Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài: Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.43 KB, 31 trang )

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

MỤC LỤC
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................Trang 3
II/ GIỚI THIỆU.........................................................................................Trang 5
1/ Hiện trạng..................................................................................Trang 5
2/ Giải pháp thay thế.....................................................................Trang 7
3/ Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu..............................Trang 9
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ...................................................Trang 10
1/ Khách thể nghiên cứu..............................................................Trang 10
2/ Thiết kế nghiên cứu................................................................Trang 10
3/ Quy trình nghiên cứu................................................................Trang 11
4/ Đo lường và thu thập dữ liệu..................................................Trang 13
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ.......................Trang 13
1/ Kết quả....................................................................................Trang 13
2/ Phân tích dữ liệu......................................................................Trang 15
3/ Bàn luận...................................................................................Trang 16
V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................Trang 18
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................Trang 19
VII/ PHỤ LỤC..........................................................................................Trang 20
1) Kế hoạch bài học môn Toán...................................................Trang 20
2) Đề và đáp án (biểu điểm chấm) kiểm tra Toán.....................Trang 24
3) Thang đo thái độ với môn Toán..............................................Trang 27
4) Bảng điểm...............................................................................Trang 28

1


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   



Nguyễn Văn Lành

* Danh mục các từ viết tắt trong đề tài:
Viết tắt
KNS
HS
GV
BT
PPDH
KT
TKB
STP
HCN
DT
LTC
PGD
SD
p
PPCT
SGV
KHSP 

Nội dung viết đầy đủ
Kĩ năng sống
Học sinh
Giáo viên
Bài tập
Phương pháp dạy học
Kiểm tra

Thời khóa biểu
Số thập phân
Hình chữ nhật
Diện tích
Luyện tập chung
Phòng giáo dục
Độ lệch chuẩn
Xác suất ngẫu nhiên trong phép kiểm chứng 
T­Test 
Phân phối chương trình
Sách giáo viên
Khoa học Sư phạm

Ghi chú

ĐỀ TÀI “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG 
CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 
THEO NHÓM HỢP TÁC TRONG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5”
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
2


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ­ một yêu cầu khách quan và bức  
thiết. Điều đó ai cũng hiểu, song giáo dục như thế nào? Con đường tiến hành 
ra sao? Tôi thiết nghĩ các cấp lãnh đạo, các nhà giáo dục cần có cái nhìn khách 
quan hơn, thiết thực hơn về vấn đề này.

Kĩ năng sống là nền tảng để  hoàn thiện nhân cách con người, là chất 
lượng thực sự của ngành giáo dục nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân có thể tồn  
tại, phát triển và khẳng định giá trị của mình trong cộng đồng. Đây không chỉ 
là mục tiêu, công việc của riêng ngành giáo dục mà đòi hỏi phải có sự chung  
tay góp sức của cả  xã hội, cộng đồng. Thông qua nội dung dạy học để  giáo 
dục được kĩ năng sống của các em. Điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù  
hợp với từng nội dung bài học, từng nhận thức của các em học sinh. Cần giáo 
dục để học sinh hiểu con người không thể chỉ hưởng thụ mà đòi hỏi phải có  
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội để  trẻ  dần hình thành ý thức  
trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua nội dung các bài học, rèn luyện cho  
học sinh kĩ năng đặt câu hỏi, trình bày, diễn đạt, phân tích và liên hệ rồi tổng 
hợp nội dung kiến thức, kĩ năng làm việc độc lập (hoạt động cá nhân) hay kĩ  
năng làm việc tập thể (hoạt động nhóm).....Trong đó, kĩ năng làm việc tập thể 
cần được đặc biệt quan tâm vì đây là KNS mang tính thời đại, thể hiện cách  
làm việc có cơ  chế  phân công hợp tác, tôn trọng quyền, lợi ích của từng cá 
nhân và cùng nhau phát triển. Khi tham gia hoạt động nhóm, tất cả  các bạn 
học sinh đều được trình bày ý kiến, suy nghĩ của cá nhân, được bảo vệ, tranh 
luận dân chủ, được bạn bè lắng nghe và tôn trọng ý kiến.....để  thống nhất 
chung một vấn đề. Quá trình này nhằm phát triển tư duy, rèn luyện khả năng 
làm việc cao hơn của học sinh.
Trường Tiểu học Mỹ  Lợi A cũng như  các trường học khác rất cần  
quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh không chỉ ở các  
môn như: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử  & Địa lý.....mà môn Toán 

3


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành


cũng rất cần, qua đó rèn cho các em kĩ năng thực hành giải toán vì môn Toán 
cũng gắn liền với thực tế  hàng ngày của các em. Ví dụ  như  các bài về  tính  
diện tích, thời gian, vận tốc, quãng đường, phần trăm mua bán....
Thông qua các bài toán giải có lời văn, các em học sinh được rèn kĩ năng 
tính toán (+, ­ , x , : ) với các số tự nhiên, số thập phân, phân số..., rèn kĩ năng  
giải toán trình bày câu văn trả lời; kĩ năng sống độc lập sáng tạo của mỗi học  
sinh. Qua đó phát huy được tính tích cực chủ  động của học sinh. Nhiều giáo 
viên tâm huyết cũng đã sử  dụng những phương pháp, hình thức dạy học tích 
cực, sử  dụng các phương tiện dạy học có hiệu quả. Giáo viên hướng dẫn  
cách khai thác nội dung bài tập, tăng khả năng liên hệ thực tế, tăng khả năng 
làm việc theo nhóm độc lập suy nghĩ, sử  dụng những câu văn trong bài giải  
cho phù hợp, tăng khả năng giải quyết các tình huống có vấn đề với mục đích  
giúp học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với những nội dung bài tập còn  
trừu tượng, đòi hỏi đưa về  các dạng toán điển hình thì người giáo viên vẫn 
thường áp đặt cho HS mà chưa cho HS thấy được bản chất của vấn đề, của 
dạng toán thì HS sẽ  thụ  động, vận dụng một cách máy móc, chủ  yếu là kĩ  
năng thực hiện các phép tính nhiều HS thuộc công thức quy tắc tính nhưng  
chưa hiểu sâu bản chất dạng toán; kĩ năng sống của các em chưa được giáo 
dục một cách có hệ thống.
 Giải pháp của tôi đưa ra là thông qua rèn kĩ năng giải các bài toán có lời  
văn để giáo dục kĩ năng sống, với các dạng toán phù hợp với từng đối tượng  
để qua đó phân loại và giáo dục các em một cách hợp lý.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: 2 lớp 5 Trường 
Tiểu học Mỹ  Lợi A. Lớp 5/4 là lớp thực nghiệm, lớp 5/5 là lớp đối chứng. 
Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế  khi dạy các bài trong  
môn Toán 5 ở các tiết 28; 29; 58; 76; 97; 98; 101; 114 theo phân phối chương 
trình.

4



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

Kết quả  cho thấy tác động đã có  ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả  học 
tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp  
đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình 
là 8,97. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,25. Kết quả  kiểm  
chứng T­Test cho thấy p < 0,05 (nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm KT của 2 
lớp). Qua đó thấy được việc nâng cao kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có 
lời văn của HS lớp 5 Trường Tiểu học Mỹ Lợi A là vô cùng quan trọng.
II/ GIỚI THIỆU:
Trong SGK toán 5, các bài toán giải có lời văn chiếm số  lượng cũng 
tương đối, hầu như tiết học nào cũng có ít nhất là 1 bài toán giải có lời văn 
để  HS rèn luyện. Các bài toán “khó” có cách giải phức tạp (mang tính chất  
đánh đố) hầu như không có. Thay vào đó, có 1 số bài (số lượng không nhiều) 
mang tính chất “phát triển”, đòi hỏi HS phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
Ở mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính. Tuy nhiên trong toán 
5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cường nội dung dạy học “phương pháp” giải  
toán, HS phải biết tìm hiểu, phân tích đề  bài, biết “đặt vấn đề”, biết tìm ra  
cách giải bài tập (biết giải quyết vấn đề) và biết cách trình bày bài giải bài 
tập. Tăng cường khả năng diễn đạt của HS khi giải các BT có lời văn (diễn 
đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày miệng bài giải tại lớp, 
hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải BT trên bảng.
Trong một số  bài tập, hầu như các em tìm ra kết quả, đáp số  của bài 
toán nhưng khi trình bày lý luận, những câu trả lời của bài tập các em còn hạn  
chế  trong cách trình bày, trong cách lý luận không chặt chẽ, đầy đủ  dẫn đến 
kết quả của bài giải đó không đạt điểm tối đa. Chủ yếu các em vận dụng câu 

trả lời cho yêu cầu BT một cách máy móc: “hỏi gì thì trả lời nấy”, mà không  
có sự tư duy lô­gic, không có sự sáng tạo trong câu trả lời. 

5


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

   1) Hiện trạng: 
Tại trường Tiểu học Mỹ Lợi A, giáo viên khi lên lớp với tiết toán cũng  
đã đảm bảo được quy trình tiết dạy, cung cấp kiến thức có hệ  thống, tuy  
nhiên việc vận dụng sáng tạo phương pháp trong dạy học của giáo viên vẫn 
là một vấn đề  chuyên môn đưa ra để  bàn bạc trao đổi; thường các tiết học 
người giáo viên vẫn áp dụng cách truyền thụ kiến thức cho HS làm việc trên 
cả lớp, hoạt động cá nhân mà chưa tăng cường dạy học theo nhóm, hoạt động  
tìm hiểu thực tế  trong giải toán để  các em cùng nhau được hợp tác trao đổi 
giải quyết một vấn đề. Giáo viên vẫn thường hạn chế  trong sử  dụng các 
phiếu bài tập để giao nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động, sử dụng những câu  
hỏi, sơ đồ, mô hình gợi mở để các em học sinh cùng bàn bạc theo nhóm khám 
phá, để cùng nhận xét sửa sai cho bạn.
GV chủ yếu lên lớp hình thành kiến thức cho HS, thực hành rèn luyện  
kĩ năng qua hoạt động cả lớp hoặc cá nhân mỗi HS, qua làm bảng, bảng phụ,  
bảng lớp...để  HS được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức GV cung 
cấp, tự  thực hành làm các BT. GV cũng đã cố  gắng đưa ra hệ  thống những  
câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy nghĩ, trả lời câu  
hỏi giáo viên đưa ra, phát hiện giải quyết vấn đề, thực hành rèn kĩ năng giải  
toán và thực hành tính. Kết quả là HS cũng đã thuộc bài, biết tính toán nhưng  
hiểu chưa sâu sắc, kĩ năng trình bày lý luận chưa cao, kĩ năng vận dụng toán 

trong thực tế còn ít. Kĩ năng sống của các em chưa được hình thành cao. Ví dụ 
như: kĩ năng độc lập tính, kĩ năng trao đổi, đặt câu hỏi, trình bày diễn đạt,  
phân tích trong nhóm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng vận dụng vào thực tế 
cuộc sống hàng ngày....Qua đó, thấy được hoạt động dạy học chưa gắn chặt  
với hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng trình bày  
diễn đạt giải toán có lời văn của các em còn hạn chế. Ví dụ như: BT yêu cầu:  
Tính diện tích của thửa ruộng hình thang đó? Khi làm bài nhiều HS thường  

6


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

trả  lời “Diện tích hình thang là….” . Hoặc BT2/76 một số  HS trả lời “  Hết  
năm thôn Hòa An đã thực hiện được số phần trăm và vượt kế hoạch cả năm  
là” mà không tách ra thành 2 câu trả  lời nên dẫn đến sai. Một số  HS thì kĩ 
năng vận dụng các phép tính còn lúng túng, chậm chạp, sai khi thực hành bài 
giải.
Để  thay đổi được hiện trạng trên, đề  tài nghiên cứu này đã sử  dụng 
Phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác với mảng kiến thức về giải các bài 
toán có lời văn để  bổ  sung kết hợp cùng các hình thức, PPDH khác như  cá  
nhân, cả  lớp, PP phát hiện và giải quyết vấn đề, PP kiến tạo....để  mang lại 
hiệu quả trong quá trình dạy học và giáo dục HS.
Quan sát quá trình học tập của HS trong lớp tôi nhận thấy: Đối tượng  
trong lớp thường bao gồm những HS có khả  năng học tập khác nhau. Giáo 
viên không thể hỗ trợ mọi HS trong cùng một lúc. Mặt khác hầu hết các em  
rất phụ thuộc vào GV. Nếu các em không được quan tâm, chú ý thì thường ỷ 
lại khi thực hiện nhiệm vụ, không cố  gắng để  giải quyết vấn đề. Học sinh 

tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung, không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.  
Do đó, các em thường đạt kết quả thấp trong các bài KT, cuối cùng là mất đi 
hứng thú đối với môn học.
  2) Giải pháp thay thế: 
Trong mỗi tiết học, GV thay đổi cách truyền đạt kiến thức, cho các em 
hoạt động nhóm dưới sự  tác động trực tiếp của GV là hoàn thành các phiếu  
bài tập, tình huống, bài tập có vấn đề  trong nội dung giải toán có lời văn để 
các em hợp tác theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đưa ra bài giải. 
Có thể cho các em hoạt động nhóm cùng thực hành trong thực tế  về  kĩ năng 
giải toán; kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết tìm ra kết  
quả. Giải pháp khả  thi mà tôi đã nghiên cứu để  tìm ra cách thu hút HS cùng 

7


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

tham gia vào hoạt động và chịu trách nhiệm cho việc học tập của chính mình,  
bắt đầu bằng việc liệt kê các cách làm có thể  cải thiện hành vi thực hiện 
nhiệm vụ học tập.
Trong giải toán nên cho các em vào cùng tham gia hoạt động trao đổi, tự 
đặt câu hỏi và trả lời, GV cần hình thành những phiếu BT, tình huống có vấn 
đề. Ví dụ như: Phân nhóm cho các em trao đổi tự đặt ra được 1 đề toán và tự 
giải (Dạng toán quan hệ tỷ lệ)
5 quyển vở: 22 000 đồng
12 quyển   : ………đồng ?
           Hay tự đặt một bài toán giải có phép tính: (34,5 + 21,6) x 2 = 112,2 (m)  
hoặc trong dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề toán với 

bài giải có phép tính 

45 : 60 = 0,75

0,75 = 75%.
Hoặc đặt bài toán giải theo sơ đồ (dạng toán tìm 2 số khi biết Tổng và 
Tỷ số của 2 số): 
Số thóc kho 1:

120,5 tạ

Số thóc kho 2:
Qua những tình huống trên, các em cùng nhau trao đổi tự  ra được bài 
toán và tự  giải, trình bày bài giải, hỗ  trợ  cho nhau trong kĩ năng giải toán có 
lời văn.
Đối với hoạt động theo nhóm HS được hỗ  trợ  lẫn nhau, mỗi HS được 
phân theo cặp với một bạn khác, trong nhóm không phân loại đối tượng, các 
em được cùng nhau tháo gỡ, học tập lẫn nhau. Các em học tập tốt hơn sẽ 

8


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

đóng vai người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và đặt câu hỏi cho bạn nhận hỗ 
trợ và đưa ra phản hồi trong thời điểm thích hợp.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên nghiên cứu quan tâm đến 
việc sử dụng PP học sinh hoạt động theo nhóm hợp tác nhưng chủ yếu ở các 

môn khác như Lịch sử ­ Địa lý, Khoa học, đạo đức....còn môn toán thì ít.

  3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
    * Vấn đề nghiên cứu:
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ  thể  hơn và đánh giá được  
hiệu quả  hơn việc đổi mới PPDH thông qua sử  dụng PP dạy học nhóm, hỗ 
trợ  cho mình khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài toán giải có lời  
văn, những bài toán luôn gắn liền trong thực tế. Thông qua cách đó HS tự 
mình khám phá ra kiến thức cho mình, tự mình có thể đưa ra được các BT để 
các bạn trong nhóm cùng trao đổi, thực hành. Từ đó truyền cho các em lòng tin 
vào toán học, say mê tìm tòi, khám phá,  ứng dụng vào trong đời sống hàng  
ngày về tính toán.
Trong nghiên cứu này, tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi:

9


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

  ­ Việc sử dụng PPDH theo nhóm trong các bài toán giải có lời văn có 
nâng cao được giáo dục kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có lời văn ở học  
sinh lớp 5 không?
  ­ Bằng cách nào để HS có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành 
kĩ năng kiến thức toán của các em?
  ­ Học sinh có cảm thấy việc hoạt động nhóm có đem lại kết quả tích 
cực trong việc nâng cao kĩ năng sống cho các em không?
    * Giả thuyết nghiên cứu:
Sử  dụng PP dạy học theo nhóm hợp tác trong dạy học các bài toán có 

lời văn sẽ nâng cao được giáo dục kĩ năng sống và rèn được kĩ năng giải toán  
cho các em học sinh lớp 5  ở Trường Tiểu học Mỹ L ợi A và học sinh sẽ cảm 
thấy hoạt động đó đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình 
thành kĩ năng sống cho các em.

II/ PHƯƠNG PHÁP:
  1) Khách thể nghiên cứu:
  Tôi chọn HS Trường Tiểu học Mỹ  Lợi A vì đây là trường tôi đang 
công tác nên có nhiều thuận lợi trong việc vận dụng nội dung giáo dục kĩ 
năng sống cho các em HS ở nhiều môn học.
 Tôi là người trực tiếp giảng dạy, trường Tiểu học Mỹ Lợi A tổ chức  
dạy theo hình thức nhóm môn nên cũng có nhiều thuận lợi trong việc theo sát 
HS. Tôi chọn HS ở hai lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy (34 em/1lớp) là lớp 5/4  
và lớp 5/5. Về  ý thức học tập của các em: tất cả  các em đều có ý thức học  

10


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

tập tốt, đều tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực tham gia vào  
hoạt động tập thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến.
  Về  chất lượng học tập: chất lượng năm học trước thì lớp 5/4: chất  
lượng Toán đạt 90­95% khá giỏi; lớp 5/5 chất lượng Toán đạt 70­80% khá 
giỏi.
  2) Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 5/4 là lớp thực nghiệm, lớp 5/5 là lớp đối  
chứng. Tôi dùng bài kiểm tra chất lượng học kì 1 làm bài kiểm tra trước tác  

động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau 
rõ rệt. Do đó, tôi đã dùng phép kiểm chứng T­Test để  kiểm chứng sự  chênh 
lệch giữa điểm số TB của 2 nhóm trước khi tác động.
Sau khi có bảng kiểm chứng để xác định các nhóm.
Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

6,67

7,02

TBC
p

0,120

  ­ P > 0,05 nên kết luận sự chênh lệch của 2 nhóm là không có ý nghĩa  
=> 2 nhóm được coi là tương đương.
   ­ Tôi đã sử  dụng thiết kế  2: KT trước và sau tác động đối với các 
nhóm tương đương.
Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm

KT

Tác động

trước tác 


11

KT sau tác động


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

động
Thực 
nghiệm

Đối chứng

Dạy học theo nhóm 
O1

hợp tác trong giải toán 

O3

có lời văn ở lớp 5
O2

Dạy học không theo 
nhóm hợp tác

O4


  Ở thiết kế này tôi đã sử dụng phép đối chứng T­Test độc lập.
  3) Quy trình nghiên cứu:
    * Chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng: Tôi thiết kế  bài học không sử  dụng theo nhóm hợp 
tác, quy trình lên lớp như bình thường.
Lớp thực nghiệm: Tôi thiết kế bài học có sử dụng PPDH theo nhóm 
hợp tác, đồng thời khai thác, lựa chọn, tìm kiếm thông tin thêm tại website 
baigiangdientubachkim.com; flash.violet.vn; tvtlbachkim.com; giaovien.net....và 
tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã giới thiệu về cách HS hỗ trợ hợp tác lẫn 
nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em 1 lần. Hoạt động khảo sát trước tác động 
được thực hiện nhằm thu thập thông tin về  nhận thức và hành vi của HS 
trong giờ  toán. Sau đó, tôi thực hiện 10­12 giờ  học. Sau mỗi bài học, tôi ghi 
lại quan sát của mình để tìm cách cải thiện cho bài sau.
    * Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân thủ theo kế hoạch dạy 
học của nhà trường và theo TKB để đảm bảo được tính khách quan chính xác 
lượng kiến thức cho các 
12


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

Bảng: Thời gian tiến hành thực nghiệm.
Tiết
Thứ, ngày tháng

Môn/lớp


Tên bài dạy
theo PPCT

Thứ 4, 26/9/2012

Toán lớp 5

28

Luyện tập

Thứ 5, 27/9/2012

Toán lớp 5

29

LTC trang 31

Thứ 4,07/11/2012

Toán lớp 5

58

Nhân 1 STP với 1STP

Thứ 2, 03/12/2012 Toán lớp 5


76

Luyện tập

Thứ 3, 01/01/2013 Toán lớp 5

97

DT hình tròn

Thứ 4, 02/01/2013 Toán lớp 5

98

Luyện tập

Thứ 2, 07/01/2013 Toán lớp 5

101

Luyện tập về tính diện tích

Thứ 5, 09/02/2013 Toán lớp 5

114

Thể tích hình hộp CN

  
4) Đo lường và thu thập dữ liệu:

Trong quá trình nghiên cứu, trước tác động tôi đã sử dụng bài KT học  
kì 1 do PGD Cái Bè ra đề chung cho các trường. Còn bài KT sau tác động tôi  
sử  dụng sau khi học kĩ các bài về  diện tích các (phần phụ  lục). Bài KT này 
gồm 4 câu trắc nghiệm và 3 bài tự luận là 3 bài toán giải  trong thời gian là 60  
phút.
Ngoài ra để nghiên cứu về kĩ năng sống của các em, tôi còn xây dựng  
bảng kiểm quan sát để thu thập dữ liệu về hành vi kĩ năng cũng như thang đo  
thái độ để thu thập.
    * Tiến hành KT, chấm, đánh giá, phân tích:

13


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

Sau khi thực hiện dạy xong các bài học, tôi tiến hành KT 1 tiết, dùng  
bảng kiểm quan sát, thang đo thái độ để lấy thông tin. Sau đó tiến hành chấm  
bài theo đáp án, phân tích và đánh giá chất lượng giáo dục kĩ năng sống của  
HS.
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
1) Kết quả:
Bảng: So sánh điểm trung bình bài KT sau tác động:

Nhóm   thực   nghiệm 
(a)
Nhóm đối chứng (b)
Giá trị chênh lệch 
(c = a – b)

Giá trị p
Có ý nghĩa (p < 0,05)

KT 

KT trước

KT sau

ngôn ngữ

tác động

tác động

7,8

7.02

8.20

7,45

6.67

7.23

0,35

0.35


0.97

0,562
Không có

0.120
Không có

0.00010

ý nghĩa

ý nghĩa

Có ý nghĩa

Bảng: Thái độ hành vi với môn học.
Lớp 5/4
Trướ
c

Trong giải toán có lời văn

tác 

Lớp 5/5

Sau


Trước

Sau

tác 

tác 

tác 

động

động

động

động
Tôi luôn chăm chú

67,7% 73,4% 65,6% 72,2%

Tôi thích tham gia hoạt động nhóm

54,6% 65,5% 53,4%
14

64%


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   


Nguyễn Văn Lành

Tiết học sôi nổi hơn

67,8% 73,5% 66,4%

Tinh thần hợp tác cùng

45,5%

54%

73%

44,2% 53,4%

Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt chẽ 68,3% 75,4%

67%

73,6%

Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật

42%

44%

43,5% 44,7%


Trong giờ học thảo luận nhóm tôi thường  75,6%

78%

72,3% 76,7%

đặt ra câu hỏi cho bạn.
Tôi không tin mình có thể giải toán có lời  34,2% 36,6% 32,1% 35,5%
văn thành thạo
Giải   toán   có   lời   văn   không   quan   trọng  45,6% 54,6% 44,2% 53,5%
lắm.
Giải toán có lời văn nên thảo luận nhóm.

64,6% 68,7% 45,5%

54%

Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau tác  
động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:

90
80
70
60
50

Nhãm ®èi chøng 5/5

40


Nhãm thùc nghiÖm 5/4

30
20
10
0

Tríc t¸c ®éng

Sau t¸c ®éng

15


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

  2) Phân tích dữ liệu:
 Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác 
động của nhóm thực nghiệm là 8.20 (SD = 0,91) và nhóm đối chứng là 7,23  
(SD = 1.01). Thực hiện phép kiểm chứng T­Test độc lập với các kết quả trên  
tính được giá trị p = 0,00010). Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa các  
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết 
quả  điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối 
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
 Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và  
sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
Giả thuyết của đề  tài “Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống  

cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác  
trong giải toán có lời văn  ở  lớp 5 trường Tiểu Mỹ  Lợi A” đã được kiểm 
chứng.
Qua bảng kiểm quan sát: nhận thấy việc hoạt động nhóm hợp tác là  
một cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tích cực tham gia vào nhiệm vụ 
giờ  học. Trong nghiên cứu đo hành vi của học sinh bằng một hệ  thống câu 
hỏi và so sánh kết quả  trước và sau tác động bằng tỷ  lệ  % (số  học sinh lựa 
chọn câu trả lời “đồng ý” ) để xác định sự tiến bộ của học sinh.
  3/ Bàn luận:
Với các kết quả thu được ta thấy giá trị  p cả phép kiểm chứng T­Test 
độc lập cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa các bài kiểm tra ngôn ngữ 
và bài KT trước tác động của 2 nhóm là 0,120. Điều này coi chênh lệch là 
không có ý nghĩa nhưng giá trị  p  cho biết chênh lệch giữa giá trị  trung bình 

16


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

của các bài KT sau tác động của 2 nhóm là 0,00010. Có nghĩa là chênh lệch  
không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên => coi chênh lệch là có ý nghĩa.
Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm với kết quả = 8,20;  
bài kiểm tra tương  ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình = 7,23. Độ 
chênh lệch của 2 nhóm là 0,97. Qua đó thấy được điểm trung bình của 2 lớp 
đối   chứng và thực nghiệm đã khác biệt, lớp được tác động có điểm trung  
bình cao hơn. Có thể kết luận tác động đã có kết quả  và giả  thuyết đặt ra là  
đúng.
Qua bảng thái độ  hành vi với môn học cho thấy, kết quả  tác động 

được thể hiện ở số % của câu trả lời của HS. Trước tác động số % thấp hơn  
kết quả % sau tác động. Sau khi thực hiện hoạt động HS hỗ  trợ  hợp tác lẫn  
nhau, nhiều HS đã chú tâm hơn trong giờ  học toán, kĩ năng trình bày bài giải  
của các em tốt hơn, các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc HS hỗ trợ lẫn  
nhau là 1 hoạt động hữu ích, đảm bảo cho HS thực hiện tốt nhiệm vụ trong  
các giờ học toán. Chúng tôi đã quan sát thấy hầu hết các em đã thích được tạo 
cơ  hội liên kết và hợp tác với nhau. Hành vi trong lớp học của các em được 
cải thiện, các em trở thành những người học tập độc lập hơn. Qua đó kĩ năng 
sống của các em được hình thành, các em có được kĩ năng diễn đạt tốt, kĩ  
năng trình bày, hoạt động nhóm có hiệu quả.

  * Hạn chế:
Nghiên cứu này đòi hỏi người GV cần phải có cách vận dụng một 
cách linh hoạt PPDH theo nhóm hợp tác trong giờ học toán vì phần BT giải có  
lời văn thường là BT để trình bày vở nên thời gian dành cho các em thảo luận  
thường là ít. Vì vậy khi vận dụng cần chọn những tiết có từ 2 bài giải có lời 
văn trở  lên. Mặt khác trong nghiên cứu GV là người cần phải thường xuyên 
17


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

nắm bắt  được tình hình đặc điểm tâm lý của các em trong lớp mình dạy thì 
mới có thể  phân nhóm một cách hợp lý phù hợp để  tạo thuận lợi cho việc  
giáo dục kĩ năng sống. Các tiết học ngoài lớp nhằm giúp các em áp dụng vào 
tính thực tế trong giải toán thường là rất ít.

V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:

  1.  Kết luận:

18


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

Có thể nói rằng việc học sinh tham gia nhóm hợp tác đã thu hút được  
các em vào hoạt động một cách tích cực và có hiệu quả. Qua đó không chỉ 
hình thành ở các em kĩ năng giải toán có lời văn mà còn rèn kĩ năng vận dụng 
kiến thức toán vào thực tế.
Việc sử dụng PPDH theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn đối 
với HS lớp 5 Trường Tiểu học Mỹ Lợi A đã nâng cao được giáo dục kĩ năng  
sống cho học sinh.
  2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo, BGH nhà trường: Cần nâng cao chất lượng 
sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên về  cơ  sở  vật chất: không 
gian phòng học, bàn ghế,… để thuận lợi cho công tác giảng dạy theo phương 
pháp nhóm hợp tác.
Đối   với   GV:   Phải   không   ngừng   học   tập,   bồi   dưỡng   chuyên   môn 
nghiệp vụ  để  hiểu biết về  các PPDH, biết khai thác thông tin trên mạng 
internet, biết nắm bắt và tìm hiểu đặc điểm tâm lý của từng em HS. Thường  
xuyên vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác không chỉ riêng môn 
Toán mà còn  ở  những môn khác để  nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập  
cũng như kĩ năng sống cho HS.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong muốn được quý thầy cô đi trước,  
các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ  đóng góp những ý kiến để  bổ  sung  
cho đề tài được tốt hơn; đặc biệt đối với GV cấp Tiểu học có thể ứng dụng 

đề tài vào việc vận dụng dạy học không chỉ môn toán mà còn ở các môn khác  
nhằm tạo hứng thú trong dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng 
sống cho HS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

19


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

­ SGK Toán 5, tác giả Đỗ Đình Hoan (chủ biên), NXB Giáo dục 2006.
­ SGV Toán 5, Nhà xuất bản giáo dục.
­ Tạp chí KH giáo dục, Viện chiến lược và chương trình Giáo dục.
­ Giáo dục học, tác giả  Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng, NXB 
giáo dục 2002.
­ Đổi mới PP dạy học  ở  Tiểu học, Dự  án phát triển giáo viên Tiểu 
học, NXB Giáo dục 2006.
­ Dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới, Dự án phát triển giáo viên 
Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm 2006.
­ Nghiên cứu KHSP ứng dụng, NXB giáo dục.
­   Mạng   internet:  ;   thuvientailieu.bachkim.com; 
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net;   

20


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   


Nguyễn Văn Lành

PHỤ LỤC:
Một số bài soạn phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
1) KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Tiết 58                                          TOÁN
NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI SỐ THẬP PHÂN
1/ MỤC TIÊU:
Giúp HS:
  ­ Nắm được quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
  ­ Bước đầu nắm bắt được tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập 
phân.
2/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
    Bảng phụ kẻ bảng ví dụ SGK/58.
3/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của HS

1/ KTBC: ( 2 – 3’)
Đặt tính rồi tính:
12,34 x 7 và 34,7 x 50

­ HS làm bảng con

2/  Bài mới;

­ trình bày cách làm và nhận xét.

a/ Giới thiệu bài: 1­2’

b/ Hình thành kiến thức: 10­12’
* GV đưa ví dụ 1(SGK) trên bảng phụ
­ Cho HS đọc yêu nội dung ví dụ, tóm 
tắt

- HS đọc ví dụ, tóm tắt

­ Muốn tính diện tích mảnh vườn ta 
phải thực hiện phép tính gì ?

6,4 m = 64dm và 4,8 m = 48dm

- Tính 6,4 x 4,8 = ?
­ HS nêu cách làm

­ Yêu cầu HS dựa vào kiến thức 
chuyển đổi đơn vị và tính.
( Đặt tính 64 x 48 = 3072 dm2 = 30,72 
m2)
­ GV nêu cách đặt tính thông thường, 
hướng dẫn như SGK/58
21

- HS quan sát cách đặt tính


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

* GV đưa ví dụ 2: 4,75 x 1,3 = ?


Nguyễn Văn Lành

- HS đặt tính và tính

­ Yêu cầu HS dựa vào đặt tính và tính
­ Cho HS nêu cách nhân một số thập 
phân với 1 STP

- Nêu cách nhân 1 STP với một 
STP

­ Co HS đọc ghi nhớ SGK
c/ Luyện tập ( 20­22’)

- Đọc ghi nhớ/59

* Bài 1 ( 59 ): B
­ Yêu cầu HS làm bảng con.
­ Cho HS trình bày bài và nhận xét.
Kiến thức: Cách đặt tính rồi tính nhân 
số thập phân với số thập phân.

- HS đọc yêu cầu và làm bảng 
con

* Bài 2: (N)

- Trình bày, nhận xét

­ Cho HS đọc yêu cầu và làm bài .


- Nêu cách nhân 1 STP với 1 
STP

­ GV nhận xét và chấm chữa.

Kiến thức: Cách tính nhân 1 STP với 1 
STP, tính chất giao hoán của phép nhân.  ­ HS đọc yêu cầu BT
­ Làm bài vào Nháp: tính rồi so 
sánh giá trị của a x b và b x a
* Bài 3: V
­ HS nêu tính chất giao hoán của 
­ Cho HS đọc nội dung bài.
phép nhân.
­ Cho HS trao đổi nhóm và đưa ra lời 
­ HS nêu và nhận xét
giải.
­ Yêu cầu HS làm bài vào vở.

- HS đọc nội dung bài và xác 
định yêu cầu.

­ GV nhận xét và chấm chữa
Kiến thức: Giải toán có lời văn liên 
quan đến nhân hai số thập phân, tính 
chu vi diện tích của hình chữ nhật.

- HS trao đổi nhóm, thảo luận.

3/ Củng cố­dặn dò: (2­3’)


- Trình bày, nhận xét

­ Nêu cách nhân số thập phân với số 
thập phân.

- Nêu cách tính  chu vi và diện 
tích của hình chữ nhật.

- làm vở

­ Nhận xét tiết học và giao bài.

- HS nêu

* Dự kiến sai lầm:

- HS làm bảng con

22


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

­ HS tính sai kết quả ở BT 1 và 3.

Tiết 98:


TOÁN
LUYỆN TẬP 

I.MỤC TIÊU :
  Giúp HS Rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức tính diện tích hình thang (cả 
hình thang vuông) trong các tình huống khác nhau.
II. ĐỒ DÙNG DH:
  ­ HS: Bảng con.
  ­ GV: Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

HĐ1: Kiểm tra BC: (3­4’)
­ Bảng con: Viết công thức tính diện tích 
hình thang.

­ HS viết công thức vào bảng 
con và nêu, nhận xét.

­ Nêu quy tắc tính diện tích hình thang?      
HĐ2: Luyện tập (30­32’)
* Bài 1/94 (6­8’): B
­ Cho HS đọc yêu cầu và làm bài.
­ KT: Củng cố công thức tính diện tích 
hình thang (đối với các trường hợp số đo 
dưới dạng STN, STP, phân số)
­ DKSL: HS tính sai đối với STP và phân 
số.


- HS đọc yêu cầu BT và làm  
Bảng con
- Trình bày, nhận xét.
- Nêu cách tính diện tích hình 
thang.

­ Chốt: Muốn tính diện tích hình thang em 
làm thế nào ?
* Bài 2/94 (5­6’): V
­ Yêu cầu đọc bài và trao đổi theo nhóm.

23

­ HS đọc nội dung, xác định yêu 


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

cầu.

­ Cho HS làm vở

­ Yêu cầu HS trình bày cách làm bài, diễn  ­ Trao đổi theo nhóm.
đạt lời giải.
­ HS  làm vở: tính đáy bé, chiều 
­ KT: Giải toán có lời văn liên quan đến  cao, diện tích hình thang, tìm số 
tính diện tích hình thang và dạng toán 

kg thóc thu hoạch được.
quan hệ tỷ lệ
­ HS trình bày bài, nhận xét.
­ GV nhận xét, chấm chữa.
­ Chốt: Nêu cách tính diện tích hình 
thang.
* Bài 3/94 (4­5’): N

­  HS đọc yêu cầu và làm bài 
nháp điền vào SGK ( điền Đ, S) 
­ Trình bày miệng và nêu cách 
làm

­ Yêu cầu HS đọc thầm và làm bài.

­ KT: So sánh diện tích của các hình thang  ­ Nêu cách so sánh diện tích.
( so sánh 2 đáy và chiều cao), so sánh DT 
hình thang với diện tích HCN, cách tính 
diện tích hình thang vuông.
HĐ3: Củng cố: ( 3­ 4’)
­ Hệ thống KT: 
+ Viết công thức tính diện tích của hình 
thang.
+ Phát biểu quy tắc tính diện tích của 
hình tam giác, hình thang.
­ Nhận xét tiết học.

24

­ HS viết và nêu.



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng                                   

Nguyễn Văn Lành

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
 1. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
Họ và tên………………………………….Lớp………………
( Thời gian làm bài là 60 phút)
Phần 1: Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4

B. 3; 4; 5

C. 3; 4; 5; 6

D. 3; 5; 6

2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
A. 30 000 đồng

 B. 32 000 đồng

  C. 31 500 đồng       D. 32 500 đồng

3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm 2. Biết chiều cao của tam giác là 4,5 
cm. Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm


B. 5,5cm

C. 6 cm

D. 6,5 cm

4/ Số dư trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thương có 2 chữ 
số) là:
A. 0,02

B. 0,002

C. 0,2

D. 0,12

Phần 2: Tự luận:
Bài 1:  Một thửa ruộng hình chữ  nhật có chu vi 145 m. Biết chiều dài hơn  
chiều rộng là 12,5 m. Trên thửa ruộng đó người ta trồng ngô, biết cứ 10m2 thu 
hoạch được 21 kg ngô. Hỏi trên cả  thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu 
tạ ngô ?
Bài 2: Một người mua một quạt điện hết số tiền 420 000 đồng. Sau đó người 
ấy bán ra được 525 000 đồng. Hỏi:

25


×