Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

NGÃ và một số yếu tố LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI có đái THÁO ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG

NGÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60720140
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Vũ Thị Thanh Huyền

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học và Bộ môn Nội tổng hợp
Trường Đại học Y Hà Nội, ban lãnh đạo Bệnh viện Lão khoa trung ương đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền
người thầy đã tận tình dạy bảo và trực tiếp hướng dẫn cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong hội đồng thông


qua đề cương, các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã cho tôi
những ý kiến quý báu để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Học Viên

Nguyễn Thị Thùy Dương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thùy Dương, Lớp Cao học khóa 25, Trường Đại học
Y Hà Nội, tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới hướng dẫn
của PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Thùy Dương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADA.................American Diabetes Association

(Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ )
ADL..................Activities of Daily Living (Hoạt động chức năng hàng ngày)
BMI..................Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể )
CHXHCNVN...Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ĐTĐ..................Đái tháo đường
ESC .................European Society of Cardiology
..........................(Hội Tim mạch châu Âu)
ESH .................European Society of Hypertension
(Hội tăng huyết áp châu Âu)
GDS – 15..........The 15-item geriatric depression scale
(thang điểm 15 câu hỏi đánh giá trầm cảm ở người cao tuổi)
HA....................Huyết áp
HDL-C..............High-density lipoprotein cholesterol
(lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao)
IADL................Instrumental Activities of Daily Living
(Hoạt động chức năng hàng ngày có sử dụng phương tiện)
IDF...................International Diabetes Federation
(Liên đoàn đái tháo đường thế giới)
LDL-C..............Low-density lipoprotein cholesterol
(lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp)
NPH..................Neutre Protamine Hargedon
NSAID..............Non-Steroidal Anti-Inflammatory
(thuốc chống viêm giảm đau không steroid)
TUG test...........the Timed Up and Go test (test thời gian đứng lên và đi)
WHO................World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................3

1.1. Tổng quan về Ngã...................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa.........................................................................................3
1.1.2. Tỷ lệ ngã ở người cao tuổi..................................................................3
1.1.3. Các nguyên nhân - yếu tố nguy cơ chính gây nên Ngã.......................4
1.1.4. Hậu quả do ngã gây ra đối với người cao tuổi....................................7
1.1.5. Dự phòng ngã....................................................................................8
1.2. Tổng quan về đái tháo đường ở người cao tuổi......................................9
1.2.1. Định nghĩa.........................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh Đái tháo đường..................................9
1.2.3. Biến chứng của đái tháo đường........................................................10
1.2.4. Đặc điểm của đái tháo đường ở người cao tuổi.................................11
1.3. Ngã ở bệnh nhân Đái tháo đường cao tuổi............................................16
1.3.1. Tỷ lệ Ngã ở bệnh nhân Đái tháo đường cao tuổi...............................16
1.3.2. Hậu quả do Ngã ở bệnh nhân Đái tháo đường cao tuổi.....................16
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng ngã ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi..17
1.3.4. Các phương pháp đánh giá nguy cơ ngã, yếu tố liên quan đến ngã ở
người cao tuổi.......................................................................................19
1.4. Một số nghiên cứu về tình trạng ngã ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi........21
1.4.1. Thế giới............................................................................................21
1.4.2. Việt Nam..........................................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............23
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.........................................................................23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................24


2.3.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................24
2.3.2. Cách chọn mẫu nghiên cứu..............................................................24

2.3.3. Công cụ thu thập số liệu...................................................................24
2.3.4. Các biến số nghiên cứu....................................................................25
2.3.5. Thu thập số liệu................................................................................26
2.3.6. Quy trình nghiên cứu.......................................................................27
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá..............................................................................28
2.4.1. Ngã và đánh giá nguy cơ ngã...........................................................28
2.4.2. Các yếu tố liên quan.........................................................................30
2.5. Phân tích và xử lí số liệu.......................................................................34
2.6. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................35
3.1.1. Đặc điểm chung về nhân trắc – xã hội..............................................35
3.1.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh đồng mắc.................................................36
3.1.3. Đặc điểm về một số hội chứng lão khoa của nhóm nghiên cứu.........37
3.1.4. Đặc điểm kiểm soát ĐTĐ của nhóm bệnh nhân ĐTĐ.......................38
3.2. Tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã của đối tượng nghiên cứu............................39
3.2.1. Tỷ lệ ngã của đối tượng nghiên cứu..................................................39
3.2.2. Đánh giá nguy cơ ngã của đối tượng nghiên cứu..............................40
3.2.3. Vị trí, hoàn cảnh, biến chứng do ngã của đối tượng nghiên cứu........41
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng ngã ở BN ĐTĐ cao tuổi..........43
3.3.1. Mối liên quan giữa ngã với tuổi........................................................43
3.3.2. Mối liên quan giữa ngã với một số đặc điểm chung..........................44
3.3.3. Mối liên quan giữa ngã và các đặc điểm ĐTĐ..................................45
3.3.4. Mối liên quan giữa ngã với các đặc điểm lão khoa...........................47
3.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng ngã nhiều lần ở bệnh nhân ĐTĐ
cao tuổi..................................................................................................49
3.4.1. Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với tuổi........................................49


3.4.2. Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với một số đặc điểm chung ở bệnh

nhân ĐTĐ cao tuổi...............................................................................50
3.4.3. Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với các đặc điểm ĐTĐ.................51
3.5. Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến đánh giá nguy cơ ngã...................56
3.5.1. Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến các yếu tố liên quan tới ngã trên
nhóm nghiên cứu..................................................................................56
3.5.2. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan tới ngã......................56
3.5.3. Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến các yếu tố liên quan tới ngã trên
nhóm bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi.............................................................57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................59
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.................................................59
4.1.1. Tuổi, giới, BMI, các yếu tố môi trường xã hội..................................59
4.1.2. Đặc điểm về hội chứng lão khoa......................................................60
4.1.3. Đặc điểm về tiền sử các bệnh đồng mắc...........................................62
4.1.4. Đặc điểm liên quan tới ĐTĐ............................................................63
4.2. Tỉ lệ ngã của đối tượng nghiên cứu.......................................................64
4.2.1. Tỉ lệ ngã của đối tượng nghiên cứu...................................................64
4.2.2. Đánh giá nguy cơ ngã của đối tượng nghiên cứu..............................65
4.3. Các yếu tố liên quan đến ngã ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi.....................65
4.3.1. Mối liên quan giữa ngã với các đặc điểm nhân trắc, môi trường.......65
4.3.2. Mối liên quan giữa ngã với các đặc điêm liên quan tới ĐTĐ............66
4.3.3. Mối liên quan giữa ngã với các đặc điểm lão khoa ở BN ĐTĐ cao tuổi
.............................................................................................................68
4.4. Các yếu tố liên quan đến ngã nhiều lần ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi.....69
4.4.1. Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với các đặc điểm nhân trắc, môi trường
.............................................................................................................69
4.4.2. Mối liên quan giữa ngã nhiều lần và các đặc điểm liên quan đến đái
tháo đường ở BN cao tuổi có ĐTĐ.......................................................70
4.4.3. Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với các đặc điểm lão khoa ở BN
ĐTĐ cao tuổi........................................................................................72



4.5. Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến đánh giá nguy cơ ngã...................73
4.5.1. Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến các yếu tố liên quan tới ngã trên
nhóm nghiên cứu..................................................................................73
4.5.2. Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến các yếu tố liên quan tới ngã trên
nhóm bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi.............................................................73
KẾT LUẬN ...................................................................................................75
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.
Bảng 3.23.
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.

Yếu tố nguy cơ hạ ĐH ở người già ............................................13
Đồng thuận ADA 2012 ở người cao tuổi....................................14
Thận trọng và ưu điểm của các nhóm thuốc cho người cao tuổi. . .15
Các biến số nghiên cứu...............................................................25
Đánh giá BMI cho người châu Á - Thái Bình Dương................30
Đặc điểm chung về nhân trắc – xã hội........................................35
Đặc điểm về tiền sử bệnh đồng mắc...........................................36
Đặc điểm về một số hội chứng lão khoa.....................................37
Đặc điểm kiểm soát ĐTĐ...........................................................38
Tỉ lệ hạ đường huyết trong 1 năm trước.....................................38
Đánh giá nguy cơ ngã của đối tượng nghiên cứu.......................40
Vị trí ngã của đối tượng nghiên cứu trong 1 năm vừa qua.........41
Hoàn cảnh ngã trong 1 năm qua.................................................41
Biến chứng do ngã trong 1 năm qua...........................................42
Mối liên quan giữa ngã với tuổi ở BN ĐTĐ cao tuổi.................43
Mối liên quan giữa ngã với các đặc điểm chung........................44
Mối liên quan giữa ngã với thời gian mắc ĐTĐ, HbA1C, glucose. 45

Mối liên quan giữa ngã với các biến chứng bệnh ĐTĐ..............46
Mối liên quan giữa ngã với các đặc điểm lão khoa.....................47
Mối liên quan giữa nguy cơ ngã và ngã......................................48
Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với tuổi..................................49
Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với một số đặc điểm chung...50
Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với các đặc điểm ĐTĐ..........51
Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với các biến chứng bệnh ĐTĐ.....53
Mối liên quan giữa ngã với các đặc điểm lão khoa.....................54
Mối liên quan giữa ngã nhiều lần với nguy cơ ngã.....................55
Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố liên quan tới ngã............56
Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan tới ngã...............56
Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố liên quan tới ngã............57
Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan tới ngã ở BN ĐTĐ. 58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ ngã của đối tượng nghiên cứu...........................................39

Biểu đồ 3.2.

Mối liên quan giữa ngã với thuốc điều trị ĐTĐ.........................46

Biểu đồ 3.3.

Mối liên quan giữa ngã với thuốc điều trị ĐTĐ
..................................................................................................
52


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Các nguyên nhân – yếu tố nguy cơ chính gây nên ngã.................4

Hình 2.1.

Sơ đồ quy trình nghiên cứu..........................................................27

Hình 2.2.

Cách thực hiện test the Timed Up and Go ...................................29

Hình 2.3.

Cách thực hiện test Functional Reach Test...................................29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới
và là một gánh nặng lớn cho xã hội. Theo Liên đoàn ĐTĐ thế giới
(International Diabetes Federation – IDF) năm 2017 số người mắc ĐTĐ là
425 triệu người, dự kiến sẽ tăng lên 629 triệu vào năm 2045 [1]. Số người cao
tuổi trên toàn thế giới ngày một tăng, hiện chiếm khoảng 8,3% dân số thế giới
và dự kiến sẽ lên đến 30% vào năm 2050 [2]. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization – WHO) đến 2030 sẽ có hơn nửa số mắc ĐTĐ
trên thế giới là dân châu Á và hơn phân nửa số bệnh nhân này trên tuổi 60

(53%) [2].
Ngã là một hiện tượng phổ biến ở người cao tuổi, các nghiên cứu gần
đây cho thấy người cao tuổi mắc ĐTĐ có tỷ lệ ngã cao hơn. Theo nghiên cứu
của Yuko Chiba và cộng sự (2015) trên 211 bệnh nhân ≥ 60 tuổi cho kết quả
tỷ lệ ngã ở nhóm ĐTĐ cao gấp 2 lần so với nhóm không bị ĐTĐ (36,9% và
18,6 %) [3]. Nghiên cứu của Mathew S. Maurer (2005) đưa ra tỷ lệ ngã ở
nhóm ĐTĐ cao tuổi và nhóm không bị ĐTĐ tương ứng là 78% và 30%,
(p < 0,001) [4].
Chấn thương do ngã gây gia tăng chi phí điều trị, khởi đầu chỉ từ biến
cố gãy xương do ngã nhưng sau đó dẫn đến hàng loạt biến chứng nghiêm
trọng: viêm phổi bệnh viện, loét tỳ đè, teo cơ...có thể dẫn tới tử vong [5].
Chấn thương do ngã trên bệnh nhân ĐTĐ thường phức tạp và nặng nề hơn,
do bản thân người bệnh ĐTĐ có nhiều biến chứng, dễ nhiễm trùng, vết
thương lâu liền, kéo dài thời gian điều trị... Hậu quả của ngã có thể dẫn tới
tàn tật và giảm chất lượng cuộc sống, gây nên tâm lý lo sợ làm hạn chế vận
động. Tần suất bị ngã nhiều lần, mặc dù không kèm theo biến chứng gãy
xương cũng đã làm giảm sự vận động và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
của bệnh nhân [6]. Trong nhóm người cao tuổi, ngã là nguyên nhân phổ biến


2

làm gia tăng tỷ lệ nhập viện vì chấn thương và chiếm gần 90% nguyên nhân
của gãy xương [7].
Theo một số nghiên cứu thì ở bệnh nhân ĐTĐ các yếu tố liên quan làm
gia tăng nguy cơ ngã là: tiền sử có ngã, suy giảm chức năng thể chất, cân
bằng kém, tiền sử bệnh mạch vành, viêm khớp, thừa cân, đau cơ xương, trầm
cảm, thị lực kém, dùng nhiều thuốc bao gồm thuốc ngủ, bệnh lý thần kinh
ngoại biên, liệu pháp insulin, hạ đường huyết... là những yếu tố có liên quan
tới tăng nguy cơ ngã ở bệnh nhân ĐTĐ [3],[7],[8],[9],[10].

Như vậy, ngã là một biểu hiện lâm sàng gây nên rất nhiều khó khăn và
nguy hiểm cho bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi, nhiều yếu tố liên quan tới ngã cũng
chưa được hiểu biết rõ ràng. Ngã có thể ngăn ngừa được nếu phát hiện và dự
phòng các yếu tố nguy cơ. Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá
tình trạng ngã và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi. Vì vậy
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với tên: “Ngã và một số yếu tố liên quan
trên bệnh nhân bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường” với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ ngã trên bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng ngã ở nhóm bệnh
nhân trên.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Ngã
1.1.1. Định nghĩa
Theo WHO: “Ngã là trạng thái người bệnh vô tình bị rơi xuống mặt
đất, nền nhà hoặc các mặt phẳng khác” [11].
1.1.2. Tỷ lệ ngã ở người cao tuổi
Ngã là một hiện tượng phổ biến ở người cao tuổi.
Theo WHO (2007), khoảng 28 – 35% người cao tuổi ≥ 65 tuổi có ngã
mỗi năm, tỷ lệ này tăng lên đến 32 – 42% đối với những người trên 70 tuổi.
Tần số ngã tăng theo tuổi và thể trạng yếu [11]. Người cao tuổi sống trong
viện dưỡng lão thường xuyên xảy ra ngã hơn những người đang sống trong
cộng đồng. Khoảng 30– 50% số người sống ở các tổ chức chăm sóc dài hạn bị
ngã mỗi năm, và 40 % số đó có tiền sử ngã nhiều lần [11].
Tỷ lệ ngã có vẻ khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ: một nghiên cứu
tại khu vực Đông Nam Á: tỷ lệ người cao tuổi có ngã mỗi năm ở Trung

Quốc là 6 – 31%, ở Nhật Bản là 20%. Một nghiên cứu trong khu vực của
Châu Mỹ nhận thấy: tỷ lệ người cao tuổi bị ngã: 21,6% ở Barbados, 34% ở
Chile [11].
Các vị trí hay xảy ra ngã trong nhà là: phòng ngủ, phòng tắm, phòng
ăn [12].
Nghiên cứu của Magdalena Sylwia Kamińska (2015) trên 304 bệnh
nhân tuổi từ 65 – 100 tại trường Đại học Y Pomeranian ở Ba lan, kết quả thu
được có 233 bệnh nhân đã từng bị ngã ít nhất 1 lần, 137 có tiền sử ngã 2 lần,
75 có ngã ít nhất 3 lần. Số lần ngã nhiều nhất trong năm của nhóm nghiên cứu
ghi nhận là 12 lần [13].


4

1.1.3. Các nguyên nhân - yếu tố nguy cơ chính gây nên ngã
Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ chính gây ngã ở người cao tuổi
được tóm tắt qua hình vẽ dưới đây:
Yếu tố cá nhân, bệnh lý:
-Tuổi, giới, chủng tộc
-Bệnh mạn tính:
Parkinson, viêm khớp...
-Suy giảm chức năng,
nhận thức...
- Thuốc, sử dụng nhiều
thuốc..

Yếu tố thói quen:
-Uống rượu
-Lười vận động
-Đi giày dép không

quai
-Với tay, trèo cao...

Ngã

Yếu tố xã hội:
-Trình độ dân trí thấp
-Thiếu nguồn lực, sự
hỗ trợ xã hội
-Dịch vụ chăm sóc
kém..

Hình 1.1. Các nguyên nhân – yếu tố nguy cơ chính gây nên ngã [11]
1.1.3.1. Nguy cơ do đặc điểm cá nhân
Thay đổi theo tuổi và bệnh mạn tính [14].
- Tuổi càng cao, tăng nguy cơ ngã, > 80 tuổi cần trợ giúp trong sinh hoạt
hàng ngày.
- Kiểm soát tư thế


5

+ Tùy thuộc chức năng thị giác, tiền đình và hệ thần kinh trung ương.
+ Diện tích bàn chân giảm theo tuổi.
+ Chậm đáp ứng của thần kinh trung ương với thay đổi của môi trường.
+ Yếu cơ, đau khớp dẫn đến đáp ứng không đầy đủ hay không hiệu
quả gây nên ngã.
- Đường vào cảm giác
+ Hướng tâm: thị giác, thính giác, tiền đình
+ Thị giác: tuổi, bệnh tật (đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, thoái hóa

hoàng điểm). Giảm thị lực dẫn đến ngã.
+ Giảm thính lực: 50 % trên người cao tuổi
+ Suy chức năng tiền đình dẫn tới mất cân bằng.
- Trung tâm xử lý
+ Thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: Parkinson, đột quỵ
+ Trầm cảm dẫn đến giảm tập trung và nhận thức
- Cơ xương suy yếu
+ Khối lượng cơ và sức khỏe giảm theo độ tuổi, bệnh tật, ít vận động
+ Hông yếu, bệnh cơ xương (viêm khớp, yếu cơ, loãng xương)
- Hạ huyết áp tư thế
+ Gặp ở 10 – 30 % người > 65 tuổi
+ Huyết áp tâm thu giảm ≥ 20mmHg do: thuốc, mất nước, tuổi, bệnh lý
+ Triệu chứng: chóng mặt hay ngã sau thay đổi tư thế, hay sau ăn
- Bệnh cấp tính: viêm phổi, suy tim nặng dẫn tới thay đổi nhận thức,
huyết áp thấp, mệt mỏi.
1.1.3.2. Thuốc
Thuốc gia tăng nguy cơ ngã [14]. Đa số người cao tuổi, không chỉ mắc
phải một bệnh mà thường mắc nhiều bệnh cùng lúc như: huyết áp cao, đái


6

tháo đường, viêm khớp… dẫn tới phải uống nhiều thuốc. Nhiều nghiên cứu
cho thấy: sử dụng trên 4 loại thuốc khác nhau sẽ gia tăng nguy cơ ngã [14].
Ngoài ra, một số loại thuốc cũng gây ra các tác dụng phụ, làm gia tăng
nguy cơ ngã ở người cao tuổi [14]:
- Thuốc giảm đau chống viêm non-steroid (NSAID): Aspirin, diclofenac...
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh: có thể gây ù tai, điếc thoáng qua, say thuốc.
- Corticoid: Ở não có thụ thể của glucocorticoid có liên quan đến những
rối loạn cảm xúc và hành vi → tác dụng phụ: kích thích, sảng hoặc trầm cảm.

- Thuốc an thần: các loại thuốc an thần như nhóm thuốc benzodiazepine
(diazepam, clorazepam, oxazepam…) khi sử dụng một thời gian dài đều làm
gia tăng nguy cơ ngã do gây ra tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, rối
loạn thăng bằng…
- Thuốc hạ huyết áp:
+ Thuốc ức chế men chuyển (Captopril, enalapril...)
+ Thuốc đối kháng canxi (Nifedipin, amlodipin…)
+ Thuốc lợi tiểu (Furosemid, hydrochlorothiazid…)
Các nhóm thuốc hạ áp này làm gia tăng nguy cơ ngã ở người cao tuổi do
gây ra tác dụng phụ: hạ huyết áp tư thế.
- Chống loạn nhịp nhóm quinidine, verapamine, bepridil, cordaron…
Digitalis, lợi tiểu hạ kali, spironolactone, fludrocortison. Cơ chế gây tăng
nguy cơ ngã: rối loạn nhịp hoặc dẫn truyền.
- Thuốc chống trầm cảm (Amitryptilin, nortryptilin…) gây ra tác dụng
phụ buồn ngủ, hạ huyết áp…làm tăng nguy cơ ngã
- Thuốc chống động kinh (Carbamazepin, axít valproic…): tác dụng phụ
là: chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thăng bằng.
- Thuốc chống loạn thần (Risperidon, chlorpromazine…) thường gây ra
tác dụng phụ buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn thăng bằng.
- Thuốc kháng histamine H1 (chlorpheniramin, dexchlorpheniramin...)
cũng gây ra tác dụng phụ buồn ngủ, chóng mặt, dễ ngã…
- Thuốc hạ đường huyết: Insulin, Sulfamid [15].


7

Các sulfamid hạ đường huyết có tác dụng kích thích tiết insulin từ tế
bào beta của đảo tụy. Não sử dụng glucose như một nguồn năng lượng chính.
Một phần nhỏ glucose được lấy từ glycogen chứa trong các tế bào hình sao
nhưng lượng glycogen này chỉ đủ dùng trong vài phút. Phần lớn glucose được

lấy từ máu và khi lượng đường trong máu giảm sẽ gây các triệu chứng về thần
kinh: hoa mắt, chóng mặt, lú lẫn, hôn mê...gây nên ngã.
Glyburide không nên chỉ định cho người ĐTĐ cao tuổi vì có nguy cơ
cao hạ đường huyết. Chlorpropamide có thời gian bán hủy kéo dài, đặc biệt
cần tránh ở người lớn tuổi [16].
1.1.3.3. Những yếu tố thuận lợi
- Hoạt động quá sức: cố trèo cao, với tay...
- Lo sợ ngã dẫn đến mất thăng bằng
- Lực tác động
- Vị trí ngã: cao, thấp, có điểm vịn hay không, nền cứng, bằng phẳng...
1.1.4. Hậu quả do ngã gây ra đối với người cao tuổi
Theo báo cáo của WHO về ngã ở người cao tuổi trên thế giới, ngã là
nguyên nhân dẫn đến 20 – 30% các chấn thương nhẹ đến nghiêm trọng, là
nguyên nhân cơ bản của 10 – 15% số cấp cứu nhập viện. Hơn 50% các trường
hợp nhập viện liên quan đến chấn thương ở người trên 65 tuổi. Các nguyên
nhân cơ bản phải vào viện liên quan đến ngã là: gãy xương hông, chấn thương
não, thương tổn tay chân [11].
Thời gian nằm viện vì bị ngã thường kéo dài hơn nhiều so với các bệnh
lý khác. Khoảng: 4 – 15 ngày ở Thụy Sĩ , Thụy Điển, Mỹ. Trong trường hợp
gãy xương hông thời gian nằm viện kéo dài đến 20 ngày. Với độ tuổi càng
cao, thể trạng yếu, người cao tuổi có thể có thể vẫn phải nằm viện liên tục
trong suốt cuộc đời họ sau một chấn thương do ngã gây ra [11].
Tại Hoa Kỳ, khoảng ba phần tư số ca tử vong do ngã xảy ra ở 13% dân
số ≥ 65 tuổi, xảy ra chủ yếu ở nhóm có hội chứng lão khoa. Khoảng 40%


8

nhóm tuổi này sống ở nhà một mình bị ngã ít nhất một lần mỗi năm và
khoảng 1 trong 40 người trong số họ phải nhập viện. Trong số những người

nhập viện sau ngã, chỉ khoảng một nửa còn sống một năm sau đó [5].
Theo CDC (Centers for Disease Control and Prevention – Trung tâm
kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật) năm 2013, hơn 2000000 chấn thương
không tử vong liên quan tới ngã được điều trị tại khoa cấp cứu, và hơn
700000 trong đó buộc phải nhập viện [17].
Ngoài ra, ngã cũng có thể dẫn tới một hội chứng sau ngã bao gồm: sự
phụ thuộc, mất sự tự chủ, nhầm lẫn, bất động và trầm cảm, tất cả đều dẫn tới
sự hạn chế hoạt động hàng ngày của bệnh nhân [11].
1.1.5. Dự phòng ngã
Các biện pháp dự phòng ngã và tái ngã chủ yếu tập trung vào:
- Sàng lọc yếu tố nguy cơ:
+ Bệnh nhân: giảm thị lực, thính lực, khả năng di chuyển, các thuốc
đang dùng (hướng thần), loãng xương...
+ Môi trường: sàn nhà, ánh sáng, cầu thang, nhà tắm, nhà bếp...
- Đánh giá toàn diện:
+ Hạ áp tư thế, viêm khớp, tình trạng yếu cơ, tổn thương biến dạng bàn
chân, kiểm tra về thần kinh, tâm thần, phản xạ gân xương, chức năng thăng
bằng,..
+ Đường huyết, công thức máu, điện giải đồ, chức năng thận, đo loãng
xương...
- Các phương pháp phòng ngã:
+ Bệnh nhân: giáo dục bệnh nhân, nhân viên chăm sóc; giảm thuốc
hướng thần; hướng dẫn cách di chuyển và đi bộ an toàn; lớp tập thể dục.


9

+ Môi trường: đảm bảo môi trường an toàn, phù hợp: giường thấp, đặt
nệm trên sàn cạnh giường, tay vịn trong nhà vệ sinh...
+ Sử dụng dụng cụ bảo vệ hông

- Điều trị: tập phục hồi chức năng, điều trị thăng bằng, điều chỉnh dáng
đi, tập các kĩ thuật tăng cơ lực chi dưới, giữ thăng bằng...[18].
1.2. Tổng quan về đái tháo đường ở người cao tuổi
1.2.1. Định nghĩa
Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (American Diabetes Association - ADA) 2010:
“ĐTĐ là một nhóm các rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do
khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin, hoặc cả hai. Tăng
glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay
suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [19].
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh Đái tháo đường
1.2.2.1. Tình hình bệnh Đái tháo đường trên thế giới
Tốc độ gia tăng số người mắc ĐTĐ nhanh chóng đã khiến bệnh trở thành
vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng lo ngại. Năm 2000: 151 triệu mắc ĐTĐ [20],
năm 2010: 285 triệu mắc ĐTĐ [21]. Năm 2017 theo IDF, có 425 triệu người
mắc ĐTĐ, dự kiến tăng lên 629 triệu người vào năm 2045 [1].
1.2.2.2. Tình hình bệnh Đái tháo đường trong nước
Ở Việt Nam tỷ lệ mắc ĐTĐ cũng tăng nhanh chóng. Năm 2002, theo
điều tra của bệnh viện Nội tiết Trung ương ở lứa tuổi 30 – 64, tỷ lệ mắc ĐTĐ
chung của cả nước là 2,7 % [22],[23]. Tổng điều tra trên toàn quốc năm 2012
của Bệnh viện Nội tiết Trung ương trên hơn 11000 người từ 30 đến 69 tuổi tại 6
vùng sinh thái (Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ) phát hiện tỷ lệ mắc ĐTĐ
ở nước ta đã tăng lên 6%, trong đó tỷ lệ mắc cao nhất ở Tây Nam Bộ (hơn
7%), thấp nhất ở Tây Nguyên (gần 4%). Tỷ lệ người bệnh trong cộng đồng
chưa được phát hiện ở nước ta là gần 64%, cao hơn so với thế giới [24].


10

Số người mắc ĐTĐ tại Việt Nam dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030 so với

năm 2010 [25].
1.2.2.3. Tình hình bệnh Đái tháo đường ở người cao tuổi
Số người cao tuổi trên toàn thế giới ngày một tăng, hiện chiếm khoảng
8,3% dân số thế giới và dự kiến sẽ lên đến 30% vào năm 2050 [2]. Theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đến 2030 sẽ có hơn nửa số mắc ĐTĐ trên thế giới
là dân châu Á và hơn phân nửa số bệnh nhân này trên tuổi 60 [2].
Theo J.E. Shaw và cộng sự, năm 2010 tỷ lệ mắc ĐTĐ trên thế giới cao
nhất ở nhóm 40 – 59 tuổi, tuy nhiên dự kiến tỷ lệ này sẽ cao hơn ở nhóm tuổi
60 – 79 vào năm 2030 [25].
Nghiên cứu DECODE Study đánh giá ở các nước Châu Âu cho kết quả:
tỷ lệ mắc ĐTĐ < 10% ở nhóm tuổi <60, và 10 – 20% ở nhóm 60 – 79 tuổi.
Nghiên cứu DECODA ở 11 nước Châu Á cũng cho kết quả tương tự [26].
Theo IDF, số người độ tuổi 65 - 79 mắc ĐTĐ năm 2017 là 98 triệu người, dự
kiến sẽ tăng lên 191 triệu người vào năm 2045 [1].
1.2.3. Biến chứng của đái tháo đường
1.2.3.1. Biến chứng cấp tính
Các biến chứng hay gặp
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
- Hôn mê nhiễm toan cetone ĐTĐ
- Nhiễm toan acid lactic
- Biến chứng hạ đường huyết
+ Định nghĩa: theo ADA 2005
Hạ đường huyết được xác định khi có sự biểu hiện các triệu chứng của
hệ thần kinh thực vật và hệ thần kinh trung ương do mức đường huyết hạ thấp
quá; được hồi phục nhanh chóng (trong vòng 10 phút) sau khi ăn glucose
hoặc sucrose [27].
1.2.3.2. Biến chứng mạn tính


11


Các biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh ĐTĐ typ 2 [28].
- Biến chứng vi mạch
- Biến chứng mạch máu lớn
- Biến chứng thần kinh
- Biến chứng nhiễm khuẩn
- Biến chứng bàn chân đái tháo đường
1.2.4. Đặc điểm của đái tháo đường ở người cao tuổi
1.2.4.1. Định nghĩa người cao tuổi
Theo Luật người cao tuổi số: 39/2009/QH12 của Quốc hội Nước
CHXHCN Việt Nam, người cao tuổi là người có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên.
1.2.4.2. Suy giảm chức năng, nhận thức, các hội chứng lão khoa hay gặp ở
bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi
Ngày càng có nhiều nghiên cứu chỉ ra, ĐTĐ có liên quan tới suy giảm
chức năng và khuyết tật ở người cao tuổi. Nghiên cứu của Evelyn Wong
(2013) phân tích trên 3224 đối tượng, kết quả: ĐTĐ có liên quan tới tăng
nguy cơ suy giảm IADL (OR 1·65, 95% CI 1·55–1·74), suy giảm ADL (OR
1·82, 95% CI 1·63–2·04; RR 1·82, 95% CI 1·40–2·36) [29]. Nghiên cứu
French PAQUID trên 4000 đối tượng ≥ 65 tuổi, cho kết quả ĐTĐ có liên quan
tới suy giảm ADL và IADL [30].
Trầm cảm là một căn bệnh có thể ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi bệnh
ĐTĐ. Nó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình bệnh ĐTĐ và có liên quan đến
tăng nguy cơ biến chứng (đặc biệt biến chứng tim mạch), tăng đường huyết và
tử vong, thông qua các thay đổi về nội tiết tố, thần kinh hoặc hệ thống miễn
dịch ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất hoặc sử dụng insulin của cơ
thể. Hoặc, ảnh hưởng của trầm cảm có thể là gián tiếp, do kết quả của hành vi
tự chăm sóc kém như ăn quá nhiều, uống rượu, không tập thể dục, bỏ thuốc,
không tái khám định kỳ...Vì vậy, xác định và điều trị trầm cảm ở người bệnh



12

ĐTĐ cần được chú trọng [31]. Tỷ lệ trầm cảm khá cao ở bệnh nhân ĐTĐ cao
tuổi, tới 30% bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có dấu hiệu trầm cảm, 12 - 18% được
chẩn đoán [32].
Sự suy giảm chức năng nhận thức ở bệnh nhân ĐTĐ có thể do quá trình
lão hóa nhưng cũng có thể do sa sút trí tuệ gây nên [33]. Hiện nay có nhiều
nghiên cứu khẳng định ĐTĐ là một trong những yếu tố nguy cơ gây sa sút trí
tuệ do các biến chứng mạch máu của ĐTĐ hay đơn giản là do glucose máu
cao [34].
Bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có nguy cơ cao phải sử dụng nhiều thuốc, làm
tăng nguy cơ tác chịu tác dụng phụ của thuốc và tương tác giữa các loại thuốc
khác nhau [35].
1.2.4.3. Sự khác biệt sinh lý giữa người ĐTĐ cao tuổi và người trẻ
- Bắt nguồn từ sinh lý bệnh của tuổi già [36].
+ Gia tăng kháng insulin do tăng mô mỡ
+ Suy giảm chức năng tế bào beta tụy, làm giảm tiết insulin
+ Nền tảng di truyền của người bệnh
+ Ngưỡng thận của người cao tuổi tăng
+ Cơ chế khát của người già có khiếm khuyết
+ Các bệnh đi kèm làm tăng stress và các hormon đối kháng
+ Giảm hoạt động thể lực
- Những thay đổi sinh lý [36].
Ăn uống kém và thất thường, hấp thu ở ruột chậm, giảm dự trữ glycogen
tại gan, suy giảm chức năng thận theo tuổi, chậm đáp ứng hormon điều hòa
ngược khi có hạ đường huyết làm mờ nhạt các dấu hiệu báo động cơn hạ
đường huyết.

1.2.4.4. Yếu tố nguy cơ hạ ĐH ở người già



13

Bảng 1.1. Yếu tố nguy cơ hạ ĐH ở người già [36].
Liên quan đến Đái Tháo Đường
Bệnh thần kinh tự chủ và thuốc ức

Liên quan đến lối sống
Ăn uống thất thường, khi quên khi nhớ

chế giao cảm

Uống nhiều rượu

Giảm nhận thức

Khác:

Hội chứng suy tuyến nội tiết

-Điều trị insulin hoặc sulfonylurea

Suy gan

-Kiểm soát đường huyết chặt chẽ

Dinh dưỡng kém

-Phác đồ điều trị phức tạp


Suy thận. Nhập viện gần đây

-Uống nhiều thuốc, Thuốc an thần

1.2.4.5. Mục tiêu điều trị ĐTĐ cao tuổi


Mục đích của kiểm soát đường huyết là giảm thiểu biến chứng mạn tính và
tránh sự cố hạ ĐH nặng [36].
- Mục tiêu kiểm soát đường huyết ở người cao tuổi [35].
+ Khuyến cáo của American Geriatrics Society (Hội Lão khoa Koa Kỳ)

HbA1C:
≤ 7% cho người có chức năng tốt.
≤ 8% với người cao tuổi dễ bị tổn thương, kỳ vọng sống < 5 năm,
nhóm có nguy cơ cao hơn lợi ích nếu kiểm soát quá chặt [16].
+ Khuyến cáo của ADA 2012 : Mục tiêu kiểm soát đường máu đói cho
người cao tuổi [37].

Bảng 1.2. Đồng thuận ADA 2012 ở người cao tuổi


14

Đặc điểm của

Kỳ vọng sống

người bệnh
Có sức khỏe


Kỳ vọng sống dài

tốt (*)
Có sức khỏe

Kỳ vọng sống trung

trung bình (**)

bình, gánh nặng điều
trị, dễ hạ đường huyết,

HbA1C

< 7.5%

< 8.0%

Đường huyết

Đường

lúc đói và

huyết trước

trước ăn
5.0 – 7.2


đi ngủ
5.0 -8.3

mmol/L

mmol/L

5.0 – 8.3

5.0 – 10

mmol/L

mmol/L

5.6 – 10

6.1 – 11

mmol/L

mmol/L

nguy cơ ngã
Có sức khỏe
kém (***)

Kỳ vọng sống hạn chế

< 8.5%


Những thận trọng và ưu điểm của các nhóm thuốc cho người lớn tuổi
+ Insulin: Khi khởi dùng insulin phải cân nhắc tất cả khả năng làm hạ
đường huyết [36].
 Phác đồ insulin cơ bản:
Khó có một phác đồ chung cho việc chuyển từ thuốc viên sang tiêm
dưới da insulin ở người cao tuổi. NPH tiêm dưới da khi ngủ làm hạ đường
huyết trong đêm nhiều hơn glargin vì đỉnh của NPH là 6-8h giờ sau tiêm và
cortisol thấp về đêm góp phần hạ đường huyết. Khi gần sáng, NPH giảm tác
dụng và cortisol được tiết tăng dần dẫn đến tăng đường huyết. Nên tiêm NPH
càng muộn càng tốt. Những analog tác dụng dài (glargin hay determir) thích
hợp hơn NPH. Nếu đường huyết không thể kiểm soát được mới chuyển sang
insulin hỗn hợp.
 Insulin hỗn hợp:
Phác đồ insulin nhanh vào các bữa ăn và insulin cơ bản không nên
dùng cho người già, thay vào đó nên là insulin hỗn hợp. Insulin analog pha
trộn tiện cho người cao tuổi vì kiểm soát đường sau ăn tốt hơn và linh động
theo bữa ăn.
+ Thuốc viên
Bảng 1.3.Thận trọng và ưu điểm của các nhóm thuốc cho người cao tuổi [35]


15

Nhóm thuốc
Metformin: chọn

Cẩn trọng
Ở bệnh nhân già yếu: không


lựa hàng thứ nhất dung nạp đường tiêu hóa,

Ưu điểm
Nguy cơ hạ đường huyết
thấp

giảm cân; suy giảm chức
năng thận
Nguy cơ hạ đường huyết:

Dung nạp tốt. Glinides

Glyburide gây hạ đường

được dùng trước bữa ăn,

huyết mạnh nhất và không

thời gian bán hủy ngắn có

nên dùng cho bệnh nhân cao

thể hữu ích đối với hạ

Ức chế α-

tuổi.
Tác dụng phụ trên đường

đường huyết sau ăn.

Nguy cơ hạ đường huyết

glucosidase
TZD

tiêu hóa nhiều
thấp
Không ưu tiên cho người già,

(Thiazolidinedio

vì tăng cân, giữ nước, nguy

n)

cơ gãy xương, ung thư bàng

Sulfonylurea

quang
Ức chế DPP- 4

Có lợi đối với tăng đường

(thuốc hàng thứ

huyết sau ăn. Ít nguy cơ hạ

hai)


đường huyết. Dung nạp

Đồng vận GLP-

tốt.
Có lợi đối với tăng đường

1 (thuốc hàng

Chưa có nhiều dữ liệu trên

huyết sau ăn. Ít nguy cơ hạ

thứ hai hoặc thứ

người cao tuổi.

đường huyết. Dung nạp

ba)

tốt.
Những lưu ý khác: thay đổi lối sống và chế độ ăn, tránh ăn kiêng cho

người > 70 tuổi hoặc bị suy dinh dưỡng, tập luyện thể lực cần phù hợp với thể
chất mỗi người [36].
1.3. Ngã ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi
1.3.1. Tỷ lệ ngã ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi
Những nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ ngã ở người cao tuổi có mắc
ĐTĐ cao hơn so với người không mắc ĐTĐ.



×