Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận: Thực trạng xây dựng nền dân chủ trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.49 KB, 17 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng , không xây dựng và phát triển nền  
dân chủ  nhà nước xã hội chủ  nghĩa thì không thể  thực hiện quyền lực, quyền dân 
chủ, quyền làm chủ và mọi lợi ích của nhân dân lao động trên thực tế các lĩnh vực 
của đời sống xã hội trong tiến trình cách mạng xã hộ chủ nghĩa ở Việt Nam .
Thực ra từ  trước đến nay  ở  nước ta chưa có một công trình nào nghiên cứu 
có hệ thống về nền xã hội chủ nghĩa cả mà thường chỉ mới bàn về dân chủ, quyền 
làm chủ, bản chất và mục tiêu của chế độ, nhưng về thể chế nhân dân, cơ chế dân  
chủ  cho từng mặt hay toàn bộ  nền dân chủ  là chưa đủ  mức . Chúng ta lại thường  
nói phát huy dân chủ  xã hội chủ  nghĩa nhưng thế  nào là nền dân chủ  xã hội chủ 
nghĩa thì cũng phải bàn.
Trong bài tiểu luận này sẽ trình bày về vấn đề Thực trạng xây dựng nền dân 
chủ trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.Chúng ta sẽ 
đi luận từng vấn đề  nhỏ, từng khía cạnh để  hiểu rõ những bản chất, đặc điểm, 
chức năng nhiệm vụ… của những vấn đề nêu trên. Vấn đề đầu tiên cần nghiên cứu 
là lý luận chung về dân chủ theo quan điểm chủ nghĩa Mác Leenin.
 2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
 2.1.  Mục đích nghiên cứu
Phân tích những nội dung cơ bản theo chủ nghĩa Mác leenin và tư  tưởng Hồ 
Chí Minh về quá trình xây dựng , đổi mới cách thức quản lý nhà nước lên chủ nghĩa  
xã hội.
2.2.  Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh  
về nền dân chủ trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ; Làm rõ quá trình phát  
triển nhận thức của Đảng  về quá trình quản lý và đổi mới lên nền dân chủ xã hội 
chủ nghĩa sau gần 30 năm.
2.3. Phạm vi nghiên cứu 

1



chủ  nghĩa Mác ­ Leenin và  tư  tưởng Hồ Chí Minh về  những đặc trưng của 
nền dân chủ  và Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo tư  tưởng của Bác 
trong việc đổi mới tiền để  cho việc CNH ­ HĐH,  con đường đi lên chủ  nghĩa xã 
hội ở nước ta.
3. Ý nghĩa của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
 Luận án sử  dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  của  
chủ nghĩa Mác ­ Leenin và một số phương pháp nghiên cứu cụ thể  như: hệ thống,  
lôgíc và lịch sử; phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh; quy nạp và diễn dịch, 
v.v...
      

2


   B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ THEO QUAN ĐIỂM 
CHỦ NGHĨA MÁC­LÊNIN
   1.1.  khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa  
Quan điểm của đảng ta về  dân chủ  xã hội chủ  nghĩa thể  hiện xuyên suốt  
trong tất cả  các nội dung trong văn kiện Đại hội XI ,là hệ  thống quan điểm hoàn  
chỉnh và toàn diện về những vấn đề cơ bản của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở 
nước ta. Đảng a không những chỉ  rõ bản chất tốt đẹp, tính chất  ưu việt mà còn 
khẳng định tầm quan trọng của dân chủ  xã hội chủ  nghĩa với tư  cách vừa là mục 
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước; chỉ ra nhưng nguyên tác, yêu cầu,  
 biện pháp cơ  bản xây dựng , những lực cản chủ  yếu của việc xây dựng và phát 
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới và giải pháp khắc phục.
Dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là chế  độ  dân chủ  được xác lập  ở  các nước đã  
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ  

nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nề dân chủ khác hẳn về bản chất và đối lập về 
nguyên tắt với dân chủ tư sản . Điều đó thể hiện trên những vấn đề chính yếu sau: 
thứ nhất, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi giai cấp công nhân và nhân dân  
lao động dưới sự  lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giành được chính quyền và ngày 
càng phát huy trong quá trình xây dựng xã hội mới; thứ  hai, dân chủ  xã hội chủ 
nghĩa là nền dân chủ do Đảng cộng sản lãnh đạo; thứ ba, dân chủ xã hội chủ nghĩa  
là dân chủ của đa số và người lao động , vì đa số và người lao động không phải của  
thiểu số bóc lột , đặc quyền, đặc lợi;thứ tư, dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân  
chủ, mà  ở  đó nhân dân lao động làm chủ  trên tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã  
hội được phát luật bảo đảm; thứ  năm, dân chủ  xã hội chủ  nghĩa được thực hiện  
bằng hệ thống tổ chức  thể hiện quyền lực chính trị­xã hội của nhân dân, tập trung  
và thong qua nhà nước; thứ sáu, không ngừng mở rộng dân chủ gắn với tang cường  
kỷ cương , pháp luật của quy luật cơ bản của sự phát triển dân củ xã hội chủ nghĩa  
. Đó là bản chất tốt đẹp của xã hội chủ  nghĩa . Đó là chế  độ  dân chủ  “ gấp triệu  
lần” hơn bất cứ chế độ dân chủ nào trong lịch sử như  V.L Leenin từng khẳng định
3


Đặc trưng của dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là quyền dân chủ  của công dân 
không ngừng được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà nước,   của 
xã hội mà cơ bản nhất là dân chủ về kinh tế. Trên lĩnh vực chính trị  xã hội, quyền 
tham gia quản lí nhà nước của nhân dân và các đoàn thể quần chúng ngày càng được 
mở rộng  về phạm vi, về độ  sâu và phong phú đa dạng về các hình thức. Mục tiêu 
của dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhằm xóa bỏ tệ nạn người bóc lột người và tạo ra 
ngày càng nhiều  điều kiện để thực hiện triệt để công bằng xã hội, công lí cho mọi 
người, bình đẳng thực sự  giữa nam và nữ, giữa các dân tộc, tạo cơ  hội cho mọi  
công dân mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc . Dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là nền dân 
chủ của xã hội loài người tiến bộ trong tương lai.
 1.2. Đặt trưng dân chủ xã hội chủ nghĩa 

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các thiết chế nhà nước , xã hội 
được xác lập, vận hành và từng bước hoàng thiện nhằm đảm bảo thực hiện trê  
thực tế , ngày càng đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp công nhân , của giai  
cấp và các tầng lớp nhân dân khác và của toàn xã hội.
Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ của xã hội chủ nghĩa :
Thứ nhất , nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang tính lịch sử.
Mọi nền dân chủ  điều mang tính lịch sử  , bởi nó ra đời trong những điều 
kiện và tiền đề  chính trị  xác định , tồn tại biến đổi trong mối quan hệ  biện chứng  
với những  cơ sở kinh tế ­ xã hội, chính trị ­ xã hội xá định . Trong đó, những lợi ích 
chính trị  cơ  bản của giai cấp công nhân giữ  vai trò chi phối , quyết định đến bản  
chất , các hình thái và phương thức thực thi quyền lực chính trị  chủ  yếu của nền 
dân chủ  .Nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa ra đời là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu  
tranh về  tay giai cấp nhân dân , xác lập bộ  máy nhà nước của nhân dân do đảng 
cộng sản lạnh đạo.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tất yếu trải qua các giai đoạn cơ bản như sau: 
Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, các điều kiện tiền đề của chủ nghĩa cộng  
sản đực từng bước sát lập và củng cố, theo đó, nền dân chủ xã hội chủ   nghĩa cũng 
từng bước tự phủ định mình , từng bước tự tiêu vong.

4


 Thứ hai , nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất giai  
cấp của giai cấp công nhân , đồng thời là nền dân chủ đại chúng, dân chủ cho đại  
đa số.
Nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là nền dân chủ  mang bản chất giai cấp công 
nhân , là nền dân chủ đại chúng , cho đại đa số nhân dân lao động.
Nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa có sứ  mệnh thủ  tiêu chủ  nghĩa tư  bản, xây  
dựng chủ  nghĩa cộng sản, được xây dụng trên cơ  sở phát huy, thể  hiện ngày càng 
đầy đủ, trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân mà nồng cốt là liên minh của giai 

cấp công nhân với quảng đại quần chúng nhân dân lao động. Cùng với quá trình  
cách mạng xã hội chủ nghĩa và quá trình xây dựng nề dân chủ , khối liên minh này 
ngày càng đông đảo, ngày càng trở thành nề tảng của giai cấp công nhân. Đó chính 
là động lực xã hội cơ bản của cách mạng xã hội chủ  nghĩa và là chủ  thể  của nền  
dân chủ xã hội chủ nghĩa 
 Thứ ba, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ có tính chất dân tộc,  
đồng thời lại mang tính nhân loại.
     Nền dân chủ  có tính dân tộc bởi nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa được xây 
dựng trước hết trong lòng từng quốc gia dân tộc, trên cơ  sở  văn hóa xã hội chủ 
nghĩa với nội dung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc .
Điều đó thể  hiện trước hết  ở  chỗ, nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa được xây 
dựng trên các lập trường , nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Leenin, hệ thống 
lý luận cách mạng ­ khoa học , phản ánh một cách đúng đắn, chính xác vai trò sứ 
mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
Thứ  tư, nền dân chủ xã hội chủ  nghĩa là nền dân chủ  cuối cùng trong lịch  
sử ­ là nền dân chủ tự tiêu vong.
Nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng xã  
hội chủ nghĩa do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ấy thống nhất về lợi ích chính trị của giai cấp 
công nhân với lợi ích chính trị của nhân dân lao động, với dân tộc và toàn xã hội.
Trong nền dân chủ  xã hội chủ nghĩa, nhân dân tha gia vào quản lý nhà nước  
ngày càng nhiều và càng có hiệu quả.

5


 1.3. Tính tất yêu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là quá trình tất yếu của sự  nghiệp  
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Theo các nhà kinh điển của chủ  nghĩa mác­leenin thì động lực của quá trình  

phát triển xã hội ,của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ. Dân chủ phải  
được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân , để nhân dân  
tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản lí và phát triển xã hội “ với việc phát  
triển dân chủ một cách đầy đủ, nghĩa là việc làm cho toàn thể quần chúng nhân dân 
tham gia thực sự bình đẳng và thực sự rộng rãi vào mọi việc quả lí nhà nước”.
Xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa cũng là quá trình vận động và thực 
hành dân chủ  , là quá trình vận động biến dân chủ  thành hiện thực trong lĩnh vực 
đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ vào 
thực tiễn xây dựng cuộc sống mới. xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là quá  
trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng ,phát triển và hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu  
cầu của nhân dân. trước hết, nó trở  thành điều kiện, tiền đề  thực hiện quyền lực, 
 quyền làm chủ của nhân dân, là điều kiện cần thiết, tất yếu để mọi công dân được  
sống trong bầu không khí thực sự dân chủ.xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa 
chính là thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công  
nhân thông qua Đảng cộng sản. Đây cũng là nhân tố  quan trọng chống lại những  
biểu hiện của dân chủ  cực đoan, vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường  
kỹ cương, pháp luật.
Tóm lại, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu của  
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, của quá trình vận động biến dân chủ từ khả 
năng trở thành hiện thực, để nền dân chủ “ ngày càng tiến tới cơ sở hiện thực của  
nó, tới con người hiện thực, nhân dân hiện thực và được xác định là sự nghiệp của 
bản thân nhân dân”.

6


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XàHỘI CHỦ NGHĨA 
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Qúa trình xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam
Nội dung chủ yếu của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở việt nam.

Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự nghiệp  
cách mạng xây dựng, phát triển chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.1.1. Nội dung chủ yếu của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
       Dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là bản chất chế  độ  xã hội mới ­ xã hội chủ 
nghĩa. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những nhiệm vụ lâu dài 
và trọng yếu, bảo đảm tất cả  quyền lực thuộc về  nhân dân. Muốn vây, vấn đề 
trung tâm là phải xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực  
hiện tư bản.  Chủ nghĩa xã hội cũng cần thực hiện nhà nước pháp quyền. Trong nhà 
nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa việt nam, quyền lực nhà nước là thống nhất,  
nhưng có sự  phân công rành mạnh và phối hợp chặt chẽ  giữa các cơ  quan quyền  
lực nhà nước trong việc thực hiện ban quyền lập pháp , hành pháp, tư pháp.
      Sau gần 25 năm đổi mới,  về cơ bản nước ta đã chuyển đổi thành từ mô 
hình kinh tế  quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế  thị  trường định hướng xã hội  
chủ nghĩa và tiến từ dân chủ nhân dân lên dân chủ xã hội chủ nghĩa . Hiện nay đang  
từng bước phát triển và hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa 
để tiến lên kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và xây dưng phát triển nền dân chủ 
xã hội chủ nghĩa hướng tới tương lai tốt đẹp.
2.1.2. dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự nghiệp  
cách mạng xây dựng phát triển chủ nghĩa xã hội ở nước ta để tiến lên 
chủ nghĩa xã hội
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta , vừa là mục tiêu , vừa là 
động lực của sự  phát triển đất nước, xây dựng và tưng bước hoàn thiện nền dân  
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Cách 
mạng Việt Nam từ khi đảng lãnh đạo, bất kì ở  gai đoạn lịch sử  nào, dân chủ  cũng 
vừa là mục tiêu vừa là động lực cho cách mạng. Nước ta đi theo con đường chủ 
nghĩa cần xây dựng, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vì đây là một mục tiêu  
7


quan trọng của cách mạng . Không có dân chủ  thì không có chủ  nghĩa xã hội. Chủ 

nghĩa xã hội mà không thực hiện quyền dân chủ  rộng rải trên tất cả  các lĩnh vực  
của đời sống với quảng đại quần chúng thì chỉ là chủ nghĩa xã hội hình thức.
công cuộc đổi mới đất nước , Đảng ta đã chỉ rõ một trong những nguyên tắt 
cơ bản để chỉ  đạo đổi mới là xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa để  phát huy 
quyền làm chủ tập thể chủ của nhân dân thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã  
hội không ngừng tiến lên. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước ở thời kì quá độ  đi 
lên chủ  nghĩa xã hội do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII thông qua năm 1991 đã 
ghi “ dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là đảm bảo mọi quyền lực thuộc về  nhân dân”. 
Hiến pháp năm 1992 cũng đã khẳng định,  tất ả quyền lực nhà nước thuộc về nhân 
dân và phải được thể chế hóa quyền lực đó bằng pháp luật, được pháp luật bảo hộ.  
Dân chủ  gắng liền với kĩ luật, kĩ cương và công bằng xã hội, đòi hỏi phải thực  
hiện trong thực tế đời sống trên tất cả  các lĩnh vực đời sống xã hội. Trải qua gần 
25 năm đổi mới và 20 năm thực hiện cương lĩnh 1991 , nền dân chủ  xã hội chủ 
nghĩa ở Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng và được thế giới thừa nhận.
Để tiến lên chủ nghĩa xã hội , thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất 
nước , mở rộng hội nhập quốc tế , phát triển bền vững, thực hiện thành công mục 
tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của Đảng đề ra , chúng ta 
phải coi trọng phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vì nó là một mục tiêu cơ bản  
của quá rình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đến lượt nó, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa  
được phát triển và hoàn thiện lại trở  thành động lực mạnh mẻ  thúc đẩy xã hội  
không ngừng phát triển . Chủ nghĩa xã hội ở nước ta là chỗ chưa chín muồi đế chín 
muồi , từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chỗ chưa phát triển đến phát triển 
. Qúa trình này cần có thời gian và môi trường  ổn định , đặc biệt là  ổn định chính  
trị  , nếu không có sự  ổn định thì sẽ  không làm được việc gì. Muốn duy trì ổn định  
xã hội để tiến lên phải phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa và lấy đó làm động lực  
thúc đẩy sự phát triển toàn diện xã hội.
2.2. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
 Cách mạng xã hội chủ  nghĩa là cuộc cách mạng có nội dung toàn diện trên  
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.


8


Trên lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ  bản của cách mạng xã hội chủ  nghĩa trên lĩnh vực chính trị  là 
đưa quần chúng nhân dân lao động từ  địa vì nô lệ  ,làm thuê, bị  áp bức bóc lột trở 
thành người làm chủ nhà nước , làm chủ xã hội. Muốn thực hiện được nội dung đó,  
giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự  lãnh đạo của Đảng cộng  
sản phải dùng bạo lực đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, như C.Mác ­  
ph.Ănghen nói: “ Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền,  
phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”.
Bước tiếp theo là giai cấp công nhân phải xây dựng một nền dân chủ  rộng 
rải cho nhân dân, đảm bảo cho nhân dân lao động thực hiện đầy đủ quyền làm chủ 
về chính trị, tham gia vào cộng cuộc quản lý xã hội, quản lý nhà nước, làm cho nhà  
nước thật sự là của dân , do dân và vì dân.
Trên lĩnh vực kinh tế:
 Việc giành được chính quyền về  tay giai cấp công nhân và nhân dân lao 
động mới chỉ  là nhiệm vụ  quan trọng bước đầu. Nhiệm vụ  trọng tâm có ý nghĩa 
quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa   phải là phát triển kinh 
tế; nâng cao chủ  nghĩa là cuộc cách mạng về  kinh tế. Trong điều lệ  quốc tế  I ,  
C.Mác viết: “ Bất cứ  cuộc cách mạng chính trị  nào cũng chỉ  là thủ  đoạn để  giải  
phóng giai cấp công nhân vè mặt kinh tế  “. Trong hệ  tư tưởng Đức, Ông nói: Xây  
dựng chủ nghĩa cộng sản về thực chất là xây dựng về kinh tế. Chỉ có giải phóng về 
kinh tế là cơ sở giải phóng giai cấp công nhân về mặt tinh thần, làm chủ dược kinh 
tế mới làm chủ được mặt tinh thần. 
Trên lĩnh vực văn hóa­ tư tưởng: 
Cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi căn bản trong phương thức 
và nội dung sinh hoạt tinh thần của xã hội theo hướng tiến bộ. Trên cơ sở kế thừa 
và nâng cao các giá trị  văn hóa truyền thống  của dân tộc , thực hiện việc tiếp thu 
các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại để thực hiện việc giải phóng những người 

lao động về  mặt tinh thần qua việc xây dựng từng bước thế  giới quan cộng sản, 
xây dựng nền văn hóa mới và con người mới  XHCN. Vì vậy, trong tuyên ngôn của 
Đảng cộng sản, C.Mác ­ Ănghen đã chỉ  rõ: “ cách mạng cộng sản chủ  nghĩ là sự 

9


đoạn tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở hữu kế thừa của quá khứ; không có 
gì đáng ngạc nhiên khi thấy rằng trong tiến trình phát triển của nó,  nó đoạn tuyệt 
một cách triệt để nhất với những tư tưởng kế thừa của quá khứ”.
Các nội dung trên diễn tả  ra đồng thời và có quan hệ  mật thiết, tác động , 
thức đẩy lẫn nhau đưa đến sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
     2.2.1. Lịch sử phát triển
Thời kỳ  trước đổi mới, nhận thứ  về  con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội  ở 
việt nam đã đạt được một số nhiều thành tựu bước đầu thể hiện qua phương châm, 
chiến lượt gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nhận thức về con  
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở thời kỳ này còn nhiều hạn chế. Đảng ta chưa nhận  
thức hết được tính phức tạp, khó khăn và lâu dài của thời kỳ quá độ ; chưa xác định  
nội dung “ bỏ qua chế độ  tư  bản chủ  nghĩa “,   thậm chí đối lập chủ  nghĩa tư  bản 
với chủ nghĩa xã hội một cách máy móc theo kiểu phủ định sạch trơn ; tư duy giáo  
điều, đơn giản về chủ nghĩa tư  bản , đồng nhất bản chất bóc lột, áp bức , nô dịch  
loài người của chủ  nghĩa tư  bản và chế  độ  tư  hữu tư  bản chủ  nghĩa với toàn bộ 
những tiến bộ,  văn minh của chủ  nghĩa tư  bản. Điều này đã làm  ảnh hưởng lớn  
đên công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế ­  
xã hội . Việc giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 
còn nhiều hạn chế, yếu kém. Chủ  trương “ lấy quan hệ  sản xuất tiến bộ  mở 
đường cho lực lượng sản xuất phát triển” là quan điểm chủ  quan, duy ý chí, vi  
phạm quy luật khách quan. Nhất là thời kì sau khi thống nhất đất nước , do duy trì 
quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm triệt tiêu nhiều động lực phát triển  
đất nước.

Trong phương hướng phát triển đất nước , xây dựng chủ  nghĩa xã hội đã 
không chú ý đúng đắn đến các lợi ích chính đáng; chưa giải quyết thỏa đáng mối  
quan hệ lợi ích giữa cá nhân ­ tập thể ­ xã hội.
Nhiều quy luật, đặt biệt là các quy luật về kinh tế trong thời kỳ quá độ  đã  
bị  nhận thức sai lệch hoặc quá máy móc, giáo điều. Việc tồn tại hai hình thức sở 
hữu, hai thành phần kinh tế: kinh tế  nhà nước và kinh tế  tập thể  đã làm triệt tiêu  

10


các nguồn lực cần thiết , vốn có trong các thành phần kinh tế tất yếu phải tồn tại  
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 
     Các vấn đề khác như dân chủ xã hội chủ nghĩa,  văn hóa xã hội chủ nghĩa, 
con người mới xã hội chủ  nghĩa còn có nhiều nhận thức mơ  hồ, chủ  quan, duy ý 
chí,... Các phương hướng , giải pháp để  xây dựng chủ  nghĩa xã hội còn chung 
chung, trừu tượng. Vì vậy, trên thực tế chỉ tồn tại  ở hình thức, không có nội dung,  
thực chất . Một số vấn đề về xã hội như  bình đẳng xã hội, công bằng xã hội giữa 
các tộc người, giữa miền núi với miền xuôi, giữa nông thôn và thành thị… đều có  
những nhận thức chưa đầy đủ. Tính hiệu quả, thiết thực của các chính sách xã hội 
còn nhiều hạn chế.
Để  khắc phục những hạn chế  nêu trên , bước vào thời kỳ  đổi mới, qua các  
thời kỳ đại hội, nhận thức đúng đắn về con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội ở  Việt  
Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Những điểm mới trong nhận thức vê chủ  nghĩa xã hội  
và con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội của Đảng ta thời kỳ  đổi mới thể  hiện trên 
những nét căn bản sau:
 Thứ  nhất, nhận thức rõ hơn về  thời kỳ  đi lên chủ  nghĩa quá độ. Tiến trình 
đổi mới của Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước hết là đổi mói tư duy  
về xã hội va thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi.
Thứ  hai,   nhận thức đầy đủ  hơn về  cách thức bỏ  qua chế  độ  tư  bản chủ 
nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

 Thứ ba, về các phương hướng quá đội lên chủ nghĩa xã hội và những vấn đề 
dặt ra cần phải giải quyết trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục khẳng định đường lối phát triển của đất nước. Đại hội XII của 
Đảng làm rõ thêm con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội  ở  Việt Nam; chỉ  rõ “con  
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu  
thế phát triển của lịch sử. Điểm mới của đại hội XII về con đường đi lên chủ nghĩa  
xã hội ở Việt Nam được thể hiện tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, tiếp tục kiên định con đường đi lên của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hai là, xác định rõ phương châm “ lấy lợi ích quốc gia ­ dân tộc làm mục tiêu 
cao nhất”

11


Ba là, xác định ngày càng rõ hơn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thông 
qua việc xác định lộ  trình công nghiệp hóa và mô hình phát triển kinh tế  nhằm 
hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam.
Bốn là, gắn kết chặc chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội, giữa  
phát triển kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Năm là, về  mối quan hệ   giữa Đảng với nhân dân, Đảng khẳng định việc 
thực hiện thành công mục tiêu chủ  nghĩa xã hội hơn bao giờ  hết, đòi hỏi nhân tố 
nội lực, vai trò chủ quan mang tính quyết định. Để làm được điều rất cần tạo dựng  
mối quan hệ gắn bó khắng khít , bền chặt giữa Đảng với nhân dân.
Tóm lại, đi lên chủ  nghĩa xã hội là con đường tất yếu của cách mạng Việt  
Nam. Để  thực hiện thành công con đường này, về  thực tiễn đòi hỏi các cấp, các  
ngành, cán bộ  và nhân dân quán triệt những quan điểm của Đảng, đồng thuận , 
chung sức, quyết tâm thực hiện tốt những nhiệm vụ  trước mắt cũng như  lâu dài 
của đất nước.
 2.2.2. những hạn chế
Sự  nghiệp xây dựng chủ  nghĩa xã hội  ở  nước ta được tiến hành trong điều 

kiện có những thuận lợi song khó khăn, thách thức rất lớn. Trong hoàn cảnh đó với 
sự nổ lực của toàn Đảng , toàn dân với đường lối đúng đắn, sáng tạo đất nước ta đã 
giành được nhiều hành tựu to lớn. Đại hội VII của Đảng (1996) nhận định   “... 
nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế ­ xã hội nhưng còn một số mặt chưa vững 
chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thế kỉ quá độ là chuẩn bị tiền đề 
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, con đường đi lên của chủ nghĩa xã hội  
ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”. 
Phát huy những kết quả đạt được trong 5 năm qua (1996 ­ 2000) dưới sự lãnh  
đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng mà đại hội IX  
của Đảng đã khẳng định.
Kinh tế  tăng trưởng khá, tổng sản phẩm GDP trong nước tăng ình quân 
hằng năm 7% . Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường.
Văn hóa xã hội có những tiến bộ , đời sống của nhân dân tiếp tục được cải 
thiện.

12


Tình hình chính trị ­ xã hội cơ bản được ổn định, quốc phòng , an ninh được 
tăng cường.
Công tác xây dựng , chỉnh đốn Đảng được chú trọng , hệ  thống chính trị 
được củng cố.
Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở  rộng, hội nhập kinh tế  quốc tế 
được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả.
Đạt được những thành tựu trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng 
và đường lối lãnh đạo đúng đắn, Nhà nước ta có cố gắn lớn trong việc quản lý điều 
hành; toàn dân tộc đã phát huy lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm,   đoàn kết nhất 
trí, cần cù, năng động, sáng tạo.
Tuy nhiên , bên cạnh đó chúng ta vẫn còn có những yếu kém cần được khắc 
phục.

Nền kinh tế  phát triển chưa vững chắc, hiệu quả  và sức cạnh tranh thấp. 
Một số vấn đề  văn hóa xã hội bức xúc và gây gắt chậm được giải quyết. Cơ  chế 
chính sách chưa đồng bộ, tình trạng tham nhũng, suy thoái  ở  một bộ  phận không  
nhỏ  cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Đây là những vấn đề  cần   phải được 
nhanh chóng khắc phục để đất nước phát triển bền vững. 
­ Bế tắc về mặt tư tưởng. Thực sự, trong nhiều năm qua, Đảng cộng sản đã 
thành công trong công tác tuyên truyền nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát  
triển tư  tưởng. Chỉ  biết dùng những kiến thức cũ, về  cơ  bản là đúng, nhưng  ở  kỉ 
nguyên mới thì cần nâng cấp mà không nâng cấp nổi. 
­ Yếu kém trong công tác tổ chức. Cho nên, không có được những người xuất  
chúng có đủ  tâm+tài+lực chỉ  huy lãnh đạo. Thành ra quan liêu, tham nhũng ngày 
càng nhiều. Lãng phí ngày càng tăng. Dẫn đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy  
giảm. 
­ Tình hình kinh tế  ­ chính trị  ­ xã hội ­môi trường, khí hậu toàn cầu ngày  
càng có nhiều diễn biến bất thường. 
­ Các thế lực thù địch không ngừng chống phá. 

13


­ Tinh thần đấu tranh của cán bộ, đảng viên thực sự là yếu kém đến mức báo  
động. Vì thế  cho nên quan liêu, tham nhũng, lãng phí ngày càng tăng mà không làm  
sao trị nổi. 
 Tóm lại: Đảng có được THIÊN THỜI, ĐỊA LỢI nhưng ngày càng yếu về 
NHÂN HÒA. 
"Thiên thời không bằng địa lợi, địa lợi không bằng lòng dân". 
 2.3. Những giải pháp để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
có hiệu quả
Từ năm 1998, các phiên chất vấn với thành viên Chính phủ được truyền hình 
trực tiếp. Những buổi phát sóng trực tiếp này được nhiều người hưởng  ứng, thể 

hiện mức độ  quan tâm của người dân. Quốc hội cũng thể  hiện vai trò của mình, 
phủ quyết hoặc yêu cầu điều chỉnh lại một số dự thảo luật mà Chính phủ đề xuất. 
Quốc hội cũng đang đóng vai trò lớn hơn trong việc giám sát các hoạt động của  
Chính phủ, thông qua việc theo dõi đơn thư khiếu nại của công dân. 
Giải pháp nâng cao năng lực thực hành dân chủ đại diện ở nước ta:
Một là, đối với Quốc hội
Hai là, lấy phiếu tín nhiệm ở cả Trung ương và cơ sở.
 Ba là, cần có kết luận về chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Uỷ 
ban nhân dân ở cấp xã và địa phương không tổ chức hội đồng nhân dân.
Bốn là, thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ  quốc  
Việt Nam và các tổ chức chính trị ­ xã hội đối với đường lối, chủ trương của Đảng, 
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
 Năm là, phát triển và “phát huy sự  đa dạng về  tổ  chức và đổi mới phương 
thức hoạt động của các tổ  chức đoàn thể, các tổ  chức phi chính phủ… khắc phục  
tình trạng hành chính hoá các tổ  chức quần chúng; phát triển nhiều hình thức tự 
quản của dân hoạt động theo pháp luật”(3). Thông qua đó “hoàn thiện cơ  chế  để 
nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà 
nước”. 
Một vấn đề  nổi cộm hiện nay là  ở  nơi nào phát triển các tổ  chức xã hội  
theo kiểu dân lập, tự quản một cách tự phát thì ở đó có sự thu hẹp vai trò của các tổ 
14


chức chính trị ­ xã hội, kể cả vai trò quản lý bằng luật pháp của Nhà nước và vai trò  
lãnh đạo của Đảng. Vì thế, phải nghiên cứu mối quan hệ giữa giám sát, phản biện  
xã hội của Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam và các tổ  chức chính trị  ­ xã hội trong hệ 
thống chính trị  với sự  phát triển khi có những phát triển của các tổ  chức dân sự,  
trong đó, cần đặc biệt chú ý tới nguy cơ  làm suy yếu hệ  thống chính trị, đặc biệt 
vai trò lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, cần định hướng và điều tiết các luồng tư 
tưởng, ý kiến khác nhau trong xã hội vào hệ  thống giám sát, phản biện xã hội của  

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị  ­ xã hội thuộc hệ thống chính  
trị  trong điều kiện một Đảng cầm quyền.Tuy nhiên, cũng cần khắc phục một số 
vấn đề về năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ các tổ chức đoàn thể cũng như 
mức độ độc lập của các tổ chức này đối với cơ quan nhà nước, nâng cao vai trò của 
họ trong quá trình ra quyết định ở các cấp”. 
       

15


 C. KẾT LUẬN
      Trên đây tôi vừa trình bày về  “ thực trạng xây dựng nền dân chủ  trong  
tiến trình cách mạng xã hội chủ  nghĩa Việt Nam hiện nay” . Qua đó, chúng ta đã  
biết được nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa hình thành với thắng lợi của CMSV , xóa 
bỏ chế đọ tư hữu, xác lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Xây 
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh và giữ vai trò chủ đạo của  
Đảng là những vấn đề rất quan trọng để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa xứng 
đáng với lý tưởng mà Bác Hồ từng mong mỏi.
      Là một sinh viên đang theo học trên giảng đường Đại học và là một công 
dân của một nước xã hội chủ nghĩa, tôi tự thấy bản thân cần phải cố gắng học tập 
hơn nữa, rèn luyện trao dồi tư cách đạo đức, học hỏi không ngừng để  sau này trở 
thành người có ích cho xã hội và đóng góp bảo vệ cho đất nước, làm cho đất nước  
ngày một phát triển văn minh , giàu đẹp , công bằng.
     KẾT CẤU ĐỀ TÀI : Bài tiểu luận với chủ đề xây dựng nền dân chủ trong 
tiến trình cách mạng xã hội chủ  nghĩa  ở  Việt Nam hiện nay , gồm 3 phần , 2  
chương và 10 mục.

16



MỤC LỤC



×