Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ứng dụng laser Thulium với bước sóng liên tục 2-µm trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.93 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

ỨNG DỤNG LASER THULIUM VỚI BƯỚC SÓNG LIÊN TỤC 2-µM
TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Ngọc Thái*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu khả năng phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-TTL) bằng laser
Thulium bước sóng liên tục 2 µm.
Mục đích: Đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser
Tm:YAG trong điều trị TSLT-TTL.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 119 TH được cắt nhỏ và bốc hơi
TSLT-TTL bằng laser Thulium. Tuổi TB 74,03 ± 9,7 (55-96). Và thể tích TTL trước PT là 60,29 ± 26,68 (15,25124,41) ml. Sau PT đánh giá các yếu tố: thời gian PT, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin huyết thanh, Na+ huyết
thanh, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Các yếu tố được đánh giá trước và sau PT là IPSS, điểm
chất lượng sống (QoL), lưu lượng dòng tiểu tối đa Qmax, lượng nước tiểu tồn lưu (PVR), sau 1 và 3 tháng.
Kết quả: Thời gian PT TB 58,03 ± 22,63 (20-120) phút. Không có TH nào phải truyền máu. Không có TH
nào bị hội chứng CĐNS. Thời gian đặt thông niệu đạo TB 2,6 ± 1,3 (1-7) ngày. Qmax TB 42 TH không bí tiểu
trước mổ 5.42 ± 1,74 (1,8-8,9) mL/s, sau PT 1 tháng: 15,2 ± 3,25 (9-21,6), sau PT 3 tháng: 17,63 ± 2,62 (12,525,3). Qmax 77 trường hợp bí tiểu hay không đo được trước PT, sau khi PT 1 tháng là 15,39 ± 3,07 (9-23), sau PT
3 tháng 17,46 ± 2,9 (9-24,2).PVR sau PT 1 tháng là 29,98 ± 25,44 (0-96), sau PT 3 tháng là 14,55 ± 17,31 (0-68).
IPSS trước PT là 30,57 ± 3,25 (18-35), sau PT 1 tháng 12,14 ± 1,68 (8-16), sau PT 3 tháng 9,96 ± 1,93 (615),QoL trước PT:5,29 ± 0,62 (1-6), sau PT 1 tháng 2,19 ± 0,42 (1-3), sau PT 3 tháng 1,88 ± 0,44 (1-3).
Kết luận: Laser Thulium điều trị TSLT-TTL là an toàn, hiệu quả và ít biến chứng, có khả năng áp dụng
rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn có thể thay thế CĐNS tiêu chuẩn.
Từ khóa: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi.

ABSTRACT
VAPORESECTION FOR MANAGING BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA
USING A THULIUM 2-µM CONTINUOUS-WAVE LASER: INITIAL RESULTS
Nguyen Te Kha, Nguyen Ngoc Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 200 - 205


Introduction: The potential of a new continuous-wave 2-µm Thulium-doped Yttrium Aluminium Garnet
(Tm:YAG) laser for the endoscopic treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH) is investigated.
Purpose: The simultaneous combination of vaporisation and resection of prostatic tissue in a retrograde
fashion is the main characteristic of this new laser technique.
Materials and methods: We treated 119 consecutive patients with obstructive BPH using a 2-µm
continuous-wave laser. The mean age of the patients was 74.03 ± 9.7 (55-96) years. Before laser treatment, the
patients were examined. The mean prostatic volume was 60.29 ± 26.68 (15.25-124.41) mL. The operative
outcomes assessed were: resection time, transfusion rate, catheter time, haemoglobin serum and serum sodium
* Khoa Niệu bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Tế Kha ĐT: 0938.898.659

200

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

levels. The following variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate (Qmax),
postvoiding residual urine volume (PVR), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index
(QoL),3-months follow-up.
Results: vaporesection time was 58.03 ± 22.63 (20-120) min. None of the patients required a transfusion.
The mean catheter time was 2.6 ± 1.3 (1-7) days. The mean Qmax for 42 patients without preoperative urinary
retention was 5.42 ± 1.74 (1.8-8.9) mL/s, after the 1st- month Qmax was 15.2 ± 3.25 (9-21.6) mL/s, after the 3rd month was 17.63 ± 2.62 (12.5-25.3) mL/s. Qmax for 77 patients with preoperative urinary retention or unable
measured was 15.39 ± 3.07 (9-23) mL/s after the 1st - month, 17.46 ± 2.9 (9-24.2) mL/s after the 3rd - month. The
PVR after the 1st - month vaporesection was 29.98 ± 25.44 (0-96) mL and after the 3rd- month was 14.55 ± 17.31

(0-68) mL. The preoperative IPSS is 30.57 ± 3.25 (18-35), after 1st- month the IPSS was 12.14 ± 1.68 (8-16), after
3rd- month the IPSS wass 9.96 ± 1.93 (6-15). The preoperative QoL 5.29 ± 0.62 (1-6), after 1st- month the QoL was
2.19 ± 0.42 (1-3), after 3rd- month the QoL was 1.88 ± 0.44 (1-3) respectively (P<0.05).
Conclusion: Vaporesection using the 2 µm continuouswave laser for the treatment of obstructive BPH is a
safe and effective ablative procedure.
Key words: LASER, Tm:YAG, vaporesection, benign prostatic hyperplasia.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đối tượng nghiên cứu

LASER Tm: YAG (Thulium: yttriumaluminium-garnet) là thế hệ LASER mới nhất
với đặc tính ưu việt hơn hẳn laser Holmium.
LASER Thulium có bước sóng 2 µm và khả năng
phát sóng liên tục (tốt hơn so với LASER
Holmium có bước sóng 2,1 µm và phát sóng
ngắt quãng) rất phù hợp cho các phẫu thuật nội
soi trong môi trường nước(19). Bước sóng này
được hấp thu mạnh mẽ bởi nước (bước sóng
nước là 1.94 µm) và dung dịch nước muối sinh
lý. Bước sóng liên tục 2 µm có vai trò lớn trong
việc làm bốc hơi, cắt mô có mạch máu và mô
không mạch máu, đồng thời giúp cầm máu tốt
và ít tổn thương mô xung quanh(19).

Bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa
TSLT-TTL.Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân không
hợp tác, bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư
TTL, bệnh kèm theo: hẹp niệu đạo, bàng quang
hỗn loạn thần kinh.


Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
LASER Tm: YAG (RevoLixTM LASER LISA,
Katlenburg, Germany) để cắt đốt nội soi (CĐNS)
tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-TTL)
nhằm các mục tiêu sau: Đánh giá tính hiệu quả
và khả thi, an toàn và biến chứng khi sử dụng
năng lượng laser Thulium.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường
hợp (TH).

Phương pháp nghiên cứu
Khám lâm sàng
Tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, lý do khám
bệnh, tiền căn phẫu thuật. Khai thác bệnh sử:
giải thích cho bệnh nhân hiểu các câu hỏi trong
điểm IPSS và QoL. Bệnh nhân được yêu cầu tự
đánh giá IPSS, QoL.
Khám thực thể
Thăm khám hậu môn - trực tràng.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm tiền phẫu, PSA, Siêu âm, Niệu
dòng đồ.
Dụng cụ và trang thiết bị
Máy phát laser Thulium (RevoLix 200
LASER LISA, Katlenburg, Germany), dây dẫn
truyền laser (RigiFib 800, sản phẩm LASER

LISA). Máy soi bàng quang 26 F.
Kỹ thuật mổ
Vô cảm: tê tủy sống hoặc tê ngoài màng
cứng, nếu thất bại hoặc có chống chỉ định thì mê

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

201


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

nội khí quản. Tư thế bệnh nhân: tư thế tán sỏi.
Nước ròng rửa là nước muối sinh lý với áp lực
40-60cm.

Các bước phẫu thuật
Đặt máy CĐNS tiêu chuẩn với ống soi 26F,
bước đầu tiên là quan sát toàn bộ bàng quang,
vùng tam giác và cổ bàng quang, có sỏi hay túi
ngách bàng quang, TTL gồm mấy thùy, hình
dạng đại thể, kích thước lớn hay nhỏ, có thùy
giữa hay không và ước lượng khoảng cách
không gian từ cổ bàng quang đến lồi tinh. Tia
laser được đưa vào cổ BQ.
Bước tiếp theo là tiến hành cắt đốt TTL. Đối
với TTL có kích thước vừa và nhỏ (≤ 30gam)
hoặc đã có giải phẫu bệnh lý trước mổ là TSLTTTL, hoặc bướu thuỳ giữa, chúng ta thực hiện

bốc hơi hoặc cắt đốt bốc hơi(20) vì kỹ thuật này dể
dàng thao tác, thời gian PT ngắn, là một trong
những bước đi đầu tiên trong vấn đề áp dụng kỹ
thuật laser điều trị TSLT-TL(20,21). Đối với các
bướu có kích thước lớn hơn 50gam, chúng tôi

thực hiện kĩ thuật bốc hơi bóc bướu cho khối
bướu rơi vào lòng bàng quang (BQ) với một
cuống còn dính với TTL, sau đó thực hiện cắt đốt
hoặc bốc hơi bướu ngay trong lòng BQ hoặc áp
dụng phương pháp Tangerine technique của
Shu- Jie Xia(20,21). Thực hiện thao tác tương tự như
vậy ở thùy phải. Tất cả các mẫu mô đều gỡi giải
phẫu bệnh lý. Đặt thông niệu đạo lưu với Foley 3
vòi 20-22 Fr không cần thắt nơ. Sau phẫu thuật
xác định các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ
truyền máu, Haemoglobin huyết thanh, Na+
huyết thanh, thời gian đặt thông niệu đạo,thời
gian nằm viện, Qmax, NTTL, IPSS, QoL. Bệnh
nhân được theo dõi sau 1 tháng và 3 tháng.

KẾT QUẢ
Tổng cộng 119 trường hợp TSLT-TTL được
cắt đốt và bốc hơi bướu bằng Thulium từ
tháng 3/2011 tới tháng 1/2013 tại khoa Niệu
bệnh viện Bình Dân, chúng tôi rút ra được
những kết quả sau:

Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và ngay sau phẫu thuật
Yếu tố

Tổng số trường hợp
Tuổi
PSA (ng/mL)
VTTL(mL)
Thời gian phẫu thuật (phút)
Haemoglobin trước mổ (g/dL)
Haemoglobin sau mổ (g/dL)
P
Na huyết thanh trước mổ (mmol/L)
Na huyết thanh sau mổ (mmol/L)
P
Thời gian đặt thông niệu đạo (ngày)
Thời gian nằm viện (ngày)

Số liệu
119
74,03 ± 9,7 (55-96)
4,65 ± 3,68 (0.45- 14,78)
60,29 ± 26,68 (15,25-124,41)
58,03 ± 22,63 (20-120)
13,62 ± 1,59 (8,8-16,7)
12,6 ± 1,56 (9,2-15,8)
<0,05 (test Wilcoxon)
139,44 ± 3.56 (128-146)
139,03 ± 3,16 (128-149)
>0,05 (test Wilcoxon)
2,6 ± 1,3 (1-6)
2,86 ± 1,2 (1-6)

Bảng 2: So sánh các yếu tố trước và sau phẫu thuật

Yếu tố
PSA (ng/ml)
Qmax 42 trường hợp không bí tiểu trước
PT (mL/s)
Qmax 77 trường hợp bí tiểu trước phẫu
thuật hay không đo được (mL
Nước tiểu tồn lưu
IPSS
QoL

202

Trước PT
4,65 ± 3,68
(0.45 - 14,78)
5.42 ± 1,74
(1,8 - 8,9)
30,57 ± 3,25 (18 - 35)
5,29 ± 0,62 (1-6)

Sau PT 1 tháng
2,08 ± 1,58
(0,34 - 7,6)
15,2 ± 3,25
(9 - 21,6)*
15,39 ± 3,07
(9 - 23)
29,98 ± 25,44 (0 - 96)
12,14 ± 1,68 (8 - 16)*
2,19 ± 0,42 (1-3)*


Sau phẫu thuật 3 tháng
17,63 ± 2,62
(12,5 - 25,3)*
17,46 ± 2,9
(9 - 24,2)
14,55 ± 17,31 (0 - 68)
9,96 ± 1,93 (6 - 15)*
1,88 ± 0,44 (1-3)*

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

*p < 0,05 so với trước phẫu thuật

Bảng 3: So sánh PT với laser Thulium với các loại LASER điều trị khác
Tác giả

Năng lượng
(11)

Kuo (2003)
(17)
Vavassori (2004)
(5)
Elzayad (2006)

(15)
Sandhu (2004)
(2)
Bach (2007)
(16)

Szlauer (2008)
(19)
Fu (2008)
Nghiên cứu này

VTTL (mL)

HoLEP
HoLEP
HoLEP
KTP-PVP
ThuVARP
ThuVARP

Số bệnh
nhân (n)
206
196
225
64
54
56

ThuVARP

ThuVARP

72
119

65,8
60,29

n.a.
54,3
126
101
30,3
50

BÀN LUẬN
CĐNS vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị
ngoại khoa TSLT-TTL. Tuy nhiên các biến chứng
và tai biến như: chảy máu cần phải truyền máu
chiếm 8%, hội chứng CĐNS 1-3%(4). Với những
tính năng vật lí vượt trội của laser như khả năng
cầm máu tốt, không gây rối loạn nước điện giải,
thời gian đặt thông tiểu và thời gian nằm viện
ngắn so với CĐNS tiêu chuẩn là những lý do
khiến laser là một tiến bộ vượt bậc trong điều trị
PT TSLT-TTL(6).
Có nhiều loại laser đã được áp dụng trong
điều trị ngoại khoa BLTTL như Holmium
(HoLEP)(8), KTP với ánh sáng xanh (green
light)(7). Holmium phát xung ngắt quãng (pulsed

wave mode) do đó chỉ phù hợp với các PT tán
sỏi hơn là cắt đốt các mô bướu. KTP có bước
sóng là 532 nm, có ái lực với haemoglobin. Độ
xuyên mô của laser này phụ thuộc vào lượng
mạch máu trong mô, vì vậy lượng mạch máu
giảm thì độ xuyên mô của laser cũng giảm, do
đó hạn chế khả năng phẫu thuật(10), hơn nữa
laser này làm bốc hơi toàn bộ mô bướu nên
không thể lấy mô làm xét nghiệm giải phẫu
bệnh. Một bất tiện nữa là PTV phải mang kính
bảo vệ mắt khi PT.
Việc ứng dụng laser Thulium giúp giải quyết
các khuyết điểm của các laser trên. Thulium là
loại laser chất rắn bơm diode có bước sóng 2 µm
và có ái lực với nước(1). Sử dụng Thulium cắt đốt
bốc hơi (vaporesection) mô tuyến tiền liệt an
toàn và hiệu quả. Ngoài ra laser này còn được sử
dụng trong nhiều PT khác như cắt thận bán

Thời gian đặt thông Thời gian nằm
niệu đạo
viện
1,1
1.1
n.a.
1,5
1,3
1,2
0,75
<1

1,7
3,5
1
5
1,7
2,6

2,8
2,86

Mất máu cần
truyền (%)
1
0
1,3
0
0
0
0
0

phần, cắt bướu BQ, xẻ hẹp niệu quản, niệu đạo...
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá
hiệu quả ban đầu khi ứng dụng laser có bước
sóng liên tục 2 µm để CĐNS TSLT-TTL.
Ưu điểm chính của Thulium là khả năng cắt
mô chính xác mà không cần kiểm soát độ tổn
thương mô và khả năng cầm máu tốt giúp cho
phẫu trường luôn sáng(12). Thulium với bước
sóng liên tục tăng độ chính xác khi cắt đốt do độ

xuyên mô có giới hạn. Ở chế độ phát sóng liên
tục, sự di chuyển của dây dẫn truyền ánh sáng
(fiber) giúp tăng khả năng bốc hơi và giảm nhiệt
độ gây xuyên thấu mô(13). Kỹ thuật này ít gây hại
đến mô xung quanh. Bước sóng 2 µm là bước
sóng gần nhất so với bước sóng của nước (1,94
µm) mà một laser có thể đạt được trong thời
điểm hiện tại nên Thulium dễ dàng được hấp
thụ bởi nước và giữ cho nhiệt độ luôn ổn định.
Sự hấp thụ của nước còn giúp cho các tia laser
phát ra đạt đến điểm sôi và bắt đầu cắt nhỏ và
làm bay hơi mô bướu. Nhờ có bước sóng ngắn,
độ xuyên mô nông khoảng < 2 mm, các vùng
cầm máu sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên mức
độ tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử dụng
Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ cắt mô là 0.83 (0.11)
g/phút với vùng cầm máu là 500-2000 µm(18).
Nhờ vậy, các mô sau khi được cắt vẫn không
thay đổi về mặt mô học và hiệu quả trong suốt
quá trình PT. Nhờ vào sự phát tán của laser nên
tác dụng đông máu, cầm máu dễ dàng. Các mô
còn lại sau khi laser đi qua được phủ bởi một lớp
mô cầm máu mỏng giúp cho sự đông cầm máu
và vùng PT luôn rõ ràng.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

203



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Khả năng cắt nhỏ và bốc hơi bướu cho thấy
sự tương đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và
không có biến chứng nghiêm trọng. Tiến trình
cắt nhỏ và bốc hơi TTL tương tự như tiến trình
của cắt đốt nội soi tiêu chuẩn. Theo kinh nghiệm
của chúng tôi, các mô bướu được cắt phải ước
lượng để có thể hút ra bằng bơm hút thủy tinh
một cách dễ dàng, các mẫu mô bướu được cắt
bởi laser Thulium có chất lượng tương tự như
các mẫu mô được CĐNS tiêu chuẩn, đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của xét nghiệm giải phẫu
bệnh. Nếu có dụng cụ xay nhỏ bướu
(morcellator) ta có thể ứng dụng kỹ thuật
ThuLEP để bóc các nhân có kích thước lớn giúp
giảm thời gian phẫu thuật. Ngoài ra Thulium là
tia không thoát, do đó PTV có thể PT bằng mắt
thường mà không cần phải mang kính bảo vệ
mắt như khi sử dụng laser KTP.
Laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm
cắt đốt bốc hơi TTL mang lại hiệu quả, an toàn, ít
mất máu, thời gian đặt thông tiểu và nằm viện
ngắn… Đây là kỹ thuật đầy hứa hẹn và tiềm
năng trong điều trị ngoại khoa TSLT-TTL(19).

bằng laser chính là phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn.
Chính vì thế bất cứ phẫu thuật viên niệu khoa

nào có khả năng thực hiện phẫu thuật CĐNS
tiêu chuẩn đều có thể thực hiện được phẫu thuật
CĐNS bằng laser. Phẫu thuật viên thực hiện
khoảng 10 trường hợp trước khi bắt đầu nghiên
cứu. Vì thế đường cong học tập có thể cho là
ngắn, sau một thời gian được huấn luyện đầy
đủ, phẫu thuật viên có thể đạt được tốc độ cắt 1.5
g/phút.
Về mặt lâm sàng, có sự cải thiện rõ rệt các
yếu tố IPSS, QoL, Qmax, NTTL, VTTL. Không có
trường hợp nào có tai biến nặng như: tiểu không
kiểm soát, chảy máu ồ ạt cần truyền máu, hội
chứng CĐNS, thủng trực tràng, ngoại trừ một
trường hợp bị tổn thương niêm mạc hai miệng
niệu quản cần phải mổ mở thám sát khâu cầm
máu và đăt JJ 2 bên. Hồi cứu lại bệnh nhân này
cho thấy đây là một trường hợp thùy giữa rất to
đội vào lòng bàng quang che lấp cả 2 miệng niệu
quản, đồng thời đây là một trong những bệnh
nhân đầu tiên nên chúng tôi chưa có nhiều kinh
nghiệm phẫu thuật.
Theo dõi sau 3 tháng, có sự cải thiện rõ rệt về
các chỉ số IPSS, QoL. IPSS giảm từ 30,57 ± 3,25 (18
- 35) đến 9,96 ± 1,93 (6 - 15) (P<0.05), QoL giảm từ
5,29 ± 0,62 (1-6) đến 1,88 ± 0,44 (1-3) (P<0.05). Qmax
trung bình 42 trường hợp không bí tiểu trước mổ
tăng từ 5.42 ± 1,74 (1,8 - 8,9) mL/s sau phẫu thuật
17,63 ± 2,62 (12,5 - 25,3) mL/s (P<0.05). Qmax 77
trường hợp bí tiểu hay không đo được trước
phẫu thuật sau khi phẫu thuật là 17,46 ± 2,9 (9 24,2) (P<0.05)


KẾT LUẬN
Hình 1: Các mẫu mô được cắt nhỏ bằng laser
Thulium (Nguồn:tác giả cung cấp)
Trong nghiên cứu này, thời gian phẫu thuật
trung bình 58,03 ± 22,63 (20-120) phút. Nguy cơ
tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan xung
quanh là tối thiểu bởi vì bước sóng 2 µm được
nước muối sinh lý hấp thụ mạnh và độ xuyên
mô < 2 mm. Nền tảng của phẫu thuật CĐNS

204

Sử dụng laser Tm: YAG với bước sóng liên
tục 2 µm là một tiến bộ rõ rệt trong điều trị ngoại
khoa TSLT-TTL, đặc biệt phẫu thuật này có thể
thực hiện trên các bệnh nhân lớn tuổi suy kiệt, có
các bệnh lý mạn tính kèm theo hoặc bệnh nhân
có rối loạn đông máu. Đây là phương pháp điều
trị an toàn, hiệu quả và đầy hứa hẹn trong việc
thay thế phương pháp CĐNS tiêu chuẩn.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

4.

5.

6.
7.

8.
9.

10.

11.

12.

Bach T, Herrmann TR, Cellarius C, Gross AJ (2007). Bladder
neck incision using a 70W, 2 micron continuous wave laser
(RevoLix). World J Urol; Vol 25: pp.263–7.
Bach T, Herrmann TR, Ganzer R, Burchardt M, Gross AJ
(2007). Revolix vaporesection of the prostate: initial results of
54 patients with a 1-year follow-up. World J Urol. 25(3):257-62.
Berry SJ, Coffey DS,Walsh PC, Ewing LL (1984). The
development of human benign prostatic hyperplasia with age.
J Urol; Vol 132: pp.474–9.
Brian TH. and Kevin T.M. (2007). The gold standard:
transurethral resection of the prostate. Complications of

Urologic Surgery and Practice. Chapter 30. pp. 393-397.
Elzayat EA, Elhilali MM (2006) Holmium laser enucleation of
the prostate (HoLEP): the endourologic alternative to open
prostatectomy. Eur Urol 49(1):87–91.
Fried NM (2006). Therapeutic applications of lasers in urology:
an update. Expert Rev Med Devices; Vol 3: pp.81–94.
Fu WJ, Hong BF, Wang XX et al (2006). Evaluation of
greenlight photoselective vaporization of the prostate for the
treatment of high-risk patients with benign prostatic
hyperplasia. Asian J Androl; Vol 8: pp.367–71.
Gilling PJ, Frauendorfer MR. Holmium laser prostatectomy: a
technique in evolution. Curr Opin Urol 1998;8: 11–5.
Hai MA, Malek RS. Photoselective vaporization of the
prostate: initial experience with a new 90 W KTP laser for the
treatment of benign prostatic hyperplasia. J Endourol
2003;17:93–6.
Kuntzman RS, Malek RS, Barrett DM Bostwick DG (1997).
High-power (60-watt) potassium-titanyl-phosphate laser
vaporization prostatectomy in living canines and in human
and canine cadavers. Urology; Vol 49: pp.703–8.
Kuo RL, Paterson RF, Siqueira TM Jr, Watkins SL, Simmons
GR, Steele RE, Lingeman JE (2003). Holmium laser
enucleation of the prostate: morbidity in a series of 206
patients. Urology 62:59–63.
Marks AJ, Teichman JM (2007). Lasers in clinical urology: state
of the art and new horizons. World J Urol; Vol 25: pp.227–33.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21.

Nghiên cứu Y học

Muschter R, Perlmutter AP. The optimization of laser
prostatectomy (1994). Part II: other lasing techniques. Urology;
Vol 44: pp.856–61.
Muschter R, Whitfield H. Interstitial laser therapy of benign
prostatic hyperplasia. Eur Urol 999;35:147–54.
Sandhu JS, Ng C, Vanderbrink BA, Egan C, Kaplan SA, Te AE
(2004).
High-power
potassium-titanyl-phophate
photoselective laser vaporization of prostate for treatment of
benign prostatic hyperplasia in men with large prostates.
Urology 64:1155–1159.
Szlauer R, Götschl R, Razmaria A, Paras L, Schmeller NT
(2009). Endoscopic vaporesection of the prostate using the

continuous-wave 2-microm thulium laser: outcome and
demonstration of the surgical technique. Eur Urol; 55(2):36875.
Vavassori I, Hurle R, Vismara A, Manzetti A, Valenti S (2004)
Holmium laser enucleation of the prostate combined with
mechanical morcellation: two years of experience with 196
patients. J Endourol 18:109–112.
Walsh P.C. (1992), “Benign Prostatic Hyperplasia”, Campell’s
Urology, 6th edition, published by Saunders W.B. Company,
chapter 25, pp.1009-1027.
Wei-Jun Fu, Bao-Fa Hong, Yong Yang, Xu Zhang, Jiang-Ping
Gao, Lei Zhang and Xiao-Xiong Wang (2008). Vaporesection
for managing benign prostatic hyperplasia using a 2-mm
continuous-wave laser: a prospective trial with 1-year followup. BJU International; Vol 103: pp.352–356.
Xia S.J., ZhuoJ., Sun X.W., Han B.M., Sho Y., Zhang Y.N
(2008), “Thulium laser versus standard transurethral resection
of the prostate: a randomized prospective trial”, Eur Urol, vol
53(2), pp. 382-389.
Xia SJ (2009), “Two-micron (thulium) laser resection of the
prostate- tangerine technique: a new method for BPH
treatment”, Asian journal of andrology, (11), pp.277-81.

Ngày nhận bài báo:

30/10/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

16/11/2015

Ngày bài báo được đăng:


22/02/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

205



×