Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đề tài nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.71 KB, 72 trang )

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính tồn 
cầu, nó tồn tại  ở  mọi quốc gia, mọi Châu lục và khơng trừ  một ngoại lệ 
nào. Bước sang thế  kỷ  XXI nhưng một phần tư  thế  giới vẫn  đang sống  
trong sự  cùng cực của nghèo khổ  khơng đủ  khả  năng đáp  ứng những nhu 
cầu cơ bản của con người. Hàng triệu người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Đói nghèo khơng chỉ  làm cho hàng triệu người khơng có cơ  hội 
được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của lồi người mà cịn gây  
ra những hậu quả  nghiêm trọng về  kinh tế  xã hội.  Đói nghèo cịn  ảnh 
hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau kể cả  đối với người già và trẻ  em,  
làm gia tăng bệnh tật, trẻ em khơng có được cơ hội đến trường, từ đó nảy 
sinh ra những tệ  nạn xã hội, khơng được tiếp xúc với các dịch vụ  y tế, 
chăm sóc sức khỏe ... 
Đặc biệt, càng khó khăn hơn khi họ là những người phụ nữ nghèo đơn  
thân làm chủ  gia đình họ  khơng chỉ  là nạn nhân của đói nghèo mà họ  cịn 
gánh vác trọng trách ni sống cả gia đình, thiếu thốn tình cảm, mặc cảm, 
tự ti, ít giao tiếp xã hội và sống khép mình, chịu sự kỳ thị của cộng đồng…  
Bởi vậy, hạn chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp các ngành 
nói riêng và tồn thể cộng đồng nói chung. Trong đó, NVCTXH được coi là 
những người có trọng trách nặng trong giúp đỡ  họ  tự vượt qua những khó 
khăn trong cuộc sống bằng những kiến thức và kỹ  năng chun mơn đặc 
thù.
Tại huyện Thăng Bình qua năm năm thực hiện chương trình xóa đói 
giảm nghèo, tỉ  lệ  hộ  nghèo năm 2015 đã giảm xuống cịn 3316 hộ  chiếm 
8,80% , Cơng tác giảm nghèo trong thời gian qua đã có những thay đổi, đời  
sống của người dân được nâng cao.

1



 Tuy nhiên cho đến nay vẫn cịn là một huyện nghèo, đặc biệt tỉ lệ phụ nữ 
nghèo đơn thân vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo danh sách thống kê hộ nghèo của  
huyện Thăng Bình thì tỉ lệ hộ nghèo do phụ nữ đơn thân làm chủ hộ chiếm 
45%. Trong đó xã Bình Hải là một trong những xã có nhiều phụ  nữ nghèo 
đơn thân vì đây là một xã ven biển, phần lớn người đàn ơng làm nghề biển  
(nghề  có nhiều mối nguy hiểm). Và trong cơn bão Chan Chu năm 2006,  
nhiều hộ gia đình đã mất đi người chồng, người cha, những đứa con trai,...
Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài “Cơng tác xã hội cá nhân với phụ nữ 
nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm vận dụng những kiến thức đã học đặc biệt là 
những kỹ năng và phương pháp CTXHCN vào đối tượng phụ nữ nghèo đơn  
thân ni con nhỏ nhằm tìm hiểu những vấn đề  cũng như nhu cầu của họ 
để  từ  đó cùng thân chủ  xây dựng kế  hoạch cụ  thể  nhằm giải quyết vấn  
đề, hỗ  trợ, định hướng và kết nối họ  với các nguồn lực để  giúp thân chủ 
vươn lên trong cuộc sống.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 
­ Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác xã hội cá nhân với phụ  nữ  nghèo 
đơn thân.
­ Khách thể nghiên cứu: Phụ nữ nghèo đơn thân ni con nhỏ, trường hợp 
cụ thể là chị: Nguyễn Thị Lài, phụ nữ nghèo đơn thân ni con nhỏ tại thơn 
Hiệp Hưng, xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: nghiên cứu được tiến hành tại xã Bình Hải, huyện Thăng 
Bình, tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ  ngày 26/01/2015 đến ngày 
05/04/2015.

2



5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn
 Nghiên cứu có sử dụng những thơng tin từ những nguồn tài liệu có sẵn  
dựa trên nguồn số  liệu của cuộc khảo sát xác định hộ  nghèo theo chuẩn 
mới (Danh sách hộ nghèo năm 2015 xã Bình Hải), các báo cáo kinh tế chính 
trị của xã Bình Hải năm 2014, báo cáo của LHPN xã Bình Hải, các tài liệu  
về phụ nữ nghèo đơn thân, …để  làm tư liệu trong q trình hồn thành đề 
tài.
5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Nghiên cứu đã sử  dụng   phương pháp phỏng vấn sâu thân chủ  nhằm 
mục đích tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, nhu cầu của thân chủ, thăm dị, phát  
hiện tìm hiểu những chính sách và biện pháp mà chính quyền đã triển khai 
trong hỗ trợ phụ nữ nghèo tại địa phương.
Bên cạnh đó, thu thập những thơng tin về  những thực trạng, ngun 
nhân nghèo hiện tại, nhận thức của họ về cách thức vươn lên thốt nghèo, 
những khó khăn của họ trong q trình giảm nghèo, những nguyện vọng và 
mong muốn của họ… 
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Dưới góc độ  tiếp cận của lý thuyết xã hội học, lý thuyết cơng tác xã 
hội,   đặc   biệt   là   CTXHCN   cùng   với   việc   sử   dụng   các   kỹ   năng   và   các 
phương pháp thu thập và phân tích thơng tin, kết quả nghiên cứu của đề tài  
góp phần cung cấp thêm nguồn lý luận phong phú cho việc ứng dụng các lý 
thuyết và các phương pháp này trong thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên   cứu   này   được   tiến   hành   với   mục   đích   ứng   dụng   tiến   trình 
CTXHCN với phụ nữ nghèo dựa trên khảo sát chính nhu cầu của họ. Việc  
3



ứng dụng tốt tiến trình này sẽ  mang lại những lợi ích thiết thực cho thân 
chủ  bởi thơng qua đó họ  có cơ  hội bày tỏ, chia sẻ  những khó khăn trong  
cuộc sống, những tâm tư  nguyện vọng cũng như  những đường hướng để 
vươn lên XĐGN, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu sẽ  làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu để  vận dụng thực  
hiện cơng tác giảm nghèo cho phụ  nữ.  Đồng thời kết quả  nghiên cứu cũng 
giúp ích cho các tổ chức hoạt động vì cộng đồng trong việc định hướng can  
thiệp giảm nghèo cho các nhóm yếu thế trong xã hội đặc biệt là nhóm phụ nữ 
nghèo đơn thân. 
7. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo  
đơn thân.
Chương 2: Tiến trình cơng tác xã hội các nhân đối với phụ  nữ  nghèo 
đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

4


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC XàHỘI CÁ NHÂN 
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN
1.1.Cơng tác xã hội cá nhân
1.1.1.Khái niệm
­Cơng tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ cá nhân con người 
thơng qua mối quan hệ một­một. Nó được nhân viên xá hội ở các cơ sở xã 
hội sử dụng để  giúp những người có vấn đề  về  chức năng xã hội và thực  
hiện chức năng xã hội. (theo Grace Mathew)
­ Cơng tác xã hội cá nhân là một tiến trình được các cơ  quan lo về  an 
sinh con người sử dụng để giúp các cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các  

vấn   đề   thuộc   về   chức   năng   xã   hội   của   họ.   (theo   HELEN   HARRIS  
PERLMAN)
1.1.2. Đặc điểm 
1.1.1.1.Đối tượng (thân chủ và nhân viên xã hội)
Trong cơng tác xã hội cá nhân, đối tượng( hay cịn là thân chủ) là một  
trong những thành phần quan trọng nhất để  tiến hành hoạt động này.  Ở 
đây, thân chủ được hiểu là cá nhân có vấn đề  khó khăn cần được sự  giúp 
5


đỡ của các nhân viên cơng tác xã hội. Họ  thường đến với mong muốn tạo  
ra sự  thay đổi về  tình huống hoặc đáp  ứng những nhu cầu cần thiết của  
họ. Đây cũng chính là ngun tắc cốt yếu trong cơng tác xã hội cá nhân khi 
giải quyết vấn đề của người nhân viên xã hội.
1.1.1.2.Vấn đề về thân chủ
Vấn đề được xác định là những tình huống hay hồn cảnh gây cản trở 
cho việc thực hiện chức năng xã hội của đối tượng và bản thân đối tượng  
khơng thể đối phó giải quyết được.
1.1.1.3.Tổ chức/ cơ quan giải quyết các vấn đề 
Phân loại:
­ Dựa trên nguồn viện trợ: đó là các cơ  quan thuộc chính phủ, ngồi 
chính phủ. Tổ  chức chính phủ  được chính quyền tài trợ  và các tổ  chức  
ngồi (phi) chính phủ gây quỹ từ các chiến dích hay từ những sự đỡ đầu tài 
chính khác. Một sộ ít là cơ quan bán cơng vì họ có nhận được một phần tài  
trợ từ chính phủ mặc dù  tài chính là từ bên ngồi.
­ Dựa theo sự  chủ  quản có thể  phân thành: cơ  quan chính phủ  (được 
phép hoạt động từ chính phủ, trên cơ sở luật lệ) và cơ quan tư nhân (được 
cấp quyền hạn từ  một nhóm cơng dân có quan tâm hay một cộng đồng 
hoặc lĩnh vực tư nhân).
­ Cũng có thể  phân loại theo chức năng: đó là những cơ  quan đa năng 

với nhiều bộ  phận (Bộ  xã hội) nhưng cũng có những cơ  quan chỉ  có một 
chức năng duy nhất (chủ yếu là các tổ chức phi chính phủ).
Các tổ  chức xã hội đều có nhiệm vụ, chức nawnhg và cách tiếp cận 
riêng, mang những giá trị, tiêu chí riêng có thể phục vụ và đáp ứng cho một 
hoặc nhiều nhóm đối tượng khác nhau.

6


1.1.2.Ngun tắc cơ bản
1.1.2.1.Ngun tắc cá nhân hóa
Mỗi thân chủ phải được nhân viên xã hội hiểu và nhìn nhận như một cá  
nhân độc lập có cá tính riêng biệt, khơng giống ai trong cộng đồng của 
mình. Đây chính là điều quan trọng nhất trong ngun tác cá nhân hóa đề 
nhân viên xã hội can thiệp trong q trình giúp đỡ thân chủ.
1.1.2.2.Chấp nhận thân chủ 
Chấp nhận thân chủ  có nghĩa địi hỏi nhân viên xã hội phải nhìn nhận 
thân chủ  như  vốn thân chủ  đó có với mọi phẩm chất tốt và xấu, điểm 
mạnh và điểm yếu,….của thân chủ. Điều đó có nghĩa, thân chủ được chấp  
nhận là một con người bình thường cho dù tội lỗi của họ là khơng thể chấp 
nhận. Tuy nhiên, việc chấp nhận khơng có nghĩa là việc tha thứ  thậm chí 
biện hộ  hay chạy tội cho những hành vi, hành động  xã hội của thân chủ 
mà xã hội khơng thể chấp nhận. Có như  vậy, thân chủ  mới bộc lộ  những  
vấn đề của họ cho mình.
1.1.2.3. Khơng phê phán
Khơng phê phán có nghĩa là địi hỏi nhân viên xã hội trong q trình làm 
việc khơng được đưa ra bất cứ  một sự  bình phẩm, kỳ  thị  hay tỏ  vẻ  bất  
bình, bất hợp tác….về hành vi của thân chủ, cho dù họ trong cuộc sống có 
thể  họ  là  hững người tội lỗi. Nói chung, thân chủ  của cơng tác xã hội cá  
nhân là những người có khó khăn khi giải quyết vấn đề  trong cuộc sống.  

Họ  có những căng thẳng dưới dạng này hay dạng khác. Việc chấp nhận,  
khơng phê phán của nhân viên xã hội sẽ giúp thân chủ n tâm và hồn tồn  
sẽ chia những điều vướng mặc của mình cho nhân viên xã hội.
1.1.2.4. Quyền tự quyết của đối tượng
Quyền tự quyết, cùng sự tự do trong những quyết định của thân chủ là 
một trong những qun tắc căn bản của cơng tác xã hội cá nhân miễn sao 

7


hậu quả của những quyết định ấy khơng làm ảnh hưởng, thậm chí gây tổn  
hại đến người khác và bản thân họ, điều này có nghĩa, những quyết định 
này phải  ở  trong những chuẩn mực hành vi  mà xã hội có thể  chấp nhận 
được và thân chủ  với tư  cách là người ra quyết định phải tự  chịu trách  
nhiệm thực hiện và gánh lấy những hậu quả (nếu xảy ra) từ những quyết  
định của chính mình. Cịn nhân viên xã hội khơng được đưa ra những quyết 
định, lựa chọn hay vạch kế hoạch giúp thân chủ đưa ra những giải pháp để 
thân chủ tự quyết định mà thơi.
1.1.2.5. Sự tham gia của đối tượng trong việc giải quyết vấn đề
Kết hợp chặt chẽ với ngun tắc tự quyết là sự  tham gia của thân chủ 
trong việc giải quyết vấn đề. Thân chủ  trở  thành đối tuowngjchinhs trong 
việc theo đuổi kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động và nhân viên xã 
hội đóng vai trị là người tạo cơ hội cho thân chủ tham gia.
1.1.2.6. Sự bí mật của nhân viên xã hội
Sự chia sẽ thơng tin của thân chủ  với người khác của nhân viên xã hội 
cho dù người đó ;à thành viên của gia đình mình hay một đồng nghiệp thân  
cận…. mà chưa có sự  đồng ý của thân chủ  thì đó là một điều tối kỵ  trong 
hành nghệ  cơng tác xã hội cá nhân. Điều đó có nghĩa trong tiến trình cơng 
tác xã hội cá nhân, có nhiều điều chỉ  nhân viên xã hội mới được thân chủ 
chia sẽ. Những thơng tin này địi hỏi nhân viên xã hội phải giữ bí mật. Có 

như vậy thì mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ mới bền chặt 
và qua đó nhân viên xã hội mới hiểu, cảm nhận được xúc cảm của thân 
chủ và nhìn nhận tình thế của thân chủ như vấn đề của mình.
1.1.2.7. Tự ý thức của nhân viên cơng tác xã hội
Trong thực hành Cơng tác xã hội với cá nhân, nhân viên cơng tác xã hội  
phải xây dựng mối quan hệ tin tưởng với thân chủ  dựa trên những ngun 
tắc chấp nhận, khơng phê phán. Ln đặt mình vào trong vị trí của thân chủ 

8


để cảm nhận về mức độ cảm xúc của thân chủ để có thể nhìn vấn đề của  
thân chủ   như  chính thân chủ. Tuy nhiên nhân viên xã hội cần phải có cái 
nhìn khách quan để  khỏi mù qng bởi những cảm xúc q độ  về  tình 
huống.
Sự  can dự  có kiểm sốt sẽ  giúp cho nhân viên xã hội duy trì một mức  
độ suy xét độ lập nhất định bên cạnh một mức độ cảm xúc thích hợp nhằm 
giúp cho thân chủ có cái nhần khách quan về cấn đề của mình và xây dựng 
kế hoạch một cách tinh tế.
1.1.3.Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân
Tiến   trình   CTXH   Cá   nhân   là   một   chuỗi   hoạt   động   tương   tác   giữa 
NVXH với thân chủ  để giải quyết vấn đề. Trong q trình này, thơng qua 
mối quan hệ  tương giao giữa NVCTXH với thân chủ, NVXH dùng chính 
các quan điểm, giá trị, kiến thức chun mơn, kinh nghiệm và kĩ năng của 
mình để giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình đồng thời khích lệ họ biểu  
đạt tâm tư, nhu cầu, phát huy tiềm năng, tham gia tích cực vào q trình 
giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống của mình.
 Tiến trình CTXHCN là q trình bao gồm các bước của các hoạt động  
do NVXH và thân chủ  thực hiện để  giải quyết vấn đề.   Trong q trình 
giúp đỡ  từ  nhiều nguồn khác nhau, có những bước kéo dài suốt q trình 

như  thu thập dữ  liệu, thẩm định và lượng giá. Có thể  mơ phỏng theo 7 
bước sau:
Bước 1: Tiếp cận đối tượng.
Tiếp cận ca là bước đầu tiên có thể thân chủ  tự  tìm đến với nhân viên 
xã hội khi họ  gặp vấn đề  và cần sự  giúp đỡ, song trong một chừng mực 
nào đó cũng có thể chính nhân viên xã hội lại là người tìm đến với thân chủ 
trong phạm vi hoạt động theo chức năng của mình.  Ở  bước tiếp cận này 

9


nếu nhân viên xã hội tạo được  ấn tượng tốt với thân chủ  thì những bước  
sau sẽ thuận tiện hơn.
Bước 2: Thu thập thơng tin
Sau khi tiếp cận với thân chủ nhân viên xã hội phải tiến hành thu thập  
thơng tin nhằm xá định vấn đề  thân chủ  đang gặp khó khăn trong việc tìm 
ra hướng giải quyết. Đây là giai đoạn đầu tiên của q trình cơng tác xã hội 
cá nhân, nó đóng vai trị quan trọng trong cá q trình và kết quả của nó là  
sự  định hướng cho tất cá các bước tiếp theo bởi nếu nhận diện đúng sẽ 
dẫn tới chẩn đốn và cách trị liệu đúng.
Bước 3: Chuẩn đốn
Gồm 3 bước: Chuẩn đốn, Phân tích, Thẩm định
­ Chuẩn đốn xem xét tính chất của vấn đề và những trục trặc của nó  
trên cơ sở các dữ liệu thu nhân được
­ Phân tích là chỉ ra ngun nhân hay nhân tố dẫn đến khó khăn.
­ Thẩm định là xem có thể  giảm bớt những khó khăn này thơng qua 
những năng lực nào của thân chủ.
Khi hồn thành cuộc thẩm định tình huống có vấn đề  và cá nhân liên 
quan trong đó, nhân viên xã hội làm ngay một kế hoạch trị liệu cho dù đây  
mới chỉ là kế hoạch tạm thời.

Để  tiến hành chuẩn đốn tốt nhằm xây dựng kế  hoạch trị  liệu hiệu  
quả, nhân viên cơng tác xã hội có thể  sử  dụng một số  cơng cụ  như: Cây  
phả  hệ; Biểu đồ  sinh thái; Bảng phân tích điểm mạnh và điểm yếu của 
thân chủ…để có thể phân tích sâu và đưa ra chuẩn đốn chính xác.
Bước 4: Lên kế hoạch trị liệu
Trong giai đoạn này nhân viên xã hội sẽ  xác định mục đích trị  liệu và 
mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích. Nhiệm vụ của hoạt động này:

10


­ Xác định nội dung và mục tiêu phải đạt được: phải làm gì, đi đến 
đâu, phải đạt được gì, tạo được sự thay đổi gì và đích đến là gì.
­ Xác định hoạt này cho ai, nhóm nào và ở đâu
­ Xác định cách thức, phương sách để  đi đến mục tiêu: làm như  thế 
nào.
­ Xác định rõ vai trị người thực hiện: ai là người thục hiện nhân viên 
xã hội nhân viên hay thân chủ.
­

Xác định thời gian, lịch trình thực hiện bằng khi nào? Bao lâu?

Bước 5: Trị liệu
Là q trình nhân viên xã hội cùng đối tượng thực thi các hoạt động cụ 
thể có thể đi đến mục tiêu đặt ra. Đó là sự giải tỏa hay giải quyết một số 
vấn đề trước mắt và điều chỉnh sự khó khăn với sự chấp nhận và tham gia 
của thân chủ. Nhiều trường hợp mục tiêu chỉ là giữ cho tình hình khơng trở 
nên xấu hơn thơng qua các hỗ trợ về vật chất và tâm lý.
Bước 6: Lượng giá
Là việc xem xét lại tồn bộ những bộ phận trong tiến trình cơng tác xã  

hội cá nhân để  thẩm định kết quả. Lượng giá là một hoạt động liên tục, 
đồng thời dù cho là một bộ phận của tiến trình của cơng tác xã hội cá nhân  
và chỉ  tìm được mục tiêu và biểu hiện đầy đủ  sau một khoảng thời gian 
hoạt động.
Khi các cuộc lượng giá định kì cho thấy có sự  tiến bộ  hoawch khơng 
thay đổi thì tiếp tục điều trị  và người lại là phải thay đổi phương pháp trị 
liệu.
­ Nếu kết quả cho thấy chiều hướng xấu thì xác định mức độ đến đâu  
từ đó thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch trị liệu.

11


­ Nếu kết quả  cho thấy tích cực có sự  thay đổi tiến bộ  của thân chủ 
thì nhân viên xã hội chủ động giảm dần vai trị tạo điều kiện giúp thân chủ 
tang tính độc lập trong việc thực hiên kế hoạch trị liệu.
Kết thúc q trình trị  liệu là khi vấn đề  của thân chủ  đã được giải 
quyết hoặc sự  hiện diện của nhân viên xã hội khơng cịn cần thiết hoặc  
khơng thay đổi được vấn đề.
Bước 7: Kết thúc
Kết thúc là chấm dứt mối quan hệ  giữa nhân viên xã hội với thân chủ 
thường là khi nhân viên xã hội hồn thành nhiệm vụ  giúp thân chủ  giải  
quyết vấn đề  hoặc là chuyển ca sang một cơ  quan hoặc nhân viên xã hội  
khác giải quyết và sự  hiện điện của nhân viên xã hội là khơng cịn cần  
thiết.
Việc kết thúc ca dựa trên:
­ Nhu cầu và quyền lợi của thân chủ.
­ Khơng kéo dài vì ý tưởng chủ quan của thân chủ.
­ Khơng kết thúc vì sự duy ý chí của nhân viên xã hội.
­ Trước khi kết thúc cần nới lỏng quan hệ.

1.2. Phụ nữ nghèo đơn thân
1.2.1. Khái niệm
Phụ  nữ  nghèo đơn thân là đối tượng trong tình trạng ly thân, ly hơn 
hoặc là những bà mẹ  tự  túc (co con nh
́
ưng chưa kêt hơn), ng
́
ười ni con  
một mình, đời sống của họ  gặp nhiều khó khăn cả  về  vật chất lẫn tinh  
thần. Họ thường bị cản trở  trong việc gia nhập thị trường lao động hay tìm 
kiếm việc làm vì phải chăm sóc con cái.
( Theo tạp chí “ Tiếp thị và gia đình”)

12


1.2.2.Đặc điểm 
Phụ nữ nghèo đơn thân họ là những người ít có cơ hội tiếp cận với khoa 
học, cơng nghệ, tín dụng và đào tạo…khơng những thế  phụ  nữ nghèo đơn 
thân cịn là những người thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống gia 
đình nhất là trong việc tự quyết định các cơng việc trong gia đình một cách 
đơn độc. Ngồi xã hội thì họ thường là những người dễ bị tổn thương, chịu 
nhiều thiệt thịi, họ rất ít có cơ hội thăng tiến bản thân đặc biệt họ thường  
được trả cơng lao động thấp hơn so với nam giới kể cả cùng loại cơng việc 
với mức độ và cường độ làm việc bằng với nam giới . Bên canh thiêu hut vê
̣
́ ̣ ̀ 
kinh tế, nhiều phụ nữ ngheo đ
̀ ơn thân hầu như khơng có cơ hội đê nâng cao
̉

 
trình độ bản thân, nên cung g
̃ ặp nhiều khó khăn trong việc ni dưỡng, giáo 
dục con cái; va hiên nay thiêu nha 
̀ ̣
́
̀ở  ơn đinh la mơt trong nh
̉
̣
̀ ̣
ưng thiêu hut
̃
́
̣ 
điên hinh vê nhu câu c
̉
̀
̀
̀ ơ ban.
̉
1.2.3.Nhu cầu
Phụ  nữ  nghèo đơn thân họ  mong muốn tìm kiếm được một cơng việc 
ổn định. Họ muốn mở rộng mối quan hệ, quan tâm chia sẻ nhưng lại ngại 
tiếp xúc. Ngồi xã hội thì họ  muốn được tơn trọng, muốn có cơ  hội để 
được thăng tiến, muốn được mọi người quan tâm đến mình.
1.3. Tổng quan về xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 
­ Vị trí địa lý:
+ Xã Bình Hải là một xã vùng đồng bằng ven biển nằm về phía Đơng Nam 
của   huyện   Thăng   Bình,   cách   trung   tâm   hành   chính   huyện   Thăng   Bình 

khoảng 15 km  về phía Đơng Nam.
+ Phía Đơng giáp với biển Đơng
+ Phía Tây giáp xã Bình Sa
+ Phía Bắc giáp xã Bình Đào, Bình Minh
13


+ Phía Nam giáp xã Bình Nam
+ Diện tích tự nhiên: 1.251,24 ha , có 06 thơn gồm: 
+ Thơn Phước An 1: 255,2 ha
+ Thơn Phước An 2: 240,7 ha
  

+ Thơn Hiệp Hưng: 228,19 ha

  

+ Thơn Đồng Trì: 204,27 ha
+ Thơn An Thun: 97,09 ha
+ Thơn Kỳ Trân: 225,79 ha

­Địa hình:
 Địa hình nhiều gị đồi, địa hình trũng nhất là 0,5m thuộc thơn Phước An 
1, thơn Phước An 2, thường dễ  bị  ngập úng vào mùa mưa. Dọc theo địa  
hình về  phía Tây Nam của xã có con sơng Trường Giang với lưu lượng  
nước khá lớn là tiềm năng phát triển của xã.
   

­Địa hình đồi gị: Chiếm 27% diện tích tự  nhiên, phân bổ  phổ  biến  


trên tồn xã trải dài dọc theo xã từ  Bắc xuống Nam. Do hiện tượng xói 
mịn, rửa trơi đất xảy ra mạnh làm cho đất bị  bạc màu, một số  khu thích 
hợp phát triển lâm nghiệp.
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng năm 

Tỷ lệ % so 

2012

với đất tự 

(ha)

nhiên

Khoản mục
Diện tích tự nhiên

1.251,24

1. Diện tích đất nơng nghiệp

759,63

60,71%

a. Đất sản xuất nơng nghiệp

282,05


22,54%

­ Đất trồng cây hằng năm

264,86

21,16%

+ Đất trồng lúa

213,61

17,07%

Ghi chú

14


+ Đất cây hằng năm khác

51,25

4,09%

­ Đất trồng cây lâu năm

17,19


1,37%

b. Đất nuôi trồng thuỷ sản

96,15

7,68%

c. Đất lâm nghiệp

381,43

30,48%

2. Đất phi nông nghiệp

410,61

32,81%

­ Đất ở

95,53

7,63%

­ Đất chuyên dung

96,12


7,68%

+   Đất   cho   SX   công   nghiệp,  0,06

0

tiểu thủ CN
+ Đất cơng cộng

95,88

7,66%

+ Đất trụ sở cơ quan

0,18

0,01%

­ Đất tơn giáo tín ngưỡng

3,05

0,24%

­ Đất nghĩa trang nghĩa địa

70,58

5,64%


­ Đất sơng suối và mặt nước  145,33

11,61%

chun dung
3. Đất chưa sử dụng

81

6,47%

Khí hậu:

   Theo tài liệu quan trắc của Đài khí tượng thủy văn Quảng Nam, các 
yếu tố khí hậu thời tiết khu vực như sau:
+ Nhiệt độ trung bình hằng năm:    

25,80 C

+ Lượng mưa trung bình hằng năm     :

2.015 mm

+ Lượng bốc hơi trung bình hằng năm:

1.160 mm

+ Độ ẩm khơng khí trung bình             :


80 %

+ Các hướng gió chính: Gió mùa đơng bắc và gió tây nam, đơng nam.
+ Mang đặc điểm chung: Chế  độ  khí hậu rất thích nghi với nhiều 
loại cây trồng, con vật ni vùng nhiệt đới; Tuy nhiên lượng mưa lượng  
nhiệt phân bổ  khơng đều theo mùa gây trở  ngại rất lớn trong việc bố  trí 
sản xuất.

15


1.3.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội
1.3.2.1. Dân số
­ Dân số  tồn xã tính đến ngày 30/11/2012 là 6.155 nhân khẩu, tổng số 
1.708 hộ gia đình (bao gồm cả hộ đăng ký tạm trú trên 6 tháng), mật độ dân 
số bình qn 492 người/km2. 
­ Về  số hộ sản xuất nơng, lâm, ngư  nghiệp và ni trồng thủy sản: 1.195  
hộ, chiếm 70% tổng số  hộ. Đặc điểm: Các hộ  này khơng cịn sản xuất  
thuần nơng mà kết hợp các ngành nghề khác như: Bn bán nhỏ, làm cơng 
nhân.
­ Tổng số gia đình trong tồn xã là 1.708 hộ gia đình, số gia đình có phụ nữ 
đơn thân làm chủ hộ là 200 hộ ( kể cả gia đình chồng mất).
1.3.2.2. Lao động
­Tổng số người trong độ tuổi lao động là  3.112 LĐ, trong đó số người cịn 
khả  năng lao động là 3.019 người, cịn 93 người mất sức lao động do đau  
ốm, bệnh tật chiếm 2,99%. Lao động nơng, ngư nghiệp 2.945 người chiếm 
94,63%, cịn lại lao động trong các lĩnh vực thương mại ­ dịch vụ, TTCN và  
ngành nghề khác chiếm 2,38%. Nhìn chung những năm qua mức độ chuyển 
dịch cơ cấu lao động cịn chậm, lao động nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ lệ 
cao. Qua số  liệu trên, ta thấy số  hộ  dân của xã sống bằng nghề  nơng  

nghiệp cịn khá cao, diện tích bình qn cho 1 lao động nơng nghiệp là 0.13 
ha/lao động. 
+ Nhân khẩu nơng, ngư nghiệp: 6.007 người, ứng với 1.667 hộ;
+ Nhân khẩu phi nơng nghiệp: 148 người, ứng với 41 hộ. 
Tổng số  hộ  1.708 hộ, 6.155 khẩu, trong đó lao động trong độ  tuổi là 
3.112 người (Nam: 1.570 người, nữ: 1.542 người)
­Là địa phương có số  lao động tương đối dồi dào, song do địa bàn của xã 
sản xuất nơng nghiệp cịn nhiều khó khăn, khơng chủ  động nước, tiến độ 
16


phát triển kinh tế của địa phương chậm, đời sống nhân dân cịn nghèo nên 
đa số  lao động phổ  thơng chưa qua đào tạo. Vài năm gần đây được Nhà 
nước đầu tư xây dựng 02 ao gom nước nhĩ, kênh mương nội đồng, nạo véc 
và nâng cấp ao đìa, hàn gắn các đoạn đê ngăn mặn bị hư hỏng, xuống cấp,  
tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật trong ni trồng thủy sản, đầu tư 
con, giống có hiệu quả  nên ngành nơng nghiệp có nhiều bước phát triển  
đáng kể, cộng vào đó, đất đai dồi dào, lao động đảm bảo, nhân dân có  
truyền thống cần cù lao động, đặc biệt là có Nghị quyết 26 của BCH Trung 
ương khóa X về Nơng nghiệp ­ Nơng dân ­ Nơng thơn, chắc chắn xã nhà sẽ 
phát triển tốt trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh 
quốc phịng trong thời gian đến.
1.3.2.3.Tiềm năng của địa phương trong phát triển kinh tế xã hội
Địa phương có tiềm năng phát triển sản xuất nơng nghiệp, đánh bắt 
ni trồng thủy sản, chăn ni kinh tế hộ gia đình. Với nguồn nhân lực đã 
qua đào tạo (Cao đẳng, Đại học) 193 người đã và đang làm việc tại những 
địa phương trên mọi miền tổ  quốc, với tình u q hương và văn hóa lá  
rụng về  cội là một tiềm năng lớn của địa phương khi biết khai thác và có  
cơ  chế  khuyến khích tập trung trí tuệ, nhân, lực để  những người con về 
phục vụ q hương. 

Hạ tầng kinh tế ­ xã hội địa phương tương đối ổn định, giao thơng, 
thủy lợi trường học và các dịch vụ cơng cộng ngày càng phát triển cùng với 
tinh thần đồn kết gắn bó, sẽ chia trong nhân dân ln được phát huy và giữ 
vững là những động lực, nền tảng  để  phát triển kinh tế  xã hội tại địa 
phương.

17


CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH CƠNG TÁC XàHỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ 
NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN TẠI XàBÌNH HẢI ­ HUYỆN THĂNG 
BÌNH  TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Mơ tả trường hợp 
Mỗi khóa học ngành CTXH­ trường  Đại học sư  phạm Quảng Nam  
chúng tơi đều có một chuyến đi thực tập cuối khóa nhằm áp dụng những  
kiến thức đã học ở trên lớp vào thực tế. Nhóm sinh viên K12 chúng tơi năm 
nay được thực tập theo địa điểm tự chọn. Và tơi quyết định thực tập tại địa 
phương nơi tơi đang sinh sống­ xã Bình Hải huyện Thăng Bình tỉnh Quảng 
Nam. Vào những ngày đầu khi đến cơ  quan thực tập tơi đã được các Ban 
ngành, đồn thể  giới thiệu về  trường hợp của chị  Nguyễn Thị Lài – một 
phụ  nữ  nghèo đơn thân nuôi con nhỏ  luôn chật vật, mặc cảm với cuộc  
sống hiện tại. Tôi đã  gặp và nghĩ về  người phụ  nữ   ấy, tôi không thể  tin  

18


chị lại vượt qua những đau khổ, một mình ni con như thế nào? Tơi quyết  
định sẽ tiếp cận chị Lài khơng chỉ vì tơi lo lắng cho chị mà cịn bởi khi thấy 
chị  tơi cảm nhận được sự  chịu thương chịu khó, nét buồn sâu thẳm trong  
chị.

2.2. Lý thuyết tiếp cận
2.2.1 Lý thuyết phân tầng của Karl Marx và Max Weber
Xã hội học hiện đại, kể  cả  xã hội học hiện đại phương Tây nói 
chung đều thừa nhận có hai ơng tổ  của lý thuyết phân tầng xã hội ­ đó là 
Karl Marx và Max Weber. Bởi lý thuyết của ơng tổng hợp lại đã cung cấp  
cho người ta những nhận thức rất cơ  bản về  tiền  đề  và điều kiện (hay 
những nhân tố  về  kinh tế, chính trị, văn hóa) dẫn đến sự  phân chia xã hội 
thành các giai cấp và tầng lớp khác nhau.
a. Lý thuyết phân tầng xã hội của Karl Marx (1818­ 1883)
Karl Marx  là nhà triết học và kinh tế  học Đức, nhà lý luận của 
phong trào cơng nhân thế giới, nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử và 
chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Theo tập thể  các tác giả  cuốn Nhập mơn xã hội học (Tony Bilton  
và cộng sự) ­ một cuốn sách giáo khoa tốt nhất, tổng hợp nhất và có giá trị 
nổi bật, thì “Marx đã cung cấp cho xã hội học và chính trị học hiện đại một  
trong những tiếp cận lý thuyết phân tầng bao qt mạnh mẽ nhất. Cũng lúc  
đó, cách giải thích về  xã hội của ơng là một cách giải thích bị  tranh luận 
gay gắt nhất trong mọi học thuyết xã hội, bởi vì nó khơng chỉ  là lý thuyết  
xã hội học, mà cũng là một triết lý về con người và mộ cương lĩnh cho sự 
thay đổi cách mạng trong xã hội…Các nhà xã hội học khác nhau đã chấp  
nhận những quan điểm khác nhau đó, những người khác thì ở lưng chừng,  
nhưng điều  chắc chắn là bất cứ  lý thuyết phân tầng nào đều vay mượn  

19


của Marx cách lý giải về giai cấp…. Với Marx mối quan hệ giai cấp là chìa  
khóa mọi mặt của xã hội”[43,56].
Marx cho rằng, sản xuất của cải vật chất là hoạt động trước tiên 
của con người và nó phải đến trước mọi hoạt động khác. Chừng nào mà xã 

hội có thể  sản xuất nhiều hơn nhu cầu tối thiểu để  sinh sống thì giai cấp  
mới có thể xuất hiện. Bất cứ xã hội có giai cấp nào đều xây dựng trên mối 
quan hệ giữa những người bóc lột ­ kẻ bị bóc lột.
Lịch sử xã hội “văn minh” theo Marx là lịch sử của những hình thức 
khác nhau về  sự  bóc lột và thống trị  giai cấp. Theo ơng: “Mọi xã hội đều 
bao hàm sự  bóc lột giai cấp trên cơ  sở  những quan hệ  sản xuất, chính cái  
này mà Marx gọi là phương thức sản xuất. Chìa khóa để  tìm hiểu một xã  
hội nhất định là khám phá ra trong đó phương thức sản xuất nào chiếm ưu 
thế. Tiếp đó chúng ta biết được mơ hình cơ bản của những mối quan hệ xã  
hội và chính trị và có thể đánh ra xung đột và những tiềm năng thay đổi nào 
đã được gắn bó với xã hội” [43,57].
Thật ra, Marx khơng đưa ra một chỉ  dẫn riêng về  các nhân tố  dẫn 
đến phân tầng xã hội, nhưng qua tác phẩm tiêu biểu của ơng ­ từ Bản thảo  
kinh tế­ triết học 1844 đến Tun ngơn Cộng sản, từ  Phê phán khoa học  
chính trị kinh tế đến bộ Tư bản đồ sộ, ta có thể thấy trong quan niệm của  
Marx, sự  phân chia cốt yếu giữa các giai cấp trong một xã hội nhất định 
đều bắt nguồn từ quyền sở hữu tài sản đối với các phương tiện sản xuất. 
Trong xã hội phong kiến, lãnh chúa có quyền thu lấy tồn bộ tài sản  
thặng dư do nơng dân sản xuất ra trên mảnh đất thuộc quyền sở  hữu của  
lãnh chúa. Trong xã hội tư  bản, nhà tư  bản có quyền chỉ  huy lao động và 
chiếm hữu phần thặng dư  do cơng nhân tạo ra. Theo Marx, nhà tư  sản có  
quyền đó “Khơng phải nhờ  những phẩm chất cá nhân hay những phẩm 

20


chất con người của hắn, mà chỉ  có được với tư  cách là người sở  hữu tư 
bản [14, 89]. 
Như vậy, nêu bật nhân tố hàng đầu của phân tầng xã hội là quyền  
sở  hữu tài sản Marx (và cả  F. Engel) cịn lưu ý đến yếu tố  phân cơng lao  

động xã hội mà bản thân nhân tố  này lại có mối quan hệ  tác động qua lại 
với lực lượng sản xuất xã hội và do đó với quyền sở hữu tài sản.
Điều đó giải thích tại sao trong khi phân tích hai giai cấp chủ  yếu  
trong xã hội là tư  sản vơ sản vào thời đại của mình, ơng khơng hề  bỏ  qua 
các giai tầng  xã hội khác như: giai cấp nơng dân, giai cấp địa chủ, những 
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tăng lữ, tầng lớp tri thức xuất thân từ các giai 
cấp khác nhau; tầng lớp cơng nhân “q tộc”, tầng lớp vơ sản “lưu manh” 
trong bản thân giai cấp cơng nhân…[43, 108].
b. Lý thuyết phân tầng xã hội của Marx Weber (1864­ 1992)
Marx Weber là kinh tế  học, nhà sử  học đặc biệt ơng cịn được tơn 
vinh là một nhà xã hội học bách khoa tồn thư.
Marx Weber cũng là một người Đức nhưng thuộc thế  hệ  hậu sinh  
của Marx, ơng đã đưa ra lý thuyết phân tầng của mình, trong đó vừa có 
điểm “vay mượn” của Marx vừa có những điểm phát triển thêm.
Ý kiến của Weber khác với Marx theo nhiều cách. Ơng bác bỏ mục 
đích và chính sách của các nhà xã hội chủ nghĩa Đức vì coi chủ nghĩa cộng 
sản là một Utopia khơng thể đạt tới. Bao qt hơn, ơng bác bỏ  ý kiến cho 
rằng các nhà xã hội học có thể khái qt hóa các cấu trúc xã hội bằng cách 
sử dụng sự phân tích các phương thức sản xuất. Với Weber, mỗi xã hội về 
mặt lịch sử, đều độc nhất và phức tạp. 
Mặc dù khơng tán thành mục tiêu chính trị  của Marx, hơn nữa ơng 
cịn phê phán, bác bỏ quan niệm của Marx cho rằng những quan hệ kinh tế 
ln ln là yếu tố  giải thích cấu trúc xã hội và động lực đầu tiên của sự 

21


thay đổi xã hội. Ơng tin rằng những tư  tưởng tơn giáo có một  ảnh hưởng  
độc về  mặt lịch sử  và rằng lĩnh vực chính trị  thường là lực lượng kiểm  
sốt cốt yếu trong những thay đổi xã hội song khi bàn đến cơ  cấu xã hội 

dưới chủ nghĩa tư bản, Weber cũng phải thừa nhận rằng chính những quan  
hệ  kinh tế  đã tạo nên cơ  sở  của sự  bất bình đẳng, tức là tạo tiền đề  và  
điều kiện cho sự phân chia xã hội thành các giai cấp khác nhau. Chỉ có điều  
“Weber nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường như là cơ sở kinh tế cho 
giai cấp hơn là tài sản. Với ơng ngun nhân đầu tiên của bất bình đẳng 
trong chủ  nghĩa tư bản là khả  năng thị  trường ­ đấy là những kỹ  năng mà 
người làm th mang ra thị  trường lao động. Những khác biệt trong phần 
thưởng giữa các nghề nghiệp kết quả từ kỹ năng hiếm hoi mà nhóm nghề 
nghiệp cần giữ. Nếu kỹ  năng được q cầu thì tiền thưởng sẽ  cao” [43,  
65]. Và người có điều kiện để th những kỹ năng ấy khơng ai khác ngồi 
những người nắm giữ, sở hữu tài sản trong tay.
Weber cịn đưa ra khái niệm “cơ may đời sống”, thuật ngữ này dùng 
để  chỉ  tất cả  các phần thưởng và lợi thế  nào do khả  năng thị  trường đem 
đến. Những cơ  may đời sống bao gồm thu nhập, bảo hiểm, phụ  cấp,…  
Bởi vậy, chúng ta có thể  phân biệt những nhóm có khả  năng thị  trường  
tương tự và những nhóm này có thể gọi là giai cấp.
Như  vậy, chúng ta có thể  thấy chúng ta có thể  thấy rằng Weber  
đồng ý với Marx là những nét kinh tế  cốt yếu của chủ  nghĩa tư  bản là  
quyền sở hữu các phương tiện sản xuất và những thị trường cho hàng hóa 
và lao động. Sự khác biệt cốt yếu là Marx nhấn mạnh yếu tố  kinh tế  cịn 
Weber nhấn mạnh yếu tố phi kinh tế. 
Nếu có những điểm mới trong lý thuyết phân tầng của Weber thì 
những điểm đó được thể hiện chủ yếu trong tiểu luận “Giai cấp, địa vị  và 
đảng”.  Ở  tác phẩm này, Weber cho rằng sự  bất bình đẳng trong xã hội có 

22


thể khơng dựa trên cơ sở những mối quan hệ kinh tế, nhưng lại dựa trên uy 
tín hay quyền lực chính trực được huy động thơng qua một đảng. Ngồi ra, 

theo Weber, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giai cấp lao động có 
thể phân chia thành từng tầng lớp: có kỹ năng, bán kỹ năng và khơng có kỹ 
năng, mà các kỹ năng này thực chất là trình độ học vấn và tay nghề ­ lại đưa  
đến sự  khác biệt về  cơ  may đời sống thể  hiện  ở  mức thu nhập, phụ  cấp, 
tiền thưởng…
Tuy nhiên, khi đánh giá học thuyết của Weber thì có một số vấn đề 
trong sự giải thích của ơng: khơng thể có tiêu chuẩn để phân chia lực lượng  
– lao động thành giai cấp và phân tầng. Nói một cách khác, sự phân tích của 
Weber về  khả  năng thị  trường sẽ  đặt mỗi cá nhân vào một giai cấp riêng 
rẽ. Một cách quan trọng hơn, những tiếp cận của Weber có xu hướng tập 
trung vào cơng việc, coi nhẹ của cải như một yếu tố cốt yếu trong cấu trúc 
giai cấp.
Từ các lý thuyết phân tầng của Marx và Weber, xã hội học hiện đại  
đã rút ra ba nhân tố cơ bản dẫn đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp 
và tầng lớp là: Sở hữu tài sản; trí tuệ; quyền lực. 
Như vậy, cả Marx và Weber đều coi xã hội phương Tây là xã hội tư 
bản và cả hai đều thống nhất là những nét phân biệt cốt yếu của điều đó là 
sự sở hữu tư nhân về các tài sản sản xuất và một thị trường lao động. Chính 
vì lẽ  đó mà tập thể  tác giả  cuốn nhập mơn xã hội học đã đưa ra kết luận  
rằng những tư tưởng của Marx và Weber có thể phối hợp một phần để  tạo  
nên mơ hình ba giai cấp chính trong xã hội tư bản hiện đại. Tầng lớp trên ít  
ỏi gồm những ai nắm được tư liệu sản xuất. Giai cấp này trùng với giai cấp 
tư sản của Marx. Tuy nhiên, những người khơng sở hữu các tài sản sản xuất  
khơng thể  được mơ tả  tất thảy như  là vơ sản. Người nghèo theo lý thuyết 
phân tầng khơng chỉ bị rơi xuống tầng đáy của thang bậc phân tầng xã hội  

23


mà gần như ở ngồi lề của hệ thống thứ bậc đó. Lớp nghèo bị coi là giai cấp 

dưới trong hệ  thống phân tầng, có địa vị  xã hội thấp kém, khơng có quyền  
lực, uy tín, khơng sở hữu của cải và ở bên lề thị trường lao động. 
Trong phạm vi nghiên cứu này sẽ vận dụng lý thuyết phân tầng của 
K. Marx và M.Weber về  quyền sở  hữu tài sản, phân cơng lao động, khả 
năng thị trường lao động, cơ may đời sống, uy tín xã hội… để phân tích và 
thấy rõ những đặc trưng của người nghèo từ  đó đưa ra các giải pháp tích  
cực để xây dụng mơ hình giảm nghèo hiệu quả, nhanh chóng  rút ngắn ranh 
giới của sự  giàu ­ nghèo trong xã hội, hạn chế  sự  bất bình đẳng trong xã 
hội bởi mỗi người trong xã hội đều có những vai trị, những vị  thế  nhất  
định.
2.2.2 Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow (1908 ­ 1970) là nhà tâm lý học người Mỹ. Ơng 
được thế giới biết đến như là người tiên phong cho trường phái tâm lý học  
nhân văn (Humanistic psychology) ­ một trường phái nhấn mạnh những giá 
trị, sự  tự  do, sáng tạo, khuynh hướng tự  chủ, những kinh nghiệm của con 
người ­ bởi hệ thống lý thuyết về  thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs)  
của con người. 
Ơng cho rằng, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản  
để  tồn tại và phát triển đó là nhu cầu thể  chất, nhu cầu an tồn, nhu cầu  
tình cảm xã hội, nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu được hồn thiện. Các  
nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự thang bậc từ nhu cầu cơ bản nhất, 
có vị trí nền tảng nhất đến nhu cầu cao hơn. Vì vậy, lý thuyết nhu cầu cịn 
được gọi là bậc thang nhu cầu. Trong cách tiếp cận của ơng con người 
thường có xu hướng thỏa mãn trước tiên những nhu cầu quan trọng nhất ở 
vị trí bậc thang đầu tiên rồi sau đó mới hướng tới thỏa mãn những nhu cầu  
cao hơn.

24



Có thể mơ hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow như sau:

n n ầu
Nhu c
hồn thiện
Nhu c
ầu ầu 
Nhu c
đượ
c tơn tr
ọng
được tơn tr
ọng

Nhu c
ầu xã h
ội ội
Nhu c
ầu xã h

Nhu c
ầu an tồn 
Nhu c
ầu an tồn 

Nhu c
ầu v
ật ch
ất ất 
Nhu c

ầu v
ật ch

Nhu cầu thể chất sinh lý:
Đó là nhu cầu về  thức ăn, nước uống, khơng khí, tình dục… Ơng 
cho rằng đây là những nhu cầu cơ bản nhất để con người có thể tồn tại và  
duy trì sự  sống của bản thân vì vậy nó là một nhu cầu cần được đáp ứng  
trước tiên. 
Nhu cầu về an tồn:
Con người cần có một mơi trường sống an tồn, đảm bảo về  an  
ninh để  tính mạng của họ  được đảm bảo. Họ  có nhu cầu tránh sự  nguy  
hiểm, đe dọa từ mơi trường khơng ổn định và đầy nỗi sợ hãi. 
25


×