Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu tại phòng khám lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.15 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TỶ LỆ PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI, DÀY THÀNH
VÀ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
CÓ TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG KIỂM SOÁT ẨN GIẤU
TẠI PHÒNG KHÁM LÃO BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Nguyễn Thành Sang*, Nguyễn Minh Đức*, Thân Hà Ngọc Thể*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, được phát hiện khi theo dõi bằng huyết áp kế lưu
động 24 giờ, có thể gây tổn thương tổn thương cơ quan đích nhiều hơn là bệnh nhân tăng huyết áp không
kiểm soát thật sự.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất và so sánh tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ
vữa động mạch cảnh giữa bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và không tăng huyết áp ẩn giấu trên
bệnh nhân cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 04/2017 đến 04/2018 trên bệnh nhân
≥ 60 tuổi đến khám ngoại trú tại phòng khám tim mạch và phòng khám Lão ở Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có
huyết áp được kiểm soát <140/90 mmHg trong vòng 3 tháng.
Kết quả: Trong 148 bệnh nhân ≥ 60 tuổi đang điều trị tăng huyết áp thì bệnh nhân tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu có 18,42% phì đại thất trái; 80,62% dày thành động mạch cảnh; 68,42% xơ vữa động mạch
cảnh. Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ có 25% phì đại thất trái, 89,74% dày thành động mạch cảnh;
74,36% có xơ vữa động mạch cảnh. Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban ngày có 25% phì đại thất trái;
89,39 % dày thành động mạch cảnh; 78,57% xơ vữa động mạch cảnh. Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu
ban đêm có 16,44% phì đại thất trái; 79,45% dày thành động mạch cảnh; 68,49% có xơ vữa động mạch cảnh. Sự
khác biệt về dày thành động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ với tăng huyết
áp kiểm soát có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết luận: Khi khảo sát tổn thương trên tim, động mạch cảnh ghi nhận bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ có tỷ lệ dày thành động mạch cảnh nhiều hơn bệnh nhân tăng huyết áp kiểm soát.
Từ khóa: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, xơ vữa động mạch cảnh, dày thành động mạch cảnh, phì


đại thất trái

ABSTRACT
THE PREVALENCE OF LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY, ARTERIAL WALL THICKENING,
CAROTID ATHEROSCLEROSIC ON ELDERLY PATIENTS WITH MASKED UNCONTROLLED
HYPERTENSION AT GIA DINH HOSPITAL’S CLINIC
Nguyen Thanh Sang, Nguyen Minh Duc, Than Ha Ngoc The
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 99 - 104
Background: Masked uncontrolled hypertension (MUCH) by 24-hour blood pressure monitoring is
considered to be associated with end-organ damage than patients with sustained hypertension.
Objectives: To determine the prevalence and to compare end-organ damages such as left ventricular
hypertrophy, arterial wall thickening, carotid atherosclerosis between outpatients with masked uncontrolled
hypertension and controlled hypertension at Gia Dinh Hospital.
*Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc:BS Nguyễn Thành Sang
ĐT: 0902489252

Chuyên Đề Nội Khoa

Email:

99


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Methods: A prospective, descriptive and cross-sectional study of 60 years-old outpatients with controlled
blood pressure <140/90 mmHg in 3 months, between April 2017 to April 2018 at the Gia Dinh Hospital.

Results: There were 148 patients with MUCH, 18.42% of those have left ventricular hypertrophy, 80.62%
have arterial wall thickening, 68.42% have carotid atheroscleosis. MUCH 24 hours have 23.08% left ventricular
hypertrophy, 89.74% arterial wall thickening, 68.42% carotid atherosclerosis. MUCH daytime have 25% left
ventricular hypertrophy, 89.39% arterial wall thickening, 78.57 carotid atherosclerosis. MUCH nocturnal
16.44% left ventricular hypertrophy, 79.45% arterial wall thickening, and 68.49% carotid atherosclerosis. We
recognized that there was significant difference about ratio of arterial wall thickening between MUCH 24 hours
and controlled hypertension (p<0.05).
Conclusions: Survey about left ventricular hypertrophy, arterial wall thickening, carotid atherosclerosis
showed that elderly patients with MUCH 24 hours get risk of arterial wall thickening more than patients witth
controlled hypertension 24 hours.
Keywords: masked uncontrolled hypertension, masked uncontrolled hypertension 24 hours, masked
uncontrolled hypertension daytime, masked uncontrolled hypertension nocturnal, left ventricular hypertrophy,
arterial wall thickening, carotid atherosclerosis
ẩn giấu tại phòng khám lão bệnh viện Nhân Dân
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gia Định”.
Tăng huyết áp (THA) không kiểm soát ẩn
giấu trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết
áp có biến cố tim mạch như đột quỵ, nhồi máu
cơ tim, suy tim, hay phì đại thất trái, tổn
thương động mạch cảnh…cao hơn cả nhóm
tăng huyết áp không kiểm soát thật sự(3,5,6,7,11,13).
Tỷ lệ tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu
trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp ở
dân số chung là 9 - 50%(1,2,4,10,12,14) trong đó có
một nghiên cứu tác giả Bobrie ở người cao tuổi
THA không kiểm soát ẩn giấu với tỷ lệ 9,4%(4).
Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng khi
theo dõi bằng huyết áp kế lưu động không chỉ
tăng huyết áp 24 giờ ảnh hưởng đến tỷ lệ tử

vong chung hay tử vong do nguyên nhân tim
mạch nói riêng, mà ngay cả khi chỉ tăng huyết
áp ban ngày hoặc tăng huyết áp ban đêm thì tỷ
lệ tử vong cũng gia tăng có ý nghĩa(3,5).
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tỷ
lệ tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
không kiểm soát ẩn giấu trên đối tượng người
cao tuổi. Đây là lý do vì sao chúng tôi tiến hành
nghiên cứu:“Khảo sát tỷ lệ phì đại thất trái, dày
thành và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh
nhân cao tuổi có tăng huyết áp không kiểm soát

100

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân tại phòng khám Lão Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 04
năm 2017 đến tháng 04 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám phòng khám
Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định thỏa điều
kiện: tăng huyết áp đang điều trị có huyết áp
được kiểm soát dựa vào HA đo tại phòng khám
trong 3 tháng gần đây đều < 140/90 mmHg,
huyết áp đo tại phòng khám ngày lấy mẫu <
140/90 mmHg, bệnh nhân đồng ý tham gia
nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Chống chỉ định đeo máy đo huyết áp lưu
động như: phù, viêm tắc mạch chi trên; dị
ứng với băng quấn, tổn thương da không thể
quấn băng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Xơ vữa động mạch cảnh: đánh giá bằng siêu
âm động mạch cảnh.
α: 0,05 (xác xuất sai lầm loại 1), Z= 1,96 (trị số lấy từ phân
phối chuẩn); d: sai số cho phép, chọn sai số 5%; P: chúng tôi
chọn tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên dân số ≥ 60
tuổi đang điều trị THA theo tác giả Bobrie(4) là 9,4 %.

Vậy cỡ mẫu cần có > 131 bệnh nhân.
Qui trình lấy mẫu
Bệnh nhân đến khám ngoại trú tại phòng
khám Lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định thời
gian từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần trong
khoảng thời gian 4/2017- 4/2018. Trong mỗi ngày
lấy ngẫu nhiên 1 đến 2 bệnh nhân thỏa tiêu

chuẩn chọn mẫu và không có trong tiêu chuẩn
loại trừ sẽ được đo huyết áp bằng huyết áp kế
lưu động 24 giờ, và tất cả bệnh nhân này siêu âm
tim, siêu âm động mạch cảnh.

Phì đại thất trái : khi khối cơ thất T theo diện
tích da (g/ m2) nam ≥ 125; nữ ≥110 với khối cơ
thất T = 0,8 x (1,04 x ((đường kính thất T cuối tâm
trương +bề dày thành sau thất T cuối tâm trương
+ bề dày vách liên thất cuối tâm trương)3- (
đường kính thất T cuối tâm trương)3))+ 0,6 (g),
khi khảo sát bằng siêu âm doppler màu tim(8).
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập bằng phần mềm Epidata 3, mã hóa và
xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 12.0.

KẾT QUẢ
Qua thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng
4/2018, tại phòng khám Lão và phòng khám Nội
Tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định chúng
tôi thu thập 148 bệnh nhân.

Biến số nghiên cứu

Đặc điểm dân số nghiên cứu

Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu: khi
huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết
áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg hay huyết
áp trung bình ban ngày ≥ 135/85 mmHg hay

huyết áp trung bình ban đêm ≥120/70 mmHg khi
đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8).

Tuổi trung bình của 148 bệnh nhân cao tuổi
là 71,66  6,97 năm. Tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi, lớn
nhất là 92 tuổi.

Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24
giờ: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg
và huyết áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8).
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban
ngày: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg
và huyết áp trung bình ban ngày ≥135/85 mmHg
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8).
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban
đêm: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg
và huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70 mmHg
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8).
Dày thành động mạch cảnh: khi có bề dày
gữa lớp áo trong và lớp áo giữa động mạch
cảnh ≥ 0,9 mm được đánh giá bằng siêu âm
động mạch cảnh(8).

Chuyên Đề Nội Khoa

Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu tập trung
hai nhóm tuổi: nhóm 60 – 69 tuổi 64 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 43% và nhóm tuổi 70 – 79 tuổi, 62
bệnh nhân chiếm tỷ lệ 42%.

Giới tính nam nhiều hơn nữ, có 88 nữ và 60
nam, tỷ lệ nữ/ nam là 1,47/1.
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh
nhân cao tuổi đang điều trị THA bằng phương
pháp huyết áp kế lưu động
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 148
bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) đang điều trị
THA có kết quả như sau: tỷ lệ THA không
kiểm soát ẩn giấu là 51,35 % (76 bệnh nhân),
trong đó THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ
là 26,35 % (39 bệnh nhân), THA không kiểm
soát ẩn giấu ban ngày là 18,92 % (28 bệnh
nhân), THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm
là 49,32 % (73 bệnh nhân).

101


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Bảng 1: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm
soát ẩn giấu và THA kiểm soát
Cơ quan bị tổn thương
Phì đại thất T
Dày thành động mạch cảnh
Xơ vữa động mạch cảnh

Số lượng (%)

THA không kiểm soát ẩn giấu (n = 76)
14 (18,42)
61 (80,26)
52 (68,42)

Giá trị p
THA kiểm soát (n=72)
17 (23,61)
50 (69,44)
43 (59,72)

0,438
0,129
0,270

Bảng 2: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm
soát ẩn giấu 24 giờ và THA kiểm soát 24 giờ
Cơ quan bị tổn thương
Phì đại thất T
Dày thành động mạch cảnh
Xơ vữa động mạch cảnh

Số lượng (%)
THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ (n = 39)
7 (23,08)
35 (89,74)
29 (74,36)

Giá trị p
THA kiểm soát 24 giờ (n=109)

24 (17,27)
76 (69,72)
66 (60,55)

0,529
0,013
0,123

Bảng 3: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm
soát ẩn giấu ban ngày và THA kiểm soát ban ngày
Cơ quan bị tổn thương

Số lượng (%)
Giá trị p
THA không kiểm soát ẩn giấu ban ngày (n = 28) THA kiểm soát ban đêm(n=120)
Phì đại thất T
7 (25)
24 (20)
0,558
Dày thành động mạch cảnh
25 (89,39)
86 (71,67)
0,053
Xơ vữa động mạch cảnh
22 (78,57)
73 (60,83)
0,078

Bảng 4: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm
soát ẩn giấu ban đêm và THA kiểm soát ban đêm

Cơ quan bị tổn thương
Phì đại thất T
Dày thành động mạch cảnh

Số lượng (%)
THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm (n = 28)
12 (16,44)
58 (79,45)

BÀN LUẬN
Phì đại thất trái
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 76
trường hợp tăng huyết áp không kiểm soát ẩn
giấu, 39 trường hợp tăng huyết áp không kiểm
soát 24 giờ, 28 trường hợp tăng huyết áp không
kiểm soát ban ngày, 73 trường hợp không kiểm
soát ẩn giấu ban đêm. Chúng tôi tiến hành đánh
giá tổn thương trên tim ở hai nhóm tăng huyết
áp không kiểm soát ẩn giấu và tăng huyết áp
kiểm soát, hay hai nhóm tăng huyết áp không
kiểm soát 24 giờ và tăng huyết áp kiểm soát,
cũng như giữa hai nhóm tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu ban ngày và tăng huyết áp
kiểm soát và cả hai nhóm tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu ban đêm và nhóm kiểm soát
huyết áp thông qua đánh giá khối lượng cơ thất
trái bằng siêu âm tim ghi nhận phì đại thất trái
và cả phì đại đồng tâm giữa hai nhóm không

102


Giá trị
p
THA kiểm soát ban đêm(n=120)
19 (25,33)
0,184
53 (70,67)
0,217

khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đặt nghiên cứu
của chúng tôi tương quan với các các nghiên cứu
nước ngoài thì kết quả có sự tương đồng như
trong nghiên cứu PAMELA(9) cũng ghi nhận kết
quả tương tự phì đại thất trái không có sự khác
biệt giữa nhóm tăng huyết áp không kiểm soát
ẩn giấu và tăng huyết áp kiểm soát. Trong khi đó
nghiên cứu tác giả Tomiyama(13) cho rằng khối
lượng cơ thất trái theo diện tích cơ thể giữa hai
nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và
nhóm tăng huyết áp kiểm soát khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt này, là do
trong nghiên cứu tác giả Tomiyama so sánh sự
khác biệt về khối lượng cơ thất trái giữa hai
nhóm, còn trong nghiên cứu của chúng tôi và
nghiên cứu PAMELA đều so sánh sự phì đại thất
trái có hay không dựa trên cùng một tiêu chuẩn
và tiêu chuẩn này còn phụ thuộc vào nam hay nữ
nữa nên mang tính khách quan hơn nhiều.

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Dày thành động mạch cảnh
Tương tự khi chúng tôi tiến hành nghiên cứu
trên tổn thương cơ quan trên mạch máu là đánh
giá dày thành động mạch cảnh, tỷ lệ dày thành
động mạch cảnh trên nhóm tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu 24 giờ và nhóm tăng huyết áp
kiểm soát lần lượt là 89,74% và 69,72%. Tỷ lệ
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tăng
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ và
nhóm kiểm soát huyết áp (OR: 3,799 KTC 95% là
1,249 – 11,554, p<0,05). Trong nghiên cứu tác giả
Tomiyama(14), tiến hành nghiên cứu về tăng
huyết áp ẩn giấu và tổn thương cơ quan trên
bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp ghi nhận
tổn thương cơ quan dày thành động mạch cảnh
khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm hiện diện tăng
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu so nhóm tăng
huyết áp kiểm soát (p < 0,05).
Xơ vữa động mạch cảnh
Từ dữ liệu nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận
tình trạng xơ vữa động mạch cảnh không có sự
khác biệt giữa nhóm tăng huyết áp không kiểm
soát ẩn giấu nói chung hay nhóm tăng huyết áp
không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, không kiểm soát
ẩn giấu ban ngày hay không kiểm soát ẩn giấu
ban đêm nói riêng so với nhóm tăng huyết áp
kiểm soát. Trong nghiên cứu tác giả Banegas lại

ghi nhận tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh giữa 2
nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24
giờ và nhóm tăng huyết áp kiểm soát khác nhau
có ý nghĩa (với p<0,05). Sự khác biệt này có thể là
do đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu
Banegas(2) thực hiện trên bệnh nhân đang điều trị
tăng huyết áp trên 18 tuổi trong dân số nghiên
cứu này thì có đối tượng tăng huyết áp ở người
trẻ đang điều trị thì nguyên nhân gây xơ vữa
động mạch cảnh này chủ yếu do tăng huyết áp
không kiểm soát ẩn giấu gây nên, còn trong dân
số nghiên cúu chúng tôi bệnh nhân cao tuổi trên
60 tuổi có tình trạng đa bệnh thì nguyên nhân
gây xơ vữa động mạch cảnh này do nhiều

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

nguyên nhân gây ra không chỉ riêng tăng huyết
áp không kiểm soát.

KẾT LUẬN
Qua khảo sát holter huyết áp 24 giờ của 148
bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp được kiểm
soát tại phòng khám, chúng tôi ghi nhận: có sự
khác biệt về dày thành dày thành động mạch
cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm
soát ẩn giấu 24 giờ với bệnh nhân tăng huyết áp
kiểm soát có ý nghĩa thống kê (p<0,05).


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.
12.

Andalib A, Akhtari S, Rigal R et al (2010). "Determinants of
maskesd hypertension in hypertensive patients treated in a
primary care setting". Internal Medecine Journal, pp. 260 - 266.
Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2014). “High prevalence
of masked uncontrolled hypertension in people with treated

hypertension”. European Herat Journal, 35 (46): pp. 3304- 3312.
Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2018). “Relationship
between Clinic and Ambulatory Blood Pressure Measurements
bang bMorality”. The New England Journal of Medicine, 378: pp:
16.
Bobrie G, Chatellier G, Genes N et al (2004). “Cardiovascular
Prognosis of Masked Hypertension Detected by Blood Pressure
Seft- measurement in Elderly Treated Hypertensive Patients”.
Journal American Medical Association, 291 (11): pp. 1342- 1349.
Clement DL, De Buyzere ML, De Bacquer BS et al (2017).
“Prognostic Value of Ambulatory Blood Pressure in Patients
with Treated Hypertension”. The New England of Medecine, 384:
pp 24.
Fagard RH, Cornelissen A (2007). “Incidence of cardiovascular
events in white coat, masked and sustained hypertension versus
true normortension: a meta analysis”. Jornal of Hypertension, 25:
pp: 2193 - 2198.
Franklin S, Thijs L, Hasen T et al (2012). “Significance of White
Coat Hyperténion in Older Person with Isolated Systolic
Hypertension”. Hypertension AHA, 59 (3): pp: 564 - 571.
Giuseppe M, Robert F, Krzysztof N et al (2013). “2013
Practice guidelines for the management of arterial
hypertension of the European Soceity of hypertension
(ESH) and the European Soceity Cardiology (ESC)”. Journal
of Hypertension, 31: pp. 1281- 1357.
Hanninen MA, Puukka PJ, Niiranen TJ et al (2011).
“Determinants of masked hypertension in general
population: the Finn- Home Study”. Journal of
Hypertension, 29: pp. 1880- 1888.
Matsui Y, Eguchi K, Ishikawa J et al (2007). “Subclinical arterial

damage in untreated masked hypertension subject dectecd by
home pressure measurement”. American Journal Hypertension,
20: pp: 385 - 391.
Pickering TG, Davidson K, Gerin W et al (2002). “Masked
Hypertension”. Journal of Hypertension, 40: pp: 795- 796.
Sheppard JP, Fletcher B, Gill P et al (2016). “Predictor of the
Home- Clinic Blood Pressure Diffirence: A Systematic Review
and Meta- Analysis”. American Journal of Hypertension, 29(5): pp.
614- 625.

103


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

13. Stergiou GS, Asayama K, Thijs L et al (2014). “Prognosis of
White- Coat and Masked Hypertension International Database
of Home Blood Pressure in Relation to cardiovasculoar
Outcome”. Journal of Hypertension, 63: pp. 675- 682.
14. Tomiyama M, Horio T, Yoshii M et al (2006). “Masked
hypertension and target organ damage in treated hypertension

104

patients”. Circulation American Heart Association Journals, 19: pp.
880- 886.

Ngày nhận bài báo:


08/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Chuyên Đề Nội Khoa



×