A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính tồn
cầu, nó tồn tại ở mọi quốc gia, mọi Châu lục và khơng trừ một ngoại lệ
nào. Bước sang thế kỷ XXI nhưng một phần tư thế giới vẫn đang sống
trong sự cùng cực của nghèo khổ khơng đủ khả năng đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của con người. Hàng triệu người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Đói nghèo khơng chỉ làm cho hàng triệu người khơng có cơ hội
được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của lồi người mà cịn gây
ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Đói nghèo cịn ảnh
hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau kể cả đối với người già và trẻ em,
làm gia tăng bệnh tật, trẻ em khơng có được cơ hội đến trường, từ đó nảy
sinh ra những tệ nạn xã hội, khơng được tiếp xúc với các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe ...
Đặc biệt, càng khó khăn hơn khi họ là những người phụ nữ nghèo đơn
thân làm chủ gia đình họ khơng chỉ là nạn nhân của đói nghèo mà họ cịn
gánh vác trọng trách ni sống cả gia đình, thiếu thốn tình cảm, mặc cảm,
tự ti, ít giao tiếp xã hội và sống khép mình, chịu sự kỳ thị của cộng đồng…
Bởi vậy, hạn chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp các ngành
nói riêng và tồn thể cộng đồng nói chung. Trong đó, NVCTXH được coi là
những người có trọng trách nặng trong giúp đỡ họ tự vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống bằng những kiến thức và kỹ năng chun mơn đặc
thù.
Tại huyện Thăng Bình qua năm năm thực hiện chương trình xóa đói
giảm nghèo, tỉ lệ hộ nghèo năm 2015 đã giảm xuống cịn 3316 hộ chiếm
8,80% , Cơng tác giảm nghèo trong thời gian qua đã có những thay đổi, đời
sống của người dân được nâng cao.
1
Tuy nhiên cho đến nay vẫn cịn là một huyện nghèo, đặc biệt tỉ lệ phụ nữ
nghèo đơn thân vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo danh sách thống kê hộ nghèo của
huyện Thăng Bình thì tỉ lệ hộ nghèo do phụ nữ đơn thân làm chủ hộ chiếm
45%. Trong đó xã Bình Hải là một trong những xã có nhiều phụ nữ nghèo
đơn thân vì đây là một xã ven biển, phần lớn người đàn ơng làm nghề biển
(nghề có nhiều mối nguy hiểm). Và trong cơn bão Chan Chu năm 2006,
nhiều hộ gia đình đã mất đi người chồng, người cha, những đứa con trai,...
Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài “Cơng tác xã hội cá nhân với phụ nữ
nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm vận dụng những kiến thức đã học đặc biệt là
những kỹ năng và phương pháp CTXHCN vào đối tượng phụ nữ nghèo đơn
thân ni con nhỏ nhằm tìm hiểu những vấn đề cũng như nhu cầu của họ
để từ đó cùng thân chủ xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết vấn
đề, hỗ trợ, định hướng và kết nối họ với các nguồn lực để giúp thân chủ
vươn lên trong cuộc sống.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo
đơn thân.
Khách thể nghiên cứu: Phụ nữ nghèo đơn thân ni con nhỏ, trường hợp
cụ thể là chị: Nguyễn Thị Lài, phụ nữ nghèo đơn thân ni con nhỏ tại thơn
Hiệp Hưng, xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: nghiên cứu được tiến hành tại xã Bình Hải, huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ ngày 26/01/2015 đến ngày
05/04/2015.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn
Nghiên cứu có sử dụng những thơng tin từ những nguồn tài liệu có sẵn
dựa trên nguồn số liệu của cuộc khảo sát xác định hộ nghèo theo chuẩn
mới (Danh sách hộ nghèo năm 2015 xã Bình Hải), các báo cáo kinh tế chính
trị của xã Bình Hải năm 2014, báo cáo của LHPN xã Bình Hải, các tài liệu
về phụ nữ nghèo đơn thân, …để làm tư liệu trong q trình hồn thành đề
tài.
5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu thân chủ nhằm
mục đích tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, nhu cầu của thân chủ, thăm dị, phát
hiện tìm hiểu những chính sách và biện pháp mà chính quyền đã triển khai
trong hỗ trợ phụ nữ nghèo tại địa phương.
Bên cạnh đó, thu thập những thơng tin về những thực trạng, ngun
nhân nghèo hiện tại, nhận thức của họ về cách thức vươn lên thốt nghèo,
những khó khăn của họ trong q trình giảm nghèo, những nguyện vọng và
mong muốn của họ…
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Dưới góc độ tiếp cận của lý thuyết xã hội học, lý thuyết cơng tác xã
hội, đặc biệt là CTXHCN cùng với việc sử dụng các kỹ năng và các
phương pháp thu thập và phân tích thơng tin, kết quả nghiên cứu của đề tài
góp phần cung cấp thêm nguồn lý luận phong phú cho việc ứng dụng các lý
thuyết và các phương pháp này trong thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích ứng dụng tiến trình
CTXHCN với phụ nữ nghèo dựa trên khảo sát chính nhu cầu của họ. Việc
3
ứng dụng tốt tiến trình này sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho thân
chủ bởi thơng qua đó họ có cơ hội bày tỏ, chia sẻ những khó khăn trong
cuộc sống, những tâm tư nguyện vọng cũng như những đường hướng để
vươn lên XĐGN, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu để vận dụng thực
hiện cơng tác giảm nghèo cho phụ nữ. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng
giúp ích cho các tổ chức hoạt động vì cộng đồng trong việc định hướng can
thiệp giảm nghèo cho các nhóm yếu thế trong xã hội đặc biệt là nhóm phụ nữ
nghèo đơn thân.
7. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo
đơn thân.
Chương 2: Tiến trình cơng tác xã hội các nhân đối với phụ nữ nghèo
đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN
1.1.Cơng tác xã hội cá nhân
1.1.1.Khái niệm
Cơng tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ cá nhân con người
thơng qua mối quan hệ mộtmột. Nó được nhân viên xá hội ở các cơ sở xã
hội sử dụng để giúp những người có vấn đề về chức năng xã hội và thực
hiện chức năng xã hội. (theo Grace Mathew)
Cơng tác xã hội cá nhân là một tiến trình được các cơ quan lo về an
sinh con người sử dụng để giúp các cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các
vấn đề thuộc về chức năng xã hội của họ. (theo HELEN HARRIS
PERLMAN)
1.1.2. Đặc điểm
1.1.1.1.Đối tượng (thân chủ và nhân viên xã hội)
Trong cơng tác xã hội cá nhân, đối tượng( hay cịn là thân chủ) là một
trong những thành phần quan trọng nhất để tiến hành hoạt động này. Ở
đây, thân chủ được hiểu là cá nhân có vấn đề khó khăn cần được sự giúp
5
đỡ của các nhân viên cơng tác xã hội. Họ thường đến với mong muốn tạo
ra sự thay đổi về tình huống hoặc đáp ứng những nhu cầu cần thiết của
họ. Đây cũng chính là ngun tắc cốt yếu trong cơng tác xã hội cá nhân khi
giải quyết vấn đề của người nhân viên xã hội.
1.1.1.2.Vấn đề về thân chủ
Vấn đề được xác định là những tình huống hay hồn cảnh gây cản trở
cho việc thực hiện chức năng xã hội của đối tượng và bản thân đối tượng
khơng thể đối phó giải quyết được.
1.1.1.3.Tổ chức/ cơ quan giải quyết các vấn đề
Phân loại:
Dựa trên nguồn viện trợ: đó là các cơ quan thuộc chính phủ, ngồi
chính phủ. Tổ chức chính phủ được chính quyền tài trợ và các tổ chức
ngồi (phi) chính phủ gây quỹ từ các chiến dích hay từ những sự đỡ đầu tài
chính khác. Một sộ ít là cơ quan bán cơng vì họ có nhận được một phần tài
trợ từ chính phủ mặc dù tài chính là từ bên ngồi.
Dựa theo sự chủ quản có thể phân thành: cơ quan chính phủ (được
phép hoạt động từ chính phủ, trên cơ sở luật lệ) và cơ quan tư nhân (được
cấp quyền hạn từ một nhóm cơng dân có quan tâm hay một cộng đồng
hoặc lĩnh vực tư nhân).
Cũng có thể phân loại theo chức năng: đó là những cơ quan đa năng
với nhiều bộ phận (Bộ xã hội) nhưng cũng có những cơ quan chỉ có một
chức năng duy nhất (chủ yếu là các tổ chức phi chính phủ).
Các tổ chức xã hội đều có nhiệm vụ, chức nawnhg và cách tiếp cận
riêng, mang những giá trị, tiêu chí riêng có thể phục vụ và đáp ứng cho một
hoặc nhiều nhóm đối tượng khác nhau.
6
1.1.2.Ngun tắc cơ bản
1.1.2.1.Ngun tắc cá nhân hóa
Mỗi thân chủ phải được nhân viên xã hội hiểu và nhìn nhận như một cá
nhân độc lập có cá tính riêng biệt, khơng giống ai trong cộng đồng của
mình. Đây chính là điều quan trọng nhất trong ngun tác cá nhân hóa đề
nhân viên xã hội can thiệp trong q trình giúp đỡ thân chủ.
1.1.2.2.Chấp nhận thân chủ
Chấp nhận thân chủ có nghĩa địi hỏi nhân viên xã hội phải nhìn nhận
thân chủ như vốn thân chủ đó có với mọi phẩm chất tốt và xấu, điểm
mạnh và điểm yếu,….của thân chủ. Điều đó có nghĩa, thân chủ được chấp
nhận là một con người bình thường cho dù tội lỗi của họ là khơng thể chấp
nhận. Tuy nhiên, việc chấp nhận khơng có nghĩa là việc tha thứ thậm chí
biện hộ hay chạy tội cho những hành vi, hành động xã hội của thân chủ
mà xã hội khơng thể chấp nhận. Có như vậy, thân chủ mới bộc lộ những
vấn đề của họ cho mình.
1.1.2.3. Khơng phê phán
Khơng phê phán có nghĩa là địi hỏi nhân viên xã hội trong q trình làm
việc khơng được đưa ra bất cứ một sự bình phẩm, kỳ thị hay tỏ vẻ bất
bình, bất hợp tác….về hành vi của thân chủ, cho dù họ trong cuộc sống có
thể họ là hững người tội lỗi. Nói chung, thân chủ của cơng tác xã hội cá
nhân là những người có khó khăn khi giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Họ có những căng thẳng dưới dạng này hay dạng khác. Việc chấp nhận,
khơng phê phán của nhân viên xã hội sẽ giúp thân chủ n tâm và hồn tồn
sẽ chia những điều vướng mặc của mình cho nhân viên xã hội.
1.1.2.4. Quyền tự quyết của đối tượng
Quyền tự quyết, cùng sự tự do trong những quyết định của thân chủ là
một trong những qun tắc căn bản của cơng tác xã hội cá nhân miễn sao
7
hậu quả của những quyết định ấy khơng làm ảnh hưởng, thậm chí gây tổn
hại đến người khác và bản thân họ, điều này có nghĩa, những quyết định
này phải ở trong những chuẩn mực hành vi mà xã hội có thể chấp nhận
được và thân chủ với tư cách là người ra quyết định phải tự chịu trách
nhiệm thực hiện và gánh lấy những hậu quả (nếu xảy ra) từ những quyết
định của chính mình. Cịn nhân viên xã hội khơng được đưa ra những quyết
định, lựa chọn hay vạch kế hoạch giúp thân chủ đưa ra những giải pháp để
thân chủ tự quyết định mà thơi.
1.1.2.5. Sự tham gia của đối tượng trong việc giải quyết vấn đề
Kết hợp chặt chẽ với ngun tắc tự quyết là sự tham gia của thân chủ
trong việc giải quyết vấn đề. Thân chủ trở thành đối tuowngjchinhs trong
việc theo đuổi kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động và nhân viên xã
hội đóng vai trị là người tạo cơ hội cho thân chủ tham gia.
1.1.2.6. Sự bí mật của nhân viên xã hội
Sự chia sẽ thơng tin của thân chủ với người khác của nhân viên xã hội
cho dù người đó ;à thành viên của gia đình mình hay một đồng nghiệp thân
cận…. mà chưa có sự đồng ý của thân chủ thì đó là một điều tối kỵ trong
hành nghệ cơng tác xã hội cá nhân. Điều đó có nghĩa trong tiến trình cơng
tác xã hội cá nhân, có nhiều điều chỉ nhân viên xã hội mới được thân chủ
chia sẽ. Những thơng tin này địi hỏi nhân viên xã hội phải giữ bí mật. Có
như vậy thì mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ mới bền chặt
và qua đó nhân viên xã hội mới hiểu, cảm nhận được xúc cảm của thân
chủ và nhìn nhận tình thế của thân chủ như vấn đề của mình.
1.1.2.7. Tự ý thức của nhân viên cơng tác xã hội
Trong thực hành Cơng tác xã hội với cá nhân, nhân viên cơng tác xã hội
phải xây dựng mối quan hệ tin tưởng với thân chủ dựa trên những ngun
tắc chấp nhận, khơng phê phán. Ln đặt mình vào trong vị trí của thân chủ
8
để cảm nhận về mức độ cảm xúc của thân chủ để có thể nhìn vấn đề của
thân chủ như chính thân chủ. Tuy nhiên nhân viên xã hội cần phải có cái
nhìn khách quan để khỏi mù qng bởi những cảm xúc q độ về tình
huống.
Sự can dự có kiểm sốt sẽ giúp cho nhân viên xã hội duy trì một mức
độ suy xét độ lập nhất định bên cạnh một mức độ cảm xúc thích hợp nhằm
giúp cho thân chủ có cái nhần khách quan về cấn đề của mình và xây dựng
kế hoạch một cách tinh tế.
1.1.3.Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân
Tiến trình CTXH Cá nhân là một chuỗi hoạt động tương tác giữa
NVXH với thân chủ để giải quyết vấn đề. Trong q trình này, thơng qua
mối quan hệ tương giao giữa NVCTXH với thân chủ, NVXH dùng chính
các quan điểm, giá trị, kiến thức chun mơn, kinh nghiệm và kĩ năng của
mình để giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình đồng thời khích lệ họ biểu
đạt tâm tư, nhu cầu, phát huy tiềm năng, tham gia tích cực vào q trình
giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống của mình.
Tiến trình CTXHCN là q trình bao gồm các bước của các hoạt động
do NVXH và thân chủ thực hiện để giải quyết vấn đề. Trong q trình
giúp đỡ từ nhiều nguồn khác nhau, có những bước kéo dài suốt q trình
như thu thập dữ liệu, thẩm định và lượng giá. Có thể mơ phỏng theo 7
bước sau:
Bước 1: Tiếp cận đối tượng.
Tiếp cận ca là bước đầu tiên có thể thân chủ tự tìm đến với nhân viên
xã hội khi họ gặp vấn đề và cần sự giúp đỡ, song trong một chừng mực
nào đó cũng có thể chính nhân viên xã hội lại là người tìm đến với thân chủ
trong phạm vi hoạt động theo chức năng của mình. Ở bước tiếp cận này
9
nếu nhân viên xã hội tạo được ấn tượng tốt với thân chủ thì những bước
sau sẽ thuận tiện hơn.
Bước 2: Thu thập thơng tin
Sau khi tiếp cận với thân chủ nhân viên xã hội phải tiến hành thu thập
thơng tin nhằm xá định vấn đề thân chủ đang gặp khó khăn trong việc tìm
ra hướng giải quyết. Đây là giai đoạn đầu tiên của q trình cơng tác xã hội
cá nhân, nó đóng vai trị quan trọng trong cá q trình và kết quả của nó là
sự định hướng cho tất cá các bước tiếp theo bởi nếu nhận diện đúng sẽ
dẫn tới chẩn đốn và cách trị liệu đúng.
Bước 3: Chuẩn đốn
Gồm 3 bước: Chuẩn đốn, Phân tích, Thẩm định
Chuẩn đốn xem xét tính chất của vấn đề và những trục trặc của nó
trên cơ sở các dữ liệu thu nhân được
Phân tích là chỉ ra ngun nhân hay nhân tố dẫn đến khó khăn.
Thẩm định là xem có thể giảm bớt những khó khăn này thơng qua
những năng lực nào của thân chủ.
Khi hồn thành cuộc thẩm định tình huống có vấn đề và cá nhân liên
quan trong đó, nhân viên xã hội làm ngay một kế hoạch trị liệu cho dù đây
mới chỉ là kế hoạch tạm thời.
Để tiến hành chuẩn đốn tốt nhằm xây dựng kế hoạch trị liệu hiệu
quả, nhân viên cơng tác xã hội có thể sử dụng một số cơng cụ như: Cây
phả hệ; Biểu đồ sinh thái; Bảng phân tích điểm mạnh và điểm yếu của
thân chủ…để có thể phân tích sâu và đưa ra chuẩn đốn chính xác.
Bước 4: Lên kế hoạch trị liệu
Trong giai đoạn này nhân viên xã hội sẽ xác định mục đích trị liệu và
mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích. Nhiệm vụ của hoạt động này:
10
Xác định nội dung và mục tiêu phải đạt được: phải làm gì, đi đến
đâu, phải đạt được gì, tạo được sự thay đổi gì và đích đến là gì.
Xác định hoạt này cho ai, nhóm nào và ở đâu
Xác định cách thức, phương sách để đi đến mục tiêu: làm như thế
nào.
Xác định rõ vai trị người thực hiện: ai là người thục hiện nhân viên
xã hội nhân viên hay thân chủ.
Xác định thời gian, lịch trình thực hiện bằng khi nào? Bao lâu?
Bước 5: Trị liệu
Là q trình nhân viên xã hội cùng đối tượng thực thi các hoạt động cụ
thể có thể đi đến mục tiêu đặt ra. Đó là sự giải tỏa hay giải quyết một số
vấn đề trước mắt và điều chỉnh sự khó khăn với sự chấp nhận và tham gia
của thân chủ. Nhiều trường hợp mục tiêu chỉ là giữ cho tình hình khơng trở
nên xấu hơn thơng qua các hỗ trợ về vật chất và tâm lý.
Bước 6: Lượng giá
Là việc xem xét lại tồn bộ những bộ phận trong tiến trình cơng tác xã
hội cá nhân để thẩm định kết quả. Lượng giá là một hoạt động liên tục,
đồng thời dù cho là một bộ phận của tiến trình của cơng tác xã hội cá nhân
và chỉ tìm được mục tiêu và biểu hiện đầy đủ sau một khoảng thời gian
hoạt động.
Khi các cuộc lượng giá định kì cho thấy có sự tiến bộ hoawch khơng
thay đổi thì tiếp tục điều trị và người lại là phải thay đổi phương pháp trị
liệu.
Nếu kết quả cho thấy chiều hướng xấu thì xác định mức độ đến đâu
từ đó thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch trị liệu.
11
Nếu kết quả cho thấy tích cực có sự thay đổi tiến bộ của thân chủ
thì nhân viên xã hội chủ động giảm dần vai trị tạo điều kiện giúp thân chủ
tang tính độc lập trong việc thực hiên kế hoạch trị liệu.
Kết thúc q trình trị liệu là khi vấn đề của thân chủ đã được giải
quyết hoặc sự hiện diện của nhân viên xã hội khơng cịn cần thiết hoặc
khơng thay đổi được vấn đề.
Bước 7: Kết thúc
Kết thúc là chấm dứt mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ
thường là khi nhân viên xã hội hồn thành nhiệm vụ giúp thân chủ giải
quyết vấn đề hoặc là chuyển ca sang một cơ quan hoặc nhân viên xã hội
khác giải quyết và sự hiện điện của nhân viên xã hội là khơng cịn cần
thiết.
Việc kết thúc ca dựa trên:
Nhu cầu và quyền lợi của thân chủ.
Khơng kéo dài vì ý tưởng chủ quan của thân chủ.
Khơng kết thúc vì sự duy ý chí của nhân viên xã hội.
Trước khi kết thúc cần nới lỏng quan hệ.
1.2. Phụ nữ nghèo đơn thân
1.2.1. Khái niệm
Phụ nữ nghèo đơn thân là đối tượng trong tình trạng ly thân, ly hơn
hoặc là những bà mẹ tự túc (co con nh
́
ưng chưa kêt hơn), ng
́
ười ni con
một mình, đời sống của họ gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh
thần. Họ thường bị cản trở trong việc gia nhập thị trường lao động hay tìm
kiếm việc làm vì phải chăm sóc con cái.
( Theo tạp chí “ Tiếp thị và gia đình”)
12
1.2.2.Đặc điểm
Phụ nữ nghèo đơn thân họ là những người ít có cơ hội tiếp cận với khoa
học, cơng nghệ, tín dụng và đào tạo…khơng những thế phụ nữ nghèo đơn
thân cịn là những người thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống gia
đình nhất là trong việc tự quyết định các cơng việc trong gia đình một cách
đơn độc. Ngồi xã hội thì họ thường là những người dễ bị tổn thương, chịu
nhiều thiệt thịi, họ rất ít có cơ hội thăng tiến bản thân đặc biệt họ thường
được trả cơng lao động thấp hơn so với nam giới kể cả cùng loại cơng việc
với mức độ và cường độ làm việc bằng với nam giới . Bên canh thiêu hut vê
̣
́ ̣ ̀
kinh tế, nhiều phụ nữ ngheo đ
̀ ơn thân hầu như khơng có cơ hội đê nâng cao
̉
trình độ bản thân, nên cung g
̃ ặp nhiều khó khăn trong việc ni dưỡng, giáo
dục con cái; va hiên nay thiêu nha
̀ ̣
́
̀ở ơn đinh la mơt trong nh
̉
̣
̀ ̣
ưng thiêu hut
̃
́
̣
điên hinh vê nhu câu c
̉
̀
̀
̀ ơ ban.
̉
1.2.3.Nhu cầu
Phụ nữ nghèo đơn thân họ mong muốn tìm kiếm được một cơng việc
ổn định. Họ muốn mở rộng mối quan hệ, quan tâm chia sẻ nhưng lại ngại
tiếp xúc. Ngồi xã hội thì họ muốn được tơn trọng, muốn có cơ hội để
được thăng tiến, muốn được mọi người quan tâm đến mình.
1.3. Tổng quan về xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
+ Xã Bình Hải là một xã vùng đồng bằng ven biển nằm về phía Đơng Nam
của huyện Thăng Bình, cách trung tâm hành chính huyện Thăng Bình
khoảng 15 km về phía Đơng Nam.
+ Phía Đơng giáp với biển Đơng
+ Phía Tây giáp xã Bình Sa
+ Phía Bắc giáp xã Bình Đào, Bình Minh
13
+ Phía Nam giáp xã Bình Nam
+ Diện tích tự nhiên: 1.251,24 ha , có 06 thơn gồm:
+ Thơn Phước An 1: 255,2 ha
+ Thơn Phước An 2: 240,7 ha
+ Thơn Hiệp Hưng: 228,19 ha
+ Thơn Đồng Trì: 204,27 ha
+ Thơn An Thun: 97,09 ha
+ Thơn Kỳ Trân: 225,79 ha
Địa hình:
Địa hình nhiều gị đồi, địa hình trũng nhất là 0,5m thuộc thơn Phước An
1, thơn Phước An 2, thường dễ bị ngập úng vào mùa mưa. Dọc theo địa
hình về phía Tây Nam của xã có con sơng Trường Giang với lưu lượng
nước khá lớn là tiềm năng phát triển của xã.
Địa hình đồi gị: Chiếm 27% diện tích tự nhiên, phân bổ phổ biến
trên tồn xã trải dài dọc theo xã từ Bắc xuống Nam. Do hiện tượng xói
mịn, rửa trơi đất xảy ra mạnh làm cho đất bị bạc màu, một số khu thích
hợp phát triển lâm nghiệp.
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng năm
Tỷ lệ % so
2012
với đất tự
(ha)
nhiên
Khoản mục
Diện tích tự nhiên
1.251,24
1. Diện tích đất nơng nghiệp
759,63
60,71%
a. Đất sản xuất nơng nghiệp
282,05
22,54%
Đất trồng cây hằng năm
264,86
21,16%
+ Đất trồng lúa
213,61
17,07%
Ghi chú
14
+ Đất cây hằng năm khác
51,25
4,09%
Đất trồng cây lâu năm
17,19
1,37%
b. Đất nuôi trồng thuỷ sản
96,15
7,68%
c. Đất lâm nghiệp
381,43
30,48%
2. Đất phi nông nghiệp
410,61
32,81%
Đất ở
95,53
7,63%
Đất chuyên dung
96,12
7,68%
+ Đất cho SX công nghiệp, 0,06
0
tiểu thủ CN
+ Đất cơng cộng
95,88
7,66%
+ Đất trụ sở cơ quan
0,18
0,01%
Đất tơn giáo tín ngưỡng
3,05
0,24%
Đất nghĩa trang nghĩa địa
70,58
5,64%
Đất sơng suối và mặt nước 145,33
11,61%
chun dung
3. Đất chưa sử dụng
81
6,47%
Khí hậu:
Theo tài liệu quan trắc của Đài khí tượng thủy văn Quảng Nam, các
yếu tố khí hậu thời tiết khu vực như sau:
+ Nhiệt độ trung bình hằng năm:
25,80 C
+ Lượng mưa trung bình hằng năm :
2.015 mm
+ Lượng bốc hơi trung bình hằng năm:
1.160 mm
+ Độ ẩm khơng khí trung bình :
80 %
+ Các hướng gió chính: Gió mùa đơng bắc và gió tây nam, đơng nam.
+ Mang đặc điểm chung: Chế độ khí hậu rất thích nghi với nhiều
loại cây trồng, con vật ni vùng nhiệt đới; Tuy nhiên lượng mưa lượng
nhiệt phân bổ khơng đều theo mùa gây trở ngại rất lớn trong việc bố trí
sản xuất.
15
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.3.2.1. Dân số
Dân số tồn xã tính đến ngày 30/11/2012 là 6.155 nhân khẩu, tổng số
1.708 hộ gia đình (bao gồm cả hộ đăng ký tạm trú trên 6 tháng), mật độ dân
số bình qn 492 người/km2.
Về số hộ sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp và ni trồng thủy sản: 1.195
hộ, chiếm 70% tổng số hộ. Đặc điểm: Các hộ này khơng cịn sản xuất
thuần nơng mà kết hợp các ngành nghề khác như: Bn bán nhỏ, làm cơng
nhân.
Tổng số gia đình trong tồn xã là 1.708 hộ gia đình, số gia đình có phụ nữ
đơn thân làm chủ hộ là 200 hộ ( kể cả gia đình chồng mất).
1.3.2.2. Lao động
Tổng số người trong độ tuổi lao động là 3.112 LĐ, trong đó số người cịn
khả năng lao động là 3.019 người, cịn 93 người mất sức lao động do đau
ốm, bệnh tật chiếm 2,99%. Lao động nơng, ngư nghiệp 2.945 người chiếm
94,63%, cịn lại lao động trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ, TTCN và
ngành nghề khác chiếm 2,38%. Nhìn chung những năm qua mức độ chuyển
dịch cơ cấu lao động cịn chậm, lao động nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ lệ
cao. Qua số liệu trên, ta thấy số hộ dân của xã sống bằng nghề nơng
nghiệp cịn khá cao, diện tích bình qn cho 1 lao động nơng nghiệp là 0.13
ha/lao động.
+ Nhân khẩu nơng, ngư nghiệp: 6.007 người, ứng với 1.667 hộ;
+ Nhân khẩu phi nơng nghiệp: 148 người, ứng với 41 hộ.
Tổng số hộ 1.708 hộ, 6.155 khẩu, trong đó lao động trong độ tuổi là
3.112 người (Nam: 1.570 người, nữ: 1.542 người)
Là địa phương có số lao động tương đối dồi dào, song do địa bàn của xã
sản xuất nơng nghiệp cịn nhiều khó khăn, khơng chủ động nước, tiến độ
16
phát triển kinh tế của địa phương chậm, đời sống nhân dân cịn nghèo nên
đa số lao động phổ thơng chưa qua đào tạo. Vài năm gần đây được Nhà
nước đầu tư xây dựng 02 ao gom nước nhĩ, kênh mương nội đồng, nạo véc
và nâng cấp ao đìa, hàn gắn các đoạn đê ngăn mặn bị hư hỏng, xuống cấp,
tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật trong ni trồng thủy sản, đầu tư
con, giống có hiệu quả nên ngành nơng nghiệp có nhiều bước phát triển
đáng kể, cộng vào đó, đất đai dồi dào, lao động đảm bảo, nhân dân có
truyền thống cần cù lao động, đặc biệt là có Nghị quyết 26 của BCH Trung
ương khóa X về Nơng nghiệp Nơng dân Nơng thơn, chắc chắn xã nhà sẽ
phát triển tốt trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phịng trong thời gian đến.
1.3.2.3.Tiềm năng của địa phương trong phát triển kinh tế xã hội
Địa phương có tiềm năng phát triển sản xuất nơng nghiệp, đánh bắt
ni trồng thủy sản, chăn ni kinh tế hộ gia đình. Với nguồn nhân lực đã
qua đào tạo (Cao đẳng, Đại học) 193 người đã và đang làm việc tại những
địa phương trên mọi miền tổ quốc, với tình u q hương và văn hóa lá
rụng về cội là một tiềm năng lớn của địa phương khi biết khai thác và có
cơ chế khuyến khích tập trung trí tuệ, nhân, lực để những người con về
phục vụ q hương.
Hạ tầng kinh tế xã hội địa phương tương đối ổn định, giao thơng,
thủy lợi trường học và các dịch vụ cơng cộng ngày càng phát triển cùng với
tinh thần đồn kết gắn bó, sẽ chia trong nhân dân ln được phát huy và giữ
vững là những động lực, nền tảng để phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
17
CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ
NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN TẠI XÃ BÌNH HẢI HUYỆN THĂNG
BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Mơ tả trường hợp
Mỗi khóa học ngành CTXH trường Đại học sư phạm Quảng Nam
chúng tơi đều có một chuyến đi thực tập cuối khóa nhằm áp dụng những
kiến thức đã học ở trên lớp vào thực tế. Nhóm sinh viên K12 chúng tơi năm
nay được thực tập theo địa điểm tự chọn. Và tơi quyết định thực tập tại địa
phương nơi tơi đang sinh sống xã Bình Hải huyện Thăng Bình tỉnh Quảng
Nam. Vào những ngày đầu khi đến cơ quan thực tập tơi đã được các Ban
ngành, đồn thể giới thiệu về trường hợp của chị Nguyễn Thị Lài – một
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ luôn chật vật, mặc cảm với cuộc
sống hiện tại. Tôi đã gặp và nghĩ về người phụ nữ ấy, tôi không thể tin
18
chị lại vượt qua những đau khổ, một mình ni con như thế nào? Tơi quyết
định sẽ tiếp cận chị Lài khơng chỉ vì tơi lo lắng cho chị mà cịn bởi khi thấy
chị tơi cảm nhận được sự chịu thương chịu khó, nét buồn sâu thẳm trong
chị.
2.2. Lý thuyết tiếp cận
2.2.1 Lý thuyết phân tầng của Karl Marx và Max Weber
Xã hội học hiện đại, kể cả xã hội học hiện đại phương Tây nói
chung đều thừa nhận có hai ơng tổ của lý thuyết phân tầng xã hội đó là
Karl Marx và Max Weber. Bởi lý thuyết của ơng tổng hợp lại đã cung cấp
cho người ta những nhận thức rất cơ bản về tiền đề và điều kiện (hay
những nhân tố về kinh tế, chính trị, văn hóa) dẫn đến sự phân chia xã hội
thành các giai cấp và tầng lớp khác nhau.
a. Lý thuyết phân tầng xã hội của Karl Marx (1818 1883)
Karl Marx là nhà triết học và kinh tế học Đức, nhà lý luận của
phong trào cơng nhân thế giới, nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Theo tập thể các tác giả cuốn Nhập mơn xã hội học (Tony Bilton
và cộng sự) một cuốn sách giáo khoa tốt nhất, tổng hợp nhất và có giá trị
nổi bật, thì “Marx đã cung cấp cho xã hội học và chính trị học hiện đại một
trong những tiếp cận lý thuyết phân tầng bao qt mạnh mẽ nhất. Cũng lúc
đó, cách giải thích về xã hội của ơng là một cách giải thích bị tranh luận
gay gắt nhất trong mọi học thuyết xã hội, bởi vì nó khơng chỉ là lý thuyết
xã hội học, mà cũng là một triết lý về con người và mộ cương lĩnh cho sự
thay đổi cách mạng trong xã hội…Các nhà xã hội học khác nhau đã chấp
nhận những quan điểm khác nhau đó, những người khác thì ở lưng chừng,
nhưng điều chắc chắn là bất cứ lý thuyết phân tầng nào đều vay mượn
19
của Marx cách lý giải về giai cấp…. Với Marx mối quan hệ giai cấp là chìa
khóa mọi mặt của xã hội”[43,56].
Marx cho rằng, sản xuất của cải vật chất là hoạt động trước tiên
của con người và nó phải đến trước mọi hoạt động khác. Chừng nào mà xã
hội có thể sản xuất nhiều hơn nhu cầu tối thiểu để sinh sống thì giai cấp
mới có thể xuất hiện. Bất cứ xã hội có giai cấp nào đều xây dựng trên mối
quan hệ giữa những người bóc lột kẻ bị bóc lột.
Lịch sử xã hội “văn minh” theo Marx là lịch sử của những hình thức
khác nhau về sự bóc lột và thống trị giai cấp. Theo ơng: “Mọi xã hội đều
bao hàm sự bóc lột giai cấp trên cơ sở những quan hệ sản xuất, chính cái
này mà Marx gọi là phương thức sản xuất. Chìa khóa để tìm hiểu một xã
hội nhất định là khám phá ra trong đó phương thức sản xuất nào chiếm ưu
thế. Tiếp đó chúng ta biết được mơ hình cơ bản của những mối quan hệ xã
hội và chính trị và có thể đánh ra xung đột và những tiềm năng thay đổi nào
đã được gắn bó với xã hội” [43,57].
Thật ra, Marx khơng đưa ra một chỉ dẫn riêng về các nhân tố dẫn
đến phân tầng xã hội, nhưng qua tác phẩm tiêu biểu của ơng từ Bản thảo
kinh tế triết học 1844 đến Tun ngơn Cộng sản, từ Phê phán khoa học
chính trị kinh tế đến bộ Tư bản đồ sộ, ta có thể thấy trong quan niệm của
Marx, sự phân chia cốt yếu giữa các giai cấp trong một xã hội nhất định
đều bắt nguồn từ quyền sở hữu tài sản đối với các phương tiện sản xuất.
Trong xã hội phong kiến, lãnh chúa có quyền thu lấy tồn bộ tài sản
thặng dư do nơng dân sản xuất ra trên mảnh đất thuộc quyền sở hữu của
lãnh chúa. Trong xã hội tư bản, nhà tư bản có quyền chỉ huy lao động và
chiếm hữu phần thặng dư do cơng nhân tạo ra. Theo Marx, nhà tư sản có
quyền đó “Khơng phải nhờ những phẩm chất cá nhân hay những phẩm
20
chất con người của hắn, mà chỉ có được với tư cách là người sở hữu tư
bản [14, 89].
Như vậy, nêu bật nhân tố hàng đầu của phân tầng xã hội là quyền
sở hữu tài sản Marx (và cả F. Engel) cịn lưu ý đến yếu tố phân cơng lao
động xã hội mà bản thân nhân tố này lại có mối quan hệ tác động qua lại
với lực lượng sản xuất xã hội và do đó với quyền sở hữu tài sản.
Điều đó giải thích tại sao trong khi phân tích hai giai cấp chủ yếu
trong xã hội là tư sản vơ sản vào thời đại của mình, ơng khơng hề bỏ qua
các giai tầng xã hội khác như: giai cấp nơng dân, giai cấp địa chủ, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tăng lữ, tầng lớp tri thức xuất thân từ các giai
cấp khác nhau; tầng lớp cơng nhân “q tộc”, tầng lớp vơ sản “lưu manh”
trong bản thân giai cấp cơng nhân…[43, 108].
b. Lý thuyết phân tầng xã hội của Marx Weber (1864 1992)
Marx Weber là kinh tế học, nhà sử học đặc biệt ơng cịn được tơn
vinh là một nhà xã hội học bách khoa tồn thư.
Marx Weber cũng là một người Đức nhưng thuộc thế hệ hậu sinh
của Marx, ơng đã đưa ra lý thuyết phân tầng của mình, trong đó vừa có
điểm “vay mượn” của Marx vừa có những điểm phát triển thêm.
Ý kiến của Weber khác với Marx theo nhiều cách. Ơng bác bỏ mục
đích và chính sách của các nhà xã hội chủ nghĩa Đức vì coi chủ nghĩa cộng
sản là một Utopia khơng thể đạt tới. Bao qt hơn, ơng bác bỏ ý kiến cho
rằng các nhà xã hội học có thể khái qt hóa các cấu trúc xã hội bằng cách
sử dụng sự phân tích các phương thức sản xuất. Với Weber, mỗi xã hội về
mặt lịch sử, đều độc nhất và phức tạp.
Mặc dù khơng tán thành mục tiêu chính trị của Marx, hơn nữa ơng
cịn phê phán, bác bỏ quan niệm của Marx cho rằng những quan hệ kinh tế
ln ln là yếu tố giải thích cấu trúc xã hội và động lực đầu tiên của sự
21
thay đổi xã hội. Ơng tin rằng những tư tưởng tơn giáo có một ảnh hưởng
độc về mặt lịch sử và rằng lĩnh vực chính trị thường là lực lượng kiểm
sốt cốt yếu trong những thay đổi xã hội song khi bàn đến cơ cấu xã hội
dưới chủ nghĩa tư bản, Weber cũng phải thừa nhận rằng chính những quan
hệ kinh tế đã tạo nên cơ sở của sự bất bình đẳng, tức là tạo tiền đề và
điều kiện cho sự phân chia xã hội thành các giai cấp khác nhau. Chỉ có điều
“Weber nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường như là cơ sở kinh tế cho
giai cấp hơn là tài sản. Với ơng ngun nhân đầu tiên của bất bình đẳng
trong chủ nghĩa tư bản là khả năng thị trường đấy là những kỹ năng mà
người làm th mang ra thị trường lao động. Những khác biệt trong phần
thưởng giữa các nghề nghiệp kết quả từ kỹ năng hiếm hoi mà nhóm nghề
nghiệp cần giữ. Nếu kỹ năng được q cầu thì tiền thưởng sẽ cao” [43,
65]. Và người có điều kiện để th những kỹ năng ấy khơng ai khác ngồi
những người nắm giữ, sở hữu tài sản trong tay.
Weber cịn đưa ra khái niệm “cơ may đời sống”, thuật ngữ này dùng
để chỉ tất cả các phần thưởng và lợi thế nào do khả năng thị trường đem
đến. Những cơ may đời sống bao gồm thu nhập, bảo hiểm, phụ cấp,…
Bởi vậy, chúng ta có thể phân biệt những nhóm có khả năng thị trường
tương tự và những nhóm này có thể gọi là giai cấp.
Như vậy, chúng ta có thể thấy chúng ta có thể thấy rằng Weber
đồng ý với Marx là những nét kinh tế cốt yếu của chủ nghĩa tư bản là
quyền sở hữu các phương tiện sản xuất và những thị trường cho hàng hóa
và lao động. Sự khác biệt cốt yếu là Marx nhấn mạnh yếu tố kinh tế cịn
Weber nhấn mạnh yếu tố phi kinh tế.
Nếu có những điểm mới trong lý thuyết phân tầng của Weber thì
những điểm đó được thể hiện chủ yếu trong tiểu luận “Giai cấp, địa vị và
đảng”. Ở tác phẩm này, Weber cho rằng sự bất bình đẳng trong xã hội có
22
thể khơng dựa trên cơ sở những mối quan hệ kinh tế, nhưng lại dựa trên uy
tín hay quyền lực chính trực được huy động thơng qua một đảng. Ngồi ra,
theo Weber, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giai cấp lao động có
thể phân chia thành từng tầng lớp: có kỹ năng, bán kỹ năng và khơng có kỹ
năng, mà các kỹ năng này thực chất là trình độ học vấn và tay nghề lại đưa
đến sự khác biệt về cơ may đời sống thể hiện ở mức thu nhập, phụ cấp,
tiền thưởng…
Tuy nhiên, khi đánh giá học thuyết của Weber thì có một số vấn đề
trong sự giải thích của ơng: khơng thể có tiêu chuẩn để phân chia lực lượng
– lao động thành giai cấp và phân tầng. Nói một cách khác, sự phân tích của
Weber về khả năng thị trường sẽ đặt mỗi cá nhân vào một giai cấp riêng
rẽ. Một cách quan trọng hơn, những tiếp cận của Weber có xu hướng tập
trung vào cơng việc, coi nhẹ của cải như một yếu tố cốt yếu trong cấu trúc
giai cấp.
Từ các lý thuyết phân tầng của Marx và Weber, xã hội học hiện đại
đã rút ra ba nhân tố cơ bản dẫn đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp
và tầng lớp là: Sở hữu tài sản; trí tuệ; quyền lực.
Như vậy, cả Marx và Weber đều coi xã hội phương Tây là xã hội tư
bản và cả hai đều thống nhất là những nét phân biệt cốt yếu của điều đó là
sự sở hữu tư nhân về các tài sản sản xuất và một thị trường lao động. Chính
vì lẽ đó mà tập thể tác giả cuốn nhập mơn xã hội học đã đưa ra kết luận
rằng những tư tưởng của Marx và Weber có thể phối hợp một phần để tạo
nên mơ hình ba giai cấp chính trong xã hội tư bản hiện đại. Tầng lớp trên ít
ỏi gồm những ai nắm được tư liệu sản xuất. Giai cấp này trùng với giai cấp
tư sản của Marx. Tuy nhiên, những người khơng sở hữu các tài sản sản xuất
khơng thể được mơ tả tất thảy như là vơ sản. Người nghèo theo lý thuyết
phân tầng khơng chỉ bị rơi xuống tầng đáy của thang bậc phân tầng xã hội
23
mà gần như ở ngồi lề của hệ thống thứ bậc đó. Lớp nghèo bị coi là giai cấp
dưới trong hệ thống phân tầng, có địa vị xã hội thấp kém, khơng có quyền
lực, uy tín, khơng sở hữu của cải và ở bên lề thị trường lao động.
Trong phạm vi nghiên cứu này sẽ vận dụng lý thuyết phân tầng của
K. Marx và M.Weber về quyền sở hữu tài sản, phân cơng lao động, khả
năng thị trường lao động, cơ may đời sống, uy tín xã hội… để phân tích và
thấy rõ những đặc trưng của người nghèo từ đó đưa ra các giải pháp tích
cực để xây dụng mơ hình giảm nghèo hiệu quả, nhanh chóng rút ngắn ranh
giới của sự giàu nghèo trong xã hội, hạn chế sự bất bình đẳng trong xã
hội bởi mỗi người trong xã hội đều có những vai trị, những vị thế nhất
định.
2.2.2 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow (1908 1970) là nhà tâm lý học người Mỹ. Ơng
được thế giới biết đến như là người tiên phong cho trường phái tâm lý học
nhân văn (Humanistic psychology) một trường phái nhấn mạnh những giá
trị, sự tự do, sáng tạo, khuynh hướng tự chủ, những kinh nghiệm của con
người bởi hệ thống lý thuyết về thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs)
của con người.
Ơng cho rằng, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản
để tồn tại và phát triển đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an tồn, nhu cầu
tình cảm xã hội, nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu được hồn thiện. Các
nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự thang bậc từ nhu cầu cơ bản nhất,
có vị trí nền tảng nhất đến nhu cầu cao hơn. Vì vậy, lý thuyết nhu cầu cịn
được gọi là bậc thang nhu cầu. Trong cách tiếp cận của ơng con người
thường có xu hướng thỏa mãn trước tiên những nhu cầu quan trọng nhất ở
vị trí bậc thang đầu tiên rồi sau đó mới hướng tới thỏa mãn những nhu cầu
cao hơn.
24
Có thể mơ hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow như sau:
n n ầu
Nhu c
hồn thiện
Nhu c
ầu ầu
Nhu c
đượ
c tơn tr
ọng
được tơn tr
ọng
Nhu c
ầu xã h
ội ội
Nhu c
ầu xã h
Nhu c
ầu an tồn
Nhu c
ầu an tồn
Nhu c
ầu v
ật ch
ất ất
Nhu c
ầu v
ật ch
Nhu cầu thể chất sinh lý:
Đó là nhu cầu về thức ăn, nước uống, khơng khí, tình dục… Ơng
cho rằng đây là những nhu cầu cơ bản nhất để con người có thể tồn tại và
duy trì sự sống của bản thân vì vậy nó là một nhu cầu cần được đáp ứng
trước tiên.
Nhu cầu về an tồn:
Con người cần có một mơi trường sống an tồn, đảm bảo về an
ninh để tính mạng của họ được đảm bảo. Họ có nhu cầu tránh sự nguy
hiểm, đe dọa từ mơi trường khơng ổn định và đầy nỗi sợ hãi.
25