền kinh tế thị trường, một trong những
đặc trưng cơ bản của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này
đòi hỏi việc giao dịch, mua bán hàng hóa trên thị trường phải thực hiện qua các tổ
chức, cá nhân làm trung gian, đó chính là CTCK và những người hành nghề môi giới
chứng khoán. Vì vậy, môi giới chứng khoán là một nghề độc quyền trong lịch sử
được pháp luật thừa nhận, bảo hộ và đã được quy định rõ trong luật chứng khoán.
Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán và của
nhân viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung
là khách hàng – NĐT, để tác động vào sự vận hành và phát triển của TTCK. Theo
luật chứng khoán 2006 và 2010 định nghĩa: “Môi giới chứng khoán là việc làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”.

Ở đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một giao dịch kinh doanh
của một CTCK, trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay trên thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó.
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động môi giới
Đối với nhà đầu tư:
 Cung cấp thông tin,tư vấn và giảm thiểu phí giao dịch cho khách hàng:
Với vai trò trung gian của mình, các nhà môi giới đã giúp cho quá trình giao
dịch trở nên đơn giản, giúp người mua và người bán (khách hàng nói chung) có nhu


4
cầu tiến hành giao dịch với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi
phí tối đa, thúc đẩy sự trao đổi - vòng quay của thị trường.
Thông qua các nhân viên môi giới, CTCK cung cấp cho khách hàng các báo
cáo nghiên cứu thị trường và các khuyến nghị đầu tư. Việc thu thập và xử lý các
thông tin này đòi hỏi trang thiết bị và nguồn lực mà chỉ CTCK mới có đủ tiềm năng
tài chính để trang trải. Theo định kỳ, bộ phận phân tích, nghiên cứu của CTCK cung
cấp cho các môi giới rất nhiều thông tin bao gồm các kết quả tổng hợp và phân tích
của chính công ty hay đặt mua từ các công ty khác kèm theo các khuyến nghị mua,
bán các loại chứng khoán cụ thể. Nhân viên môi giới dùng những nguồn thông tin
này để cung cấp cho khách hàng tùy theo yêu cầu và đòi hỏi riêng của các khách
hàng. Bên cạnh đó, các nhân viên môi giới còn tiếp cận với các mạng thông tin tài
chính đáng tin cậy một cách liên tục để tư vấn kịp thời cho khách hàng.
Chính nhờ những thông tin được thu thập và xử lý hết sức công phu này mà
người môi giới mới có đủ kiến thức để trở thành 1 nhà tư vấn riêng cho khách hàng
của mình. Thị trường càng phát triển, càng xuất hiện nhiều loại hàng hóa mới thì vai
trò tư vấn của người môi giới càng trở nên quan trọng. Mặc dù trong luật Chứng
khoán ở Việt Nam, hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư là 2 nghiệp vụ riêng biệt,
nhưng nếu xem xét trên một khía cạnh rộng hơn thì hoạt động môi giới có hàm

lượng tư vấn đầu tư rất cao. Và cái mà NĐT luôn muốn biết từ các nhà môi giới là:
(1) Thời điểm họ nên mua vào hay bán ra một loại chứng khoán; (2) Thông tin cập
nhật mới nhất về thị trường.
Vì thế, với trình độ và kinh nghiệm của mình, bằng cách phân tích tình hình
chung của thị trường, về các chỉ số tài chính của công ty phát hành(P/E, ROE,
ROA…), thông qua các biểu đồ kỹ thuật… nhân viên môi giới sẽ hỗ trợ các NĐT
đưa ra quyết định đúng đắn, hợp lý - một tỷ lệ tham lam kết hợp với 1 tỷ lệ sợ hãi
nhất định ở từng thời điểm.
 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện các
giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của khách hàng
Người môi giới nhận lệnh của khách hàng và thực hiện lệnh giao dịch cho họ
thông qua một quá trình từ mở tài khoản tới xác nhận kết quả giao dịch. Sau khi
giao dịch thành công, người môi giới còn tiếp tục theo dõi tài khoản khách hàng và


5
đưa ra những khuyến nghị giúp khách hàng có các quyết định đầu tư có lợi nhất
trong tương lai.
Đối với Công ty Chứng khoán:
 Mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho công ty chứng khoán:
Với bản chất là tìm kiếm khách hàng và bán hàng trực tiếp, hoạt động môi giới
chứng khoán là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho bất kỳ công ty chứng
khoán nào.
Đối với Thị trường Chứng khoán:
 Góp phần phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường chứn khoán
Từ hoạt động môi giới cho khách hàng các nhà môi giới có thể nắm bắt được
những nhu cầu, tâm lý, mong muốn của khách hàng để từ đó đưa ra các giải pháp,
kiến nghị và đề ra các sản phẩm phù hợp để đáp ứng những nhu cầu dù nhỏ nhất
của đa dạng bộ phận khách hàng từ đó góp phần làm phong phú thêm các sản phẩm
trên thị trường chứng khoán và ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia

thị trường chứng khoán.
Chính nhờ vai trò này ngoài các sản phẩm truyền thống của thị trường chứng
khoán như cổ phiếu, trái phiếu …đã tạo ra chứng khoán phái sinh, hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai…góp phần thúc đẩy thị trường chứng
khoán phát triển.
 Góp phần hình thành văn hóa đầu tư
Trong nền kinh tế thì thu nhập của gia đình sau khi trang trải các nhu cầu cơ
bản của cuộc sống thì phần thu nhập còn lại được chi tiêu cho những mục đích phi
sản xuất khá cao trong khi nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng. Khi nhân viên môi
giới tiếp cận được với những khách hàng này, họ mang theo những sản phẩm tài
chính phù hợp với nhu cầu khách hàng từ đó giới thiệu và tư vấn những tiện ích của
các sản phẩm mang lại. Lâu dần hoạt động này sẽ trở thành thói quen đầu tư của họ
vì họ nhận thấy không nên để đồng tiền của mình nhàn rỗi. Cao hơn nữa là qua quá
trình tham gia vào thị trường tài chính, họ hình thành kỹ năng phân tích, lựa chọn
và phối hợp những sản phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận
của bản thân. Như vậy, hoạt động môi giới chứng khoán sẽ ngày càng thâm nhập


6
vào cộng đồng xã hội, vào mọi tầng lớp dân cư và góp phần tạo nên “ văn hóa đầu
tư” cho xã hội.
 Cải thiện mội trường kinh doanh:
Hoạt động môi giới chứng khoán tạo ra môi trường pháp lý và tuân thủ pháp
luật. Thị trường chứng khoán là lĩnh vực dễ nảy sinh những sung đột lợi ích giữa
các chủ thể tham gia thị trường do đó hoạt động môi giới chứng khoán sẽ góp phần
tạo dựng khung pháp lý cho các chủ thể. Hoạt động môi giới chứng khoán sẽ đưa
pháp luật đến với nhà đầu tư đồng thời nó cũng phản ánh những bất cập trong
khuôn khổ luật chứng khoán để kịp thời có những điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp
với thực tế đề ra.
1.1.1.3 Quy trình môi giới tại CTCK

Quy trình môi giới của CTCK thường thông qua các bước chủ yếu thể hiện ở
sơ đồ sau:
(2)
(1)

Khách hàng

CTCK
CTCK

(5)

(3)

(4)

Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động môi giới tại CTCK
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng (1)
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng (2)
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh (3)
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng (4)
Bước 5: Thanh toán và giao hàng (5)
 Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
CTCK hướng dẫn khách hàng mở tài khoản ( tài khoản giao dịch hoặc tài
khoản ký quỹ). Tài khoản ký quỹ được sử dụng cho các giao dịch ký quỹ còn tài
khoản giao dịch dùng cho các giao dịch thông thường
 Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Khách hàng đặt lệnh mua, bán cho CTCK dưới nhiều hình thức: điện thoại,
telex, phiếu lệnh trực tiếp….



7
Nếu là lệnh bán, CTCK kiểm tra trong tài khoản khách hàng có tồn tại số
chứng khoán đó không trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị phải ký quỹ một phần
số chứng khoán cần bán nhất định theo quy định của UBCKNN.
Nếu là lệnh mua, công ty sẽ kiểm tra xem số tiền trên tài khoản của khách
hàng có đủ để thực hiện không, nếu không công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền
ký quỹ nhất định trên tài khoản ký quỹ của khách hàng tại công ty (theo quy định
mới nhất, tỷ lệ này bằng 70% trị giá mua theo lệnh, nhưng thường là 50% giá trị
giao dịch).
 Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh
Trước đây, người đại diện của CTCK gửi tất cả các lệnh mua, bán của khách
hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng giao dịch của công ty. Tại đây, một thư
ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán được mua bán ở thị trường nào ( tập trung,
OTC…). Sau đó, người thư ký sẽ gửi lệnh đến thị trường đó để thực hiện.
Ngày nay các CTCK có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính tới các
phòng giao dịch và không cần có các đại diện sàn trên SGDCK (cơ chế thông sàn).
Do vậy, các lệnh mua, bán được chuyển trực tiếp từ CTCK tới SGDCK mà không
cần chuyển qua phòng thực hiện lệnh như trước.
 Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng
Sau khi lệnh đã được thực hiện (khớp), CTCK sẽ gữi cho khách hàng thông tin
về việc đã thực hiện được lệnh thông qua SMS hay một phiếu xác nhận đã thực hiện
xong lệnh
 Bước 5: Thanh toán và giao hàng:
Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao
dịch. Ở các nước hiện nay, SGDCK sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh của
các CTCK chuyển vào hệ thống. Những sai sót sẽ do CTCK tự chịu trách nhiệm và
sửa chữa. Việc bù trừ các kết quả giao dịch kết thúc bằng việc in ra chứng từ thanh
toán. Chứng từ sẽ được gửi cho CTCK. Nó là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao
chứng khoán

Đến ngày thanh toán (T2), chứng khoán sẽ về tài khoản người mua và tiền sẽ
về tài khoản người bán thông qua hệ thống tài khoản của khách hàng tại CTCK.


8
1.1.2 Rủi ro hoạt động môi giới tại CTCK
1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động môi giới tại CTCK
Khái niệm về rủi ro có thể tìm thấy ở rất nhiều nguồn khác nhau và theo nhiều
trường phái khác nhau:
 Theo trường phái truyền thống:
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố có liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
 Theo trường phái hiện đại:
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa
mang tính tiêu cực, nó có thể mang đến những tổn thất, mất mát... vừa có thể mang đến
những cơ hội.
Theo các tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp hội Kiểm toán nộ bộ quốc tế (IIA) định
nghĩa: Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hướng đến việc đạt
được các mục tiêu. Rủi ro được đánh giá dựa trên sự tác động và khả năng xảy ra
1.1.2.2 Phân loại rủi ro hoạt động môi giới tại CTCK và mức độ ảnh hưởng
Môi giới là một nghiệp vụ cơ bản của các CTCK, nó có ảnh hưởng mật thiết đến
hình ảnh và uy tín của CTCK cũng như phần doanh thu đóng góp đáng kể mà nó mang
lại cho CTCK. Tuy nhiên, hoạt động này luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Trong phạm vi
nghiên cứu của bài khóa luận này, phần trên đã trình bày khái niệm tổng quát nhất về
rủi ro hoạt động môi giới chứng khoán, do đó, trong phần này chúng Ta sẽ làm rõ
những rủi ro theo từng quy trình nghiệp vụ môi giới:
Hoạt động mở tài khoản cho khách hàng và quản lý tài khoản:
Quy trình mở tài khoản và các bước công việc như sau:
Hướng dẫn khách
hàng mở tài khoản


Ký hợp đồng mở
tài khoản

Quản lý tài khoản
của khách hàng

Quy trình thực hiện lệnh của khách hàng như sau:
Nhận lệnh từ
khách hàng

Truyền lệnh của khách
hàng tới Sở GDCK

Nhận kết quả
giao dịch từ Sở
GDCK

Thông báo
kết quả giao
dịch tới KH


9
 Các rủi ro phát sinh
Mở tài khoản cho khách hàng và Quản lý tài khoản:
Rủi ro có thể xảy ra do không kiểm tra kỹ các thông tin về khách hàng nên dễ dẫn
đến các thông số về khách hàng là không chính xác, khách hàng có thể mạo danh
người khác đến mở tài khoản để trục lợi cá nhân và hậu quả có thể xảy ra khi các tranh
chấp pháp lý cho Công ty.

Rủi ro từ việc không có các thống kê, đánh giá, phân tích về từng đối tượng
khách hàng do đó công tác tư vấn đầu tư ở bộ phận môi giới sẽ không thực sự hiệu quả,
có thể gây tổn thất cho khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Cũng từ việc
không có đánh giá phân loại khách hàng chính xác cũng kéo theo việc gây ra rủi ro
thiệt hại cho công ty khi cho khách hàng sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tài chính.
Nhận và đặt lệnh cho khách hàng vào Sở GDCK:
Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện lệnh của khách hàng làm nhầm lệnh
của khách hàng, gây thiệt hại cho khách hàng và cho CTCK:
Nhân viên giao dịch tại quầy do không kiểm tra kỹ các thông tin ghi trên phiếu lệnh.
Nhân viên nhận lệnh qua điện thoại không kiểm tra kỹ các thông tin như: mật
khẩu, số điện thoại gọi đến và số điện thoại đăng ký giao dịch hoặc không ghi âm,
không ghi vào sổ lệnh để theo dõi. Bên cạnh đó, sự hiểu nhầm ý giữa nhân viên nhận
lệnh và khách hàng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
Nhân viên giao dịch nhân phiếu lệnh, nhập sai về số tài khoản, giá, mã chứng
khoán, nhập lệnh mua thành lệnh bán, lệnh bán thành lệnh mua.
Nhân viên duyệt lệnh do chủ quan không kiểm tra kỹ giữa phiếu lệnh gốc và lệnh
nhập vào hệ thống dẫn đến sự sai sót không đáng có.
Nhân viên đọc lệnh sai và đọc thừa, thiếu lệnh của khách hàng hoặc do sự hiểu
lầm về cách phát âm giữa nhân viên và khách hàng dẫn đến nhầm lệnh của khách hàng.
Rủi ro do nhân viên giao dịch không nắm vững được các quy định, quy chế liên
quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán và các quy định của SGDCK; thái độ làm
việc không tập trung, thiếu cẩn trọng dẫn đến việc thực hiện các khâu nhập, hủy và sửa
gây ra rủi roc ho khách hàng và công ty.
Rủi ro từ việc nhân viên giao dịch lạm dụng quyền hạn và nhiệm vụ của mình để
tranh lệnh của mình trước lệnh của khách hàng.


10
Nhân viên giao dịch lạm dụng tài khoản của khách hàng để kinh doanh chứng
khoán cho mình.

Do việc kiểm soát lệnh của khách hàng không chặt chẽ dẫn đến việc khách hàng
đặt mua chứng khoán quá số tiền hoặc đặt bán chứng khoán quá số dư dẫn đến việc
bán khống chứng khoán ( điều này trái với những quy định của pháp luật).
Tư vấn sai cho khách hàng hoặc xúi giục khách hàng mua bán, kinh doanh chứng
khoán.
Các rủi ro do việc thực hiện không đúng quy trình của Bộ phận và do sự thiếu
kiểm tra, kiểm soát giữa các bộ phận có liên quan trong công ty.
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:
Trong hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết thì việc xảy ra những sự cố từ
hệ thống công nghệ thông tin không thường xuyên nhưng khi xảy ra thì hậu quả của nó
là rất lớn.
Những rủi ro này có thể xuất phát từ: Lỗi hệ thống phần mềm, lỗi đường truyền
lệnh tới màn hình nhập lệnh tại SGDCK, lỗi đường truyền giao dịch internet hay lỗi do
việc nhận kết quả đường truyền từ hai trung tâm giao dịch về hệ thống của công ty
( bảng giá, nhận kết quả ) điều này không chỉ gây ảnh hưởng cho việc thực hiện giao
dịch của khách hàng mà còn ảnh hưởng hoạt động nghiệp vụ của Bộ phận và ảnh
hưởng đến uy tín của CTCK.
Tất cả những nguyên nhân trên xảy ra đều gây ra những thiệt hại nhất định cho
hoạt động của kinh doanh dịch vụ khách hàng cũng như của Công ty. Bên cạnh đó, nó
còn gây ra nhiều khó khan trong việc kiểm soát, quản lý. Trên cơ sở đó, viecj đưa ra
quy trình quản lý rủi ro là hết sức cần thiết không chỉ với bộ phận dịch vụ khách hàng
mà còn đói với cả hoạt động của CTCK.
Hoạt động Tư vấn đầu tư Chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Quy trình nghiệp vụ tư vấn đầu tư:
CTCK/ nhà tư vấn
nhận yêu cầu tư
vấn


Ký hợp đồng tư
vấn đầu tư

Thực hiện hợp
đồng

Thanh lý hợp
đồng


11
 Các rủi ro phát sinh:
- Cung cấp thông tin sai lệch hay không chính xác cho khách hàng;
- Dụ dỗ, chào mời khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó;
- Đưa ra khuyến nghị không phù hợp;
- Không quản lý tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng;
- Không bảo mật thông tin khách hàng theo quy định;
Hoạt động Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán
cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng
khoán.
Quy trinh nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

Tiếp nhận hồ
sơ lưu ký
chứng khoán

Tái lưu ký tại
TTLKCK

Thực hiện
quyền sở hữu
chứng khoán
lưu ký

Thu phí lưu
ký chứng
khoán

Lập báo
cáo khi có
yêu cầu

 Các rủi ro phát sinh: Với những bước cụ thể của quy trình lưu ký ở trên đều
xuất hiện những rủi ro ảnh hưởng gây thiệt hại tới tài sản, hình ảnh của công ty. Rủi ro
không chỉ xuất hiện tương ứng với từng bước của quy trình lưu ký CK, mà còn xuyên
suốt trong quá trình lưu ký chứng khoán
Rủi ro phát sinh khi tiếp nhận hồ sơ lưu ký chứng khoán:
- Những sai sót về thông tin trên phiếu gửi : họ tên, CMTND, số lượng, mã CK,
số tài khoản lưu ký của khách hàng tại CTCK.
- Nhân viên lưu ký không kiểm tra chứng minh thư giữa số cổ đông và tài khoản.

Do khách hàng làm lại chứng minh thư dẫn đến số chứng minh thư mà tổ chức phát
hành gửi lên TTLKCK không đúng với sổ cổ đông. TTLKCK không chấp nhận lưu ký
chứng khoán cho khách hàng.
- Thiếu giấy ủy quyền của người được ủy quyền khi khách hàng mang sổ của
người ủy quyền đến lưu ký.
- Mất mát khi lưu hồ sơ cho khách hàng.


12
- Mẫu biểu của phiếu gửi không đúng quy cách.
Rủi ro phát sinh khi tái lưu ký tại TTLKCK:
Nhân viên gửi thiếu hồ sơ lên TTLKCK. Gây chậm quá trình lưu ký chứng
khoán. Đối với KH tổ chức cần thêm giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy ủy quyền.
Khi mà người đại diện của các tổ chức không thể ký trực tiếp các phiếu gửi CK được.
Cần phải kèm theo giấy ủy quyền hợp pháp cho một ai đó trong tổ chức ký. Chú ý
danh sách sở hữu 2 liên có chữ ký của tổng giám đốc, đóng dấu xác nhận của công ty.
Nhân viên lưu ký hạch toán vào phần mềm: sai số tài khoản, sai mã CK, sai số
lượng chứng khoán khi hạch toán vào hệ thống.
Hạch toán CK vào hệ thống sai loại chứng khoán.
Nhân viên lưu ký tái lưu ký chậm cho KH do không theo dõi chấp thuận lưu ký
CK của khách hàng từ TTLKCK ( Khi nhân viên lưu ký tiếp nhận trước hồ sơ lưu ký
cho khách hàng, tại thời điểm đó TTLKCK chưa nhận lưu ký CK cho khách hàng).
Mất mát hồ sơ tại TTLKCK.
Khi mang hồ sơ đến TTLKCK trễ giờ.
Rủi ro phát sinh khi thực hiện các quyền liên quan về chứng khoán sở hữu:
Hạch toán thiếu CK/ tiền cổ tức
Hạch toán 2 lần CK/ tiền cổ tức.
Hạch toán nhầm tài khoản của khách hàng, nhầm mã CK;
Việc hạch toán T+2 tiền và CK cho khách hàng thực hiện đúng theo quy định
thanh toán bù trừ. Cụ thể việc hạch toán CK sẽ được tiến hành làm chiều sau khi Bộ

phận giao dịch đã kết thúc vcacs công việc của Bộ phận như đối chiếu kết quả khớp
lệnh với TTLKCK, tránh trường hợp bán khống chứng khoán.
Thông báo không kịp thời khiến khách hàng bị mất quyền lợi đăng ký mua cổ
phiếu phát hành thềm.
Chuyển nhượng quyền mua không kịp thời khiến khách hàng bị mất quyền lợi
mua cổ phiếu phát hành thêm;
Lập danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thiếu. Do không theo dõi
thường xuyên và đầy đủ các thông tin từ TTLKCK;
Chuyển dánh sách tới TTLKCK chậm hơn so với yêu cầu của TTLKCK;


13
Việc chốt danh sách diễn ra có những sai sót như: chốt sai ngày, khiến những
người không có CK cũng được hưởng quyền. Những người có CK lại không được
hưởng quyền, sai số lượng giữa tự doanh và môi giới.
Hạch toán chậm cho khách hàng khi có giẩy báo nợ từ TTLKCK;
Mất mát chứng từ từ TTLKCK khi thành viên đã chuyển lên rồi.
Hoạt động kế toán tài chính
•Kế toán giao dịch khách hàng
Khách hàng nộp rút tiền hoặc chuyển tiền đi tại TK đã mở tại CTCK:
Quy trình nộp tiền mặt trên TK giao dịch tại CTCK:
Khách hàng

Thủ quỹ

Nhân viên kế toán

Quy trình rút tiền mặt, chuyển khoản đi từ TK giao dịch tại CTCK:
Khách hàng


Thủ quỹ

Nhân viên kế toán

Trưởng phòng
Kế toán – Lưu


 Các rủi ro phát sinh:
- Khách hàng có thể điền sai số CMT, nhầm số TK khi nộp rút tiền;
- Nhầm số tiền, tên NH và người hưởng thụ;
- Kế toán hạch toán nhầm nộp thành rút;
- Hạch toán 2 lần hoặc rút hai lần cho khách hàng;


14
- Khi chuyển tiền đi theo yêu cầu KH không hạch toán ngay ( UNC) khách hàng
vẫn có thể đến CN, P.GD rút tiền tại quầy.
Hoạt động ứng trước và cầm cố chứng khoán
Khách hàng ứng trước tiền bán chứng khoán:
- Kế toán in lại xác nhận kết quả giao dịch, chọn đủ số CK tương ứng với số tiền
cần ứng trước. Tiến hành làm hợp đồng ứng trước cho khách hàng ký xác nhận tiến
hành hạch toán để đổ tiền vào trong TK Khách hàng.
- Đến hạn thanh toán T+2, khi tiền bán CK về, kế toán tiến hành thu nợ ngay
trước khi giao dịch bắt đầu, vào đầu giờ sáng.
Khách hàng cầm cố chứng khoán:
- Khách hàng vay cầm cố chứng khoán ( cầm cố CK): Nhân viên kế toán làm hợp
đồng cầm cố CK cho khách hàng; Phong tỏa chứng khoán cầm cố trên phần mềm,
chuyển hồ sơ vay vốn cho ngân hàng cho vay phê duyệt phát vay; Hạch toán tiền nợ
vay cầm cố CK cho khách hàng khi nhận được hồ sơ phê duyệt của Ngân hàng.

- Khách hàng thanh toán nợ vay: Làm hồ sơ thanh toán nợ cho khách hàng,
chuyển NH phê duyệt; Hạch toán thu nợ trên TK của khách hàng, giải tỏa CK cầm cố
khi đã nhận được phê duyệt của NH.
 Các rủi ro phát sinh:
- Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn ít khi tìm hiểu kỹ các thông tin về cầm cố,
nắm bắt các thông tin sơ sài, không theo dõi tình hình lãi suất, các điều khoản trong
cầm cố, thời gian vay do vậy thường xuyên có thắc mắc và không hợp tác khi đến kỳ
trả nợ.
- Khách hàng bán ngay CK cầm cố ngay trong ngày làm thủ tục vay vốn, do vậy
không tạo được hồ sơ cầm cố, các mã CK lệch so với hồ sơ gốc, dẫn tới NH sẽ không
thực hiện giải ngân cho khách hàng.
- Khách hàng thiếu chữ ký trong hồ sơ vay vốn.
- Nhân viên tính sai tỷ lệ cho vay các mã cầm cố của khách hàng, do đó dẫn đến
phát vay sai số tiền khách hàng được phép vay. Khách hàng không hoàn lại số tiền đã
phát vay thừa.
- Hồ sơ chuyển chậm hoặc không chuyển sang Ngân hàng do thất lạc trong quá
trình lưu chuyển hồ sơ nên thời gian phát vay của Ngân hàng không trùng với thời gian


15
phát vay tại CTCK gây ra chênh lệch trong sổ phụ Ngân hàng cũng như những chênh
lệch do tính lãi khi tất toán hợp đồng cầm cố.
- Khách hàng không đủ điều kiện vay cầm cố ( do hết hạn mức cho vay, hoặc
thiếu giấy ủy quyền ký kết các hợp đồng cầm cố), Ngân hàng không phát vay nhưng
nhân viên kế toán đã thực hiện phát vay trên phần mềm, khách hàng đã sử dụng tiền
cho vay và không có khả năng hoàn lại nợ trong thời gian ngắn.
- Trong quá trình luân chuyển hồ sơ, hồ sơ vay vốn của khách hàng bị thất lạc
hoặc fax sang ngân hàng không đầy đủ, ngân hàng không giải ngân hoặc giải ngân
không đủ so với số dư nợ tại CTCK.
- Hợp đồng được ký tại CTCK do không chuyển đến Ngân hàng để phát vay kịp

thời, hồ sơ được chuyển sang ngày hôm sau mới thực hiện giải ngân nhưng khách hàng
đã đặt lệnh bán chứng khoán, nhân viên kế toán không thực hiện được việc tạo hồ sơ
như đúng hợp đồng đã ký.
- Ngân hàng thường không trả lại hoặc thời gian nhận lại các hợp đồng đã ký
thường kéo dài do quá trình lưu chuyển hồ sơ chậm, do vậy khách hàng thường xuyên
có thắc mắc về các điều khoản trong hợp đồng cầm cố.
- Không thực hiện đặt lệnh cho khách hàng thiếu tiền mua CK nếu khách hàng
chưa làm hồ sơ cầm cố.
- Đối với các khách hàng Vip, khách hàng thương xuyên của CTCK, nếu thiếu
tiền mua CK trong ngày khi chưa hoàn thiện hồ sơ có thể cho KH thiếu tiền ngày T và
nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn để giải ngân trong thời gian sớm nhất, không
phát vay khi khách hàng không có chữ ký.
- Quá trình kiểm tra, kiểm soát cần thực hiện chặt chẽ hơn.
- Thường xuyên đối chiếu số dư với ngân hàng kịp thời phát hiện ra các Hợp
đồng hết hạn để thông báo cho khách hàng, các chênh lệch về số dư nợ, số dư CK cầm
cố… đồng thời đối chiếu số dư CK cuối tháng với TTLKCK để sớm phát hiện ra.
- Nhân viên không nhập vào phần mềm hồ sơ cầm cố sai dữ liệu về mã CK, số
lượng, thời gian cho vay nên không theo dõi được hợp đồng và thông báo cho khách
hàng khi đến hạn thanh toán.
- Nhân viên kế toán không nắm được hạn mức cho vay còn lại của ngân hàng,
ngân hàng thông báo cắt hạn mức đột ngột, không thông báo kịp cho khách hàng.


16
- Nhân viên kế toán không chờ báo có của Ngân hàng mà phát vay trước cho
khách hàng gây lệch về thời gian phát vay – thời gian đáo hạn hợp đồng, các khoản lãi
suất khách hàng phải trả.
- Cả CTCK và Ngân hàng đều không theo dõi được tỷ lệ giảm giá của CK cầm
cố một cách kịp thời.
- Khách hàng không hợp tác thanh toán tiền bổ sung hoặc CK để bố sung tài sản,

không liên hệ được với khách hàng trong khi thủ tục phát mại tài sản kéo dài, nếu CK
giảm giá nhanh sẽ không thực hiện được lệnh bán, CK bán không đủ trả cầm cố.
- Khách hàng có nhu cầu gia hạn nợ nhưng hầu hết các ngân hàng đều không
thực hiện gia hạn nợ với các món vay cầm cố CK, do vậy khách hàng phải chủ động
nguồn trả nợ, đặc biệt khi thị trường xuống, tính thanh khoản của các mã CK không
cao.
- Chuyển hồ sơ giải tỏa cầm cố sang Ngân hàng chậm, thất lạc hồ sơ, Ngân hàng
không thực hiện thanh toán nợ cho khách hàng, khách hàng vẫn phải chịu lãi món vay
cầm cố.
- Không quản lý được khách hàng cầm cố khi thực hiện giải tỏa CK.
- Khách hàng bán CK cầm cố nhưng nhân viên không thu hoặc thu không đủ số
tiền nợ gốc đối với CK đó.
- Trước ngày đến hạn CTCK không thông báo cho khách hàng để khách hàng
chuẩn bị trả khoản nợ dẫn đến chậm trả, gây khó khan cho CTCK.
- Quá hạn nợ mà NH không cho gia hạn nợ nữa sẽ thực hiện đặt lệnh bán CK thế
chấp của khách hàng, khi đó khách hàng phải chịu nhiều thiệt thòi vì có thể số nợ của
khách hàng ít hơn rất nhiều so với giá trị CK cầm cố của khách hàng.
- Sauk hi khách hàng đã trả hết cả gốc và lãi cho Ngân hàng nhưng CTCK không
giải tỏa CK cầm cố cho khách hàng.
- Do thời gian thu nợ chênh lệch so với Ngân hàng, khách hàng thường xuyên
thắc mắc về lãi suất và biểu phí quản lý do không nhận được các thông báo tất toán nợ
từ phía Ngân hàng gây mất uy tín cho CTCK.
- Nhân viên kế toán nhập nhầm các mã CK trong quá trình giải tỏa CK cầm cố
bằng thực hiện thông qua các giao dịch ngoại bảng, tính nhầm dư nợ vay còn lại của


17
khách hàng do không tạo hợp đồng trên máy, phát vay và thu nợ thông qua giao dịch
nội bảng, hạch toán thu nợ ghi sai nội dung, sai tài khoản đối ứng….
- Hoạt động đóng tài khoản, chuyển tiền và chuyển khoản sang CTCK khác:

- Các rủi ro phát sinh:
- Kế toán lập hồ sơ chuyển khoản tiền, CK cho khách hàng chậm trễ.
- Lập sai mã CK cần chuyển khoản hoặc mẫu biểu không đúng quy cách của
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Lập yêu cầu chuyển khoản CK nhầm SGDCK ( Hà Nội- TP HCM và ngược lại)
- Thất lạc hồ sơ của khách hàng trong quá trình lưu trữ tại CTCK hoặc trong quá
trình luân chuyển chứng từ đi TTLKCK.
Rủi ro với nghiệp vụ liên quan tiền gửi Ngân hàng:
CTCK là một tổ chức tài chính trung gian kết nối giao dịch giữa các nhà đầu tư
với nhau thông tuqa việc mua bán CK, do đó các nghiệp vụ liên quan đến TGNH
chiếm tỷ trọng lơn trong hạch toán kế toán tại CTCK. Các nghiệp vụ kế toán liên quan
đến tiền gửi NH bao gồm hoạt động liên quan đến tiền gửi NĐT và tiền gửi của CTCK.
Theo quy định hiện hành thì việc quản lý tiền của NĐT sẽ được thực hiện bởi NH
thương mại.
Trong phần kế toán nội bộ chỉ áp dụng tiền gửi ngân hàng của CTCK. Tuy nhiên,
các nghiệp vụ không chỉ liên quan đến hoạt động nội bộ CTCK mà còn liên quan đến
KH, bao gồm: Thanh toán bằng chuyển khoản, nhận chuyển khoản đối với những hoạt
động nội bộ CTCK; Hoạt động tự doanh của CTCK ( như mua bán CK, Thực hiện
quyền, Mua lô lẻ cho KH, Repo); Hỗ trợ thanh toán cho khách hàng ( ứng trước, hợp
đồng mua quyền bán CK).
Sơ đồ thực hiện:
Thanh toán hoạt động nội bộ bằng hình thức chuyển khoản ( Báo nợ NH)
Yêu cầu thanh
toán

Kiểm soát
trước khi
thanh toán

Chuyển UNC

thanh toán

Hạch toán


18
Thanh toán hoạt động nội bộ bằng hình thức nhận chuyển khoản ( Báo có)
Nhận được xác nhận chính
thức từ Ngân hàng ( Báo
có)

Kế toán hạch toán

Kiểm soát

Mua bán CK niêm yết: Mở riêng tài khoản thanh toán bù trừ của CTCK tại NH
chỉ định thanh toán.
Kiểm tra báo cáo Tự
doanh về thanh toán bù
trừ

Hạch toán thanh toán
bù trừ

Thực hiện kiểm tra
TK NH và chuyền
tiền hoặc nhận tiền

Mua bán chứng khoán OTC: Khi CTCK thực hiện mua – bán CK OTC cho tự
doanh, việc thanh toán được thực hiện qua thanh toán tiền mặt hoặc thanh toán bằng

chuyển khoản
Yêu cầu thanh toán của Bộ
phận tự doanh, nhận được
xác nhận thanh toán từ
Ngân hàng

Chuyển khoản thanh toán
hoặc hạch toán nhận
Chuyển khoản

Kiểm soát lại

 Rủi ro phát sinh:
- Hạch toán sai, hạch toán nhầm.
- Đối với rủi ro hỗ trợ khách hàng như ứng trước tiền bán CK, hợp đồng mua
quyền nhận tiền bán CK, cầm cố CK: Được thể hiện trong phần – Kế toán khách hàng
– Đối với hoạt động đầu tư OTC: Nhân viên bán CK không sát với giá thị trường, ảnh
hưởng đến giá vốn CTCK,hoặc tạm ứng thu gom cổ phiếu OTC trong thời gian dài dẫn
đến trục lợi khi giá OTC có nhiều biến động liên tục gây thiệt hại cho công ty và ảnh
hưởng đến hiệu quả sinh lời của đồng vốn.
- CTCK không theo dõi sát khoản phải thu, dẫn đến thu thiếu hoặc thu sót của
KH, đến thời điểm thực hiện thanh toán bù trừ CTCK phải trích tiền tài khoản CTCK
để thực hiện thanh toán bù trừ của SGDCK, ảnh hưởng đến vốn lưu động của CTCK
và tính tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.


×