Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
MỤC LỤC
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trang 3
II/ GIỚI THIỆU Trang 5
1/ Hiện trạng Trang 5
2/ Giải pháp thay thế Trang 7
3/ Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu Trang 9
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trang 10
1/ Khách thể nghiên cứu Trang 10
2/ Thiết kế nghiên cứu Trang 10
3/ Quy trình nghiên cứu Trang 11
4/ Đo lường và thu thập dữ liệu Trang 13
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ Trang 13
1/ Kết quả Trang 13
2/ Phân tích dữ liệu Trang 15
3/ Bàn luận Trang 16
V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Trang 18
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 19
VII/ PHỤ LỤC Trang 20
1) Kế hoạch bài học môn Toán Trang 20
2) Đề và đáp án (biểu điểm chấm) kiểm tra Toán Trang 24
3) Thang đo thái độ với môn Toán Trang 27
4) Bảng điểm Trang 28
1
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
* Danh mục các từ viết tắt trong đề tài:
Viết tắt Nội dung viết đầy đủ Ghi chú
KNS Kĩ năng sống
HS Học sinh
GV Giáo viên
BT Bài tập
PPDH Phương pháp dạy học
KT Kiểm tra
TKB Thời khóa biểu
STP Số thập phân
HCN Hình chữ nhật
DT Diện tích
LTC Luyện tập chung
PGD Phòng giáo dục
SD Độ lệch chuẩn
p
Xác suất ngẫu nhiên trong phép kiểm chứng
T-Test
PPCT Phân phối chương trình
SGV Sách giáo viên
KHSP Khoa học Sư phạm
ĐỀ TÀI “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO NHÓM HỢP TÁC TRONG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5”
I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh - một yêu cầu khách quan và bức
thiết. Điều đó ai cũng hiểu, song giáo dục như thế nào? Con đường tiến hành ra
2
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
sao? Tôi thiết nghĩ các cấp lãnh đạo, các nhà giáo dục cần có cái nhìn khách
quan hơn, thiết thực hơn về vấn đề này.
Kĩ năng sống là nền tảng để hoàn thiện nhân cách con người, là chất
lượng thực sự của ngành giáo dục nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân có thể tồn tại,
phát triển và khẳng định giá trị của mình trong cộng đồng. Đây không chỉ là
mục tiêu, công việc của riêng ngành giáo dục mà đòi hỏi phải có sự chung tay
góp sức của cả xã hội, cộng đồng. Thông qua nội dung dạy học để giáo dục
được kĩ năng sống của các em. Điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp
với từng nội dung bài học, từng nhận thức của các em học sinh. Cần giáo dục để
học sinh hiểu con người không thể chỉ hưởng thụ mà đòi hỏi phải có trách nhiệm
với bản thân, gia đình và xã hội để trẻ dần hình thành ý thức trách nhiệm của
mỗi cá nhân. Thông qua nội dung các bài học, rèn luyện cho học sinh kĩ năng
đặt câu hỏi, trình bày, diễn đạt, phân tích và liên hệ rồi tổng hợp nội dung kiến
thức, kĩ năng làm việc độc lập (hoạt động cá nhân) hay kĩ năng làm việc tập thể
(hoạt động nhóm) Trong đó, kĩ năng làm việc tập thể cần được đặc biệt quan
tâm vì đây là KNS mang tính thời đại, thể hiện cách làm việc có cơ chế phân
công hợp tác, tôn trọng quyền, lợi ích của từng cá nhân và cùng nhau phát triển.
Khi tham gia hoạt động nhóm, tất cả các bạn học sinh đều được trình bày ý kiến,
suy nghĩ của cá nhân, được bảo vệ, tranh luận dân chủ, được bạn bè lắng nghe
và tôn trọng ý kiến để thống nhất chung một vấn đề. Quá trình này nhằm phát
triển tư duy, rèn luyện khả năng làm việc cao hơn của học sinh.
Trường Tiểu học Mỹ Lợi A cũng như các trường học khác rất cần quan
tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh không chỉ ở các môn
như: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử & Địa lý mà môn Toán cũng
rất cần, qua đó rèn cho các em kĩ năng thực hành giải toán vì môn Toán cũng
gắn liền với thực tế hàng ngày của các em. Ví dụ như các bài về tính diện tích,
thời gian, vận tốc, quãng đường, phần trăm mua bán
3
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Thông qua các bài toán giải có lời văn, các em học sinh được rèn kĩ năng
tính toán (+, - , x , : ) với các số tự nhiên, số thập phân, phân số , rèn kĩ năng
giải toán trình bày câu văn trả lời; kĩ năng sống độc lập sáng tạo của mỗi học
sinh. Qua đó phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Nhiều giáo viên
tâm huyết cũng đã sử dụng những phương pháp, hình thức dạy học tích cực, sử
dụng các phương tiện dạy học có hiệu quả. Giáo viên hướng dẫn cách khai thác
nội dung bài tập, tăng khả năng liên hệ thực tế, tăng khả năng làm việc theo
nhóm độc lập suy nghĩ, sử dụng những câu văn trong bài giải cho phù hợp, tăng
khả năng giải quyết các tình huống có vấn đề với mục đích giúp học sinh hiểu
bài hơn. Tuy nhiên đối với những nội dung bài tập còn trừu tượng, đòi hỏi đưa
về các dạng toán điển hình thì người giáo viên vẫn thường áp đặt cho HS mà
chưa cho HS thấy được bản chất của vấn đề, của dạng toán thì HS sẽ thụ động,
vận dụng một cách máy móc, chủ yếu là kĩ năng thực hiện các phép tính nhiều
HS thuộc công thức quy tắc tính nhưng chưa hiểu sâu bản chất dạng toán; kĩ
năng sống của các em chưa được giáo dục một cách có hệ thống.
Giải pháp của tôi đưa ra là thông qua rèn kĩ năng giải các bài toán có lời
văn để giáo dục kĩ năng sống, với các dạng toán phù hợp với từng đối tượng để
qua đó phân loại và giáo dục các em một cách hợp lý.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: 2 lớp 5 Trường
Tiểu học Mỹ Lợi A. Lớp 5/4 là lớp thực nghiệm, lớp 5/5 là lớp đối chứng. Lớp
thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài trong môn Toán 5
ở các tiết 28; 29; 58; 76; 97; 98; 101; 114 theo phân phối chương trình.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập
của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối
chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là
8,97. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,25. Kết quả kiểm chứng
T-Test cho thấy p < 0,05 (nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm KT của 2 lớp). Qua
4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
đó thấy được việc nâng cao kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có lời văn của
HS lớp 5 Trường Tiểu học Mỹ Lợi A là vô cùng quan trọng.
II/ GIỚI THIỆU:
Trong SGK toán 5, các bài toán giải có lời văn chiếm số lượng cũng
tương đối, hầu như tiết học nào cũng có ít nhất là 1 bài toán giải có lời văn để
HS rèn luyện. Các bài toán “khó” có cách giải phức tạp (mang tính chất đánh
đố) hầu như không có. Thay vào đó, có 1 số bài (số lượng không nhiều) mang
tính chất “phát triển”, đòi hỏi HS phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
Ở mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính. Tuy nhiên trong toán
5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cường nội dung dạy học “phương pháp” giải
toán, HS phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài, biết “đặt vấn đề”, biết tìm ra cách
giải bài tập (biết giải quyết vấn đề) và biết cách trình bày bài giải bài tập. Tăng
cường khả năng diễn đạt của HS khi giải các BT có lời văn (diễn đạt bằng lời
khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày miệng bài giải tại lớp, hoặc diễn đạt bằng
viết khi cần viết bài giải BT trên bảng.
Trong một số bài tập, hầu như các em tìm ra kết quả, đáp số của bài toán
nhưng khi trình bày lý luận, những câu trả lời của bài tập các em còn hạn chế
trong cách trình bày, trong cách lý luận không chặt chẽ, đầy đủ dẫn đến kết quả
của bài giải đó không đạt điểm tối đa. Chủ yếu các em vận dụng câu trả lời cho
yêu cầu BT một cách máy móc: “hỏi gì thì trả lời nấy”, mà không có sự tư duy
lô-gic, không có sự sáng tạo trong câu trả lời.
1) Hiện trạng:
Tại trường Tiểu học Mỹ Lợi A, giáo viên khi lên lớp với tiết toán cũng đã
đảm bảo được quy trình tiết dạy, cung cấp kiến thức có hệ thống, tuy nhiên việc
vận dụng sáng tạo phương pháp trong dạy học của giáo viên vẫn là một vấn đề
chuyên môn đưa ra để bàn bạc trao đổi; thường các tiết học người giáo viên vẫn
5
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
áp dụng cách truyền thụ kiến thức cho HS làm việc trên cả lớp, hoạt động cá
nhân mà chưa tăng cường dạy học theo nhóm, hoạt động tìm hiểu thực tế trong
giải toán để các em cùng nhau được hợp tác trao đổi giải quyết một vấn đề. Giáo
viên vẫn thường hạn chế trong sử dụng các phiếu bài tập để giao nhiệm vụ cho
các nhóm hoạt động, sử dụng những câu hỏi, sơ đồ, mô hình gợi mở để các em
học sinh cùng bàn bạc theo nhóm khám phá, để cùng nhận xét sửa sai cho bạn.
GV chủ yếu lên lớp hình thành kiến thức cho HS, thực hành rèn luyện kĩ
năng qua hoạt động cả lớp hoặc cá nhân mỗi HS, qua làm bảng, bảng phụ, bảng
lớp để HS được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức GV cung cấp, tự thực
hành làm các BT. GV cũng đã cố gắng đưa ra hệ thống những câu hỏi gợi mở
dẫn dắt HS tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi giáo viên đưa
ra, phát hiện giải quyết vấn đề, thực hành rèn kĩ năng giải toán và thực hành
tính. Kết quả là HS cũng đã thuộc bài, biết tính toán nhưng hiểu chưa sâu sắc, kĩ
năng trình bày lý luận chưa cao, kĩ năng vận dụng toán trong thực tế còn ít. Kĩ
năng sống của các em chưa được hình thành cao. Ví dụ như: kĩ năng độc lập
tính, kĩ năng trao đổi, đặt câu hỏi, trình bày diễn đạt, phân tích trong nhóm, kĩ
năng làm việc tập thể, kĩ năng vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày Qua
đó, thấy được hoạt động dạy học chưa gắn chặt với hoạt động giáo dục, đặc biệt
là giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng trình bày diễn đạt giải toán có lời văn của các
em còn hạn chế. Ví dụ như: BT yêu cầu: Tính diện tích của thửa ruộng hình
thang đó? Khi làm bài nhiều HS thường trả lời “Diện tích hình thang là….” .
Hoặc BT2/76 một số HS trả lời “ Hết năm thôn Hòa An đã thực hiện được số
phần trăm và vượt kế hoạch cả năm là” mà không tách ra thành 2 câu trả lời nên
dẫn đến sai. Một số HS thì kĩ năng vận dụng các phép tính còn lúng túng, chậm
chạp, sai khi thực hành bài giải.
Để thay đổi được hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng
Phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác với mảng kiến thức về giải các bài
toán có lời văn để bổ sung kết hợp cùng các hình thức, PPDH khác như cá nhân,
6
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
cả lớp, PP phát hiện và giải quyết vấn đề, PP kiến tạo để mang lại hiệu quả
trong quá trình dạy học và giáo dục HS.
Quan sát quá trình học tập của HS trong lớp tôi nhận thấy: Đối tượng
trong lớp thường bao gồm những HS có khả năng học tập khác nhau. Giáo viên
không thể hỗ trợ mọi HS trong cùng một lúc. Mặt khác hầu hết các em rất phụ
thuộc vào GV. Nếu các em không được quan tâm, chú ý thì thường ỷ lại khi
thực hiện nhiệm vụ, không cố gắng để giải quyết vấn đề. Học sinh tỏ ra chán
nản, mệt mỏi, thiếu tập trung, không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ. Do đó, các em
thường đạt kết quả thấp trong các bài KT, cuối cùng là mất đi hứng thú đối với
môn học.
2) Giải pháp thay thế:
Trong mỗi tiết học, GV thay đổi cách truyền đạt kiến thức, cho các em
hoạt động nhóm dưới sự tác động trực tiếp của GV là hoàn thành các phiếu bài
tập, tình huống, bài tập có vấn đề trong nội dung giải toán có lời văn để các em
hợp tác theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đưa ra bài giải. Có thể
cho các em hoạt động nhóm cùng thực hành trong thực tế về kĩ năng giải toán;
kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết tìm ra kết quả. Giải pháp
khả thi mà tôi đã nghiên cứu để tìm ra cách thu hút HS cùng tham gia vào hoạt
động và chịu trách nhiệm cho việc học tập của chính mình, bắt đầu bằng việc
liệt kê các cách làm có thể cải thiện hành vi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Trong giải toán nên cho các em vào cùng tham gia hoạt động trao đổi, tự
đặt câu hỏi và trả lời, GV cần hình thành những phiếu BT, tình huống có vấn đề.
Ví dụ như: Phân nhóm cho các em trao đổi tự đặt ra được 1 đề toán và tự giải
(Dạng toán quan hệ tỷ lệ)
5 quyển vở: 22 000 đồng
12 quyển : ………đồng ?
7
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Hay tự đặt một bài toán giải có phép tính: (34,5 + 21,6) x 2 = 112,2 (m)
hoặc trong dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề toán với
bài giải có phép tính 45 : 60 = 0,75
0,75 = 75%.
Hoặc đặt bài toán giải theo sơ đồ (dạng toán tìm 2 số khi biết Tổng và Tỷ
số của 2 số):
Số thóc kho 1:
Số thóc kho 2:
Qua những tình huống trên, các em cùng nhau trao đổi tự ra được bài toán
và tự giải, trình bày bài giải, hỗ trợ cho nhau trong kĩ năng giải toán có lời văn.
Đối với hoạt động theo nhóm HS được hỗ trợ lẫn nhau, mỗi HS được
phân theo cặp với một bạn khác, trong nhóm không phân loại đối tượng, các em
được cùng nhau tháo gỡ, học tập lẫn nhau. Các em học tập tốt hơn sẽ đóng vai
người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và đặt câu hỏi cho bạn nhận hỗ trợ và đưa
ra phản hồi trong thời điểm thích hợp.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên nghiên cứu quan tâm đến
việc sử dụng PP học sinh hoạt động theo nhóm hợp tác nhưng chủ yếu ở các
môn khác như Lịch sử - Địa lý, Khoa học, đạo đức còn môn toán thì ít.
8
120,5 tạ
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
* Vấn đề nghiên cứu:
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu
quả hơn việc đổi mới PPDH thông qua sử dụng PP dạy học nhóm, hỗ trợ cho
mình khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài toán giải có lời văn, những
bài toán luôn gắn liền trong thực tế. Thông qua cách đó HS tự mình khám phá ra
kiến thức cho mình, tự mình có thể đưa ra được các BT để các bạn trong nhóm
cùng trao đổi, thực hành. Từ đó truyền cho các em lòng tin vào toán học, say mê
tìm tòi, khám phá, ứng dụng vào trong đời sống hàng ngày về tính toán.
Trong nghiên cứu này, tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi:
- Việc sử dụng PPDH theo nhóm trong các bài toán giải có lời văn có
nâng cao được giáo dục kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có lời văn ở học
sinh lớp 5 không?
- Bằng cách nào để HS có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành kĩ
năng kiến thức toán của các em?
- Học sinh có cảm thấy việc hoạt động nhóm có đem lại kết quả tích
cực trong việc nâng cao kĩ năng sống cho các em không?
* Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng PP dạy học theo nhóm hợp tác trong dạy học các bài toán có lời
văn sẽ nâng cao được giáo dục kĩ năng sống và rèn được kĩ năng giải toán cho
các em học sinh lớp 5 ở Trường Tiểu học Mỹ Lợi A và học sinh sẽ cảm thấy
hoạt động đó đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình thành
kĩ năng sống cho các em.
9
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
II/ PHƯƠNG PHÁP:
1) Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn HS Trường Tiểu học Mỹ Lợi A vì đây là trường tôi đang công
tác nên có nhiều thuận lợi trong việc vận dụng nội dung giáo dục kĩ năng sống
cho các em HS ở nhiều môn học.
Tôi là người trực tiếp giảng dạy, trường Tiểu học Mỹ Lợi A tổ chức dạy
theo hình thức nhóm môn nên cũng có nhiều thuận lợi trong việc theo sát HS.
Tôi chọn HS ở hai lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy (34 em/1lớp) là lớp 5/4 và lớp
5/5. Về ý thức học tập của các em: tất cả các em đều có ý thức học tập tốt, đều
tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực tham gia vào hoạt động tập
thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến.
Về chất lượng học tập: chất lượng năm học trước thì lớp 5/4: chất lượng
Toán đạt 90-95% khá giỏi; lớp 5/5 chất lượng Toán đạt 70-80% khá giỏi.
2) Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 5/4 là lớp thực nghiệm, lớp 5/5 là lớp đối
chứng. Tôi dùng bài kiểm tra chất lượng học kì 1 làm bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau rõ
rệt. Do đó, tôi đã dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm số TB của 2 nhóm trước khi tác động.
Sau khi có bảng kiểm chứng để xác định các nhóm.
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
TBC 6,67 7,02
p 0,120
10
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
- P > 0,05 nên kết luận sự chênh lệch của 2 nhóm là không có ý nghĩa
=> 2 nhóm được coi là tương đương.
- Tôi đã sử dụng thiết kế 2: KT trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương.
Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm KT
trước tác
động
Tác động KT sau tác động
Thực
nghiệm
O1
Dạy học theo nhóm hợp
tác trong giải toán có
lời văn ở lớp 5
O3
Đối chứng O2
Dạy học không theo
nhóm hợp tác
O4
Ở thiết kế này tôi đã sử dụng phép đối chứng T-Test độc lập.
3) Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng: Tôi thiết kế bài học không sử dụng theo nhóm hợp tác,
quy trình lên lớp như bình thường.
Lớp thực nghiệm: Tôi thiết kế bài học có sử dụng PPDH theo nhóm hợp
tác, đồng thời khai thác, lựa chọn, tìm kiếm thông tin thêm tại website
baigiangdientubachkim.com; flash.violet.vn; tvtlbachkim.com; giaovien.net và
tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã giới thiệu về cách HS hỗ trợ hợp tác lẫn
nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em 1 lần. Hoạt động khảo sát trước tác động
11
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
được thực hiện nhằm thu thập thông tin về nhận thức và hành vi của HS trong
giờ toán. Sau đó, tôi thực hiện 10-12 giờ học. Sau mỗi bài học, tôi ghi lại quan
sát của mình để tìm cách cải thiện cho bài sau.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân thủ theo kế hoạch dạy học
của nhà trường và theo TKB để đảm bảo được tính khách quan chính xác lượng
kiến thức cho các
Bảng: Thời gian tiến hành thực nghiệm.
Thứ, ngày tháng Môn/lớp
Tiết
theo PPCT
Tên bài dạy
Thứ 4, 26/9/2012 Toán lớp 5 28 Luyện tập
Thứ 5, 27/9/2012 Toán lớp 5 29 LTC trang 31
Thứ 4,07/11/2012 Toán lớp 5 58 Nhân 1 STP với 1STP
Thứ 2, 03/12/2012 Toán lớp 5 76 Luyện tập
Thứ 3, 01/01/2013 Toán lớp 5 97 DT hình tròn
Thứ 4, 02/01/2013 Toán lớp 5 98 Luyện tập
Thứ 2, 07/01/2013 Toán lớp 5 101
Luyện tập về tính diện tích
Thứ 5, 09/02/2013 Toán lớp 5 114 Thể tích hình hộp CN
4) Đo lường và thu thập dữ liệu:
Trong quá trình nghiên cứu, trước tác động tôi đã sử dụng bài KT học kì
1 do PGD Cái Bè ra đề chung cho các trường. Còn bài KT sau tác động tôi sử
12
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
dụng sau khi học kĩ các bài về diện tích các (phần phụ lục). Bài KT này gồm 4
câu trắc nghiệm và 3 bài tự luận là 3 bài toán giải trong thời gian là 60 phút.
Ngoài ra để nghiên cứu về kĩ năng sống của các em, tôi còn xây dựng
bảng kiểm quan sát để thu thập dữ liệu về hành vi kĩ năng cũng như thang đo
thái độ để thu thập.
* Tiến hành KT, chấm, đánh giá, phân tích:
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học, tôi tiến hành KT 1 tiết, dùng
bảng kiểm quan sát, thang đo thái độ để lấy thông tin. Sau đó tiến hành chấm bài
theo đáp án, phân tích và đánh giá chất lượng giáo dục kĩ năng sống của HS.
IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
1) Kết quả:
Bảng: So sánh điểm trung bình bài KT sau tác động:
KT
ngôn ngữ
KT trước
tác động
KT sau
tác động
Nhóm thực nghiệm (a) 7,8 7.02 8.20
Nhóm đối chứng (b) 7,45 6.67 7.23
Giá trị chênh lệch
(c = a – b)
0,35 0.35 0.97
Giá trị p 0,562 0.120 0.00010
Có ý nghĩa (p < 0,05) Không có
ý nghĩa
Không có
ý nghĩa
Có ý nghĩa
Bảng: Thái độ hành vi với môn học.
Trong giải toán có lời văn
Lớp 5/4 Lớp 5/5
Trước Sau Trước Sau
13
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
tác
động
tác
động
tác
động
tác
động
Tôi luôn chăm chú 67,7% 73,4% 65,6% 72,2%
Tôi thích tham gia hoạt động nhóm 54,6% 65,5% 53,4% 64%
Tiết học sôi nổi hơn 67,8% 73,5% 66,4% 73%
Tinh thần hợp tác cùng 45,5% 54% 44,2% 53,4%
Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt chẽ 68,3% 75,4% 67% 73,6%
Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật 43,5% 44,7% 42% 44%
Trong giờ học thảo luận nhóm tôi thường
đặt ra câu hỏi cho bạn.
75,6% 78% 72,3% 76,7%
Tôi không tin mình có thể giải toán có lời
văn thành thạo
34,2% 36,6% 32,1% 35,5%
Giải toán có lời văn không quan trọng lắm. 45,6% 54,6% 44,2% 53,5%
Giải toán có lời văn nên thảo luận nhóm. 64,6% 68,7% 45,5% 54%
Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau tác
động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
14
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
2) Phân tích dữ liệu:
Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác
động của nhóm thực nghiệm là 8.20 (SD = 0,91) và nhóm đối chứng là 7,23 (SD
= 1.01). Thực hiện phép kiểm chứng T-Test độc lập với các kết quả trên tính
được giá trị p = 0,00010). Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa các nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau
tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
Giả thuyết của đề tài “Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong
giải toán có lời văn ở lớp 5 trường Tiểu Mỹ Lợi A” đã được kiểm chứng.
Qua bảng kiểm quan sát: nhận thấy việc hoạt động nhóm hợp tác là một
cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tích cực tham gia vào nhiệm vụ giờ học.
Trong nghiên cứu đo hành vi của học sinh bằng một hệ thống câu hỏi và so sánh
kết quả trước và sau tác động bằng tỷ lệ % (số học sinh lựa chọn câu trả lời
“đồng ý” ) để xác định sự tiến bộ của học sinh.
3/ Bàn luận:
15
Tríc t¸c ®éng Sau t¸c ®éng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Với các kết quả thu được ta thấy giá trị p cả phép kiểm chứng T-Test độc
lập cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa các bài kiểm tra ngôn ngữ và bài
KT trước tác động của 2 nhóm là 0,120. Điều này coi chênh lệch là không có ý
nghĩa nhưng giá trị p cho biết chênh lệch giữa giá trị trung bình của các bài KT
sau tác động của 2 nhóm là 0,00010. Có nghĩa là chênh lệch không có khả năng
xảy ra ngẫu nhiên => coi chênh lệch là có ý nghĩa.
Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm với kết quả = 8,20; bài
kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình = 7,23. Độ chênh lệch
của 2 nhóm là 0,97. Qua đó thấy được điểm trung bình của 2 lớp đối chứng và
thực nghiệm đã khác biệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn. Có thể
kết luận tác động đã có kết quả và giả thuyết đặt ra là đúng.
Qua bảng thái độ hành vi với môn học cho thấy, kết quả tác động được
thể hiện ở số % của câu trả lời của HS. Trước tác động số % thấp hơn kết quả %
sau tác động. Sau khi thực hiện hoạt động HS hỗ trợ hợp tác lẫn nhau, nhiều HS
đã chú tâm hơn trong giờ học toán, kĩ năng trình bày bài giải của các em tốt hơn,
các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc HS hỗ trợ lẫn nhau là 1 hoạt động
hữu ích, đảm bảo cho HS thực hiện tốt nhiệm vụ trong các giờ học toán. Chúng
tôi đã quan sát thấy hầu hết các em đã thích được tạo cơ hội liên kết và hợp tác
với nhau. Hành vi trong lớp học của các em được cải thiện, các em trở thành
những người học tập độc lập hơn. Qua đó kĩ năng sống của các em được hình
thành, các em có được kĩ năng diễn đạt tốt, kĩ năng trình bày, hoạt động nhóm
có hiệu quả.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này đòi hỏi người GV cần phải có cách vận dụng một cách
linh hoạt PPDH theo nhóm hợp tác trong giờ học toán vì phần BT giải có lời văn
thường là BT để trình bày vở nên thời gian dành cho các em thảo luận thường là
16
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
ít. Vì vậy khi vận dụng cần chọn những tiết có từ 2 bài giải có lời văn trở lên.
Mặt khác trong nghiên cứu GV là người cần phải thường xuyên nắm bắt được
tình hình đặc điểm tâm lý của các em trong lớp mình dạy thì mới có thể phân
nhóm một cách hợp lý phù hợp để tạo thuận lợi cho việc giáo dục kĩ năng sống.
Các tiết học ngoài lớp nhằm giúp các em áp dụng vào tính thực tế trong giải toán
thường là rất ít.
V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
17
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Có thể nói rằng việc học sinh tham gia nhóm hợp tác đã thu hút được các
em vào hoạt động một cách tích cực và có hiệu quả. Qua đó không chỉ hình
thành ở các em kĩ năng giải toán có lời văn mà còn rèn kĩ năng vận dụng kiến
thức toán vào thực tế.
Việc sử dụng PPDH theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn đối với
HS lớp 5 Trường Tiểu học Mỹ Lợi A đã nâng cao được giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh.
2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo, BGH nhà trường: Cần nâng cao chất lượng
sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên về cơ sở vật chất: không gian
phòng học, bàn ghế,… để thuận lợi cho công tác giảng dạy theo phương pháp
nhóm hợp tác.
Đối với GV: Phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để hiểu biết về các PPDH, biết khai thác thông tin trên mạng internet, biết
nắm bắt và tìm hiểu đặc điểm tâm lý của từng em HS. Thường xuyên vận dụng
phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác không chỉ riêng môn Toán mà còn ở
những môn khác để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập cũng như kĩ năng
sống cho HS.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong muốn được quý thầy cô đi trước,
các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ đóng góp những ý kiến để bổ sung cho
đề tài được tốt hơn; đặc biệt đối với GV cấp Tiểu học có thể ứng dụng đề tài vào
việc vận dụng dạy học không chỉ môn toán mà còn ở các môn khác nhằm tạo
hứng thú trong dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho HS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- SGK Toán 5, tác giả Đỗ Đình Hoan (chủ biên), NXB Giáo dục 2006.
18
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
- SGV Toán 5, Nhà xuất bản giáo dục.
- Tạp chí KH giáo dục, Viện chiến lược và chương trình Giáo dục.
- Giáo dục học, tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng, NXB giáo
dục 2002.
- Đổi mới PP dạy học ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học,
NXB Giáo dục 2006.
- Dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới, Dự án phát triển giáo viên
Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm 2006.
- Nghiên cứu KHSP ứng dụng, NXB giáo dục.
- Mạng internet: ; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net;
PHỤ LỤC:
Một số bài soạn phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
1) KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Tiết 58 TOÁN
19
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI SỐ THẬP PHÂN
1/ MỤC TIÊU:
Giúp HS:
- Nắm được quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
- Bước đầu nắm bắt được tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập phân.
2/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ kẻ bảng ví dụ SGK/58.
3/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
1/ KTBC: ( 2 – 3’)
Đặt tính rồi tính:
12,34 x 7 và 34,7 x 50
2/ Bài mới;
a/ Giới thiệu bài: 1-2’
b/ Hình thành kiến thức: 10-12’
* GV đưa ví dụ 1(SGK) trên bảng phụ
- Cho HS đọc yêu nội dung ví dụ, tóm
tắt
- Muốn tính diện tích mảnh vườn ta phải
thực hiện phép tính gì ?
- Yêu cầu HS dựa vào kiến thức chuyển
đổi đơn vị và tính.
( Đặt tính 64 x 48 = 3072 dm
2
= 30,72
m
2
)
- GV nêu cách đặt tính thông thường,
hướng dẫn như SGK/58
* GV đưa ví dụ 2: 4,75 x 1,3 = ?
- Yêu cầu HS dựa vào đặt tính và tính
- Cho HS nêu cách nhân một số thập
phân với 1 STP
- Co HS đọc ghi nhớ SGK
c/ Luyện tập ( 20-22’)
- HS làm bảng con
- trình bày cách làm và nhận xét.
- HS đọc ví dụ, tóm tắt
- Tính 6,4 x 4,8 = ?
6,4 m = 64dm và 4,8 m = 48dm
- HS nêu cách làm
- HS quan sát cách đặt tính
- HS đặt tính và tính
- Nêu cách nhân 1 STP với một
STP
- Đọc ghi nhớ/59
20
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
* Bài 1 ( 59 ): B
- Yêu cầu HS làm bảng con.
- Cho HS trình bày bài và nhận xét.
Kiến thức: Cách đặt tính rồi tính nhân
số thập phân với số thập phân.
* Bài 2: (N)
- Cho HS đọc yêu cầu và làm bài .
- GV nhận xét và chấm chữa.
Kiến thức: Cách tính nhân 1 STP với 1
STP, tính chất giao hoán của phép nhân.
* Bài 3: V
- Cho HS đọc nội dung bài.
- Cho HS trao đổi nhóm và đưa ra lời
giải.
- Yêu cầu HS làm bài vào vở.
- GV nhận xét và chấm chữa
Kiến thức: Giải toán có lời văn liên
quan đến nhân hai số thập phân, tính chu
vi diện tích của hình chữ nhật.
3/ Củng cố-dặn dò: (2-3’)
- Nêu cách nhân số thập phân với số
thập phân.
- Nhận xét tiết học và giao bài.
* Dự kiến sai lầm:
- HS tính sai kết quả ở BT 1 và 3.
- HS đọc yêu cầu và làm bảng
con
- Trình bày, nhận xét
- Nêu cách nhân 1 STP với 1
STP
- HS đọc yêu cầu BT
- Làm bài vào Nháp: tính rồi so
sánh giá trị của a x b và b x a
- HS nêu tính chất giao hoán của
phép nhân.
- HS nêu và nhận xét
- HS đọc nội dung bài và xác
định yêu cầu.
- HS trao đổi nhóm, thảo luận.
- làm vở
- Trình bày, nhận xét
- Nêu cách tính chu vi và diện
tích của hình chữ nhật.
- HS nêu
- HS làm bảng con
Tiết 98: TOÁN
LUYỆN TẬP
I.MỤC TIÊU :
21
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Giúp HS Rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức tính diện tích hình thang (cả
hình thang vuông) trong các tình huống khác nhau.
II. ĐỒ DÙNG DH:
- HS: Bảng con.
- GV: Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
HĐ1: Kiểm tra BC: (3-4’)
- Bảng con: Viết công thức tính diện tích
hình thang.
- Nêu quy tắc tính diện tích hình thang?
HĐ2: Luyện tập (30-32’)
* Bài 1/94 (6-8’): B
- Cho HS đọc yêu cầu và làm bài.
- KT: Củng cố công thức tính diện tích
hình thang (đối với các trường hợp số đo
dưới dạng STN, STP, phân số)
- DKSL: HS tính sai đối với STP và phân
số.
- Chốt: Muốn tính diện tích hình thang em
làm thế nào ?
* Bài 2/94 (5-6’): V
- Yêu cầu đọc bài và trao đổi theo nhóm.
- Cho HS làm vở
- Yêu cầu HS trình bày cách làm bài, diễn
đạt lời giải.
- KT: Giải toán có lời văn liên quan đến
tính diện tích hình thang và dạng toán
quan hệ tỷ lệ
- GV nhận xét, chấm chữa.
- Chốt: Nêu cách tính diện tích hình
thang.
* Bài 3/94 (4-5’): N
- HS viết công thức vào bảng con
và nêu, nhận xét.
- HS đọc yêu cầu BT và làm
Bảng con
- Trình bày, nhận xét.
- Nêu cách tính diện tích hình
thang.
- HS đọc nội dung, xác định yêu
cầu.
- Trao đổi theo nhóm.
- HS làm vở: tính đáy bé, chiều
cao, diện tích hình thang, tìm số
kg thóc thu hoạch được.
- HS trình bày bài, nhận xét.
- HS đọc yêu cầu và làm bài
nháp điền vào SGK ( điền Đ, S)
- Trình bày miệng và nêu cách
làm
22
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
- Yêu cầu HS đọc thầm và làm bài.
- KT: So sánh diện tích của các hình thang
( so sánh 2 đáy và chiều cao), so sánh DT
hình thang với diện tích HCN, cách tính
diện tích hình thang vuông.
HĐ3: Củng cố: ( 3- 4’)
- Hệ thống KT:
+ Viết công thức tính diện tích của hình
thang.
+ Phát biểu quy tắc tính diện tích của hình
tam giác, hình thang.
- Nhận xét tiết học.
- Nêu cách so sánh diện tích.
- HS viết và nêu.
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
1. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
23
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Họ và tên………………………………….Lớp………………
( Thời gian làm bài là 60 phút)
Phần 1: Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4 B. 3; 4; 5 C. 3; 4; 5; 6 D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
A. 30 000 đồng B. 32 000 đồng C. 31 500 đồng D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm
2
. Biết chiều cao của tam giác là 4,5 cm.
Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm B. 5,5cm C. 6 cm D. 6,5 cm
4/ Số dư trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thương có 2 chữ số)
là:
A. 0,02 B. 0,002 C. 0,2 D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 145 m. Biết chiều dài hơn chiều
rộng là 12,5 m. Trên thửa ruộng đó người ta trồng ngô, biết cứ 10m
2
thu hoạch
được 21 kg ngô. Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu tạ ngô ?
Bài 2: Một người mua một quạt điện hết số tiền 420 000 đồng. Sau đó người ấy
bán ra được 525 000 đồng. Hỏi:
a) Tiền bán quạt điện bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn ?
b) Người đó đã lãi bao nhiêu phần trăm ?
Bài 3:Trên bản đồ tỷ lệ 1 : 1000 một mảnh đất hình thang có độ dài đáy bé là 2,5
cm; độ dài đáy lớn gấp rưỡi đáy bé. Chiều cao là 3 cm. Hỏi diện tích của mảnh
đất đó ngoài thực tế là bao nhiêu mét vuông ?
2. ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
Phần 1: Trắc nghiệm (4 điểm)
24
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyễn Văn Lành
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
( mỗi câu khoanh đúng cho 1 điểm)
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4 3; 4; 5 C. 3; 4; 5; 6 D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
A. 30 000 đồng B. 32 000 đồng 31 500 đồng D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm
2
. Biết chiều cao của tam giác là 4,5 cm.
Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm B. 5,5cm 6 cm D. 6,5 cm
4/ Số dư trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thương có 2 chữ số)
là:
0,02 B. 0,002 C. 0,2 D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: ( 3 điểm) Bài giải
Nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật là:
145 : 2 = 72,5 (m) 0,5 điểm
Chiều rộng thửa ruộng hình chữ nhật là:
(72,5 – 12,5) : 2 = 30 (m) 0,5 điểm
Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật là:
30 + 12,5 = 42,5 (m) 0,5 điểm
Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật là:
42,5 x 30 = 1275 (m
2
) 0,5 điểm
Số lượng ngô thu hoạch được trên cả thửa ruộng đó là:
21 x ( 1275 : 10 ) = 2677,5 (kg). 0,75 điểm
25
B
C
C
A