Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề tài: Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.01 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.............................................. 2
1.Lý do chọn đề tài................................2
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................3
3.Phương pháp nghiên cứu...........................4
4.Kết cấu nội dung.................................4
Chương 1............................................ 4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT................4
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết...........................................4
1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết...............................6
1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.......6
CHƯƠNG 2........................................... 15
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG
CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......15
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây
dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh..15
2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.................................18
2.2.1. Thuận lợi................................ 18
2.2.2. Khó khăn................................. 19
2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở
nước ta hiện nay..................................20
2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân
tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính
trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng.................20
2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã
hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách với
kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài......22


2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân
tộc là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới.................................. 23
2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa
những giá trị, ý nghĩa to lớn về tinh thần đoàn
kết ............................................ 24

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ  tịch Hồ  Chí Minh ­ Lãnh tụ  thiên tài, Người thầy vĩ đại của cách  
mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới  
đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô giá, những 
giá trị nhân văn cao cả. Cả cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương  
sáng ngời cho toàn Đảng, toàn dân ta nguyện phấn đấu suốt đời học tập và 
noi theo.
Tư  tưởng Hồ  Chí Minh được hiểu là toàn bộ  những di sản to lớn, vô 
giá mà Bác để lại cho dân tộc ta và cho cả  nhân loại. Đảng ta chỉ  rõ: Tư 
tưởng Hồ  Chí Minh là một hệ  thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về 
những vấn đề  cơ  bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả  của sự  vận 
dụng và phát triển sáng tạo chủ  nghĩa Mác ­ Lênin vào điều kiện cụ  thể 
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân 
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Trong hệ  thống tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là chiến lược cơ 
bản, xuyên suốt trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã  
hội chủ  nghĩa, là nhân tố  quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách 
mạng Việt Nam. Tư  tưởng đại đoàn kết của Người là ngọn cờ  tập hợp 
các lực lượng yêu nước, yêu hòa bình và tiến bộ  xã hội. Tư  tưởng đại  

đoàn kết của Người còn là sợi chỉ  đỏ  quan trọng gắn dân tộc Việt Nam  
với khối đoàn kết nhân dân toàn thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một hệ thống các quan điểm, 
nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ  chức, hướng dẫn lực lượng cách 
mạng một cách rộng rãi và chắc chắn nhằm phát huy cao nhất sức mạnh  

2


của khối đại đoàn kết dân tộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ  và  
chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ  sở  kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội, 
Cách mạng nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra. 
Chỉ  có thể  huy động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ  Chí Minh  
chúng ta mới đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân 
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu  
rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh trong công cuộc đổi 
mới hiện nay là vấn đề  hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Đó 
là lý do tôi chọn đề  tài: “Tư  tưởng Đại đoàn kết Hồ  Chí Minh và sự  
vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn,  
đã có nhiều người nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, 
nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Đại đoàn kết của Người trong giai đoạn 
hiện nay vẫn là một vấn đề  đòi hỏi phải được quan tâm và làm sáng tỏ 
nhiều hơn nữa.
Vì vậy tôi thực hiện đề  tài này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ 
thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại  
đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất  

nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu đề tài này tôi còn hy vọng sẽ góp một tài liệu nhỏ của mình  
cho địa  phương về tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, vận dụng vào công 
tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương mình.

3


3.Phương pháp nghiên cứu
Quá trình làm tiểu luận đã sử  dụng một số  phương pháp nghiên cứu, 
trong đó chủ đạo là:
­ Phương pháp luận: Dựa vào những nguyên tắc phương pháp luận của  
chủ nghĩa Mác ­  Lênin
­ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nhận thức, phân tích, logic, 
nghiên cứu tư liệu, chọn lọc tổng hợp các tư liệu, hệ thống hóa các tri 
thức.
4. Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương
Chương 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT

1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có nguồn gốc từ nhiều yếu tố 
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu 
nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt 
là chủ  nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều 
kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
­Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân  
tộc Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ  nước, tinh thần yêu nước  

nồng nàn của dân tộc ta đã trở  thành lẽ  sống của mỗi con người Việt Nam.  
Đó là cơ  sở  của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì  
dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc  
đẩy sự  phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng 
nước và giữ nước làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Chủ 
4


nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam là cơ  sở  đầu 
tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
­Quan điểm của Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin coi cách mạng là sự  nghiệp  
của quần chúng
Chủ  nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự  nghiệp của quần 
chúng, nhân dân là người sang tạo nên lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực  
hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở  thành dân tộc, liên minh công 
nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng.
Chủ  nghĩa Mác – Lênin đã chỉ  ra cho các dân tộc bị  áp bức con đường 
tự giải phóng và khẳng định, nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số 
nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì các  
mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để  Hồ  Chí Minh có 
cơ  sở  khoa học trong sự  đánh giá chính xác yếu tố  tích cực cũng như  những 
hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của  
các nhà yêu nước Việt Nam và các nhà cách mạng lớn trên thế  giới, từ  đó  
hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết.
­Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong  
trào cách mạng Việt Nam và thế giới
Tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử 
của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm  ở  nước ngoài. Hồ  Chí Minh 
đã nhìn nhận được những hạn chế  trong chủ  trương tập hợp lực lượng của 

các nhà yêu nước trước đó và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan 
của lịch sử  trong giai đoạn này. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và 
công phu đã giúp người nhận thức: “Các dân tộc thuộc địa tiềm  ẩn một sức 
mạng vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân 
tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp 

5


công nhân  ở  các nước tư  bản, đế  quốc, chưa có tổ  chức và chưa biết tổ 
chức…”
1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn 
kết
1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
­ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề  có ý nghĩa chiến lược, quyết định  
thành công của cách mạng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một thủ 
đoạn chính trị  nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề  có ý nghĩa 
chiến lược. Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc.
Từ khi Đảng ta ra đời, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự 
là một bộ  phận hữu cơ  trong đường lối cách mạng của Đảng. Chỉ  có đoàn  
kết thì mới tạo ra sức mạnh đưa cách mạng tới thành công. 
Đoàn kết xuất phát từ  những nhu cầu khách quan của sự  nghiệp cách 
mạng do quần chúng tiến hành. Cách mạng là cuộc chiến đấu khổng lồ, 
không tập hợp được lực lượng quần chúng, sẽ  không thắng lợi. Kẻ thù mới 
là chủ nghĩa thực dân tìm mọi cách "chia để trị". Vậy, ta phải đoàn kết muôn 
người như một, phải nhớ chữ "đồng", thì cách mạng mới thành công.
­ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
 "Dân" theo quan niệm của Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà. 
"Dân" không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. "Dân" là toàn 

dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số  cùng sống trên 
một dải đất Việt Nam. Như vậy, "dân" có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là 
mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan điểm giai cấp, quan  
điểm quần chúng, Hồ  Chí Minh đã chỉ  ra giai cấp công, nông là lực lượng 
đông đảo nhất, bị áp bức nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.

6


Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng về vai trò của dân. Dân là gốc rễ, là nền  
tảng của nước. Dân là người chủ  của nước, là chủ thể  đại đoàn kết. Dân là 
lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
 Từ nhận thức về dân, Hồ Chí Minh quan niệm đại đoàn kết là "ai có tài,  
có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ  nhân dân, thật thà tán 
thành hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ".
Vì dân không phải là một khối thuần nhất, nên muốn đại đoàn kết thì 
cần phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân. Tránh quan điểm giai cấp đơn thuần, 
cứng nhắc, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng... Cần xóa bỏ  hết thành 
kiến, phải thật thà đoàn kết; đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi.
Muốn đại đoàn kết toàn dân phải khai thác được những yếu tố  tương  
đồng, hạn chế những điểm khác biệt trong các mối quan hệ phức tạp như: cá  
nhân ­ tập thể; gia đình ­ xã hội; bộ phận ­ toàn cục; giai cấp ­ dân tộc. Theo  
Hồ  Chí Minh, đã là người Việt Nam (trừ Việt gian bán nước) đều có những 
điểm chung: Tổ  tiên chung; lòng yêu nước; kẻ  thù chung là chủ  nghĩa thực  
dân; nguyện vọng chung là độc lập, hòa bình, thống nhất, tự do, hạnh phúc. 
Từ những hiểu biết đó để khi giải quyết mối quan hệ giai cấp ­ dân tộc, phải  
dựa trên nhận thức khoa học và cách mạng.
Vì dân không phải là một khối đồng nhất nên phải xác định rõ vai trò, vị 
trí của các giai tầng xã hội. Theo Hồ Chí Minh, trước hết phải đoàn kết đại  
đa số nhân dân (công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác)  

đó là nền gốc của đại đoàn kết, trong đó nòng cốt là liên minh công nông.
­Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
  Đoàn kết trong tư  tưởng Hồ  Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, có tổ 
chức, có lãnh đạo, được xây dựng trên một cơ  sở  lý luận khoa học nhằm  
hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

7


Trước hết, lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân 
tộc thống nhất để vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng.
Ngay sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Hồ Chí Minh đã 
quan tâm tới vấn đề tổ chức phù hợp với giai cấp, tầng lớp, ngành nghề, lứa 
tuổi... phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng.
Từ khi Đảng ra đời, Hồ  Chí Minh tập trung xây dựng Mặt trận dân tộc 
thống nhất quy tụ  mọi tổ  chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tùy từng giai 
đoạn cách mạng, Đảng đã xây dựng các tổ  chức: Hội phản đế  đồng minh 
(1930); Mặt trận dân chủ  (1936); Mặt trận nhân dân phản đế  (1939); Mặt 
trận Việt Minh (1941) v.v… Mặt trận có mục tiêu chung là vì độc lập thống 
nhất Tổ quốc, vì hạnh phúc, tự do của nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc 
nhất định:
+ Nền tảng của Mặt trận là liên minh công ­ nông.
+ Lấy lợi ích tối cao của dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp nhân  
dân lao động làm cơ sở.
+ Đại đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thiết thực, rộng rãi, 
vững chắc.
+ Đoàn kết gắn với đấu tranh, đấu tranh để  tăng cường đoàn kết. Nêu 
cao tinh thần tự phê bình và phê bình, chống cô độc, hẹp hòi và đoàn kết một 
chiều.

+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây 
vừa là một nguyên tắc của Mặt trận, vừa là một quan điểm cơ  bản trong tư 
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
+ Đảng Cộng sản là thành viên của Mặt trận, nhưng lại là thành viên 
lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy, Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân.

8


+ Đảng phải "vừa là đạo đức, vừa là văn minh"; phải tiêu biểu cho trí 
tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc. Đảng phải tỏ ra "là một bộ phận trung  
thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất, phải có chính sách đúng đắn và 
có năng lực lãnh đạo" thì mới giành được địa vị lãnh đạo mặt trận".
+ Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xác định chính sách mặt trận đúng 
đắn. Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối 
xử, cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự  giác, tự  nguyện, tôn trọng các tổ  chức,  
lắng nghe ý kiến người ngoài Đảng...
+ Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí; giữ gìn sự thống nhất của Đảng 
như  con ngươi của mắt. Sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ 
hết. Sức mạnh của Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí.
­ Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Khi nói đại đoàn kết trong thời đại mới, theo lập trường vô sản, theo  
ngọn cờ của chủ nghĩa Mác­Lênin là đã bao hàm cả  nội dung đoàn kết quốc 
tế. Tức là phải thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế; chủ nghĩa yêu  
nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Trên hành trình tìm đường cứu nước, đặc biệt từ khi được ánh sáng của  
chủ  nghĩa Mác­Lênin rọi chiếu, Hồ  Chí Minh đã ý thức rằng phải đưa cách  
mạng Việt Nam trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng thế giới.
Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ  Chí Minh quan tâm tới mọi lực lượng  
cách mạng và tiến bộ trên thế giới.

 Đoàn kết quốc tế  không chỉ  là tiếp nhận một chiều của nhân dân thế 
giới, mà còn phải góp phần tích cực đối với cách mạng thế  giới. Đoàn kết 
quốc tế phải tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau,  
cùng có lợi, tăng cường hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế 
giới.
1.2.2. Nội dung đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh

9


­ Nguyên tắc đại đoàn kết 
+ Phân biệt rõ bạn thù
Theo Hồ  Chí Minh “Chủ  nghĩa Mác Lênin dạy chúng ta rằng: muốn 
làm cách mạng thắng lợi thì phải phân biệt rõ ai là bạn, ai là thù, phải thực 
hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ  thù”. Đây chính là vấn đề  trước tiên, chung  
nhất của nội dung tư t ưởng đại đoàn kết của Người, cả trong đoàn kết dân  
tộc, đoàn kết quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đạ i.  
Trong hoạt động và lý luận thực tiễn cách mạng, Người chỉ  rõ: nhân dân 
Pháp, nhân dân Mỹ  là bạn của nhân dân Việt Nam; thực dân Pháp và đế 
quốc Mỹ không những là kẻ  thù của nhân dân Việt Nam mà cũng là kẻ  thù  
của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ  vốn có truyền thống yêu hòa bình, quý 
trọng độc lập, tự do. 
+ Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những lợi ích 
tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản lâu dài của dân tộc.
Xây dựng khối đại đoàn kết sẽ  tuỳ  thuộc vào việc giải quyết đúng 
đắn các quan hệ  giữa: tập th ể  và cá nhân, gia đình và xã hội, bộ  phận và  
toàn thể, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế. Ở Hồ Chí Minh, để xây  
dựng khối  đại  đoàn kết cần tìm kiếm những yếu tố  tương   đồng, đồng 
nhất, khắc phục, thậm chí chấp nhận những yếu tố khác bịêt nhưng không 
có  hại, không  đi  ngược  lại  lợi   ích chung  để  cùng nhau  hành  động theo  

phương châm: “dân tộc trên hết, tổ  quốc trên hết”. Để  có thể  đượ c sống,  
được tự do và mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng không ai có 
thể xâm phạm được, mỗi con người lại phải sống g ắn bó với xã hội, sống 
trong lòng quốc gia, dân tộc. Vì vậy, quyền con người phải dựa trên cơ  sở 
các quyền của dân tộc.
Không có gì quý hơn độc lập tự do là lẽ sống, là nội dung cơ bản của tư 
tưởng Hồ  Chí Minh, là sức mạnh lôi cuốn mọi người, là nguồn gốc, ý chí 

10

3-4


chiến đấu, là mục tiêu nóng bỏng của người và của cả  dân tộc, nhưng độc 
lập dân tộc phải gắn liến với tự  do hạnh phúc của nhân dân. Người vẫn 
thường nói: “… nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì 
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, mục tiêu đôc lập dân tộc và hạnh 
phúc cho nhân dân là tiêu chí sức mạnh, niềm tin và quyết tâm thu hút, phát 
huy cao độ lực lượng của cả nước. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ lợi  
ích, trước hết phải giải quyết mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp
+ Tin vào dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc là một nguyên tắc cơ bản 
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
Theo Người dân  ở  đây là mọi người Việt Nam yêu nước, là “mọi công 
dân nước Việt”, là “mỗi một người con rồng, cháu tiên”, không phân biệt già 
trẻ  gái trai, giàu nghèo “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài. Nhưng 
vắn dài đều hợp nhau nên bàn tay. Trong mấy triệu người, có người thế nầy, 
thế khác, nhưng thế nầy hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta 
phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai 
cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường  
ta phải lấy tình nhân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết,  

có đại đoàn kết thì tương lai chặt chẽ, vẻ vang”.
Yêu dân, tin dân, dựa vào dân là nguyên tắc tối cao xuyên suốt trong tư 
duy   và  hoạt   động   thực   tiễn   của  Hồ   Chí   Minh.   Nguyên   tắc  này   đã   được 
Người khái quát một cách sâu sắc: “Trong bầu trời không có gì quý bằng 
nhân dân. Trên thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân 
dân... Trong xã hội không có tốt đẹp, vẻ  vang bằng phục vụ cho lợi ích của 
nhân dân”. 
Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì dân thể hiện ở những nội  
dung sau: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Dân là chủ  thể  của 
đại đoàn kết; Dân là sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, 

11


quyết định thắng lợi của cách mạng;  Dân là chổ  dựa vững chắc của Đảng 
Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng, với lòng bao la, lòng tin vô hạn 
đối với dân tộc, nhân dân, Người đã khơi dậy ở mỗi con người khả năng tiềm 
tàng của họ, thức tỉnh con người tự  giác đứng lên đấu tranh cho sự  nghiệp  
chính nghĩa của giai cấp, quốc gia, dân tộc.
Đại tướng Võ Nguyên Giác đã nhận xét sâu sắc rằng: “Trong lãnh đạo 
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong suốt quá trình lãnh đạo các  
mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi lực lượng của nhân dân, của  
dân tộc là lực lượng quyết định mọi thắng lợi cách mạng. Chiến lược của  
Người là đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc”.
+ Lấy liên minh công nông và trí thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi 
mọi tổ  chức và cá nhân yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới  
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
 Nguyên tắc này xuất phát từ nhận thức khoa học, đại đoàn kết không 
phải là tập hợp lực lượng xã hội một cách ngẫu nhiên, tự  phát, lỏng lẻo 
mà phải là sự  tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có tổ  chức, có 

định hướng, có lãnh đạo. Đây chính là nguyên tắc cốt lõi để  phân biệt tư 
tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh với tư  tưởng tập hợp lực lượng của các 
nhà yêu nước Việt Nam cuối th ế  k ỷ  XIX, đầu thế  lỷ  XX và môt số  lãnh 
tục cách mạng  ở  khu vực và trên thế  giới.  Ở  Hồ  Chí Minh, đại đoàn kết  
được xây dựng không chỉ  là tình cảm mà được xây dựng trên cơ  sở  khoa  
học. 
Người   đến và tin theo Chủ  nghĩa Mác  Lênin, bởi Người  thấy  ở  học 
thuyết  ấy cái cần thiết, cái cẩm nang thần kỳ  đối với sự  nghiệp giải phóng 
dân tộc. Chủ nghĩa Mác Lênin đã giúp Người nhận thức được vai trò, sứ mệnh 
lịch sử của giai cấp công nhân, biến sức mạnh tự  phát của quần chúng thành 
sức mạnh tự giác trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải  

12


3-6

phóng con người. Vì vậy, Đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn 
kết theo lập trường vô sản, theo ngọn cờ chủ nghĩa Mác Lênin. Lực lượng đại 
đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các giai tầng xã hội, các 
ngành giới, các lứa tuổi, dân tộc tôn giáo nhưng không phải là một tập hợp hỗn 
độn, lỏng lẻo mà phải tập hợp thành mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.  
Xương sống, sức mạnh chủ  yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là khối liên 
minh công – nông – trí thức. Vì vậy, liên minh công nông trí thức là nền tảng, là 
cơ sở để đoàn kết toàn dân trong mặt trân dân tộc thống nhất. Nhưng nếu tách 
biệt hoặc nhấn mạnh một chiều vai trò mặt trận hay liên minh công ­ nông ­ trí 
sẽ không đúng với bản chất, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. 
Đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc nhưng theo Người, Đảng 
phải là người lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. Nhiệm 
vụ  hàng đầu của Đảng và tuyên truyền giáo dục để  quần chúng giác ngộ 

sự  cần thiết phải đoàn kết lại. Đảng phải tìm ra những hình thức, phương  
pháp tổ  chức thích hợp để  thu hút, tập hợp rộng rãi nhất lực lượng yêu 
nước tiến bộ  trong quần chúng. Đảng phải hướng dẫn khối đại đoàn kết 
toàn dân đấu tranh và lao động sáng tạo thực hiện những m ục tiêu phù hợp 
với lợi ích của dân tộc và nguyên vọng chính đáng của nhân dân. Vì Đảng  
là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc nên trước hết Đảng phải 
chăm lo đến việc tăng cường đoàn kết trong Đảng “…phải giữ gìn sự đoàn 
kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Hồ Chí Minh 
đã chỉ  ra rằng: để  làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải 
dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững  
chắc để  đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như  thế  mới phát 
triển và củng cố  được lực lượng cách mạng và đưa đến thắng lợi cuối  
cùng.

13


+ Thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích nhân loại, kết hợp chặt chẽ 
phương châm tự  lực tự  cường với mở  rộng, hợp tác quốc tế, kết hợp sức  
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
 Hồ Chí Minh không ngừng kêu gọi đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức,  
giữa nhân dân thuộc địa với phong trào công nhân thế  giới. Và trên thực tế 
Người đã lập ra “Hội liên hiệp thuộc địa” tham gia Quốc tế cộng sản. Người  
đã chỉ  ra những nét chung giữa các dân tộc thuộc địa “chúng ta cùng chịu  
chung một nỗi đau khổ: sự  bạo ngược của chế  độ  thực dân. Chúng ta đấu 
tranh vì một lý tưởng chung: giải phóng đồng bào và giành độc lập cho tổ 
quốc chúng ta”. Từ tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh đã thúc đẩy hình  
thành được Mặt trận nhân dân thế giới, đoàn kết với nhân dân Việt Nam, góp 
phần đưa cuộc đấu tranh vì độc lập tự do đến thắng lợi hoàn toàn.
­Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết

+ Muốn xây dựng khối đại đoàn kết trước hết phải có phương pháp 
tuyên   truyền   giáo   dục,   vận   động   quần   chúng   để   mọi   người   nhận   thức  
được sự  cần thiết phải đoàn kết lại và tự  giác tham gia các công việc của  
cách mạng.
+ Xây dựng, hoàn thiện môt hệ  thống chính trị  hoàn chỉnh từ  Đảng, 
Nhà nước đến đoàn thể quần chúng từ Trung ương xuống cơ sở.
+ Phương pháp thực hành: đại đoàn kết Hồ  Chí Minh là sự  kết hợp 
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp  ứng xử  sao cho có thể  mở  rộng đến mức 
cao nhất trận tuyến cách mạng, thu hẹp đến mức thấp nhất trận tuyến thù 
địch.
Phương pháp đại đoàn kết Hồ  Chí Minh chính là sự  nhận thức và giải  
quyết một cách khoa học, hiệu quả  các mối quan hệ  chồng chéo, phức tạp 
giữa giai cấp ­ dân tộc, quốc gia ­ quốc tế, truyền thống ­ hiện đại.

14


Nhờ  phân biệt rõ bạn, thù  ở  các nước đang xâm lược Việt Nam, đồng 
thời luôn giương cao ngọn cờ  đấu tranh chính nghĩa, vì độc lập tự  do dân  
tộc ,vì hoà bình thế  giới, sẵn sàng hợp tác thân thiện với các nước trên thế 
giới trên cơ  sở  tôn trọng độc lập, chủ  quyền cùng có lợi giữa các bên mà  
nhân dân ta đã nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn của các lực lượng cách  
mạng, yêu chuộng hoà bình, công lý trên thế  giới. Đây là một trong những  
nguyên nhân cơ bản góp phần quan trọng vào thành công của cách mạng Việt 
Nam.
 Tóm lại, muốn đoàn kết, đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh, chúng ta phải 
thực hiện đồng bộ cả bốn phương pháp, tuyệt đối không được xem nhẹ một 
phương pháp nào. Có như  thế  mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp làm nên 
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 


CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH 
TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại 
đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Hoàn cảnh khách quan không ngừng thay đổi. Song tư  tưởng đại đoàn 
kết Hồ Chí Minh sẽ trường tồn. Trải qua th ực ti ễn cách mạng hơn 75 năm, 
tư  tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh đã chứng tỏ  sức sống kỳ  diệu và sức 
mạnh vĩ đại của nó ­ tạo nên những chiến thắng vĩ đại, từ khởi nghĩa cách  
mạng tháng Tám đến hai cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế  quốc 

15


Mỹ, giành độc lập dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, thống nhất trọn vẹn  
lãnh thổ.
Ngày nay, trong sự  nghiệp đổi mới của đất nước, quán triệt và vận 
dụng sáng tạo tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  đại đoàn kết dân tộc lại càng là 
một yêu cầu cấp thiết để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
­ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định:
+ Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với  
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự  lãnh đạo của Đảng, là đường 
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ 
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất  
của tổ  quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh  
làm điểm tượng đồng, xóa bỏ  mặc cãn, định kiến, phân biệt đối xử  về  quá  
khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng 

hướng tới tương lai.
+ Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực,  
chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa 
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể  và lợi ích toàn xã hội, thực hiện dân chủ  với 
giữ  gìn kỷ  cương, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, không ngừng bồi 
dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc thống nhất tổ 
quốc, tinh thần tự lực, tự cường, xây dựng đất nước, xem đó là những yếu tố 
quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc
+ Đại đoàn kết là sự  nghiệp của toàn dân tộc của cả hệ thống chính trị 
mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện  
pháp, hình thức, trong đó các chủ  trương của Đảng và chính sách pháp luật 
của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu 

16


­ Nghị  Quyết Hội nghị Ban ch ấp hành TW lần thứ 7 khóa IX  cũng đề  
ra 5 giải pháp chủ yếu để thực hiện đại đoàn kết như sau:
+ Một là: xây dựng những định hướng chính sách nhằm tăng cường khối 
đại ĐK toàn dân tộc.
+ Hai là: phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc 
thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Ba là: mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập họp nhân dân, nâng 
cao vị trí của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc  
thực hiện đại đoàn kết dân tộc
+ Bốn là: tăng cường công tác chính trị, tư  tưởng, nâng cao trách nhiệm 
công dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu 
nước.
+ Năm là: xây dựng tổ  chức Đảng trong sạch vững mạnh và đổi mới  
phương thức lãnh đạo của Đảng để  Đảng thật sự  là hạt nhân lãnh đạo khối 

Đại đoàn kết dân tộc.
­ Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ  X, Đảng ta tiếp tục khẳng  
định: 
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân 
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự  lãnh đạo của Đảng là  
chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động  
lực chủ  yếu, là nhân tố  có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững  
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ Đại đoàn kết dân tộc cần lấy mục tiêu giữ  vững độc lập, thống nhất  
của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là 
điểm tương đồng để thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, mà 
trực tiếp là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chúng ta cần tiếp tục đổi 

17


mới và hoàn thiện các chính sáh cụ  thể  đối với các giai tầng, dân tộc, tôn 
giáo.
­Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: 
“Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt  
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. 
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp  
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát  
huy mạnh mẽ  mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để  xây  
dựng và bảo vệ  Tổ  quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa 
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, 
công bằng, văn minh".
2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư  tưởng Hồ  Chí 
Minh

2.2.1. Thuận lợi

Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chủ 
trương lớn của Đảng, chính sách lớn của Nhà nước phù hợp với mong muốn, 
ý chí và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc  
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ 
trí thức được mở rộng hơn là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh  
tế ­ xã hội, giữ vững  ổn định chính trị  của đất nước. Các hình thức tập hợp  
nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ  xã hội được phát  
huy; bước đầu hình thành không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Chính sách 
đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối 
đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất nước.
Dưới   sự   lãnh   đạo   của  Đảng,   nước   ta   đang  xây   dựng   nền   kinh  tế   thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội  
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đồng thời đang chủ động hội nhập kinh tế 
18


quốc tế, mở cửa sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng 
đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế  của đất nước tiếp tục phát 
triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị 
của đất nước luôn giữ được  ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống  
vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất 
nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. 
Mặt khác, Việt Nam đứng trước cơ  hội lớn và thách thức lớn đan xen 
nhau. Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát 
triển đất nước. Những cơ hội đó tạo cho đất nước ta có thể  đi tắt, đón đầu, 
tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ  trên 
thế giới.

2.2.2. Khó khăn

Trước   những   thuận   lợi   là   cơ   bản,   Đảng   ta   cũng   đang   đứng   trước  
những thách thức, nguy cơ hay những khó khăn lớn trên con đường phát triển  
đất nước. Các thế  lực thù địch luôn gia sức phá hoại khối đại đoàn kết của 
nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn 
đề  dân tộc, tôn giáo, hòng ly gián, chia rẽ  nội bộ  Đảng, Nhà nước và nhân  
dân ta.
Sự  nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước  
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi toàn Đảng, toàn 
dân và toàn quân thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc ở chiều sâu. Đặc 
biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công 
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố 
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà 
nước và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới như:

19


­ Lòng tin vào Đảng, vào Nhà nước và chế  độ  của một bộ  phận nhân  
dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo  
lắng về sự phân hóa giàu nghèo, về việc làm và đời sống;
­ Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, 
quan liêu, lãng phí;…
­ Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự  báo đầy đủ  những biến đổi 
trong cơ cấu giai cấp;
­ Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy  
sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp;
­ Một số  nơi còn tư  tưởng định kiến, hẹp hòi làm cho việc thực hiện 

chủ  trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ  phận cán bộ, đảng 
viên thoái hóa, biến chất… không thực hiện được vai trò tiên phong gương  
mẫu;
­ Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của  
nhân dân ta, luôn kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội 
đảng, nhà nước và nhân dân ta.
2.3. Một số  giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết  ở  nước ta hiện 
nay
2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn 
dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng
Nhận thức rõ đại đoàn kết dân tộc không phải là sự  hô hào, kêu gọi 
chung chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ  đạo cách mạng của Đảng có ý  
nghĩa khoa học, lý luận và chính trị  ­ thực tiễn sâu sắc. Muốn tập hợp, xây 
dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải  
chú trọng xây dựng, hoàn thiện và đảm bảo tính đúng đắn, hiện thực của  
Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề  ra mục tiêu chiến lược lâu dài phản ánh  
quy luật phát triển của cách mạng; đồng thời, đề  ra những mục tiêu nhiệm 

20


vụ cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đảng chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây 
dựng, phát triển các tổ  chức quần chúng, lựa chọn hình thức tổ  chức thích 
hợp để  tập hợp và phát huy vai trò tích cực, chủ  động, tự  giác của các tầng 
lớp nhân dân. Đảng coi trọng và không ngừng đổi mới công tác vận động 
quần chúng, củng cố  sự  gắn bó mật thiết với nhân dân, khắc phục những  
biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân.Từ những nhận định trên mà 
Đảng, trong các kỳ Đại hội đã đề ra những mục tiêu:
Đại hội IX của Đảng đã lấy chủ đề là phát huy sức mạnh toàn dân tộc, 
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo 

vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội X của Đảng (4­2006) đã phát triển hoàn chỉnh quan điểm và hệ 
thống các chủ trương, chính sách nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn 
dân tộc và nhấn mạnh, đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là  
nguồn sức mạnh, động lực chủ  yếu và là nhân tố  có ý nghĩa quyết định bảo  
đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc. "Lấy  
mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh,  
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để  gắn bó đồng 
bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân  ở  trong nước và người  
Việt Nam định cư ở nước ngoài; xóa bỏ  mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt 
đối xử  về  quá khứ, thành phần giai cấp. Tôn trọng những ý kiến khác nhau 
không trái với lợi ích của dân tộc. Đề  cao truyền thống nhân nghĩa, khoan  
dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự   ổn định và đồng 
thuận xã hội".
Đại hội XI của Đảng (1­2011) phát huy hơn nữa sức mạnh Đại đoàn 
kết dân tộc: Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, 
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn  
minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ  mặc cảm, định kiến về  quá khứ, thành 

21


phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung 
của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... 
để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận  
xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan 
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XII (1­2016) Đảng ta tiếp tục xác 
định: Đoàn kết dân tộc là động lực để xây dựng và phát triển đất nước.
2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính sách dân  

tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về  tín ngưỡng, tôn giáo phù 
hợp với quan điểm của Đảng. Phát huy những giá trị  văn hoá, đạo đức tốt  
đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ  chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ  sống 
tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo 
vệ  Tổ  quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ  chức tôn giáo sinh hoạt 
theo hiến chương, điều lệ  của tổ  chức tôn giáo đã được Nhà nước công 
nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ  động phòng ngừa, kiên quyết đấu 
tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn 
kết toàn dân tộc.
Với quan điểm, đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộ phận không  
tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước đã ban hành nhiều cơ 
chế, chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ  đồng bào ổn định cuộc sống,  
phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị  giữa nhân dân ta 
với nhân dân các nước; tạo điều kiện để  đồng bào giữ  gìn và phát huy bản  
sắc văn hoá dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng 
cường tổ  chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình 
trạng hành chính hoá, phát huy vai trò nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân  
22


xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám 
sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững  
mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân  
dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, 
an ninh, đối ngoại.
Mặt   khác,   với   chủ   trương   “Thu   hút   được   nhân   tài   cũng   là   một   tài  
năng”. Nhận thức được sâu sắc rằng tài nguyên lớn nhất cho mọi quốc gia  
chính là tài nguyên con người. Nếu quy tụ được sức người, thì nhiều nguồn 

lực khác cũng có thể được quy tụ. Con người mà không qui tụ thì mọi nguồn 
lực khác cũng rơi rụng. Trong thế  giới ngày nay, nguồn lực hàng đầu là trí 
thức. Nói như thế không có nghĩa là đề cao những con người trí thức cụ thể, 
mà nói đến một điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển: Trong cuộc đua 
tranh để  phát triển, không thể  chỉ  dựa vào nhiệt tình và ý chí, mà phải dựa 
vào kiến thức, học vấn, sự nhận thức các qui luật của thiên nhiên và của xã  
hội. Theo kinh nghiệm lịch sử của thế giới và bản thân nước ta, nhất là qua 
những kinh nghiệm của Bác Hồ, thấy rằng trí thức tận tụy hay không là tùy 
thuộc vào chúng ta có tin dùng trí thức hay không, có giao cho họ đảm nhiệm 
những trọng trách mà họ  xứng đáng được đảm nhiệm hay không. Điều đó 
không tùy thuộc vào bản thân trí thức, mà vào lãnh đạo: có đủ  khả  năng thu 
phục nhân tâm và nhân tài hay không. 
2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu 
đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới
Đoàn kết các dân tộc có vị  trí chiến lược trong sự  nghiệp cách mạng  
của nước ta. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ 
rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng  
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả  thực hiện các chủ  trương, chính 
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm 

23


trị  những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân  
tộc.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân  
cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,  
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, 
đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập  
quốc tế. Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ  thể  của quá 

trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh,  
có chất lượng cao, đáp  ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tạo điều kiện xây  
dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trách nhiệm xã hội cao.  
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư  tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo 
đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực,  
trí tuệ  cho thế  hệ trẻ. Nâng cao trình độ  mọi mặt và đời sống vật chất, tinh  
thần của phụ nữ. Phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, tích cực tham gia xây 
dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân  
của cựu chiến binh. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để  người 
cao tuổi hưởng thụ  văn hoá, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ,  
sống hạnh phúc.
2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa những giá trị, ý nghĩa to lớn 
về tinh thần đoàn kết 
Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu 
sắc với cách mạng nước ta. Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến 
lược, quyết định mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử 
thách, không đoàn kết, chia rẽ  là thất bại.  Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì 
mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, 
nhất thời. Đoàn kết trong tổ  chức, thông qua tổ  chức để  tạo nên sức mạnh. 
Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổchứckhông tách rời nhau. Đoàn kết phải có 

24


nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ  chức, từng thời kỳ. Đoàn 
kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân. Thực hiện đồng bộ đoàn 
kết trong Đảng­ đoàn kết toàn dân ­ đoàn kết quốc tế.   Đoàn kết trong mọi 
chủ trương, chính sách của Đảngvà nhà nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng  
lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
  Do vậy, kế  thừa và phát triển tư  tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh  

trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi Đảng ta phải nghiên cứu sâu sắc, toàn diện, 
đồng bộ  trên tất cả  các mặt kinh tế  ­ chính trị  ­ xã hội. Trong đó phải thực  
hiện cho được những chủ  trương, giải pháp, nhiệm vụ  đã đề  ra nhằm phát 
huy sức mạnh đại đoàn kết trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện  
đại hoá đất nước, tạo ra những động lực mới thúc đẩy phong trào cách mạng 
của nhân dân.

KẾT LUẬN
 Tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  đại đoàn kết có một vai trò và ý nghĩa to 
lớn. Nó không chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài toán của cách mạng  
vào các thời điểm quan trọng, mà trong suốt chiều dài lịch sử vẫn giữ nguyên 
giá trị. Thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm qua đã chứng minh hùng 
hồn sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại  
đoàn kết. Đại đoàn kết dân tộc, từ  chỗ  là tư  tưởng của lãnh tụ  đã trở  thành  
sợi chỉ  đỏ  xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam  

25


×