MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................. 2
1.Lý do chọn đề tài................................2
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................3
3.Phương pháp nghiên cứu...........................4
4.Kết cấu nội dung.................................4
Chương 1............................................ 4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT................4
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết...........................................4
1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết...............................6
1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.......6
CHƯƠNG 2........................................... 15
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG
CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......15
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây
dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh..15
2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.................................18
2.2.1. Thuận lợi................................ 18
2.2.2. Khó khăn................................. 19
2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở
nước ta hiện nay..................................20
2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân
tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính
trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng.................20
2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã
hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách với
kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài......22
2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân
tộc là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới.................................. 23
2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa
những giá trị, ý nghĩa to lớn về tinh thần đoàn
kết ............................................ 24
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh Lãnh tụ thiên tài, Người thầy vĩ đại của cách
mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới
đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô giá, những
giá trị nhân văn cao cả. Cả cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương
sáng ngời cho toàn Đảng, toàn dân ta nguyện phấn đấu suốt đời học tập và
noi theo.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ những di sản to lớn, vô
giá mà Bác để lại cho dân tộc ta và cho cả nhân loại. Đảng ta chỉ rõ: Tư
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là chiến lược cơ
bản, xuyên suốt trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã
hội chủ nghĩa, là nhân tố quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Tư tưởng đại đoàn kết của Người là ngọn cờ tập hợp
các lực lượng yêu nước, yêu hòa bình và tiến bộ xã hội. Tư tưởng đại
đoàn kết của Người còn là sợi chỉ đỏ quan trọng gắn dân tộc Việt Nam
với khối đoàn kết nhân dân toàn thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một hệ thống các quan điểm,
nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức, hướng dẫn lực lượng cách
mạng một cách rộng rãi và chắc chắn nhằm phát huy cao nhất sức mạnh
2
của khối đại đoàn kết dân tộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
Cách mạng nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra.
Chỉ có thể huy động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh
chúng ta mới đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu
rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi
mới hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Đó
là lý do tôi chọn đề tài: “Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự
vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn,
đã có nhiều người nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,
nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Đại đoàn kết của Người trong giai đoạn
hiện nay vẫn là một vấn đề đòi hỏi phải được quan tâm và làm sáng tỏ
nhiều hơn nữa.
Vì vậy tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ
thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại
đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất
nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu đề tài này tôi còn hy vọng sẽ góp một tài liệu nhỏ của mình
cho địa phương về tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, vận dụng vào công
tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương mình.
3
3.Phương pháp nghiên cứu
Quá trình làm tiểu luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu,
trong đó chủ đạo là:
Phương pháp luận: Dựa vào những nguyên tắc phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác Lênin
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nhận thức, phân tích, logic,
nghiên cứu tư liệu, chọn lọc tổng hợp các tư liệu, hệ thống hóa các tri
thức.
4. Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương
Chương 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có nguồn gốc từ nhiều yếu tố
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu
nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt
là chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước
nồng nàn của dân tộc ta đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam.
Đó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì
dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc
đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng
nước và giữ nước làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Chủ
4
nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu
tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin coi cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người sang tạo nên lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực
hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công
nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường
tự giải phóng và khẳng định, nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số
nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì các
mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có
cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những
hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của
các nhà yêu nước Việt Nam và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó
hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết.
Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới
Tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử
của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngoài. Hồ Chí Minh
đã nhìn nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của
các nhà yêu nước trước đó và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan
của lịch sử trong giai đoạn này. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và
công phu đã giúp người nhận thức: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức
mạng vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân
tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp
5
công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ
chức…”
1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết
1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của cách mạng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một thủ
đoạn chính trị nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược. Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc.
Từ khi Đảng ta ra đời, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự
là một bộ phận hữu cơ trong đường lối cách mạng của Đảng. Chỉ có đoàn
kết thì mới tạo ra sức mạnh đưa cách mạng tới thành công.
Đoàn kết xuất phát từ những nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách
mạng do quần chúng tiến hành. Cách mạng là cuộc chiến đấu khổng lồ,
không tập hợp được lực lượng quần chúng, sẽ không thắng lợi. Kẻ thù mới
là chủ nghĩa thực dân tìm mọi cách "chia để trị". Vậy, ta phải đoàn kết muôn
người như một, phải nhớ chữ "đồng", thì cách mạng mới thành công.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
"Dân" theo quan niệm của Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà.
"Dân" không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. "Dân" là toàn
dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số cùng sống trên
một dải đất Việt Nam. Như vậy, "dân" có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là
mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan điểm giai cấp, quan
điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã chỉ ra giai cấp công, nông là lực lượng
đông đảo nhất, bị áp bức nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
6
Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng về vai trò của dân. Dân là gốc rễ, là nền
tảng của nước. Dân là người chủ của nước, là chủ thể đại đoàn kết. Dân là
lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
Từ nhận thức về dân, Hồ Chí Minh quan niệm đại đoàn kết là "ai có tài,
có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân, thật thà tán
thành hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ".
Vì dân không phải là một khối thuần nhất, nên muốn đại đoàn kết thì
cần phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân. Tránh quan điểm giai cấp đơn thuần,
cứng nhắc, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng... Cần xóa bỏ hết thành
kiến, phải thật thà đoàn kết; đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi.
Muốn đại đoàn kết toàn dân phải khai thác được những yếu tố tương
đồng, hạn chế những điểm khác biệt trong các mối quan hệ phức tạp như: cá
nhân tập thể; gia đình xã hội; bộ phận toàn cục; giai cấp dân tộc. Theo
Hồ Chí Minh, đã là người Việt Nam (trừ Việt gian bán nước) đều có những
điểm chung: Tổ tiên chung; lòng yêu nước; kẻ thù chung là chủ nghĩa thực
dân; nguyện vọng chung là độc lập, hòa bình, thống nhất, tự do, hạnh phúc.
Từ những hiểu biết đó để khi giải quyết mối quan hệ giai cấp dân tộc, phải
dựa trên nhận thức khoa học và cách mạng.
Vì dân không phải là một khối đồng nhất nên phải xác định rõ vai trò, vị
trí của các giai tầng xã hội. Theo Hồ Chí Minh, trước hết phải đoàn kết đại
đa số nhân dân (công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác)
đó là nền gốc của đại đoàn kết, trong đó nòng cốt là liên minh công nông.
Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, có tổ
chức, có lãnh đạo, được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học nhằm
hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
7
Trước hết, lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân
tộc thống nhất để vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng.
Ngay sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Hồ Chí Minh đã
quan tâm tới vấn đề tổ chức phù hợp với giai cấp, tầng lớp, ngành nghề, lứa
tuổi... phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng.
Từ khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh tập trung xây dựng Mặt trận dân tộc
thống nhất quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tùy từng giai
đoạn cách mạng, Đảng đã xây dựng các tổ chức: Hội phản đế đồng minh
(1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt
trận Việt Minh (1941) v.v… Mặt trận có mục tiêu chung là vì độc lập thống
nhất Tổ quốc, vì hạnh phúc, tự do của nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc
nhất định:
+ Nền tảng của Mặt trận là liên minh công nông.
+ Lấy lợi ích tối cao của dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp nhân
dân lao động làm cơ sở.
+ Đại đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thiết thực, rộng rãi,
vững chắc.
+ Đoàn kết gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Nêu
cao tinh thần tự phê bình và phê bình, chống cô độc, hẹp hòi và đoàn kết một
chiều.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây
vừa là một nguyên tắc của Mặt trận, vừa là một quan điểm cơ bản trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
+ Đảng Cộng sản là thành viên của Mặt trận, nhưng lại là thành viên
lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy, Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân.
8
+ Đảng phải "vừa là đạo đức, vừa là văn minh"; phải tiêu biểu cho trí
tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc. Đảng phải tỏ ra "là một bộ phận trung
thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất, phải có chính sách đúng đắn và
có năng lực lãnh đạo" thì mới giành được địa vị lãnh đạo mặt trận".
+ Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xác định chính sách mặt trận đúng
đắn. Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối
xử, cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tôn trọng các tổ chức,
lắng nghe ý kiến người ngoài Đảng...
+ Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí; giữ gìn sự thống nhất của Đảng
như con ngươi của mắt. Sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ
hết. Sức mạnh của Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí.
Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Khi nói đại đoàn kết trong thời đại mới, theo lập trường vô sản, theo
ngọn cờ của chủ nghĩa MácLênin là đã bao hàm cả nội dung đoàn kết quốc
tế. Tức là phải thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế; chủ nghĩa yêu
nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Trên hành trình tìm đường cứu nước, đặc biệt từ khi được ánh sáng của
chủ nghĩa MácLênin rọi chiếu, Hồ Chí Minh đã ý thức rằng phải đưa cách
mạng Việt Nam trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng thế giới.
Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan tâm tới mọi lực lượng
cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
Đoàn kết quốc tế không chỉ là tiếp nhận một chiều của nhân dân thế
giới, mà còn phải góp phần tích cực đối với cách mạng thế giới. Đoàn kết
quốc tế phải tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau,
cùng có lợi, tăng cường hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế
giới.
1.2.2. Nội dung đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh
9
Nguyên tắc đại đoàn kết
+ Phân biệt rõ bạn thù
Theo Hồ Chí Minh “Chủ nghĩa Mác Lênin dạy chúng ta rằng: muốn
làm cách mạng thắng lợi thì phải phân biệt rõ ai là bạn, ai là thù, phải thực
hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ thù”. Đây chính là vấn đề trước tiên, chung
nhất của nội dung tư t ưởng đại đoàn kết của Người, cả trong đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đạ i.
Trong hoạt động và lý luận thực tiễn cách mạng, Người chỉ rõ: nhân dân
Pháp, nhân dân Mỹ là bạn của nhân dân Việt Nam; thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ không những là kẻ thù của nhân dân Việt Nam mà cũng là kẻ thù
của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ vốn có truyền thống yêu hòa bình, quý
trọng độc lập, tự do.
+ Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những lợi ích
tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản lâu dài của dân tộc.
Xây dựng khối đại đoàn kết sẽ tuỳ thuộc vào việc giải quyết đúng
đắn các quan hệ giữa: tập th ể và cá nhân, gia đình và xã hội, bộ phận và
toàn thể, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế. Ở Hồ Chí Minh, để xây
dựng khối đại đoàn kết cần tìm kiếm những yếu tố tương đồng, đồng
nhất, khắc phục, thậm chí chấp nhận những yếu tố khác bịêt nhưng không
có hại, không đi ngược lại lợi ích chung để cùng nhau hành động theo
phương châm: “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”. Để có thể đượ c sống,
được tự do và mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng không ai có
thể xâm phạm được, mỗi con người lại phải sống g ắn bó với xã hội, sống
trong lòng quốc gia, dân tộc. Vì vậy, quyền con người phải dựa trên cơ sở
các quyền của dân tộc.
Không có gì quý hơn độc lập tự do là lẽ sống, là nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh, là sức mạnh lôi cuốn mọi người, là nguồn gốc, ý chí
10
3-4
chiến đấu, là mục tiêu nóng bỏng của người và của cả dân tộc, nhưng độc
lập dân tộc phải gắn liến với tự do hạnh phúc của nhân dân. Người vẫn
thường nói: “… nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, mục tiêu đôc lập dân tộc và hạnh
phúc cho nhân dân là tiêu chí sức mạnh, niềm tin và quyết tâm thu hút, phát
huy cao độ lực lượng của cả nước. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ lợi
ích, trước hết phải giải quyết mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp
+ Tin vào dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc là một nguyên tắc cơ bản
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Theo Người dân ở đây là mọi người Việt Nam yêu nước, là “mọi công
dân nước Việt”, là “mỗi một người con rồng, cháu tiên”, không phân biệt già
trẻ gái trai, giàu nghèo “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài. Nhưng
vắn dài đều hợp nhau nên bàn tay. Trong mấy triệu người, có người thế nầy,
thế khác, nhưng thế nầy hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta
phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai
cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường
ta phải lấy tình nhân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết,
có đại đoàn kết thì tương lai chặt chẽ, vẻ vang”.
Yêu dân, tin dân, dựa vào dân là nguyên tắc tối cao xuyên suốt trong tư
duy và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Nguyên tắc này đã được
Người khái quát một cách sâu sắc: “Trong bầu trời không có gì quý bằng
nhân dân. Trên thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân
dân... Trong xã hội không có tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của
nhân dân”.
Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì dân thể hiện ở những nội
dung sau: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Dân là chủ thể của
đại đoàn kết; Dân là sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết,
11
quyết định thắng lợi của cách mạng; Dân là chổ dựa vững chắc của Đảng
Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng, với lòng bao la, lòng tin vô hạn
đối với dân tộc, nhân dân, Người đã khơi dậy ở mỗi con người khả năng tiềm
tàng của họ, thức tỉnh con người tự giác đứng lên đấu tranh cho sự nghiệp
chính nghĩa của giai cấp, quốc gia, dân tộc.
Đại tướng Võ Nguyên Giác đã nhận xét sâu sắc rằng: “Trong lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong suốt quá trình lãnh đạo các
mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi lực lượng của nhân dân, của
dân tộc là lực lượng quyết định mọi thắng lợi cách mạng. Chiến lược của
Người là đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc”.
+ Lấy liên minh công nông và trí thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi
mọi tổ chức và cá nhân yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Nguyên tắc này xuất phát từ nhận thức khoa học, đại đoàn kết không
phải là tập hợp lực lượng xã hội một cách ngẫu nhiên, tự phát, lỏng lẻo
mà phải là sự tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có tổ chức, có
định hướng, có lãnh đạo. Đây chính là nguyên tắc cốt lõi để phân biệt tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh với tư tưởng tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước Việt Nam cuối th ế k ỷ XIX, đầu thế lỷ XX và môt số lãnh
tục cách mạng ở khu vực và trên thế giới. Ở Hồ Chí Minh, đại đoàn kết
được xây dựng không chỉ là tình cảm mà được xây dựng trên cơ sở khoa
học.
Người đến và tin theo Chủ nghĩa Mác Lênin, bởi Người thấy ở học
thuyết ấy cái cần thiết, cái cẩm nang thần kỳ đối với sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Chủ nghĩa Mác Lênin đã giúp Người nhận thức được vai trò, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, biến sức mạnh tự phát của quần chúng thành
sức mạnh tự giác trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
12
3-6
phóng con người. Vì vậy, Đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn
kết theo lập trường vô sản, theo ngọn cờ chủ nghĩa Mác Lênin. Lực lượng đại
đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các giai tầng xã hội, các
ngành giới, các lứa tuổi, dân tộc tôn giáo nhưng không phải là một tập hợp hỗn
độn, lỏng lẻo mà phải tập hợp thành mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Xương sống, sức mạnh chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là khối liên
minh công – nông – trí thức. Vì vậy, liên minh công nông trí thức là nền tảng, là
cơ sở để đoàn kết toàn dân trong mặt trân dân tộc thống nhất. Nhưng nếu tách
biệt hoặc nhấn mạnh một chiều vai trò mặt trận hay liên minh công nông trí
sẽ không đúng với bản chất, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
Đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc nhưng theo Người, Đảng
phải là người lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. Nhiệm
vụ hàng đầu của Đảng và tuyên truyền giáo dục để quần chúng giác ngộ
sự cần thiết phải đoàn kết lại. Đảng phải tìm ra những hình thức, phương
pháp tổ chức thích hợp để thu hút, tập hợp rộng rãi nhất lực lượng yêu
nước tiến bộ trong quần chúng. Đảng phải hướng dẫn khối đại đoàn kết
toàn dân đấu tranh và lao động sáng tạo thực hiện những m ục tiêu phù hợp
với lợi ích của dân tộc và nguyên vọng chính đáng của nhân dân. Vì Đảng
là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc nên trước hết Đảng phải
chăm lo đến việc tăng cường đoàn kết trong Đảng “…phải giữ gìn sự đoàn
kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Hồ Chí Minh
đã chỉ ra rằng: để làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải
dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững
chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như thế mới phát
triển và củng cố được lực lượng cách mạng và đưa đến thắng lợi cuối
cùng.
13
+ Thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích nhân loại, kết hợp chặt chẽ
phương châm tự lực tự cường với mở rộng, hợp tác quốc tế, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Hồ Chí Minh không ngừng kêu gọi đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức,
giữa nhân dân thuộc địa với phong trào công nhân thế giới. Và trên thực tế
Người đã lập ra “Hội liên hiệp thuộc địa” tham gia Quốc tế cộng sản. Người
đã chỉ ra những nét chung giữa các dân tộc thuộc địa “chúng ta cùng chịu
chung một nỗi đau khổ: sự bạo ngược của chế độ thực dân. Chúng ta đấu
tranh vì một lý tưởng chung: giải phóng đồng bào và giành độc lập cho tổ
quốc chúng ta”. Từ tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh đã thúc đẩy hình
thành được Mặt trận nhân dân thế giới, đoàn kết với nhân dân Việt Nam, góp
phần đưa cuộc đấu tranh vì độc lập tự do đến thắng lợi hoàn toàn.
Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết
+ Muốn xây dựng khối đại đoàn kết trước hết phải có phương pháp
tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng để mọi người nhận thức
được sự cần thiết phải đoàn kết lại và tự giác tham gia các công việc của
cách mạng.
+ Xây dựng, hoàn thiện môt hệ thống chính trị hoàn chỉnh từ Đảng,
Nhà nước đến đoàn thể quần chúng từ Trung ương xuống cơ sở.
+ Phương pháp thực hành: đại đoàn kết Hồ Chí Minh là sự kết hợp
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp ứng xử sao cho có thể mở rộng đến mức
cao nhất trận tuyến cách mạng, thu hẹp đến mức thấp nhất trận tuyến thù
địch.
Phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là sự nhận thức và giải
quyết một cách khoa học, hiệu quả các mối quan hệ chồng chéo, phức tạp
giữa giai cấp dân tộc, quốc gia quốc tế, truyền thống hiện đại.
14
Nhờ phân biệt rõ bạn, thù ở các nước đang xâm lược Việt Nam, đồng
thời luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh chính nghĩa, vì độc lập tự do dân
tộc ,vì hoà bình thế giới, sẵn sàng hợp tác thân thiện với các nước trên thế
giới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền cùng có lợi giữa các bên mà
nhân dân ta đã nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn của các lực lượng cách
mạng, yêu chuộng hoà bình, công lý trên thế giới. Đây là một trong những
nguyên nhân cơ bản góp phần quan trọng vào thành công của cách mạng Việt
Nam.
Tóm lại, muốn đoàn kết, đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh, chúng ta phải
thực hiện đồng bộ cả bốn phương pháp, tuyệt đối không được xem nhẹ một
phương pháp nào. Có như thế mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp làm nên
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH
TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại
đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Hoàn cảnh khách quan không ngừng thay đổi. Song tư tưởng đại đoàn
kết Hồ Chí Minh sẽ trường tồn. Trải qua th ực ti ễn cách mạng hơn 75 năm,
tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh đã chứng tỏ sức sống kỳ diệu và sức
mạnh vĩ đại của nó tạo nên những chiến thắng vĩ đại, từ khởi nghĩa cách
mạng tháng Tám đến hai cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc
15
Mỹ, giành độc lập dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, thống nhất trọn vẹn
lãnh thổ.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, quán triệt và vận
dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc lại càng là
một yêu cầu cấp thiết để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định:
+ Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất
của tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
làm điểm tượng đồng, xóa bỏ mặc cãn, định kiến, phân biệt đối xử về quá
khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng
hướng tới tương lai.
+ Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực,
chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội, thực hiện dân chủ với
giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, không ngừng bồi
dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc thống nhất tổ
quốc, tinh thần tự lực, tự cường, xây dựng đất nước, xem đó là những yếu tố
quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc
+ Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc của cả hệ thống chính trị
mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện
pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
16
Nghị Quyết Hội nghị Ban ch ấp hành TW lần thứ 7 khóa IX cũng đề
ra 5 giải pháp chủ yếu để thực hiện đại đoàn kết như sau:
+ Một là: xây dựng những định hướng chính sách nhằm tăng cường khối
đại ĐK toàn dân tộc.
+ Hai là: phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc
thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Ba là: mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập họp nhân dân, nâng
cao vị trí của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc
thực hiện đại đoàn kết dân tộc
+ Bốn là: tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm
công dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước.
+ Năm là: xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng để Đảng thật sự là hạt nhân lãnh đạo khối
Đại đoàn kết dân tộc.
Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng
định:
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là
chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu, là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ Đại đoàn kết dân tộc cần lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất
của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là
điểm tương đồng để thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, mà
trực tiếp là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chúng ta cần tiếp tục đổi
17
mới và hoàn thiện các chính sáh cụ thể đối với các giai tầng, dân tộc, tôn
giáo.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định:
“Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát
huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh".
2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí
Minh
2.2.1. Thuận lợi
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chủ
trương lớn của Đảng, chính sách lớn của Nhà nước phù hợp với mong muốn,
ý chí và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức được mở rộng hơn là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp
nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xã hội được phát
huy; bước đầu hình thành không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Chính sách
đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối
đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đồng thời đang chủ động hội nhập kinh tế
18
quốc tế, mở cửa sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát
triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị
của đất nước luôn giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất
nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.
Mặt khác, Việt Nam đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen
nhau. Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát
triển đất nước. Những cơ hội đó tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu,
tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên
thế giới.
2.2.2. Khó khăn
Trước những thuận lợi là cơ bản, Đảng ta cũng đang đứng trước
những thách thức, nguy cơ hay những khó khăn lớn trên con đường phát triển
đất nước. Các thế lực thù địch luôn gia sức phá hoại khối đại đoàn kết của
nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn
đề dân tộc, tôn giáo, hòng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc ở chiều sâu. Đặc
biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới như:
19
Lòng tin vào Đảng, vào Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân
dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo
lắng về sự phân hóa giàu nghèo, về việc làm và đời sống;
Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng,
quan liêu, lãng phí;…
Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi
trong cơ cấu giai cấp;
Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy
sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp;
Một số nơi còn tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm cho việc thực hiện
chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ phận cán bộ, đảng
viên thoái hóa, biến chất… không thực hiện được vai trò tiên phong gương
mẫu;
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của
nhân dân ta, luôn kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội
đảng, nhà nước và nhân dân ta.
2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện
nay
2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn
dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng
Nhận thức rõ đại đoàn kết dân tộc không phải là sự hô hào, kêu gọi
chung chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng có ý
nghĩa khoa học, lý luận và chính trị thực tiễn sâu sắc. Muốn tập hợp, xây
dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải
chú trọng xây dựng, hoàn thiện và đảm bảo tính đúng đắn, hiện thực của
Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài phản ánh
quy luật phát triển của cách mạng; đồng thời, đề ra những mục tiêu nhiệm
20
vụ cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đảng chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng, phát triển các tổ chức quần chúng, lựa chọn hình thức tổ chức thích
hợp để tập hợp và phát huy vai trò tích cực, chủ động, tự giác của các tầng
lớp nhân dân. Đảng coi trọng và không ngừng đổi mới công tác vận động
quần chúng, củng cố sự gắn bó mật thiết với nhân dân, khắc phục những
biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân.Từ những nhận định trên mà
Đảng, trong các kỳ Đại hội đã đề ra những mục tiêu:
Đại hội IX của Đảng đã lấy chủ đề là phát huy sức mạnh toàn dân tộc,
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội X của Đảng (42006) đã phát triển hoàn chỉnh quan điểm và hệ
thống các chủ trương, chính sách nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và nhấn mạnh, đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo
đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. "Lấy
mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng
bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt
đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp. Tôn trọng những ý kiến khác nhau
không trái với lợi ích của dân tộc. Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định và đồng
thuận xã hội".
Đại hội XI của Đảng (12011) phát huy hơn nữa sức mạnh Đại đoàn
kết dân tộc: Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành
21
phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung
của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung...
để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận
xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (12016) Đảng ta tiếp tục xác
định: Đoàn kết dân tộc là động lực để xây dựng và phát triển đất nước.
2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính sách dân
tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù
hợp với quan điểm của Đảng. Phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt
đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống
tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt
theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công
nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu
tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Với quan điểm, đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộ phận không
tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước đã ban hành nhiều cơ
chế, chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào ổn định cuộc sống,
phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta
với nhân dân các nước; tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng
cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình
trạng hành chính hoá, phát huy vai trò nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân
22
xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám
sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững
mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân
dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại.
Mặt khác, với chủ trương “Thu hút được nhân tài cũng là một tài
năng”. Nhận thức được sâu sắc rằng tài nguyên lớn nhất cho mọi quốc gia
chính là tài nguyên con người. Nếu quy tụ được sức người, thì nhiều nguồn
lực khác cũng có thể được quy tụ. Con người mà không qui tụ thì mọi nguồn
lực khác cũng rơi rụng. Trong thế giới ngày nay, nguồn lực hàng đầu là trí
thức. Nói như thế không có nghĩa là đề cao những con người trí thức cụ thể,
mà nói đến một điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển: Trong cuộc đua
tranh để phát triển, không thể chỉ dựa vào nhiệt tình và ý chí, mà phải dựa
vào kiến thức, học vấn, sự nhận thức các qui luật của thiên nhiên và của xã
hội. Theo kinh nghiệm lịch sử của thế giới và bản thân nước ta, nhất là qua
những kinh nghiệm của Bác Hồ, thấy rằng trí thức tận tụy hay không là tùy
thuộc vào chúng ta có tin dùng trí thức hay không, có giao cho họ đảm nhiệm
những trọng trách mà họ xứng đáng được đảm nhiệm hay không. Điều đó
không tùy thuộc vào bản thân trí thức, mà vào lãnh đạo: có đủ khả năng thu
phục nhân tâm và nhân tài hay không.
2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu
đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới
Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
của nước ta. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ
rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm
23
trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế. Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh,
có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tạo điều kiện xây
dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trách nhiệm xã hội cao.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo
đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực,
trí tuệ cho thế hệ trẻ. Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh
thần của phụ nữ. Phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, tích cực tham gia xây
dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân
của cựu chiến binh. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người
cao tuổi hưởng thụ văn hoá, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ,
sống hạnh phúc.
2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa những giá trị, ý nghĩa to lớn
về tinh thần đoàn kết
Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu
sắc với cách mạng nước ta. Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến
lược, quyết định mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử
thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại. Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì
mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức,
nhất thời. Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh.
Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổchứckhông tách rời nhau. Đoàn kết phải có
24
nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn
kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân. Thực hiện đồng bộ đoàn
kết trong Đảng đoàn kết toàn dân đoàn kết quốc tế. Đoàn kết trong mọi
chủ trương, chính sách của Đảngvà nhà nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng
lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
Do vậy, kế thừa và phát triển tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh
trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi Đảng ta phải nghiên cứu sâu sắc, toàn diện,
đồng bộ trên tất cả các mặt kinh tế chính trị xã hội. Trong đó phải thực
hiện cho được những chủ trương, giải pháp, nhiệm vụ đã đề ra nhằm phát
huy sức mạnh đại đoàn kết trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nước, tạo ra những động lực mới thúc đẩy phong trào cách mạng
của nhân dân.
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có một vai trò và ý nghĩa to
lớn. Nó không chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài toán của cách mạng
vào các thời điểm quan trọng, mà trong suốt chiều dài lịch sử vẫn giữ nguyên
giá trị. Thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm qua đã chứng minh hùng
hồn sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết. Đại đoàn kết dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành
sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam
25