Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nhân 3 trường hợp u Puffy tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.54 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

BÁO CÁO NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP U PUFFY
TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Dương Thị Thanh Mai*, Trần Hạnh Uyên*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị trên 3 bệnh nhân bị u Puffy đã được điều trị
tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca bệnh có can thiệp lâm sàng tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy
trong năm 2016.
Kết quả: 02 ca có tiền căn viêm xoang và 01 ca có tiền căn chấn thương. Sưng nề, đỏ, đau của vùng trán,
đau đầu là các triệu chứng lâm sàng biểu hiện thường gặp. CT Scan có hoặc không có cản quang là phương pháp
chẩn đoán hình ảnh chính, với các đặc điểm như huỷ xương trán, áp – xe hoặc tổn thương lấp đầy xoang trán.
Trong trường hợp có tổn thương nội sọ, MRI cần phải được thực hiện để đánh giá mức độ tổn thương. Có 02 ca
được thực hiện theo phương pháp mổ hở xoang trán theo đường Jaques và 01 ca được thực hiện theo đường
bicoronal kết hợp nội soi mũi xoang. Chúng tôi theo dõi 03 ca trên trong 03 tháng và hiện chưa có ca nào tái phát
Kết luận: U Puffy vùng xoang trán là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh là một biến chứng của viêm xoang trán,
chấn thương xương trán hay sau phẫu thuật mở sọ. Điều trị mổ hở hay kết hợp nội soi, cần phải lấy hết tổn
thương, xương viêm, dẫn lưu xoang trán.
Từ khoá: U Puffy, viêm xương trán, áp - xe dưới cốt mạc.

ABSTRACT
REVIEW 03 CASES OF PUFFY TUMOR AT OTORHINOLARYNGOLOGY DEPARTMENT
OF CHO RAY HOSPITAL
Dương Thị Thanh Mai, Tran Hanh Uyen.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 39 - 43
Objective: Reviewing clinical symptoms and treatment methods for 3 patients with Puffy tumor at ENT
department of Cho Ray hospital.


Methods: In prospective experimental study, we encountered 3 patients with Puffy tumor at ENT
department of Cho Ray hospital in 2016.
Results: There are 02 cases with history of frontal sinusitis and 01 case with history of trauma. It usually
presents as a painful, fluctuant swelling of forehead, headache. Computed tomography with or without contrast is
a diagnostic study of choice. Its main characteristics are: soft tissue swelling or abscess over left frontal bone, with
underlying bone erosion. If there is evidence of intracranial complications, MRI may be used to assess the extent of
the disease. 02 cases were managed through external approach while 01 case was managed with endoscopically
and external approach. All of them remained well at 3 months of follow up.
Conclusion: Puffy tumor is one of the uncommon clinical entities. Often seen as a complication of frontal
sinusitis, trauma to the frontal bone or skull and craniotomy. Puffy tumor can be managed by open and/ or
endoscopic sinus surgery; however, we have to remove the necrotic bones, granulation tissues and drainage of
abscess.
* Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: BS. Dương Thị Thanh Mai

ĐT: 0908190464

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

39


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

Keywords: puffy tumor, subperiosteal abscess, frontal osteomyelitis.
khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy trong

ĐẶT VẤN ĐỀ
năm 2016.
Vào năm 1768, U Puffy đã được mô tả lần
KẾT QUẢ
đầu tiên bởi Sir Percival Pott là một áp xe dưới
cốt mạc có liên quan đến viêm xương trán do
Trường hợp 1
chấn thương đầu. Năm 1775, một trường hợp
Bệnh nhân nam 39 tuổi được giới thiệu đến
thứ 2 được mô tả là do biến chứng của viêm
bệnh viện Chợ Rẫy từ bệnh viện đa khoa quận.
xoang trán(1).
Bệnh có tiền sử 3 tháng đau, sưng trán phải, đau
Các mạch máu của tĩnh mạch tuỷ xương trán
hoạt động cao nhất vào tuổi thành niên. Biến
chứng nội sọ có thể xảy ra mà không liên quan
đến sự xâm lấn trực tiếp từ xương trán vì tĩnh
mạch tủy xương trán chịu trách nhiệm dẫn lưu
tĩnh mạch của xoang trán vào tĩnh mạch trong
sọ. Do đó, u Puffy thường được quan sát thấy
chủ yếu ở các bé trai tuổi vị thành niên, và hiếm
khi ở người lớn.

đầu bên phải và không có dấu hiệu tổn thương
các dây thần kinh. Bệnh nhân không có tiền sử
chấn thương, phẫu thuật, nôn, rối loạn thị giác,
hoặc sốt. Khi khám bệnh nhân, không phát hiện
đường dò hay dấu hiệu chấn thương. Cổ mềm,
các hạch ngoại biên không sờ thấy.
Điều trị kháng sinh, kháng viêm, giảm đau,

phẫu thuật đường Jaques.

Ở người lớn, u Puffy thường gặp trong sau
biến chứng của viêm xoang trán, chấn thương
xương trán hay sọ não và sau khi mở sọ. Việc
chẩn đoán dựa trên lâm sàng, hình ảnh và điều
trị rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng
nội sọ nguy hiểm đến tính mạng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả ca bệnh có can thiệp lâm
sàng tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Chúng tôi đã ghi nhận được 03 ca với chẩn đoán
áp xe dưới cốt mạc xương trán được điều trị tại

Hình 1: Vùng trán phải sưng đau trước phẫu thuật.

Hình 2: CT - Scan: Tổn thương lấp đầy xoang trán phải, gây mòn xương, khuyết thành trước xoang trán phải,
dày mô mềm vùng này.

40

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Trường Hợp 2

Hình 3: Từ trái sang phải, bệnh nhân trước và sau
phẫu thuật


Nghiên cứu Y học

Bệnh nhân nữ 60 tuổi nhập cấp cứu bệnh
viện Chợ Rẫy vì lý do sưng trán và đau đầu bên
trái. Khi nhập viện, bệnh nhân tỉnh táo, không
sốt. Khoảng 3 tháng trước khi nhập viện, bệnh
nhân sốt, nghẹt mũi, sưng nề mắt và trán trái,
tổn thương sưng lan đến thái dương trái. Bệnh
nhân có tiền sử 10 năm tiểu đường loại II và
đang điều trị.
Điều trị kháng sinh, kháng viêm, giảm đau,
phẫu thuật đường Jaques.

Trường hợp 3
Bệnh nhân nữ 21 tuổi nhập bệnh viện Chợ
Rẫy do sưng đỏ vết mổ vùng trán phải. Vào năm
2013, bệnh nhân đã được phẫu thuật mổ lấy u
tuyến yên bằng đường mở sọ trán. Vài ngày
trước khi nhập viện, vết mổ vùng trán phải sưng
đỏ, phồng. Trong quá trình bệnh, bệnh nhân tỉnh
táo, không sốt, không chảy dịch qua mũi.
Kết quả MRI: Viêm xoang trán 2 bên, tổn
thương mô dưới da trán phải nghĩ mô viêm.
Điều trị: Bệnh nhân được mổ đường
bicoronal kết hợp với phẫu thuật nội soi mũi.

Hình 4: Hình ảnh MRI thấy tụ dịch mô mềm vùng
trán và ép nhẹ nhu mô não thuỳ trán


Hình 5: Tổn thương trong mô mỡ dưới da trán phải, ít dịch xoang trán hai bên, dị vật trong xoang.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

41


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

BÀN LUẬN

Hình ảnh học

U Puffy là một trong những bệnh lý hiếm
gặp, có thể là biến chứng của viêm xoang trán,
chấn thương xương trán hay sau khi mở sọ.

X quang sọ thẳng nghiêng thông thường cho
phép đánh giá, phát hiện những khối áp xe ở
phần mềm, khuyết của xương trán hoặc tình
trạng ứ mủ của xoang trán.

Về nguyên nhân gây bệnh, xoang trán có ống
mũi - trán dài hơn so với các xoang khác, chính
vì vậy nhiều nguyên nhân có thể gây ra ảnh
hưởng, làm tắc ống thông mũi trán và làm ứ dịch
mủ như: phù nề niêm mạc xoang trán, sau chấn
thương, tụ máu… dẫn tới viêm xương trán và áp

xe dưới cốt mạc. Thành trước của xoang trán
mỏng và dễ bị nhiễm trùng hơn so với thành
sau(3). Tuy nhiên, khi đã ảnh hưởng đến thành
sau của xoang trán. bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị
biến chứng nội sọ cao. Một phần ba số bệnh
nhân u Puffy có các biến chứng nội sọ nguy
hiểm đến tính mạng như: áp xe ngoài màng
cứng hoặc dưới màng cứng, viêm màng não và
tắc tĩnh mạch xoang hang(1). Hơn nữa, bệnh có
thể lan xuống dưới, và thường liên quan đến
mắt, dẫn đến viêm mô tế bào hoặc áp xe ổ mắt.
Trong 2 trường hợp của chúng tôi, bệnh nhân
vào viện trong bệnh cảnh viêm xoang trán rất rõ
ràng, đồng thời mủ từ trong xoang trán đã thoát
ra, gây áp xe phần mềm dưới da đầu và phản
ứng của màng não.

CT Scan và MRI rất có giá trị, cho phép đánh
giá những tổn thương của xương trán, xoang
trán và các thương tổn khác có liên quan đến ổ
mắt, nền sọ. MRI cho phép khảo sát rõ ràng hơn
những tổn thương ở phần mềm, đặc biệt là
những tổn thương ở não và màng não trong
những trường hợp nghi ngờ cần phải chẩn đoán
xác định (như trường hợp 1), và có thể thấy dị
vật (như trường hợp 3, cho thấy cả sáp xương
trong xoang trán).
Phương pháp điều trị chính cho u Puffy là
phẫu thuật để lấy hết tổn thương xương viêm và
dẫn lưu xoang trán.


Thái độ xử trí giữa 2 chuyên khoa tai mũi
họng và ngoại thần kinh cũng có sự khác
biệt

Trong y văn, các vi khuẩn gây bệnh
thường có liên quan đến viêm mũi xoang mãn
tính: Streptococci, Staphylococci, H. influenza và
vi khuẩn kỵ khí(3,2). Những vi khuẩn này
thường thấy ở bệnh u Puffy là do nồng độ oxy
thấp trong xoang trán bị tắc. Vì vậy, bệnh
nhân được kết hợp với điều trị kháng sinh
Ceftriaxone 2g / ngày.

Chuyên khoa ngoại thần kinh thường xử lý
xoang trán bằng cách loại trừ (hay còn gọi là tiệt
căn xoang trán), sau khi phẫu thuật thì lấp đầy
xoang trán bằng sáp xương hoặc mỡ bụng nhằm
tránh một nhiễm trùng ngược dòng vào não màng não. Chuyên khoa tai mũi họng quan
điểm là sau khi phẫu thuật xoang trán cần đảm
bảo dẫn lưu lỗ thông mũi trán do không thể lấy
được hết niêm mạc của xoang trán vì vậy chúng
tôi luôn đặt ống dẫn lưu mũi trán trong một thời
gian 3 - 4 tuần đến 2 - 3 tháng trong những
trường hợp chấn thương. Nếu lỗ thông mũi trán
đảm bảo rộng thì không cần đặt ống.

Lâm sàng

Về đường mổ


Bệnh nhân có tiền sử sưng đỏ, đau nhức
vùng trán, nhức đầu, có hoặc không kèm theo
sốt là biểu hiện lâm sàng thường gặp trong 03 ca
trên. Đôi khi còn có thể thấy mủ chảy thành
dòng xuống khe mũi từ xoang trán qua nội soi
(trong trường hợp 2).

Các đường mổ thông thường là mổ đường
ngoài trong cung mày (Jacques theo trường phái
Pháp hoặc Lynch theo cách gọi của Mỹ) và tấn
công vào đáy xoang trán. Đường này có lợi điểm
là vào trực tiếp xoang trán, có thể mở rộng và
làm thông ống mũi trán một cách an toàn, sẹo để
lại nhỏ, ít mất thẩm mỹ. Tuy nhiên đường mổ bị

42

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
giới hạn, chỉ xử lý tốt khi tổn thương khu trú
xoang trán một bên. Đây là biện pháp chúng tôi
đã chọn lựa cho trường hợp 1 và 2. Nếu tổn
thương lan rộng cả 2 xoang trán thì chúng tôi cân
nhắc chọn lựa đường phẫu thuật bicoronal hơn
là đường mổ Sebileau Lothrop vì tính thẩm mỹ.
Đường mổ nội soi có thể giúp mở rộng lỗ thông
xoang trán nhưng có thể bỏ sót tổn thương viêm

xương trán.

KẾT LUẬN
U Puffy là một bệnh lý ít gặp trên lâm sàng.
Nguyên nhân thông thường có nguồn gốc từ
viêm xoang trán, xương trán. Bệnh có thể gây
nên các biến chứng cho các cơ quan lân cận như
mắt, màng não, não và các mô mềm. Việc điều trị
cần thiết được thực hiện bằng phẫu thuật.

Nghiên cứu Y học

Các bác sĩ Tai Mũi Họng cần biết về cơ chế
bệnh sinh để có thái độ điều trị tích cực và chính
xác cho người bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

Akiyama K, Karaki M, Mori N, (2012), Evaluation of Adult
Pott’s Puffy Tumor: Our Five Cases and 27 Literature Cases,
The Laryngoscope, 122, 2382–2388.
Babu RP, Todor R, Kasoff SS, (1996), Pott’s puffy tumour, the
forgotten entity. Case report. J Neurosurg, 84,110-112.
Shehu BB, Mahmud MR, (2008), Pott’s puffy tumor: a case
report, Annals of African Medicine, Vol. 7,138 – 140.


Ngày nhận bài báo:

15/02/2017

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

28/02/2017

Ngày bài báo được đăng:

05/04/2017

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

43


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

ENDOVASCULAR TREATMENT OF INTRACRANIAL DURAL ARTERIOVENOUS FISTULAS IN CHO RAY
HOSPITAL ................................................................................................................................................................ 10
Nguyen Van Khoi, Le Van Phuoc, Nguyen Huynh Nhat Tuan, Le Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol.
21 - No 2 - 2017: 10 - 15.............................................................................................................................................. 10
INITIAL RESULTS OF ENDOVASCULAR INTERVENTION OF BRAIN ARTERIOVENOUS MALFORMATIONS IN
CHO RAY HOSPITAL ............................................................................................................................................... 16
Nguyen Van Khoi, Le Van Phuoc, Nguyen Huynh Nhat Tuan, Le Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol.
21 - No 2 - 2017: 16 - 21.............................................................................................................................................. 16
ENDOCRINE RESPONSE AFTER GAMMA-KNIFE FOR SECRETORY PITUITARY ADENOMA ........................... 22

Nguyen Van Do, Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 22 - 27 .................... 22
THE RESULTS OF PATIENTS WITH PITUITARY ADENOMAS AFTER POSTOPERATIVE RADIATION THERAPY
.................................................................................................................................................................................. 28
Nguyen Van Do, Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 28 - 33 .................... 28
IMAGING FEATURES OF ANTERIOR SKULL BASE TUMOR ................................................................................ 34
Ngo Van Cong, Tran Minh Truong, Nguyen Huu Dung, Ho Khanh Thanh, Nguyen Thi Phuong, Tran Thi Le Hang, Huynh
Thị Kim Huong, Nguyen Quoc Thang. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 34 - 38 ................ 34
REVIEW 03 CASES OF PUFFY TUMOR AT OTORHINOLARYNGOLOGY DEPARTMENT OF CHO RAY
HOSPITAL ................................................................................................................................................................ 39
Dương Thị Thanh Mai, Tran Hanh Uyen. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 39 - 43 ............ 39

44

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017



×