TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có sự thay đổi và đạt
được nhiều thành tựu to lớn .Để đạt những thành tựu ấy chúng ta không thể
quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất
nước , mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã
làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước.
Đối với nước ta, đi lên từ một nền kinh tế tiểu nông , muốn thoát khỏi
nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nước phát triển thì tất
yêú cần phải đổi mới . Đây là một đề không mới nhưng nó đề cập đến những
vấn đề cấp thiết của nước ta hiện nay , đụng chạm trực tiếp đến cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của nước ta . Nó giúp chúng ta rất nhiều trong
việc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định : "Xây
dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ vật chất kỹ thuật hiện đại , cơ
cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao ,
quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng văn
minh". Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã
hội và hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam . Nó cũng là mục tiêu của sự
nghiệp cong nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
Chính vì vậy mà em chọn đề tài " Học thuyết về hình thái kinh tế xã
hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam " . Đây là một đề tài hay, có
nội dung phức tạp và rộng . Do trình độ có hạn , nên không tránh khỏi khiếm
khuyết trong việc nghiên cứu . Rất mong được đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn .
1
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
I. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI MÁC LÊNIN.
Chúng ta đều biết , trong lịch tư tưởng nhân loại trước Mác đã có không ít
cách tiếp cận , khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội . Xuất phát từ
những nhận thức khác nhau , với những ý tưởng khác nhau mà có sự phân chia
lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau . Chúng ta cũng đã quên
với khái niệm thời đại đồ đá , thời đại đồ đồng , thời đại cối xay gió , thời
đại máy hơi nước ….và gần đây là các nền văn minh : văn minh nông nghiệp ,
văn minh công nghiệp , văn minh hậu công nghiệp .
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử ,
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để
nghiên cứu lịch sử xã hội , đưa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình
thành nên học thuyết "hình thái kinh tế xã hội " . Hình thái kinh tế Xã hội là
một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử , học thuyết
hình thái kinh tế xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất , cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
, tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt của thời đại : Chính trị , kinh
tế, văn hoá , xã hội , khoa học , kỹ thuật …..Do đó , nó chỉ ra bản chất của
quá trình phát triển của xã hội loài người . Loài người đã trải qua năm hình
thái kinh tế xã hội theo trật tự từ thấp đến cao đó là : Hình thái kinh tế cộng
sản nguyên thuỷ , chiếm hữu nô lệ , phong kiến , tư bản chủ nghĩa và ngài
nay đang quá độ lên hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế xã hội có tính lịch sử , có sự ra đời phát triển và diệt
vong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi , chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay
thế . Đó là khi phương thức sản cũ đã nên lỗi thời , hoặc khủng hoảng do
mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quá lớn không thể
phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một
phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn , có quan hệ sản xuất phù hợp với
2
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
lực lượng sản xuất . Như vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào
mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất .
3
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
1.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong
quá trình sản xuất , là biểu hiện trình độ trinh phục tự nhiên của con người
trong giai đoạn lịch sử nhất định . Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu
cơ giữa tư liệu sản xuất ( đặc biệt là công cụ lao động ) với người lao động ,
với kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp . Lực lượng sản xuất đóng vai trò
quyết định phương thức sản xuất .
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất , quan
hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản
phẩm . Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về tư liệu sản xu ất gi ữ v ị trí
quyết định các quan hệ khác . Quan hệ sản xuất do con người tạo ra , song nó
được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
của con người . Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tương đối với bản chất
xã hội và tính phương pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện .
Giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng
với nhau biểu hiện ở chỗ :
Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển . Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và sự phát triển của lực
lượng sản xuất mà trước hết là công cụ . Lực lượng sản xuất phát triển dẫn
đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiênj đòi hỏi
khách quan , phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ , thay thế bằng quan hệ sản
xuất mới . Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lượng sản
xuất (phù hợp) nhưng do mâu thuẫn của lực lượng sản xuất (đông) với quan
hệ sản xuất ( ổn định tương đối ) quan hệ lại trở thành xiềng xích kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất ( không phù hợp ).
Tuy nhiên quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối với lực lượng
sản xuất thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất ,
quy định mục đích xã hội của sản xuất , xu hướng phát triển của quan hệ lợi
ích , từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất . Sự tác động trử lại nói trên của quan hệ sản xuất
4
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
bao giờ cũng thong qua các quy luật kinh tế xã hội đặc biệt là quy luật kinh
tế cơ bản .
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
như sự thống nhất giưã hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã
hội . Tác động qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất được Mác Anghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Lực lượng
sản xuất quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất . Khi
không thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ,
quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lượng
sản xuất , mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện của mâu
thuẫn này trong xã hội là mâu giữa các giai cấp đối kháng .
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triểncủa lực lượng sản xuất , loài
người đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách
mạng xã hội , dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội
. Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nước Tây Âu lực
lượng sản xuất đã mang những iếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất
phong kiến. Quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp không chứ đựng được
nội dung mới của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất của Tư bản chủ
nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến . Trong lòng nền sản xuất
tư bản , lực lượng sản xuất phát triển , cùng với sự phân công lao động và
tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người
dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao . Sự lớn mạnh này của lực
lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa . Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xáo bỏ quan hệ sản
xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa , xác lập quan hệ sản xuất mới , quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác , do có được những lực lượng sản xuất mới,
loài người thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển
sản xuất làm ăn cuả mình , loài người thay đổi quan hệ sản xuất của mình .
Phù hợp có thể hiểu là cả ba mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng
với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất
phải tạo được điều kiện sản xuất và kết hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất
5
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
và sức lao động , bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở rộng . Mở ra sau
những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất , tinh thần với người
lao động .
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội .Do
tác động của quy luật này ,xã hội phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của
các phương thức sản xuất ,hay chính là của các hình thái kinh tế xã hội .Quy
luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử
không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế , phi kinh
tế .
2.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội , những thiết
chế tương ứng và những quan hệ nội tảng của thượng tầng , đó là những
quan điểm tư tưởng chính trị , pháp quyền , đạo đức , tôn giáo , nghệ thuật ,
triết học và các thể chế tương ứng như Nhà nước Đảng phái , giáo hội và các
đoàn thể quần chúng . Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên tổng hợp
toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã
hội nhất định người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị
nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất
mới là quan hệ mần mống của xã hội.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế
khác nhau , mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ
sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối
các thành phần kinh tế khác . Trong xã hội có giai cấp đối kháng , giai cấp này
nảy sinh từ cơ sở hạ tầng , từ mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ
sở nảy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thượng tầng, giai cấp thống trị
về kinh tế sẽ thống trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt tư tưởng đối với
xã hội , trong đó hệ tư tưởng chính trị và bộ mái quản lý nhà nước có vị trí
quan trọng nhất .
a, Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng .
6
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng được thể
hiện ở một số mặt:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó ( giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất
cả các lĩnh vực khác ) .
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thượng tầng
tương ứng . Mâu thuẫn giai cấp , mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hhọi
và đời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu
thuẫn kinh tế , từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng .
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay
đổi về kiến trúc thượng tầng . Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái
kinh tế xã hội cũng như khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế
xã hội khác . Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng được
biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
Khi hạ tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và
thay thế vào đó là kiến trúc thượng tầng mới được hình thành từng bước thích
ứng với cơ sở hạ tầng mới . Sự thống trị của giai cấp cũ đối với xã hội cũ bị
xoá bỏ , thay vào đó bằng hệ tư tưởng thống trị khác và các thể chế tương
ứng của giai cấp thống trị mới .Đương nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng
thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng " .
Trong quá trình hình thành và phát triển của kiến thượng tầng mới , nhiều
yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã
nảy sinh ra nó .Vì vậy giâi cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ
phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng xã hội mới .
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng
tầng với cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phụ thuộc một chiều
vào cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển , chúng có tính độc lập tương
đối trong quá trình vận động phát triển và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở
hạ tầng
7
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là đấu tranh thủ tiêu
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ , xây dựng bảo vệ củng cố và
phát triển cơ sở hạ tầng mới . Trong xã hội có giai cấp nhà nước là yếu tố có
tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng , các yếu tố khác của kiến trúc
thượng tầng cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng nhưng đều bị nhà nước
pháp luật chi phối .
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thượng tầng không giảm
đi mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng xã hội mới , chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng
tăng của kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa xã hội .
Tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng được thể hiện
trong hai trường hợp trái ngược nhau nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với
quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội . Ngược lại nếu
kiến trúc thượng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm
hãm sự phát triển kinh tế xã hội , những sự tác động kìm hãm đó chỉ là tạm
thời sớm muộn cũng bị cách mạng khắc phục về cơ bản , bản chất giữa cơ
sở hạ tầng và cơ sở thượng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị
trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung
của kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại . Cần tránh khuynh hướng quá
thổi phồng hoặc hạ thấp vai trò của kiến trúc thượng tầng , nếu tuyệt đối
hoá vai trò của kiến thượng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngược lại sẽ
rơi vào hữu khuynh .
II . SỰ VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO VẤN ĐỀ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM .
Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên , phần tiếp theo của đề tài xin
phép được đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội và vấn đề quá độ đi lên
CNXH ở Việt Nam" .
Loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế . Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn ,
văn minh hơn hình thái trước .
8
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ ) con người
chỉ biết săn bắn hái lượm , ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên .Có thể nói đâi là thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội
của loài người . Sau đó đến hình thái kinh tế xã hội : Chiếm hữu nô lệ , con
người đã văn minh hơn họ không còn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo ra
của cải : xã hội xuất hiện chế độ tư hữu , bắt đầu phân chia thành kẻ giầu
người nghèo .Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ , quan hệ giữa hai giai
cấp đó là quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con người . Nô lệ
biến thành công cụ lao động . Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội phong kiến
bản chất vẫn là quan hệ bóc lột , nhưng sự bóc lột thể hiện qua sự cống
nạp . Người nông dân , tá điền phải làm thuê và nộp thuế cho quan lại , địa
chủ , song họ có một chút quyền lợi là được tự do .
Hình thái kinh tế xã hội : Tư bản chủ nghĩa ra đời đưa loài người lên nấc
thang cao hơn của nền văn minh . Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp . Giai
cấp thống trị là giai cấp cơ bản . Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất
nhiều lần so với sự bóc lột trước đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và
phong kiến . Người công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị
thặng dư , sự làm việc quá sức ….Mặc dù tư bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một
lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội , nhưng bản chất bóc lột cùng
những mâu thuẫn khác nhau là không thể điều hoà . Phần đông con người
trong xã hội tư bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi bình đẳng . Cả ba chế độ
nô lệ , phong kiến , tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhưng nó đều
là chế độ có khác nhưng mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai
cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột , dựa trên sự tư hữu về sản xuất . Giai cấp
bóc lột là giai cấp thống trị , mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã hội
đều phục vụ cho quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại được thì nó phải có những mặt tốt
nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các
hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt được . Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là
chế
độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài người . Trong xã
hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội ,
9
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
quan trọng nhất là nó đưa con người ra khỏi thời kỳ mông muội hoang dã .
Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bước đầu vừa phát huy thừa kế
những thành quả của chủ nghĩa tư bản , đồng thời khắc phục những mâu
thuẫn những hạn chế của tư bản chủ nghĩa . Một xã hội mà quyền lực nằm
trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động một tầng lớp đông đảo
của xã hội . Mọi hoạt động kinh tế văn hoá chính trị phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội .
Không còn tình trạng bóc lột ,mọi người đều bình đẳng , sinh hoạt lao
động dưới sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật thực hiện chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất , chế độ tập chung dân củ công bằng xã hội .
Quan hệ sản xuất được xâi dựng trên cơ sở của lực lượng sản xuất và trình
độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến trúc thượng tầng .
Đây là hình thái kinh tế xã hội ưu việt một đỉnh cao của văn minh loài
người .
Từ hai vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội , một là con đường tư bản
chủ nghĩa và con đường đi từ tiến tư bản chủ nghĩa .
Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo nàn
lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nước phát triển bằng con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước .
1.Mục đích :
Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta hiện nay như
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định là : Xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại . Cơ
cấu kinh tế lập hiến , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc
phòng an ninh vững chắc dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , và
nước ta đã chuyển sang một thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bước đi tiếp theo
trong sự nghiệp đổi mới .
10
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đưa nước ta từ một neenf công
nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại .
Hiện đại hoá là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại , thể hiện
xu hướng lịch sử tiến bộ .
Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn , đòi hỏi phải đi từ cái cụ
thể đến cái tổng thể . Trước hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hướng
trung của Việt Nam trình độ lực lượng sản xuất ở mức thấp , quá độ lên chủ
nghĩa xã hội lại không phải từ chủ nghĩa tư bản mà từ bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản với tư cách là một chế độ xã hội . Vì
vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan , trong đó
quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lượng sản xuất là quy
luật cơ bản nhất nhằm cải tảo cac thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm
năng sản xuất . Phát huy tính chủ động sáng tạo của các chủ thể các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phải
phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các
thành phần kinh tế khác .
Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa tư bản một cách
giản đơn. Phải khai thác sử dụng tối đa chủ nghĩa tư bản làm khâu"trung
gian"để chuyển nền sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội như Lênin đã chỉ ra .
Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng
các thành hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn . Đại hội VII của
Đảng cũng chỉ rõ "… phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất thiết lập
từng bước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hướng sản xuất chủ nghĩa tiến hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý Nhà nước ". Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngài càng trở
thành nền tảng của kinh tế quốc doanh.Thực hiện nhiều hình thức phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu . Đó là một trong những
phương hướng cơ bản của quá trình xâi dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất
nước ta . Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các quy luật quan hệ sản xuất ,
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
11
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
cần thiết . Bên cạnh đó từng bước cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở thượng
tầng Đặc biệt là xây dựng Nhà nước của dân , do dân ,vì dân .
Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo
lao động .
2.Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam.
Trước đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước
chúng ta đã xác định cong nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội "song vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về
công nghiệp hoá .
Từ cuối những năm 70 , đất nước đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã
hội với những khó khăn găy gắt lạm phát .
Khi đó do tư duy lý luận bị lạc hậu , giữa lý luận và thực tiễn có
khoảng cách quá xa tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung
quan liêu , bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất , chế độ
bao cấp dẫn đến tình trạng trì chệ trong công việc : ỷ lại lười nhác , phụ
thuộc vào Nhà nước .Không năng động sáng tạo bằng công tác được giao ,
không cần quan tâm đến kết quả đạt được .
Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lượng lạm phát càng
tăng .
Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nước đời sống xã hội thấp kém , nghèo khó
.
Trước đây chúng ta do không thấy được quy luật lực lượng sản xuất phát
triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngược lại quy
luật này và muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát triển của
lực lượng sản xuất . Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân theo đúng quy
luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ
chế thị trường làm cho năng xuất lao động tăng , lực lượng sản xuất phát
triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo .Mặt khác phải tạo ra yếu
tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tương đối vì rằng ý
thức có tính vượt trước nên quan hệ sản xuất có khả năng vượt so với sản
lượng sản xuất vượt trước ở đây là sự vượt trước có tính phù hợp , vượt
12
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
trước dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic, dựa trên các quy luật và cao hơn
là sự vượt trước kiến trúc thượng tầng so với cơ sở hạ tầng . Nó cũng phải
dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận.
Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kì quá độ chúng ta đã tuyệt
đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất .
Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh
tế ngoài quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên được .Nền kinh tuy
đạt được độ tăng trưởng nhất định nhưng sự tăng trưởng đó không có phát
triển vì dựa vào bao cấp , bởi chi ngân sách lạm phát vay nợ nước ngoài .Con
người không được giải phóng và bị lâm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu
trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội .
Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt , phá bỏ
hợp tác thì nên nhà nước đã có những bước chuyển mình rất rõ rệt .
Trong công nghiệp
Trong lựa chọn bước đi , đã có lúc chúng ta thiên về "ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vất chất kỹ thuật cho công
nghiệp. Mà không coi trọng đúng mức của việc phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ , công nghiệp hoá cũng hiểu được một cách giản đơn là quá
trình xây dựng một nền sản xuất được cơ khí hoá trong tất cả các nghành
kinh tế quốc dân . Chúng ta thực hiện chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn .
Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp tư nhân .
Kế hoạch kinh tế của nước ta hầu như dậm chân tại chỗ với những viện
nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy được năngnlực
sáng tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ
kinh phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất .Trong khi đó nhìn
ra bên ngoài khoa học kỹ thuật của các nước phát triển như vũ bão và trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố con của
người .
13
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã phủ nhận quy luật giá
trị sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường . Thực chất ở đây cũng là do những
nhận thức sai lầm , chủ quan nóng vội mà chúng ta đã cho rằng kinh tế nước
ta phải tuân theo quy luật giá trị sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trường mà
không hiểu điều quy luật nhất đó là : nước ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá
độ .
3.Một số biện pháp
Để thực hiện mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giầu nước mạnh xã hội
công bằng văn minh , đất nước chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi
với việc củng cố , hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát
triển lực lượng sản xuất , vì không có lực lượng sản xuất hùng hậu với năng
xuất cao thì không thể nói đến công nghiệp hoá xã hội . Một lần nữa ta khẳng
định tính tất yếu của công cuộc CNH HĐH ở Việt Nam . CNH HĐH đưa
đất nước vượt qua một chặn đường dài đi lên công nghiệp xã hội tính được
tình trạng chung đó là sự tụt hậu ngài càng xa của các nước đang phát triển so
với các nước phát triển. CNH HĐH là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội , CNH HĐH đất nước thì có tránh được nguy cơ tụt
hậu về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội .
Khó khăn:
Một vấn đề nổi cộm " chúng ta còn quá lạc hậu , cần phải trang bị mới
hiện đại ".
Về nông nghiệp : cho đến nay chúng ta còn vẫn trong tình trạng lạc hậu
về năng suất vẫn thấp ( một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,53
người so với ở Mỹ , một lao động nông nghiệp nuôi 30 40 người ) .Nông
nghiệp chưa thể là chỗ dựa để nâng nhu cầu bình quân đầu người một cách
đáng kể nông sản hàng hoá vẫn chưa trở thành nguồn chính mà ta có thể dựa
vào đó để xây dựng công nghệ và cơ cấu hạ tầng .Thuế thu nhập từ nông
nghiệp không đáng kể .
+ Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nên đã gặp nhiều thử thách gay
gắt .
14
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Kết cấu kinh tế ngài càng tăng giữa các nước giàu nghèo . Ta mất dần lợi
thế các tài nguyên và lao động . Sự chênh lệch khá lớn về mức sống . Kết cấu
khoa học kỹ thuật ngài càng lớn .
Thuận lợi:
Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ . Có thể chọn công nghệ mới , phù hợp để phát triển .
Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nước đi trước , không mắc phải
sai lầm như những nước đó ….
Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá .
Chúng ta có lực lượng lao động dồi dào , con người Việt Nam thông minh
sáng tạo lại có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước thông qua
pháp luật .
Chính sách cụ thể của Nhà nước
Sự phát triển của các nước trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nước ta
củng cố cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức .
Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn quan điểm cơ bản và
hàng đầu của triết học Mác xít cũng như nguyên tắc thống nhất giữa lí luận
thực tiễn nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin . Mục tiêu mà Đại
hội Đảng lần thứ VII của Đảng đề ra chính là sự cụ thể hoà hợp thống nhất
về hinhf thức kinh tế xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của xã hội chủ nghĩa . Ta
phải luôn nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là
quan hệ bản chất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ; quan hệ
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .
Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó đòi hỏi
phải có lí luận khoa học soi sáng . Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và
thực tiễn .
Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã nhận định và đánh giá tình hình
một cách đúng đắn , điều này ở Đại hội Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng :
Trong xu hướng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học công nghệ
trên thế giới ngài một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH ,
nâng cao trình độ công nghệ … "Tận dụng lợi thế của nước đi sau chúng ta
15
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
tập trung trước hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học của thế giới ,
ứng dụng mở rộng và làm chủ . Đồng thời phải biết dành nỗ lực nhất định
cho những mũi nhọn phát triển , tìm cách đi tắt , đón đầu tạo nên lợi thế cạnh
tranh cả về phượng diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự phát triển nhanh
và nắm vững của nền kinh tế ".
a, Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới .
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngài nay không thể hiểu như trước kia .
Công nghiệp hoá , hiện đại hoá ngài nay không phải đơn thuần là sự phát
triển mạnh mẽ nghành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hiện đại
hoá tất cả các nghành kinh tế quốc dân . Từ đó tạo ra được sự cân đối hài hoà
giữa các nghành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh .
Phương hương cụ thể
Đầu tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu " công nông nghiệp
và dịch vụ " phù hợo với xu hướng "mở " của nền kinh tế . Vấn đề này được
giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lí
trong các nghành kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu tư .
b) Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn .
(Sự cần thiết ) : Nước ta hiện nay là một Nhà nước so với 80% dân cư
đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp . Đây là một địa bàn tập trung đại
bộ phận người nghèo .Vì vậy , phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông
thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta . Song nông nghiệp
không tự mình thâi đổi , đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ , không
có khả năng tăng trưởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông
dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp , dịch vụ ….chỉ có như
vậy sẽ xoá bỏ được trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất
nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân .
Chính sách đường lối phát triển :
Trong khu vực nông thôn
16
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
và nông nghiệp phương hướng hàng chiến lược đó là thay thế nhập khẩu và
có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu . Nhiều người cho rằng đâi là
hướng sai lầm nhưng thực tế không vậy .
Nông nghiệp là nghành sản xuất có đặc trưng là sản phẩm của nó cần
thiết cho mọi cuộc sống hàng ngày.
Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nước rồi
mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công cụ sản phẩm chỉ trong
nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không thể nhập lương thực
mà lại không tự sản xuất được ra .
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầu tư khoa học
công nghệ để đem lại chất lượng sản lượng cao cho sản phẩm . Công nghiệp
nhẹ cần được phát triển trong lĩnh vực nong nghiệp là công nghệ để sản xuất
thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây độc hại .
Cơ khí hoá là điều kiện dưa kỹ thuật máy móc vào sản xuất nông
nghiệp .
c) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế :
Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá .
d) Phát triển kinh tế nhiều thành phần :
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của mọi thành phần
kinh tế . Sau những năm mở cửa , nền kinh tế cùng với những chính sách của
Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển không
như trước kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân
phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị trường chúng bổ
xung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả đẩy đất
nước ta lên một nấc cao hơn của công nghiệp hoá hiện đại hoá xây dựng
đất nước .
17
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
* Một số vấn đề cần lưu ý :
Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng , do đó nước ta khi
tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật vận
động đó , muốn tạo ra những bước chuyển biến tích cực của nền kinh tế
nước ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng như phải thường
xuyên thay đổi và bổ sung .
Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho
nhau quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng quan hệ sản xuất
để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất , xây dựng
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ….
Nước ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên , là động lực
căn bản để phát triển xã hội , lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo
bồi dưỡng nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem
đó là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá .
Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của tất cả
thành phần kinh tế , trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo , cán bộ và công
chức nhà nước nói chung , cán bộ kỹ thuật ,cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là
phương pháp chủ yếu và quyết định .
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xây dựng nhiệm vụ chiến lược chế độ
nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành
thạo chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của
tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi , bên cạnh đó
rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp
khoa học sáng tạo , phải có quan điểm toàn diện phát triển đưa chính sách cụ
thể là thực tiễn .
Luôn luôn để nâng cao vai trò thực tiễn nhiều không coi nhẹ lí luận .phải
luôn xây dựng lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng của Đảng làm kim chỉ nam cho công nghiệp nước ta , cho cách mạng
18
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
nước ta , cho dân tộc , phát triển đổi mới kinh tế tư duy ở nước ta , đưa nước
ta lên xã hội chủ nghĩa .
Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số tư tưởng hữu khuynh
không tiến hành cách mạng , tả khuynh chủ quan nóng vội , duy ý chí…..
Bệnh chủ quan , duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nước ta và ở nhiều
nước xã hội chủ nghĩa trước đây , gây tác hại nghiêm trọng với việc xây dựng
xã hội chủ nghĩa .
Sai lầm là ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn , nóng vội , chạy theo
nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trương và chính sách xã hội
với hiện thực khách quan . Để khắc phục bệnh này cần sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp . Trước hết là đổi mới tư duy , lý luận , nâng cao nhân lực trí
tuệ trình độ lý luận của Đảng .Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan . Phải đổi mới cơ chế quản lý và đổi mới
tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị , chống bảo thủ , trì
trệ quan liêu.
Song để làm được tất cả những chính sách đề ra , phải có một Nhà nước
chuyên chính vô sản , một nhà nước thực sự của dân ,do dân, vì dân .
Cho đến nay , không phải mọi vấn đề về quá độ lên chủ nghĩa xã hội hoá
ở nước ta đều được hoàn toàn làm rõ , thậm chí nhiều vấn đề còn trở nên
phức tạp hơn so với trù liệu ban đầu . Chẳng hạn làm sao kết hợp kinh tế thị
trường với chủ nghĩa xã hội ; quan hệ giữa chế độ kinh tế trong điều kiện
kinh tế nhiều thành phần với chế độ chính trị ; làm sao cho kinh tế nhà nước
thực sự đóng vai trò chủ đạo ; các chặng đường của thời kỳ quá độ các bước
đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá đối với nông nghiệp nong thôn …Để
làm sáng tỏ những vấn đề chắc chắn phải vừa vận dụng sáng tạo và phát
triển học thuyết Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vừa đổi mới trong
thực tiễn , tiến hành tổng kết thực tiễn , khắc phục các khuynh hướng sai lầm
như giáo điều , xét lại , chủ quan duy ý chí ….
Đó cũng là phải vận dụng sáng tạo quán triệt hơn nữa phép biện chứng
Mác xít trong quá trình đổi mới.
19
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
KẾT LUẬN
Có một vài nhà báo đã nhận định về nước ta rằng Việt Nam " Con Rồng
nhỏ đang chuyển mình ".
Theo em , nói như vậy hoàn toàn không phải là sai . Nước ta với biết bao
tiềm năng sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hướng của những con
đường duy nhất đó là tiến lên chủ nghĩa xã hội như Đảng và Nhà nước ta đã
chọn thông qua việc công nghiệp hoá kết hợp khôn ngoan với hiện đại hoá là
một cơ hội để nước ta phát huy hết khả năng , khẳng định vị trí của mình
trong khu vực và trên thế giới . Và quả thực từ một nước rất nghèo nàn lạc
hậu đến nay nước ta không còn là nước nghèo trong các nước nghèo nữa ,
chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định trong nhiều lĩnh vực .
Song sẽ là ảo tưởng nếu mù quáng cường điệu và chỉ nhìn vào những
thành tựu có được mà không tiếp tục nhận thức tình hình thực trạng nước ta
so với nước khác tiến bộ hơn để vận động đưa ra những giải pháp đúng đắn
thì nước ta sẽ tiéep tục tụt hậu và rơi vào tình trạng đói nghèo .
Hiện tượng con rồng châu á không thể xẩy ra nếu còn rất nhiều khó khăn
, lạc hậu , nợ nần chồng chất , bùng nổ dân số , xung đột triền miên về tôn
giáo và sắc tộc …Cho nên một lần nữa đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt , linh
hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn phải bám sát học thuyết hình thái kinh tế xã
hội Mác Lênin .
Tóm lại , học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một học thuyết khoa học
. Trong điều kiện hiện nay , học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị . Nó đưa lại
20
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời
sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt
động thực tiễn . Học thuyết đó được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong
điều kiện cụ thể của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắn cho sự ngiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nghị quyết đại hội IX đã chỉ ra :" Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm 2001 2010 nhàm : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
Nguồn lực con người , năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ
tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng , an ninh được tăng cường ; thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế
của nước ta tên trường quốc tế được nâng cao ".
21
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Tài liệu tham khảo
1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH . NXB Sự thật Hà Nội , 1991 .
2. Các báo và tạp chí :
Tạp chí triết học . Số 03 , 04 , 05 , 06 năm 1999.
Tạp chí triết học . Số 03 / 1996 .
Nghiên cứu lý luận . Số 05/ 1999 .
3. C. Mác và F . Ăngen tuyển tập . NXB Sự thật Hà Nội , 1980.
4.Giáo trình triết học Mác Lênin .
5. Giáo trình kinh tế chính trị .
6. V .I .Lênin toàn tập . NXB tiến bộ Maxcơva , 1982 .
22
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHẦN MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
I. Hình thái KTXH Mác Lênin :
2
1. Lực lượng SX và quan hệ sản xuất:
3
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
5
a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
5
b. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc
6
thượng tầng:
II. Sự vận dụng hình thái KT XH vào vấn đề quá độ lên CNXH ở VN:
7
1. Mục đích :
8
2. Thực trạng sự nghiệp CNH HĐH ở Việt Nam:
10
3. Một số biện pháp:
* Một số vấn đề cần lưu ý:
11
15
III. Kết luận :
17
IV. Tài liệu tham khảo:
18
23