Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
MỤC LỤC
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................Trang 3
II/ GIỚI THIỆU.........................................................................................Trang 5
1/ Hiện trạng..................................................................................Trang 5
2/ Giải pháp thay thế.....................................................................Trang 7
3/ Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu..............................Trang 9
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ...................................................Trang 10
1/ Khách thể nghiên cứu..............................................................Trang 10
2/ Thiết kế nghiên cứu................................................................Trang 10
3/ Quy trình nghiên cứu................................................................Trang 11
4/ Đo lường và thu thập dữ liệu..................................................Trang 13
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ.......................Trang 13
1/ Kết quả....................................................................................Trang 13
2/ Phân tích dữ liệu......................................................................Trang 15
3/ Bàn luận...................................................................................Trang 16
V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................Trang 18
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................Trang 19
VII/ PHỤ LỤC..........................................................................................Trang 20
1) Kế hoạch bài học môn Toán...................................................Trang 20
2) Đề và đáp án (biểu điểm chấm) kiểm tra Toán.....................Trang 24
3) Thang đo thái độ với môn Toán..............................................Trang 27
4) Bảng điểm...............................................................................Trang 28
1
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
* Danh mục các từ viết tắt trong đề tài:
Viết tắt
KNS
HS
GV
BT
PPDH
KT
TKB
STP
HCN
DT
LTC
PGD
SD
p
PPCT
SGV
KHSP
Nội dung viết đầy đủ
Kĩ năng sống
Học sinh
Giáo viên
Bài tập
Phương pháp dạy học
Kiểm tra
Thời khóa biểu
Số thập phân
Hình chữ nhật
Diện tích
Luyện tập chung
Phòng giáo dục
Độ lệch chuẩn
Xác suất ngẫu nhiên trong phép kiểm chứng
TTest
Phân phối chương trình
Sách giáo viên
Khoa học Sư phạm
Ghi chú
ĐỀ TÀI “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO NHÓM HỢP TÁC TRONG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5”
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
2
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh một yêu cầu khách quan và bức
thiết. Điều đó ai cũng hiểu, song giáo dục như thế nào? Con đường tiến hành
ra sao? Tôi thiết nghĩ các cấp lãnh đạo, các nhà giáo dục cần có cái nhìn khách
quan hơn, thiết thực hơn về vấn đề này.
Kĩ năng sống là nền tảng để hoàn thiện nhân cách con người, là chất
lượng thực sự của ngành giáo dục nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân có thể tồn
tại, phát triển và khẳng định giá trị của mình trong cộng đồng. Đây không chỉ
là mục tiêu, công việc của riêng ngành giáo dục mà đòi hỏi phải có sự chung
tay góp sức của cả xã hội, cộng đồng. Thông qua nội dung dạy học để giáo
dục được kĩ năng sống của các em. Điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù
hợp với từng nội dung bài học, từng nhận thức của các em học sinh. Cần giáo
dục để học sinh hiểu con người không thể chỉ hưởng thụ mà đòi hỏi phải có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội để trẻ dần hình thành ý thức
trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua nội dung các bài học, rèn luyện cho
học sinh kĩ năng đặt câu hỏi, trình bày, diễn đạt, phân tích và liên hệ rồi tổng
hợp nội dung kiến thức, kĩ năng làm việc độc lập (hoạt động cá nhân) hay kĩ
năng làm việc tập thể (hoạt động nhóm).....Trong đó, kĩ năng làm việc tập thể
cần được đặc biệt quan tâm vì đây là KNS mang tính thời đại, thể hiện cách
làm việc có cơ chế phân công hợp tác, tôn trọng quyền, lợi ích của từng cá
nhân và cùng nhau phát triển. Khi tham gia hoạt động nhóm, tất cả các bạn
học sinh đều được trình bày ý kiến, suy nghĩ của cá nhân, được bảo vệ, tranh
luận dân chủ, được bạn bè lắng nghe và tôn trọng ý kiến.....để thống nhất
chung một vấn đề. Quá trình này nhằm phát triển tư duy, rèn luyện khả năng
làm việc cao hơn của học sinh.
Trường Tiểu học Mỹ Lợi A cũng như các trường học khác rất cần
quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh không chỉ ở các
môn như: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử & Địa lý.....mà môn Toán
3
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
cũng rất cần, qua đó rèn cho các em kĩ năng thực hành giải toán vì môn Toán
cũng gắn liền với thực tế hàng ngày của các em. Ví dụ như các bài về tính
diện tích, thời gian, vận tốc, quãng đường, phần trăm mua bán....
Thông qua các bài toán giải có lời văn, các em học sinh được rèn kĩ năng
tính toán (+, , x , : ) với các số tự nhiên, số thập phân, phân số..., rèn kĩ năng
giải toán trình bày câu văn trả lời; kĩ năng sống độc lập sáng tạo của mỗi học
sinh. Qua đó phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Nhiều giáo
viên tâm huyết cũng đã sử dụng những phương pháp, hình thức dạy học tích
cực, sử dụng các phương tiện dạy học có hiệu quả. Giáo viên hướng dẫn
cách khai thác nội dung bài tập, tăng khả năng liên hệ thực tế, tăng khả năng
làm việc theo nhóm độc lập suy nghĩ, sử dụng những câu văn trong bài giải
cho phù hợp, tăng khả năng giải quyết các tình huống có vấn đề với mục đích
giúp học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với những nội dung bài tập còn
trừu tượng, đòi hỏi đưa về các dạng toán điển hình thì người giáo viên vẫn
thường áp đặt cho HS mà chưa cho HS thấy được bản chất của vấn đề, của
dạng toán thì HS sẽ thụ động, vận dụng một cách máy móc, chủ yếu là kĩ
năng thực hiện các phép tính nhiều HS thuộc công thức quy tắc tính nhưng
chưa hiểu sâu bản chất dạng toán; kĩ năng sống của các em chưa được giáo
dục một cách có hệ thống.
Giải pháp của tôi đưa ra là thông qua rèn kĩ năng giải các bài toán có lời
văn để giáo dục kĩ năng sống, với các dạng toán phù hợp với từng đối tượng
để qua đó phân loại và giáo dục các em một cách hợp lý.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: 2 lớp 5 Trường
Tiểu học Mỹ Lợi A. Lớp 5/4 là lớp thực nghiệm, lớp 5/5 là lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài trong
môn Toán 5 ở các tiết 28; 29; 58; 76; 97; 98; 101; 114 theo phân phối chương
trình.
4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học
tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp
đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình
là 8,97. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,25. Kết quả kiểm
chứng TTest cho thấy p < 0,05 (nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm KT của 2
lớp). Qua đó thấy được việc nâng cao kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có
lời văn của HS lớp 5 Trường Tiểu học Mỹ Lợi A là vô cùng quan trọng.
II/ GIỚI THIỆU:
Trong SGK toán 5, các bài toán giải có lời văn chiếm số lượng cũng
tương đối, hầu như tiết học nào cũng có ít nhất là 1 bài toán giải có lời văn
để HS rèn luyện. Các bài toán “khó” có cách giải phức tạp (mang tính chất
đánh đố) hầu như không có. Thay vào đó, có 1 số bài (số lượng không nhiều)
mang tính chất “phát triển”, đòi hỏi HS phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
Ở mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính. Tuy nhiên trong toán
5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cường nội dung dạy học “phương pháp” giải
toán, HS phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài, biết “đặt vấn đề”, biết tìm ra
cách giải bài tập (biết giải quyết vấn đề) và biết cách trình bày bài giải bài
tập. Tăng cường khả năng diễn đạt của HS khi giải các BT có lời văn (diễn
đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày miệng bài giải tại lớp,
hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải BT trên bảng.
Trong một số bài tập, hầu như các em tìm ra kết quả, đáp số của bài
toán nhưng khi trình bày lý luận, những câu trả lời của bài tập các em còn hạn
chế trong cách trình bày, trong cách lý luận không chặt chẽ, đầy đủ dẫn đến
kết quả của bài giải đó không đạt điểm tối đa. Chủ yếu các em vận dụng câu
trả lời cho yêu cầu BT một cách máy móc: “hỏi gì thì trả lời nấy”, mà không
có sự tư duy lôgic, không có sự sáng tạo trong câu trả lời.
5
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
1) Hiện trạng:
Tại trường Tiểu học Mỹ Lợi A, giáo viên khi lên lớp với tiết toán cũng
đã đảm bảo được quy trình tiết dạy, cung cấp kiến thức có hệ thống, tuy
nhiên việc vận dụng sáng tạo phương pháp trong dạy học của giáo viên vẫn
là một vấn đề chuyên môn đưa ra để bàn bạc trao đổi; thường các tiết học
người giáo viên vẫn áp dụng cách truyền thụ kiến thức cho HS làm việc trên
cả lớp, hoạt động cá nhân mà chưa tăng cường dạy học theo nhóm, hoạt động
tìm hiểu thực tế trong giải toán để các em cùng nhau được hợp tác trao đổi
giải quyết một vấn đề. Giáo viên vẫn thường hạn chế trong sử dụng các
phiếu bài tập để giao nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động, sử dụng những câu
hỏi, sơ đồ, mô hình gợi mở để các em học sinh cùng bàn bạc theo nhóm khám
phá, để cùng nhận xét sửa sai cho bạn.
GV chủ yếu lên lớp hình thành kiến thức cho HS, thực hành rèn luyện
kĩ năng qua hoạt động cả lớp hoặc cá nhân mỗi HS, qua làm bảng, bảng phụ,
bảng lớp...để HS được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức GV cung
cấp, tự thực hành làm các BT. GV cũng đã cố gắng đưa ra hệ thống những
câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy nghĩ, trả lời câu
hỏi giáo viên đưa ra, phát hiện giải quyết vấn đề, thực hành rèn kĩ năng giải
toán và thực hành tính. Kết quả là HS cũng đã thuộc bài, biết tính toán nhưng
hiểu chưa sâu sắc, kĩ năng trình bày lý luận chưa cao, kĩ năng vận dụng toán
trong thực tế còn ít. Kĩ năng sống của các em chưa được hình thành cao. Ví dụ
như: kĩ năng độc lập tính, kĩ năng trao đổi, đặt câu hỏi, trình bày diễn đạt,
phân tích trong nhóm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng vận dụng vào thực tế
cuộc sống hàng ngày....Qua đó, thấy được hoạt động dạy học chưa gắn chặt
với hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng trình bày
diễn đạt giải toán có lời văn của các em còn hạn chế. Ví dụ như: BT yêu cầu:
Tính diện tích của thửa ruộng hình thang đó? Khi làm bài nhiều HS thường
6
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
trả lời “Diện tích hình thang là….” . Hoặc BT2/76 một số HS trả lời “ Hết
năm thôn Hòa An đã thực hiện được số phần trăm và vượt kế hoạch cả năm
là” mà không tách ra thành 2 câu trả lời nên dẫn đến sai. Một số HS thì kĩ
năng vận dụng các phép tính còn lúng túng, chậm chạp, sai khi thực hành bài
giải.
Để thay đổi được hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng
Phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác với mảng kiến thức về giải các bài
toán có lời văn để bổ sung kết hợp cùng các hình thức, PPDH khác như cá
nhân, cả lớp, PP phát hiện và giải quyết vấn đề, PP kiến tạo....để mang lại
hiệu quả trong quá trình dạy học và giáo dục HS.
Quan sát quá trình học tập của HS trong lớp tôi nhận thấy: Đối tượng
trong lớp thường bao gồm những HS có khả năng học tập khác nhau. Giáo
viên không thể hỗ trợ mọi HS trong cùng một lúc. Mặt khác hầu hết các em
rất phụ thuộc vào GV. Nếu các em không được quan tâm, chú ý thì thường ỷ
lại khi thực hiện nhiệm vụ, không cố gắng để giải quyết vấn đề. Học sinh
tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung, không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
Do đó, các em thường đạt kết quả thấp trong các bài KT, cuối cùng là mất đi
hứng thú đối với môn học.
2) Giải pháp thay thế:
Trong mỗi tiết học, GV thay đổi cách truyền đạt kiến thức, cho các em
hoạt động nhóm dưới sự tác động trực tiếp của GV là hoàn thành các phiếu
bài tập, tình huống, bài tập có vấn đề trong nội dung giải toán có lời văn để
các em hợp tác theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đưa ra bài giải.
Có thể cho các em hoạt động nhóm cùng thực hành trong thực tế về kĩ năng
giải toán; kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết tìm ra kết
quả. Giải pháp khả thi mà tôi đã nghiên cứu để tìm ra cách thu hút HS cùng
7
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
tham gia vào hoạt động và chịu trách nhiệm cho việc học tập của chính mình,
bắt đầu bằng việc liệt kê các cách làm có thể cải thiện hành vi thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Trong giải toán nên cho các em vào cùng tham gia hoạt động trao đổi, tự
đặt câu hỏi và trả lời, GV cần hình thành những phiếu BT, tình huống có vấn
đề. Ví dụ như: Phân nhóm cho các em trao đổi tự đặt ra được 1 đề toán và tự
giải (Dạng toán quan hệ tỷ lệ)
5 quyển vở: 22 000 đồng
12 quyển : ………đồng ?
Hay tự đặt một bài toán giải có phép tính: (34,5 + 21,6) x 2 = 112,2 (m)
hoặc trong dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề toán với
bài giải có phép tính
45 : 60 = 0,75
0,75 = 75%.
Hoặc đặt bài toán giải theo sơ đồ (dạng toán tìm 2 số khi biết Tổng và
Tỷ số của 2 số):
Số thóc kho 1:
120,5 tạ
Số thóc kho 2:
Qua những tình huống trên, các em cùng nhau trao đổi tự ra được bài
toán và tự giải, trình bày bài giải, hỗ trợ cho nhau trong kĩ năng giải toán có
lời văn.
Đối với hoạt động theo nhóm HS được hỗ trợ lẫn nhau, mỗi HS được
phân theo cặp với một bạn khác, trong nhóm không phân loại đối tượng, các
em được cùng nhau tháo gỡ, học tập lẫn nhau. Các em học tập tốt hơn sẽ
8
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
đóng vai người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và đặt câu hỏi cho bạn nhận hỗ
trợ và đưa ra phản hồi trong thời điểm thích hợp.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên nghiên cứu quan tâm đến
việc sử dụng PP học sinh hoạt động theo nhóm hợp tác nhưng chủ yếu ở các
môn khác như Lịch sử Địa lý, Khoa học, đạo đức....còn môn toán thì ít.
3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
* Vấn đề nghiên cứu:
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được
hiệu quả hơn việc đổi mới PPDH thông qua sử dụng PP dạy học nhóm, hỗ
trợ cho mình khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài toán giải có lời
văn, những bài toán luôn gắn liền trong thực tế. Thông qua cách đó HS tự
mình khám phá ra kiến thức cho mình, tự mình có thể đưa ra được các BT để
các bạn trong nhóm cùng trao đổi, thực hành. Từ đó truyền cho các em lòng tin
vào toán học, say mê tìm tòi, khám phá, ứng dụng vào trong đời sống hàng
ngày về tính toán.
Trong nghiên cứu này, tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi:
9
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Việc sử dụng PPDH theo nhóm trong các bài toán giải có lời văn có
nâng cao được giáo dục kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có lời văn ở học
sinh lớp 5 không?
Bằng cách nào để HS có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành
kĩ năng kiến thức toán của các em?
Học sinh có cảm thấy việc hoạt động nhóm có đem lại kết quả tích
cực trong việc nâng cao kĩ năng sống cho các em không?
* Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng PP dạy học theo nhóm hợp tác trong dạy học các bài toán có
lời văn sẽ nâng cao được giáo dục kĩ năng sống và rèn được kĩ năng giải toán
cho các em học sinh lớp 5 ở Trường Tiểu học Mỹ L ợi A và học sinh sẽ cảm
thấy hoạt động đó đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình
thành kĩ năng sống cho các em.
II/ PHƯƠNG PHÁP:
1) Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn HS Trường Tiểu học Mỹ Lợi A vì đây là trường tôi đang
công tác nên có nhiều thuận lợi trong việc vận dụng nội dung giáo dục kĩ
năng sống cho các em HS ở nhiều môn học.
Tôi là người trực tiếp giảng dạy, trường Tiểu học Mỹ Lợi A tổ chức
dạy theo hình thức nhóm môn nên cũng có nhiều thuận lợi trong việc theo sát
HS. Tôi chọn HS ở hai lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy (34 em/1lớp) là lớp 5/4
và lớp 5/5. Về ý thức học tập của các em: tất cả các em đều có ý thức học
10
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
tập tốt, đều tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực tham gia vào
hoạt động tập thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến.
Về chất lượng học tập: chất lượng năm học trước thì lớp 5/4: chất
lượng Toán đạt 9095% khá giỏi; lớp 5/5 chất lượng Toán đạt 7080% khá
giỏi.
2) Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 5/4 là lớp thực nghiệm, lớp 5/5 là lớp đối
chứng. Tôi dùng bài kiểm tra chất lượng học kì 1 làm bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau
rõ rệt. Do đó, tôi đã dùng phép kiểm chứng TTest để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số TB của 2 nhóm trước khi tác động.
Sau khi có bảng kiểm chứng để xác định các nhóm.
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
6,67
7,02
TBC
p
0,120
P > 0,05 nên kết luận sự chênh lệch của 2 nhóm là không có ý nghĩa
=> 2 nhóm được coi là tương đương.
Tôi đã sử dụng thiết kế 2: KT trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương.
Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
KT
Tác động
trước tác
11
KT sau tác động
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
động
Thực
nghiệm
Đối chứng
Dạy học theo nhóm
O1
hợp tác trong giải toán
O3
có lời văn ở lớp 5
O2
Dạy học không theo
nhóm hợp tác
O4
Ở thiết kế này tôi đã sử dụng phép đối chứng TTest độc lập.
3) Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng: Tôi thiết kế bài học không sử dụng theo nhóm hợp
tác, quy trình lên lớp như bình thường.
Lớp thực nghiệm: Tôi thiết kế bài học có sử dụng PPDH theo nhóm
hợp tác, đồng thời khai thác, lựa chọn, tìm kiếm thông tin thêm tại website
baigiangdientubachkim.com; flash.violet.vn; tvtlbachkim.com; giaovien.net....và
tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã giới thiệu về cách HS hỗ trợ hợp tác lẫn
nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em 1 lần. Hoạt động khảo sát trước tác động
được thực hiện nhằm thu thập thông tin về nhận thức và hành vi của HS
trong giờ toán. Sau đó, tôi thực hiện 1012 giờ học. Sau mỗi bài học, tôi ghi
lại quan sát của mình để tìm cách cải thiện cho bài sau.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân thủ theo kế hoạch dạy
học của nhà trường và theo TKB để đảm bảo được tính khách quan chính xác
lượng kiến thức cho các
12
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Bảng: Thời gian tiến hành thực nghiệm.
Tiết
Thứ, ngày tháng
Môn/lớp
Tên bài dạy
theo PPCT
Thứ 4, 26/9/2012
Toán lớp 5
28
Luyện tập
Thứ 5, 27/9/2012
Toán lớp 5
29
LTC trang 31
Thứ 4,07/11/2012
Toán lớp 5
58
Nhân 1 STP với 1STP
Thứ 2, 03/12/2012 Toán lớp 5
76
Luyện tập
Thứ 3, 01/01/2013 Toán lớp 5
97
DT hình tròn
Thứ 4, 02/01/2013 Toán lớp 5
98
Luyện tập
Thứ 2, 07/01/2013 Toán lớp 5
101
Luyện tập về tính diện tích
Thứ 5, 09/02/2013 Toán lớp 5
114
Thể tích hình hộp CN
4) Đo lường và thu thập dữ liệu:
Trong quá trình nghiên cứu, trước tác động tôi đã sử dụng bài KT học
kì 1 do PGD Cái Bè ra đề chung cho các trường. Còn bài KT sau tác động tôi
sử dụng sau khi học kĩ các bài về diện tích các (phần phụ lục). Bài KT này
gồm 4 câu trắc nghiệm và 3 bài tự luận là 3 bài toán giải trong thời gian là 60
phút.
Ngoài ra để nghiên cứu về kĩ năng sống của các em, tôi còn xây dựng
bảng kiểm quan sát để thu thập dữ liệu về hành vi kĩ năng cũng như thang đo
thái độ để thu thập.
* Tiến hành KT, chấm, đánh giá, phân tích:
13
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học, tôi tiến hành KT 1 tiết, dùng
bảng kiểm quan sát, thang đo thái độ để lấy thông tin. Sau đó tiến hành chấm
bài theo đáp án, phân tích và đánh giá chất lượng giáo dục kĩ năng sống của
HS.
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
1) Kết quả:
Bảng: So sánh điểm trung bình bài KT sau tác động:
Nhóm thực nghiệm
(a)
Nhóm đối chứng (b)
Giá trị chênh lệch
(c = a – b)
Giá trị p
Có ý nghĩa (p < 0,05)
KT
KT trước
KT sau
ngôn ngữ
tác động
tác động
7,8
7.02
8.20
7,45
6.67
7.23
0,35
0.35
0.97
0,562
Không có
0.120
Không có
0.00010
ý nghĩa
ý nghĩa
Có ý nghĩa
Bảng: Thái độ hành vi với môn học.
Lớp 5/4
Trướ
c
Trong giải toán có lời văn
tác
Lớp 5/5
Sau
Trước
Sau
tác
tác
tác
động
động
động
động
Tôi luôn chăm chú
67,7% 73,4% 65,6% 72,2%
Tôi thích tham gia hoạt động nhóm
54,6% 65,5% 53,4%
14
64%
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Tiết học sôi nổi hơn
67,8% 73,5% 66,4%
Tinh thần hợp tác cùng
45,5%
54%
73%
44,2% 53,4%
Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt chẽ 68,3% 75,4%
67%
73,6%
Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật
42%
44%
43,5% 44,7%
Trong giờ học thảo luận nhóm tôi thường 75,6%
78%
72,3% 76,7%
đặt ra câu hỏi cho bạn.
Tôi không tin mình có thể giải toán có lời 34,2% 36,6% 32,1% 35,5%
văn thành thạo
Giải toán có lời văn không quan trọng 45,6% 54,6% 44,2% 53,5%
lắm.
Giải toán có lời văn nên thảo luận nhóm.
64,6% 68,7% 45,5%
54%
Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau tác
động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
90
80
70
60
50
Nhãm ®èi chøng 5/5
40
Nhãm thùc nghiÖm 5/4
30
20
10
0
Tríc t¸c ®éng
Sau t¸c ®éng
15
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
2) Phân tích dữ liệu:
Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác
động của nhóm thực nghiệm là 8.20 (SD = 0,91) và nhóm đối chứng là 7,23
(SD = 1.01). Thực hiện phép kiểm chứng TTest độc lập với các kết quả trên
tính được giá trị p = 0,00010). Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa các
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết
quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và
sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
Giả thuyết của đề tài “Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác
trong giải toán có lời văn ở lớp 5 trường Tiểu Mỹ Lợi A” đã được kiểm
chứng.
Qua bảng kiểm quan sát: nhận thấy việc hoạt động nhóm hợp tác là
một cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tích cực tham gia vào nhiệm vụ
giờ học. Trong nghiên cứu đo hành vi của học sinh bằng một hệ thống câu
hỏi và so sánh kết quả trước và sau tác động bằng tỷ lệ % (số học sinh lựa
chọn câu trả lời “đồng ý” ) để xác định sự tiến bộ của học sinh.
3/ Bàn luận:
Với các kết quả thu được ta thấy giá trị p cả phép kiểm chứng TTest
độc lập cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa các bài kiểm tra ngôn ngữ
và bài KT trước tác động của 2 nhóm là 0,120. Điều này coi chênh lệch là
không có ý nghĩa nhưng giá trị p cho biết chênh lệch giữa giá trị trung bình
16
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
của các bài KT sau tác động của 2 nhóm là 0,00010. Có nghĩa là chênh lệch
không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên => coi chênh lệch là có ý nghĩa.
Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm với kết quả = 8,20;
bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình = 7,23. Độ
chênh lệch của 2 nhóm là 0,97. Qua đó thấy được điểm trung bình của 2 lớp
đối chứng và thực nghiệm đã khác biệt, lớp được tác động có điểm trung
bình cao hơn. Có thể kết luận tác động đã có kết quả và giả thuyết đặt ra là
đúng.
Qua bảng thái độ hành vi với môn học cho thấy, kết quả tác động
được thể hiện ở số % của câu trả lời của HS. Trước tác động số % thấp hơn
kết quả % sau tác động. Sau khi thực hiện hoạt động HS hỗ trợ hợp tác lẫn
nhau, nhiều HS đã chú tâm hơn trong giờ học toán, kĩ năng trình bày bài giải
của các em tốt hơn, các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc HS hỗ trợ lẫn
nhau là 1 hoạt động hữu ích, đảm bảo cho HS thực hiện tốt nhiệm vụ trong
các giờ học toán. Chúng tôi đã quan sát thấy hầu hết các em đã thích được tạo
cơ hội liên kết và hợp tác với nhau. Hành vi trong lớp học của các em được
cải thiện, các em trở thành những người học tập độc lập hơn. Qua đó kĩ năng
sống của các em được hình thành, các em có được kĩ năng diễn đạt tốt, kĩ
năng trình bày, hoạt động nhóm có hiệu quả.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này đòi hỏi người GV cần phải có cách vận dụng một
cách linh hoạt PPDH theo nhóm hợp tác trong giờ học toán vì phần BT giải có
lời văn thường là BT để trình bày vở nên thời gian dành cho các em thảo luận
thường là ít. Vì vậy khi vận dụng cần chọn những tiết có từ 2 bài giải có lời
văn trở lên. Mặt khác trong nghiên cứu GV là người cần phải thường xuyên
17
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
nắm bắt được tình hình đặc điểm tâm lý của các em trong lớp mình dạy thì
mới có thể phân nhóm một cách hợp lý phù hợp để tạo thuận lợi cho việc
giáo dục kĩ năng sống. Các tiết học ngoài lớp nhằm giúp các em áp dụng vào
tính thực tế trong giải toán thường là rất ít.
V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
18
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
Có thể nói rằng việc học sinh tham gia nhóm hợp tác đã thu hút được
các em vào hoạt động một cách tích cực và có hiệu quả. Qua đó không chỉ
hình thành ở các em kĩ năng giải toán có lời văn mà còn rèn kĩ năng vận dụng
kiến thức toán vào thực tế.
Việc sử dụng PPDH theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn đối
với HS lớp 5 Trường Tiểu học Mỹ Lợi A đã nâng cao được giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo, BGH nhà trường: Cần nâng cao chất lượng
sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên về cơ sở vật chất: không
gian phòng học, bàn ghế,… để thuận lợi cho công tác giảng dạy theo phương
pháp nhóm hợp tác.
Đối với GV: Phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để hiểu biết về các PPDH, biết khai thác thông tin trên mạng
internet, biết nắm bắt và tìm hiểu đặc điểm tâm lý của từng em HS. Thường
xuyên vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác không chỉ riêng môn
Toán mà còn ở những môn khác để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập
cũng như kĩ năng sống cho HS.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong muốn được quý thầy cô đi trước,
các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ đóng góp những ý kiến để bổ sung
cho đề tài được tốt hơn; đặc biệt đối với GV cấp Tiểu học có thể ứng dụng
đề tài vào việc vận dụng dạy học không chỉ môn toán mà còn ở các môn khác
nhằm tạo hứng thú trong dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng
sống cho HS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
19
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
SGK Toán 5, tác giả Đỗ Đình Hoan (chủ biên), NXB Giáo dục 2006.
SGV Toán 5, Nhà xuất bản giáo dục.
Tạp chí KH giáo dục, Viện chiến lược và chương trình Giáo dục.
Giáo dục học, tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng, NXB
giáo dục 2002.
Đổi mới PP dạy học ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên Tiểu
học, NXB Giáo dục 2006.
Dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới, Dự án phát triển giáo viên
Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm 2006.
Nghiên cứu KHSP ứng dụng, NXB giáo dục.
Mạng internet: ; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net;
20
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
PHỤ LỤC:
Một số bài soạn phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
1) KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Tiết 58 TOÁN
NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI SỐ THẬP PHÂN
1/ MỤC TIÊU:
Giúp HS:
Nắm được quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
Bước đầu nắm bắt được tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập
phân.
2/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ kẻ bảng ví dụ SGK/58.
3/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
1/ KTBC: ( 2 – 3’)
Đặt tính rồi tính:
12,34 x 7 và 34,7 x 50
HS làm bảng con
2/ Bài mới;
trình bày cách làm và nhận xét.
a/ Giới thiệu bài: 12’
b/ Hình thành kiến thức: 1012’
* GV đưa ví dụ 1(SGK) trên bảng phụ
Cho HS đọc yêu nội dung ví dụ, tóm
tắt
- HS đọc ví dụ, tóm tắt
Muốn tính diện tích mảnh vườn ta
phải thực hiện phép tính gì ?
6,4 m = 64dm và 4,8 m = 48dm
- Tính 6,4 x 4,8 = ?
HS nêu cách làm
Yêu cầu HS dựa vào kiến thức
chuyển đổi đơn vị và tính.
( Đặt tính 64 x 48 = 3072 dm2 = 30,72
m2)
GV nêu cách đặt tính thông thường,
hướng dẫn như SGK/58
21
- HS quan sát cách đặt tính
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
* GV đưa ví dụ 2: 4,75 x 1,3 = ?
Nguyễn Văn Lành
- HS đặt tính và tính
Yêu cầu HS dựa vào đặt tính và tính
Cho HS nêu cách nhân một số thập
phân với 1 STP
- Nêu cách nhân 1 STP với một
STP
Co HS đọc ghi nhớ SGK
c/ Luyện tập ( 2022’)
- Đọc ghi nhớ/59
* Bài 1 ( 59 ): B
Yêu cầu HS làm bảng con.
Cho HS trình bày bài và nhận xét.
Kiến thức: Cách đặt tính rồi tính nhân
số thập phân với số thập phân.
- HS đọc yêu cầu và làm bảng
con
* Bài 2: (N)
- Trình bày, nhận xét
Cho HS đọc yêu cầu và làm bài .
- Nêu cách nhân 1 STP với 1
STP
GV nhận xét và chấm chữa.
Kiến thức: Cách tính nhân 1 STP với 1
STP, tính chất giao hoán của phép nhân. HS đọc yêu cầu BT
Làm bài vào Nháp: tính rồi so
sánh giá trị của a x b và b x a
* Bài 3: V
HS nêu tính chất giao hoán của
Cho HS đọc nội dung bài.
phép nhân.
Cho HS trao đổi nhóm và đưa ra lời
HS nêu và nhận xét
giải.
Yêu cầu HS làm bài vào vở.
- HS đọc nội dung bài và xác
định yêu cầu.
GV nhận xét và chấm chữa
Kiến thức: Giải toán có lời văn liên
quan đến nhân hai số thập phân, tính
chu vi diện tích của hình chữ nhật.
- HS trao đổi nhóm, thảo luận.
3/ Củng cốdặn dò: (23’)
- Trình bày, nhận xét
Nêu cách nhân số thập phân với số
thập phân.
- Nêu cách tính chu vi và diện
tích của hình chữ nhật.
- làm vở
Nhận xét tiết học và giao bài.
- HS nêu
* Dự kiến sai lầm:
- HS làm bảng con
22
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
HS tính sai kết quả ở BT 1 và 3.
Tiết 98:
TOÁN
LUYỆN TẬP
I.MỤC TIÊU :
Giúp HS Rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức tính diện tích hình thang (cả
hình thang vuông) trong các tình huống khác nhau.
II. ĐỒ DÙNG DH:
HS: Bảng con.
GV: Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1: Kiểm tra BC: (34’)
Bảng con: Viết công thức tính diện tích
hình thang.
HS viết công thức vào bảng
con và nêu, nhận xét.
Nêu quy tắc tính diện tích hình thang?
HĐ2: Luyện tập (3032’)
* Bài 1/94 (68’): B
Cho HS đọc yêu cầu và làm bài.
KT: Củng cố công thức tính diện tích
hình thang (đối với các trường hợp số đo
dưới dạng STN, STP, phân số)
DKSL: HS tính sai đối với STP và phân
số.
- HS đọc yêu cầu BT và làm
Bảng con
- Trình bày, nhận xét.
- Nêu cách tính diện tích hình
thang.
Chốt: Muốn tính diện tích hình thang em
làm thế nào ?
* Bài 2/94 (56’): V
Yêu cầu đọc bài và trao đổi theo nhóm.
23
HS đọc nội dung, xác định yêu
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
cầu.
Cho HS làm vở
Yêu cầu HS trình bày cách làm bài, diễn Trao đổi theo nhóm.
đạt lời giải.
HS làm vở: tính đáy bé, chiều
KT: Giải toán có lời văn liên quan đến cao, diện tích hình thang, tìm số
tính diện tích hình thang và dạng toán
kg thóc thu hoạch được.
quan hệ tỷ lệ
HS trình bày bài, nhận xét.
GV nhận xét, chấm chữa.
Chốt: Nêu cách tính diện tích hình
thang.
* Bài 3/94 (45’): N
HS đọc yêu cầu và làm bài
nháp điền vào SGK ( điền Đ, S)
Trình bày miệng và nêu cách
làm
Yêu cầu HS đọc thầm và làm bài.
KT: So sánh diện tích của các hình thang Nêu cách so sánh diện tích.
( so sánh 2 đáy và chiều cao), so sánh DT
hình thang với diện tích HCN, cách tính
diện tích hình thang vuông.
HĐ3: Củng cố: ( 3 4’)
Hệ thống KT:
+ Viết công thức tính diện tích của hình
thang.
+ Phát biểu quy tắc tính diện tích của
hình tam giác, hình thang.
Nhận xét tiết học.
24
HS viết và nêu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nguyễn Văn Lành
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
1. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
Họ và tên………………………………….Lớp………………
( Thời gian làm bài là 60 phút)
Phần 1: Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4
B. 3; 4; 5
C. 3; 4; 5; 6
D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
A. 30 000 đồng
B. 32 000 đồng
C. 31 500 đồng D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm 2. Biết chiều cao của tam giác là 4,5
cm. Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm
B. 5,5cm
C. 6 cm
D. 6,5 cm
4/ Số dư trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thương có 2 chữ
số) là:
A. 0,02
B. 0,002
C. 0,2
D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 145 m. Biết chiều dài hơn
chiều rộng là 12,5 m. Trên thửa ruộng đó người ta trồng ngô, biết cứ 10m2 thu
hoạch được 21 kg ngô. Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu
tạ ngô ?
Bài 2: Một người mua một quạt điện hết số tiền 420 000 đồng. Sau đó người
ấy bán ra được 525 000 đồng. Hỏi:
25